TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về thực vật Hạt trần trên thế giới
Hạt trần, với lịch sử phát sinh từ khoảng 345 triệu năm trước, đã phát triển mạnh mẽ qua các kỷ Đề von, Thạch thán, Nhị điệp, Jura, Bạch phấn, Đệ tam và Đệ tứ Sự biến đổi khí hậu đã dẫn đến sự thay đổi thành phần loài Hạt trần, khiến nhiều loài nguyên thủy bị tuyệt chủng và thay thế bằng các loài mới thích nghi hơn Hiện nay, thực vật Hạt trần còn lại chủ yếu từ 65 triệu đến 2,5 triệu năm trước, sống sót qua thời kỳ Băng hà Với hơn 1.000 loài thuộc 85 chi và 15 họ, Hạt trần có giá trị sinh thái và kinh tế lớn, là nguồn gen thực vật quý hiếm từ kỷ Đệ tam và được coi là “tiêu bản hoá thạch sống” của thế giới thực vật Chúng phân bố rộng rãi trên toàn cầu, ngoại trừ châu Nam Cực, tạo nên những quần xã thực vật đặc trưng.
Thực vật Hạt trần đóng vai trò quan trọng trong ngành kinh doanh rừng lấy gỗ, không chỉ cung cấp gỗ mà còn nhiều nguyên liệu khác như sợi gỗ, nhựa và tanin Chúng cũng được sử dụng để cải tạo cảnh quan đô thị, bảo vệ đất, nước và sinh thái Một số loài có thể tận dụng cành lá, nón cái, nón đực và hạt để làm thuốc Tại Trung Quốc, rừng cây lá kim chiếm 50.66% tổng diện tích rừng, với trữ lượng gỗ đạt 56.26% Đặc biệt, trong các diện tích rừng đã thành thục, Hạt trần chiếm tới 66.27% tổng trữ lượng gỗ của cả nước.
Hiện nay, nhiều loài Hạt trần đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng cao do tác động từ con người và thiên nhiên Theo số liệu từ danh lục đỏ của IUCN năm 2007, tỷ lệ các loài Hạt trần quý hiếm cần được bảo vệ rất cao, đặc biệt là ở các vùng ôn đới lạnh và nhiệt đới Trong khi đó, khu vực nhiệt đới có tốc độ và tỷ lệ loài bị nguy cấp, tuyệt chủng cao hơn so với các vùng khác Do đó, công tác bảo tồn Hạt trần hiện nay cần tập trung vào các vùng nhiệt đới.
Trung Quốc sở hữu số lượng loài Hạt trần phong phú nhất toàn cầu, và các nghiên cứu liên quan đến nhóm thực vật này cũng rất sâu sắc và chi tiết.
Từ năm 1949 đến nay, "Thực vật Hạt trần chí Trung Quốc" được công bố vào năm 1958, và vào năm 1978, "Quyển 7-Thực vật chí Trung Quốc" đã được xuất bản, thống kê cả cây bản địa và nhập nội Hiện nay, nhóm Hạt trần của Trung Quốc có khoảng 236 loài.
47 phân loài thuộc 41 chi 11 họ; tài liệu “Thực vật bậc cao Trung Quốc” năm
2000 thống kê Trung Quốc có khoảng 250 loài Hạt trần bản địa thuộc 34 chi
10 họ Tỉnh giáp với Việt Nam của Trung Quốc là Vân Nam qua tài liệu
“Thực vật chí Vân Nam quyển 4”[16] đã thống kê toàn tỉnh có 92 loài 11 phân loài Hạt trần thuộc 33 chi 11 họ
Tại Trung Quốc, nghiên cứu về nhóm thực vật Hạt trần không chỉ tập trung vào phân loại mà còn mở rộng sang nhiều lĩnh vực khác như công dụng, kỹ thuật gây trồng, bảo tồn, văn hóa, đặc tính sinh học và sinh thái học, cũng như tính chất gỗ và chiết xuất hoạt chất chữa bệnh Một số loài tiêu biểu được nghiên cứu chi tiết bao gồm Chi Thông (Pinus ssp.), Bạch quả (Ginkgo biloba), Liễu sam (Taiwania flousiana) và Thông đỏ (Taxus ssp.).
Thông rụng lá (Larix ssp.), Hồng thông (Pinus koraiensis), Vân sam (Abies ssp.), Sa mộc (Cunninghamia lanceolata), Tuế (Cycas ssp.), Bách xanh
Calocedrus macrolepis là một trong những loài thực vật được bảo tồn thành công tại Trung Quốc Một ví dụ điển hình là Bạch quả (Ginkgo biloba), loài đã tuyệt chủng ngoài tự nhiên hàng nghìn năm nhưng vẫn phát triển mạnh nhờ được trồng rộng rãi Trong danh sách các loài thực vật hoang dã cần bảo tồn của Trung Quốc, có 472 loài, 224 chi và 127 họ, trong đó có 71 loài Hạt trần thuộc 24 chi và 7 họ.
Các vùng rừng cây Hạt trần tự nhiên nổi tiếng thường được nhắc tới ở Châu Âu với các loài Vân sam (Picea), Thông (Pinus); Bắc Mỹ với các loài
Thông (Pinus), Cù tùng (Sequoiadendron) và thiết sam (Pseudotsuga) là những loài cây quan trọng ở Đông Á, đặc biệt tại Trung Quốc và Nhật Bản, cùng với các loài Tùng bách (Cupressus, Juniperus) và Liễu sam (Cryptomeria) Các cây Hạt trần đóng góp đáng kể vào nền kinh tế của nhiều quốc gia như Thụy Điển, Na Uy, Phần Lan và New Zealand Lịch sử Trung Quốc ghi nhận nguồn gốc của các cây Hạt trần cổ thụ, cho phép ước đoán tuổi thọ của chúng Nổi bật là cây Tùng ngũ đại phu trên núi Thái Sơn, cây Bách Hán tướng quân ở thư viện Tùng Dương, và cây Bạch quả trên núi Thanh Thành Trên thế giới, cây Cù Tùng ở California, được biết đến với tên gọi “Cụ già thế giới”, đã sống hơn 3.000 năm, cùng với cây Tuyết tùng (Cedrus deodata) trên đảo Kyukyu.
(Nhật Bản) qua máy đo đã 7.200 năm tuổi Tại Li băng hiện còn một đám rừng gồm 400 cây Bách li băng (Cedrus) nổi tiếng từ thời tiền sử, trong đ c
13 cây cổ địa c hàng nghìn năm tuổi
Hiện nay, hơn 200 loài cây Hạt trần đang bị đe dọa tuyệt chủng trên toàn cầu, với nhiều loài khác cũng gặp nguy hiểm trong phân bố tự nhiên của chúng Sự tuyệt chủng hoặc nguy cơ tuyệt chủng cao của các loài Hạt trần chủ yếu do các nguyên nhân từ con người và tự nhiên Theo số liệu từ danh lục sách đỏ của IUCN năm 2007, tỷ lệ loài Hạt trần quý hiếm cần bảo vệ rất cao Khu vực nhiệt đới đang chứng kiến tốc độ và tỷ lệ loài bị nguy cấp, tuyệt chủng cao hơn hẳn so với các khu vực khác, do đó, công tác bảo tồn Hạt trần hiện nay tập trung chủ yếu ở những vùng nhiệt đới.
Nghiên cứu về thực vật Hạt trần ở Việt Nam
Hạt trần Việt Nam đóng vai trò quan trọng đối với hệ thực vật toàn cầu, với nhiều phát hiện mới về các loài có giá trị cao Gần đây, Việt Nam đã ghi nhận sự xuất hiện của một số loài Hạt trần mới, bao gồm Dẻ tùng sọc nâu rộng (Amentotaxus hatuyenensis) được phát hiện vào năm 1996 bởi Nguyễn Tiến Hiệp và Vidal, Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis) vào năm 2002 do Aljos Farjon và Nguyễn Tiến Hiệp công bố, và Bách xanh núi đá (Calocedrus rupestris) vào năm 2004 bởi Averyanov, Nguyễn Tiến Hiệp và Phan Kế Lộc Những phát hiện này đã làm phong phú thêm hệ thực vật của Việt Nam và khẳng định vị trí của nước này trong nghiên cứu và bảo tồn các loài Hạt trần trên thế giới.
Năm 1984, Phan Kế Lộc công bố sự hiện diện của loài Thông pà cò (Pinus kwangtungensis) tại Việt Nam Đến năm 2004, một quần thể lớn của loài Bách xanh (Calocedrus macrolepis) được phát hiện ở Quảng Bình Năm 2000, loài Thiết sam giả (Pseudotsuga sinensis) và Thiết sam núi đá (Tsuga chinensis) cũng được phát hiện trong nước Tiếp theo, vào năm 2001, loài Bách tán Đài Loan (Taiwania cryptomerioides) và Thông nước (Glyptostrobus pensilis) được ghi nhận có mặt tại Việt Nam.
Nam, năm 2002 công bố loài Du sam núi đá (Keteleeria davidiana) có phân bố tại Việt Nam
Các nghiên cứu gần đây của các nhà thực vật học Việt Nam cho thấy Việt Nam là trung tâm phân bố của một số chi thực vật Hạt trần quan trọng trên thế giới Cụ thể, chi Dẻ tùng (Amentotaxus) có 6 loài toàn cầu, trong đó Việt Nam có 4 loài, với 2 loài đặc hữu là Amentotaxus poilanei và Amentotaxus hatuyenenis Ngoài ra, chi Tuế (Cycas) cũng có số lượng loài phong phú nhất tại Việt Nam, với 30 loài, trong đó nhiều loài là đặc hữu của quốc gia này.
Lịch sử nghiên cứu về Hạt trần tại Việt Nam từ đầu thế kỷ 20 đến nay đã ghi nhận nhiều công trình tiêu biểu, bao gồm “Thực vật chí Đông Dương” (1907-1952) của H Lecomte, “Cây gỗ rừng Việt Nam” (1971-1988) của Bộ Lâm nghiệp, và “Cây cỏ Việt Nam” (1991-1993) của Phạm Hoàng Hộ Gần đây, tài liệu “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” (2002) của Trung tâm Nghiên cứu tài nguyên và môi trường - Đại học Quốc gia Hà Nội đã thống kê tương đối đầy đủ số loài Hạt trần Ngoài ra, một số nghiên cứu chuyên sâu về cây lá kim, như “Cây lá kim Việt Nam” (2004) của Nguyễn Đức Tố Lưu và Philip Ian Thomas, đã xác định khoảng 30 loài cây lá kim tại Việt Nam, trong đó có 20 loài nhập nội, kèm theo kỹ thuật gây giống và bảo tồn Năm 2005, Tiến sĩ Nguyễn Tiến Hiệp và cộng sự đã công bố “Thông Việt Nam nghiên cứu hiện trạng và bảo tồn 2004”, tài liệu chi tiết về Thông Việt Nam, xác định 4 vùng phân bố của loài này.
Việt Nam có 33 loài địa thuộc 19 chi và 5 họ, trong đó có 9 loài đặc hữu, cùng với các giải pháp bảo tồn cho một số loài Thông quý hiếm, nguy cấp Để bảo vệ các loài thực vật quý hiếm, đặc biệt là thực vật Hạt trần, Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều quy định và tài liệu hướng dẫn, đạt được những thành công lớn trong công tác bảo tồn Năm 2006, Nghị định 32/2006/NĐ-CP được công bố, quy định về quản lý thực vật và động vật rừng nguy cấp, quý hiếm, chia thành 4 nhóm IA, IIA cho thực vật và IB, IIB cho động vật Trong danh mục của Nghị định, có 46 loài thực vật Hạt trần thuộc 13 chi và 6 họ.
Việt Nam có 448 loài thực vật thuộc 111 họ, trong đó có 6 họ thực vật với 133 loài được ghi nhận Theo "Sách đỏ thực vật Việt Nam" năm 2008, có 4 cấp độ quý hiếm (CR, EN, VU, LR) được thống kê Đặc biệt, trong nhóm thực vật Hạt trần, có 27 loài thuộc 6 họ khác nhau.
Nghiên cứu về thực vật Hạt trần ở Việt Nam hiện nay chủ yếu tập trung vào phân loại và bảo tồn ngoại vi, trong khi việc phân tích quần thể, đặc tính sinh vật học và sinh thái học tại nơi phân bố tự nhiên của loài vẫn chưa được chú trọng Những thông tin này rất quan trọng để thực hiện bảo tồn nội vi cho thực vật Hạt trần.
1.3 C c nghiên cứu c iên quan tại hu Bảo tồn thiên nhiên P Hoạt
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, mới được thành lập, hiện vẫn còn thiếu các nghiên cứu thực vật trực tiếp Tài liệu "Bảo tồn cảnh quan hệ sinh thái đa dạng loài và gen, đa dạng văn hóa truyền thống" đã chỉ ra sự phân bố và các kiểu thảm thực vật của khu vực này, đồng thời ghi nhận các luồng di cư thực vật chủ yếu Đặc biệt, danh mục thực vật tại Pù Hoạt đã được xây dựng với 763 loài thuộc 427 chi và 124 họ, góp phần quan trọng vào việc bảo tồn đa dạng sinh học.
(Gymnospermae) có 6 họ, 9 chi, 13 loài gồm: Bách tán - Araucaria columnaris (G Forst.) Hook (Họ Bách tán – Araucariaceae); Bách xanh - Calocedrus macrolepis Kurz., Pơ mu - Fokienia hodginsii Henry et Thomas,
Trắc bách - Platycladus orientalis (L.) Franco (họ Hoàng đàn – Cupressaceae); Thiên tuế đá vôi - Cycas balansae Warb., Thiên tuế lược - Cycas pectinata
Griff., Vạn tuế - Cycas revoluta Thunb (họ Tuế - Cycadaceae); Gắm núi - Gnetum montanum Markgraf (Gắm núi – Gnetaceae); Thông lông gà -
Dacrycarpus imbricatus (Blume.) de Laub., Kim giao - Nageia fleuryi
(Hiekel) de Laub., Kim giao wallich - Nageia wallichiana (C.Presl) Kuntze,
Thông tre lá dài - Podocarpus neriifolius D Don (Họ Kim giao – Podocarpaceae); Sa mộc dầu - Cunninghamia konishii Hayata (họ Bụt mọc – Taxodiaceae)
Các thông tin về đặc tính sinh học, sinh thái học và phân bố của thực vật Hạt trần tại Pù Hoạt hiện còn thiếu hoặc rất chung chung Việc làm rõ những thông tin này là cần thiết để xây dựng các giải pháp bảo tồn thực vật Hạt trần tại khu vực Pù Hoạt.
Các nghiên cứu c liên quan tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2 Heading 1_Tran Ngoc The_Chuyển sang chữ trắng trước khi in
Xây dựng cơ sở khoa học nhằm bảo tồn các loài thực vật Hạt trần
Hiện trạng phân bố, đặc tính sinh học và sinh thái học của các loài thực vật Hạt trần tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt được xác định rõ ràng, cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự đa dạng sinh học trong khu vực này Việc nghiên cứu các loài thực vật này không chỉ giúp bảo tồn mà còn nâng cao giá trị sinh thái của Khu Bảo tồn.
- Đề xuất giải pháp bảo tồn loài các loài thực vật Hạt trần
2.2 Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu
Các loài thực vật Hạt trần ở rừng tự nhiên của Khu Bảo tồn thiên nhiên
Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu về phân bố, đặc tính sinh học và sinh thái học của các loài Hạt trần tại Khu bảo tồn thiên nhiên là rất quan trọng Bài viết cũng đề cập đến các mối đe dọa mà những loài này đang phải đối mặt, cùng với những giải pháp bảo tồn hiệu quả nhằm bảo vệ sự đa dạng sinh học trong khu vực Việc hiểu rõ về các yếu tố này sẽ giúp nâng cao nhận thức và thực hiện các biện pháp bảo tồn cần thiết.
Phạm vi về không gian
Nghiên cứu được tiến hành trên các tuyến và ô tiêu chuẩn tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, Nghệ An
Phạm vi về thời gian
Từ tháng 05 năm 2018 đến tháng 11 năm 2018
- Thành phần loài Hạt trần tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt.
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng phạm vi nghiên cứu
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2 Heading 1_Tran Ngoc The_Chuyển sang chữ trắng trước khi in
Xây dựng cơ sở khoa học nhằm bảo tồn các loài thực vật Hạt trần
Hiện trạng phân bố và đặc tính sinh học, sinh thái học của các loài thực vật Hạt trần tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt đã được xác định một cách rõ ràng Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự đa dạng sinh học và vai trò của các loài thực vật trong hệ sinh thái khu vực, từ đó góp phần vào công tác bảo tồn và quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên.
- Đề xuất giải pháp bảo tồn loài các loài thực vật Hạt trần
2.2 Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu
Các loài thực vật Hạt trần ở rừng tự nhiên của Khu Bảo tồn thiên nhiên
Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu về phân bố, đặc tính sinh học và sinh thái học của các loài Hạt trần tại Khu bảo tồn thiên nhiên rất quan trọng để hiểu rõ hơn về các mối đe dọa mà chúng đang đối mặt Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại của chúng cũng như đề xuất các giải pháp bảo tồn hiệu quả là cần thiết nhằm bảo vệ đa dạng sinh học trong khu vực này.
Phạm vi về không gian
Nghiên cứu được tiến hành trên các tuyến và ô tiêu chuẩn tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, Nghệ An
Phạm vi về thời gian
Từ tháng 05 năm 2018 đến tháng 11 năm 2018.
Nội dung nghiên cứu
- Thành phần loài Hạt trần tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt
- Đặc điểm sinh học và sinh thái học của các loài Hạt trần tại khu vực nghiên cứu
- Nguyên nhân đe dọa đến thực vật Hạt trần tại khu vực nghiên cứu
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn thực vật Hạt trần tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt
2.4.1 Phương pháp xác định hiện trạng phân bố các loài thực vật Hạt trần 2.4.1.1 Phương pháp kế thừa số liệu và phỏng vấn
- Trong quá trình thực hiện đề tài đã kế thừa các tài liệu sau:
+ Các văn bản liên quan đến thực vật Hạt trần: Nghị định số 32/2006/NĐ-CP[3], Sách đỏ Việt Nam 2007[1],…
Nghiên cứu về các loài thực vật Hạt trần đã cho thấy nhiều kết quả quan trọng, cung cấp cái nhìn sâu sắc về đặc điểm và sự phân bố của chúng Bên cạnh đó, các tài liệu hỗ trợ như sách, giáo trình, báo chí và luận văn tốt nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng kiến thức và hiểu biết về lĩnh vực này.
+ Các tài liệu nghiên cứu về thực vật n i chung Hạt trần n i riêng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An
Phỏng vấn cán bộ Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt và người dân địa phương nhằm xác định vị trí ghi nhận sự xuất hiện của các loài thực vật Hạt trần, từ đó làm cơ sở cho việc xác định vùng phân bố của các loài này.
2.4.1.2 Phương pháp điều tra thực địa a Chuẩn bị: Máy định vị GPS, máy ảnh, bút chì, giấy ghi chép
Để đảm bảo hiệu quả trong công tác điều tra thực địa, cần thu thập tất cả tài liệu liên quan đến đối tượng nghiên cứu Việc tìm hiểu kỹ lưỡng về đối tượng trước khi tiến hành điều tra sẽ giúp tiết kiệm chi phí và sức lực Các tài liệu thu thập được sẽ là cơ sở quan trọng để so sánh với kết quả nghiên cứu của đề tài.
Phỏng vấn: Phỏng vấn và ghi chép ý kiến của các nhà khoa học, cán bộ
Khu bảo tồn là nơi quan trọng để nghiên cứu và bảo vệ các đặc điểm sinh thái độc đáo Người dân địa phương đóng vai trò thiết yếu trong việc cung cấp thông tin và hỗ trợ nghiên cứu Việc nắm rõ đặc điểm của Hạt trần trong khu vực nghiên cứu giúp lựa chọn các phương pháp điều tra tối ưu, đảm bảo hiệu quả trong việc thu thập dữ liệu Điều tra trên tuyến sẽ là một phần quan trọng trong quá trình này.
Để tiến hành điều tra, cần lựa chọn tuyến đường dựa trên bản đồ địa hình và các đường mòn có sẵn, nhằm dễ dàng tiếp cận khu vực Các tuyến điều tra sẽ có chiều dài khác nhau nhưng phải đảm bảo đi qua tất cả các sinh cảnh và trạng thái rừng đại diện cho Khu bảo tồn.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ tiến hành điều tra trên 21 tuyến, mỗi tuyến có chiều dài từ 5 đến 10 km Để đảm bảo hiệu quả, dự kiến sẽ có sự hỗ trợ của 5-6 cán bộ từ Ban quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An, những người am hiểu về địa hình và thực vật trong khu vực nghiên cứu, giúp dẫn đường và thu thập mẫu.
Sử dụng bản đồ khu bảo tồn kết hợp với máy GPS để điều tra các tuyến, nhằm xác định vị trí phân bố các loài thực vật Hạt trần Các tuyến điều tra được đánh dấu rõ ràng trên bản đồ và thực địa bằng sơn hoặc dây nilon màu dễ nhận biết Việc xác định các tuyến điều tra chính là cần thiết để khảo sát toàn bộ các loài cây thuộc ngành Hạt trần theo nội dung đã đề ra, thực hiện theo mẫu biểu 01.
Mẫu biểu 01 Biểu điều tra tuyến
Tuyến đường số với tờ số thuộc kiểu rừng có đá mẹ và đất Địa hình của tuyến đường này có độ rộng Điểm đầu GPS nằm tại với độ cao và điểm kết thúc GPS ở với độ cao Địa điểm được ghi nhận vào ngày do người thực hiện.
Doo cm Hvn Số ƣợng Sinh cảnh GPS Ghi chú
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phần mềm Mapinfo kết hợp với nền bản đồ số của Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, chúng tôi tiến hành xây dựng các bản đồ phân bố các loài thực vật Hạt trần và các bản đồ cho các tuyến điều tra.
Dùng phần mềm MapSource để chuyển dữ liệu GPS sang Mapinfo
Kết quả ghi nhận tọa độ các loài thực vật Hạt trần cho thấy sự phân bố của chúng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, được thể hiện thông qua phần mềm Mapinfo.
2.4.2 Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái học
2.4.2.1 Phương pháp kế thừa tài liệu và phỏng vấn
Kế thừa các nguồn tài liệu và kết quả nghiên cứu liên quan đến đặc tính sinh học và sinh thái học của các loài thực vật Hạt trần là rất quan trọng Việc này giúp củng cố kiến thức và hiểu biết về các loài thực vật này, đồng thời hỗ trợ cho các nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực sinh học và sinh thái học.
- Phỏng vấn cán bộ Khu bảo tồn và các chuyên gia về thực vật về đặc điểm sinh học và sinh thái học các loài thực vật Hạt trần
2.4.2.2 Phương pháp điều tra ngoại nghiệp a Điều tra đặc điểm hình thái
Nghiên cứu hình thái các loài Hạt trần thông qua quan sát thực tế về thân cây, tán cây, lá, nón đực, nón cái và hạt giúp xác định tên loài một cách chính xác Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin quan trọng về đặc điểm hình thái, hỗ trợ cán bộ quản lý Khu bảo tồn trong việc nhận diện nhanh chóng các loài Hạt trần có giá trị bảo tồn.
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt b Điều tra đặc điểm cấu trúc rừng các loài thực vật Hạt trần phân bố
Tại các khu vực Hạt trần, lập tổng số 30 ô tiêu chuẩn với diện tích mỗi ô là 500m² (20m×25m), tiến hành điều tra tất cả cây gỗ có đường kính ≥ 6 cm và ghi chép các thông số như loài, chiều cao, đường kính ngang ngực, và đường kính tán Ngoài ra, tại 4 góc của mỗi ô tiêu chuẩn, lập 4 ô nhỏ và một ô hình chữ nhật 2m×4m ở giữa để điều tra toàn bộ cây thân thảo, cây bụi, dây leo, thực vật ngoại tầng và cây tái sinh.
Trên tuyến điều tra, thông tin về đặc điểm cây tái sinh của Hạt trần được ghi chép bao gồm tình hình tái sinh hạt hoặc chồi, chất lượng, mật độ, hình thái và lá cây tái sinh, cùng với điều kiện phân bố của chúng Đặc điểm tái sinh xung quanh gốc cây mẹ của Hạt trần được ghi nhận theo mẫu biểu 05.
Mẫu biểu 02 Biểu điều tra tầng cây cao
Số hiệu ÔTC: DT: 500m² Tờ số: Kiểu thảm: Đá mẹ, đất: Địa hình: Độ che phủ: Độ dốc: Hướng dốc: Độ cao: GPS: Ngày ĐT: Địa điểm: Người ĐT:
Sinh trưởng Vật hậu Ghi chú
Mẫu biểu 03 Biểu điều tra cây tái sinh
Số hiệu ÔTC: Tờ số: Ngày ĐT: Địa điểm: Diện tích ÔDB= 8m² (2m x 4m); Số lượng ÔDB = 5 ÔDB/Ô tiêu chuẩn Ô
Số cây tái sinh Sinh trưởng Nguồn gốc Ghi chú
H< 10 cm H - 50 cm HP - 100 cm H> 100 cm
Mẫu biểu 04 Biểu điều tra cây bụi thảm tươi, tv ngoại tầng
Số hiệu ÔTC: Tờ số: Ngày ĐT: Địa điểm: Diện tích ÔDB là 8m² (2m x 4m) với tổng số lượng 5 ÔDB/Ô tiêu chuẩn Trong đó, ÔDB số TT có tên cây, số bụi, số cây và tỷ lệ phần trăm CP được ghi chú rõ ràng.
Mẫu biểu 05 Biểu điều tra tái sinh quanh gốc cây mẹ
Số hiệu ÔTC: , Tờ số: , Kiểu rừng: , Đá mẹ, đất: , Địa hình: , Độ cao: , GPS: , Ngày ĐT: , Địa điểm: , Người ĐT: Diện tích ÔDB là 8m² (2m x 4m), bao gồm 4 ô trong tán cây mẹ, 4 ô ngoài sát mép tán và 4 ô cách mép ngoài tán 20m, được phân chia theo 4 hướng đông, tây, nam, bắc, chỉ điều tra loài cây tái sinh theo cây trung tâm.
Số cây tái sinh theo chiều cao ST Nguồn gốc
>100 cm T X H C c Phương pháp xác đinh tiểu khí hậu, địa hình, độ dốc, độ cao, thổ nhưỡng
Khí hậu thủy văn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phân bố của các loài thực vật Hạt trần Nghiên cứu này áp dụng phương pháp kế thừa tài liệu khí hậu địa phương để hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa khí hậu và sự phát triển của các loài thực vật này.
- Địa hình: Tiến hành điều tra theo tuyến quan sát, kết hợp với kế thừa tài liệu về điều kiện tự nhiên của địa phương
Để xác định độ dốc nơi phân bố các loài thực vật Hạt trần, cần sử dụng địa bàn cầm tay để đo Để đảm bảo độ chính xác, nên thực hiện đo ở ba vị trí khác nhau và lấy giá trị trung bình.
Trên tuyến điều tra, chúng tôi sử dụng máy GPS để xác định chính xác độ cao tại mỗi vị trí có sự phân bố của các loài thực vật hạt trần.
- Đặc điểm thổ nhưỡng: Để nghiên cứu về đặc điểm đất đai ta sử dụng phương pháp kế thừa tài liệu về thổ nhưỡng ở địa phương
2.4.2.3 Phương pháp xử lý số liệu
- Dựa vào kết quả điều tra ngoài thực địa tiến hành tổng hợp đặc tính sinh học của loài
- Xác định tổ thành: để xác định công thức tổ thành (CTTT) trước tiên phải xác định được thành phần các loài tham gia vào CTTT
Các loài chính là loài c số cây Ni Ntb sẽ được viết vào CTTT
Trong đ : Ni: là số cây của loài i
N tb : là số cây trung bình mỗi loài N tb được tính bằng:
Ntb (N: tổng số cây các loài, m: tổng số loài)
Khi đ CTTT được xác định bằng công thức:
Trong đó: Ki: là hệ số tổ thành loài i, được xác định bằng: Ki =
Ni: Số cây loài i N: tổng số cây các loài m: Số loài tham gia công thức tổ thành Xi: Tên loài i
Hệ số tổ thành được tính theo đơn vị 1/10, trong CTTT, các loài có hệ số lớn được ghi trước, và tên các loài được viết tắt Nếu các loài tham gia CTTT có hệ số
Ki < 1 thì c thể bỏ hệ số tổ thành nhưng phải viết dấu “+” nếu Ki = 0,5 – 0,9, viết dấu “– “nếu Ki < 0,5)
- Đánh giá chất lượng cây tái sinh bằng công thức
N% = (Ni/N)*100 Trong đ : N% là tỷ lệ cây tái sinh tốt, trung bình, xấu trong OTC
Ni là số cây tốt, trung bình, xấu trong OTC
N là tổng số cây tái sinh trong OTC
- Tính mật độ cây/ha bằng công thức: M = (cây/ha)
Trong đ : M: mật độ N: số cây điều tra S: diện tích điều tra
Dựa trên các số liệu điều tra ngoại nghiệp, bài viết tổng hợp và phân tích những đặc điểm lập địa của các loài thực vật Hạt trần, bao gồm độ cao, cấu trúc rừng, địa hình, nhiệt độ và thổ nhưỡng nơi chúng phân bố.
2.4.3 Xác định các mối đe dọa đến các loài thực vật Hạt trần
2.4.3.1 Phương pháp kế thừa và phỏng vấn
Dựa trên các số liệu đã được nghiên cứu, chúng tôi tiến hành thống kê tình hình sinh trưởng, phát triển và biến động số lượng cá thể của các loài trong quá khứ so với hiện tại.
2.4.3.2 Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
Trên các tuyến điều tra tiến hành thu thập các thông tin tác động đến các loài thực vật Hạt trần theo mẫu biểu 06
Mẫu biểu 06: Điều tra t c động đến thực vật Hạt trần tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An
Tọa độ Mức độ tác động
Thời gian tác động Đối tượng bị tác động Đối tượng tác động
2.4.3.3 Phương pháp xử lý số liệu
Từ các kết quả điều tra thực địa tiến hành tổng hợp các số liệu như sau
Các tác động do con người
- Trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến các loài thực vật Hạt trần
- Tác động tích cực thông qua số liệu kế thừa và phỏng vấn cán bộ quản lý + Các biện pháp lâm sinh c tác động tích đến loài nếu có
+ Các biện pháp tuần tra kiểm soát bảo vệ rừng,tuyên truyền phòng cháy chữa cháy rừng
+ Xử lý các hoạt động vi phạm hành chính
- Tác động tiêu cực (qua kế thừa số liệu và phỏng vấn)
+ Tình trạng khai thác, mua bán trái phép các loài thực vật Hạt trần không có kiểm soát của người dân tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và áp dụng các biện pháp lâm sinh không hợp lý đang gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường Khai thác quá mức các cây gỗ đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cấu trúc rừng, dẫn đến sự suy giảm đa dạng sinh học và mất cân bằng hệ sinh thái.
+ Đốt nương làm rãy của người dân
- Các tác động từ tự nhiên làm suy giảm các loài thực vật Hạt trần tại Khu vực nghiên cứu
2.4.4 Đề xuất giải pháp bảo tồn các loài thực vật Hạt trần
- Cơ sở để đưa ra giải pháp bảo tồn các loài thực vật Hạt trần
+ Dựa vào hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về bảo tồn
+ Dựa vào kết quả nghiên cứu
+ Dựa vào các quy phạm Lâm nghiệp về phương thức bảo tồn các loài thực vật Hạt trần
- Kỹ thuật bảo tồn: Dựa vào các quy trình, quy phạm của ngành có liên quan để bảo tồn loài như kỹ thuật lâm sinh, sinh thái rừng…
- Các hình thức bảo tồn: Bảo tồn tại chỗ và bảo tồn chuyển chỗ
- Các giải pháp đưa ra để bảo tồn các loài thực vật Hạt trần tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt
+ Giải pháp về khoa học kỹ thuật
+ Giải pháp về kinh tế - xã hội
+ Giải pháp về quản lý
+ Giải pháp về cơ chế chính sách
Chương 3 ĐIỀU IỆN TỰ NHIÊN, INH TẾ - XÃ HỘI
3 Heading 1_Tran Ngoc The_Chuyển sang chữ trắng trước khi in
Điều kiện tự nhiên
Khu BTTN Pù Hoạt nằm về phía Tây Bắc của tỉnh Nghệ An, cách thành phố Vinh 180 km và c vị trí địa lý như sau:
- Phía Bắc giáp tỉnh Thanh H a;
- Phía Nam giáp các xã Đồng Văn; Tiền Phong; Hạnh Dịch; Nậm Giải Tri Lễ
- Phía Đông giáp tỉnh Thanh H a; huyện Quỳ Châu của tỉnh Nghệ An và các xã Tiền Phong;
- Phía Tây giáp nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
Khu BTTN Pù Hoạt có tổng diện tích tự nhiên 90.741 ha, trải dài qua 9 xã: Đồng Văn, Cắm Muộn, Châu Thôn, Hạnh Dịch, Nậm Giải, Thông Thụ, Nậm Nh ng, Tiền Phong và Tri Lễ, thuộc huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An.
Khu BTTN Pù Hoạt nổi bật với nhiều đỉnh núi cao như Pù Hoạt (2.457 m), Pa Khăm (2.007 m), Cháp Cháp (1.725 m), Pù Vĩ (1.645 m), Cao Mã (1.487 m), Pù Đình (1.248 m), và Pắn Mô (1.213 m), cùng nhiều đỉnh khác có độ cao trên 1.000 m Khu vực này có độ cao giảm dần từ Tây sang Đông, với độ cao bình quân từ 1.000-1.500 m và độ dốc trung bình khoảng 25 độ, nhiều nơi có độ dốc vượt quá 40 độ.
Khu vực Quỳ Châu, Quỳ Hợp và Tây Hiếu có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa hè ẩm ướt và mùa đông lạnh khô Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.600 mm đến 1.750 mm, chủ yếu tập trung từ tháng 6 đến tháng 10.
- Nhiệt độ bình quân năm 23,0 0 C, tối cao tuyệt đối 42,0 0 C, tối thấp tuyệt đối 1 0 C
Vùng ảnh hưởng của gió Tây Nam (gió Lào) khô nóng xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 6, trong khi mùa đông lại mang đặc trưng của gió Đông Bắc lạnh, thường kèm theo mưa phùn và sương muối.
- Độ ẩm không khí bình quân 84%
Sương muối, mưa đá và giông tố với cường độ mạnh gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng, bao gồm việc cuốn bay nhà cửa, hoa màu và súc vật trong khu vực.
Khu BTTN Pù Hoạt là vùng đầu nguồn của hai hệ sông chính: Sông Chu và hệ sông Hiếu, với các nhánh sông như Nậm Việc, Nậm Giải và Nậm Quang Các dòng suối này chảy từ Tây Bắc xuống Đông Nam, cách nhau từ 10-25 km, với dòng chảy mạnh và duy trì nước trong mùa khô Mật độ suối nhánh dao động từ 2-4 km/suối Địa hình chia cắt sâu và sự đứt gãy mạnh đã tạo ra nhiều thác nước trong khu bảo tồn, trong đó thác Sao Va là thác lớn nhất và có giá trị cảnh quan du lịch nổi bật.
Khu BTTN Pù Hoạt có cấu trúc địa chất phức tạp với nhiều loại đá có tuổi đời trên 2 triệu năm, bao gồm đá cổ sinh (Paleozoi), đá trung sinh (Mezozoi) và đá tân sinh (Cenozoi) Khu vực này hình thành các tiểu vùng lập địa đặc thù như vùng núi cao dốc, xen lẫn với các vùng đất thấp giữa núi và những thung lũng hẹp, sâu.
Mặc dù ở kiểu địa hình nào thì các sườn núi trong khu vực đều c độ dốc khá lớn, đất đai chưa bị thoái hoá
Khu BTTN Pù Hoạt có sự phong phú và đa dạng về đất đai nhờ vào ảnh hưởng của cấu trúc địa hình, đặc điểm địa chất, đá mẹ, khí hậu, thực bì che phủ và tác động của con người Các yếu tố này đã tạo ra sự xuất hiện của nhiều nhóm đất chính trong khu vực.
- Nh m dạng đất mùn Alít trên núi cao (H): Phân bố ở độ cao >1.700 m, nh m dạng này c rất nhiều mùn và các tính chất khác cũng c nhiều thay đổi
Đất Feralít mùn trên núi trung bình (FH) được hình thành ở độ cao từ 700 m đến 1.700 m, với tổng diện tích 4.839 ha, chiếm 27,8% diện tích tự nhiên của khu vực Loại đất này phân bố rộng rãi ở hầu hết các xã trong khu vực.
Đất Feralít là loại đất đặc trưng phân bố ở vùng đồi và núi thấp, thường nằm ở độ cao dưới 700m Quá trình hình thành đất Feralít diễn ra mạnh mẽ, tạo ra cấu trúc đất bền vững Tuy nhiên, một số khu vực đồi đã bị kết von, nhưng không xuất hiện đá ong chặt.
Nhóm đất đồng bằng (D) và thung lũng (T) có diện tích 4.183 ha, chiếm 1,8% tổng diện tích tự nhiên của khu vực Những loại đất này được hình thành trên các địa hình như máng trũng, thung lũng và bồn địa.
- Ngoài ra trên địa còn c 709 ha núi đá, chiếm 8,2% diện tích tự nhiên, phân bố nhiều ở xã.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thành phần thực vật Hạt trần tại KBT Pù Hoạt
Kết quả điều tra trên 21 tuyến tại KBT Pù Hoạt cho thấy có 10 loài Hạt trần phân bố tự nhiên trong khu vực nghiên cứu Hiện tại, khoảng hơn 100 mẫu tiêu bản của 10 loài này đang được lưu giữ tại KBT Pù Hoạt và phòng mẫu VNF của Trường Đại học Lâm nghiệp.
Pù Hoạt được tổng hợp trong bảng 4.1
Bảng 4.1 Thành phần loài Hạt trần tại KBT Pù Hoạt
Tên loài Tên oài khoa học Tên họ SĐ
Hoàng đàn Cupressaceae EN IIA NT 48 Q 464138
Tên loài Tên oài khoa học Tên họ SĐ
32 IUCN Tọa độ núi đất
Nghiên cứu mới về thành phần loài Hạt trần tại KBT Pù Hoạt đã bổ sung 03 loài mới, bao gồm Tuế lá dài (Cycas dolichophylla), Du sam núi đất (Keteleeria evelyniana) và Dẻ tùng vân nam (Amentotaxus yunnanensis) Tuy nhiên, so với các danh lục trước đây, nghiên cứu này không phát hiện được các loài như Thiên tuế đá vôi (Cycas balansae), Thiên tuế lược (Cycas pectinata) và Kim giao wallich (Nageia wallichiana).
Việc điều tra nghiên cứu để kiểm chứng sự c mặt của các loài này này tại
Đặc tính sinh học và sinh thái học thực vật Hạt trần tại Pù Hoạt
Nghiên cứu này đã phát hiện ra các loài Hạt trần quý hiếm với giá trị bảo tồn cao, trong đó có 4 loài được ghi nhận trong Sách đỏ Việt Nam 2007: Pơ mu, Bách xanh, Sa mộc dầu và Du sam núi đất Theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP, 5 loài bao gồm cả Tuế lá dài cũng được xác nhận Tất cả các loài này đều có mặt trong Danh lục đỏ của IUCN, với 1 loài ở cấp EN (Sa mộc dầu), 3 loài ở cấp VU (Pơ mu, Du sam núi đất, Dẻ tùng vân nam), 3 loài ở cấp NT (Bách xanh, Tuế lá dài, Kim giao) và 3 loài ở cấp LC (Thông nàng, Thông tre và Gắm núi).
1 loài được ghi nhận trong Phụ lục 2 là Tuế lá dài
Các loài Hạt trần chủ yếu tập trung ở khu vực Tây và Tây Bắc của KBT Pù Hoạt, nơi giáp biên giới Việt Lào Khu vực này có địa hình hiểm trở và rừng còn nguyên vẹn, ít bị tác động bởi con người Chúng thường phân bố ở độ cao từ 700m trở lên, chủ yếu trong các kiểu rừng nhiệt đới thường xanh cây lá rộng hỗn giao lá kim, hoặc một số khu vực mang tính chất rừng á nhiệt đới thường xanh.
4.2 Đặc tính sinh học và sinh th i học thực vật Hạt trần tại P Hoạt
Pơ mu tại khu bảo tồn Pù Hoạt có phân bố hẹp, thường hình thành các quần thể nhỏ hoặc mọc rải rác ở độ cao từ 1.055m đến 1.570m Hình ảnh và bản đồ phân bố của Pơ mu trong khu vực nghiên cứu được thể hiện trong hình 4.1.
Hình 4.1 Thân cành Pơ mu và bản đồ phân bố của loài tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt
Nguồn ảnh: L.P.Diệu và Nhóm NC Pù Hoạt + ĐH Lâm nghiệp
Khu vực nghiên cứu Pơ mu được phát hiện tại Huồi Mới 2 - Tri Lễ, Hạnh Dịch, Nậm Giải, Đồng Văn và Thông Thụ Cụ thể, loài này phân bố ở lô 6, khoảnh 14, tiểu khu 95 trong khu vực Huồi Mới 2 - Tri.
Lễ và khu vực Nậm Giải K 3, 4, 30, TK 91; Hạnh Dịch K15, TK 61, K 8, K 3
TK 60, K4 TK 59; K9, K10 TK 47; K13 TK 4 của KBT Pù Hoạt Pơ mu phân bố ở những nơi độ cao từ 1055 m - 1.570 m
Pơ mu c phân bố ở độ cao từ 1.055 đến 1.570 m, trải dài qua các đai từ núi thấp đến núi cao, nằm giữa kiểu rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới và kiểu rừng á ẩm nhiệt đới Khu vực nghiên cứu cho thấy Pơ mu c có sự phân bố rất rộng rãi, thường xuyên xuất hiện cùng với các loài thực vật như Dẻ (Fagaceae), Long não (Lauraceae), Mắc niễng, Chẹo tía, Hồng quang, Thị rừng và Mỡ, cho thấy mối quan hệ tương tác giữa chúng.
Pơ mu thường tái sinh theo cụm hoặc rải rác trong tự nhiên, với mật độ cây tái sinh rất thưa, chủ yếu tập trung ở các khu vực có độ tàn che 0.7 Trong số 12 cây tái sinh được điều tra, tất cả đều có chiều cao >1 m, cho thấy sự thiếu hụt thế hệ trung gian cần thiết để thay thế những cây già cỗi Tình trạng tái sinh tự nhiên kém này đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến thế hệ kế cận của loài cây quý hiếm, đặt ra thách thức lớn trong công tác bảo tồn.
Bách xanh ở KBT Pù Hoạt có khu phân bố hẹp ở độ cao 900 m – 1.300 m Bách xanh tại khu vực nghiên cứu tập chung ở tọa độ 48Q 464137
Khu vực 2165637 thuộc tiểu khu 112, khoảnh 15, xã Trĩ Lễ, đang chịu ảnh hưởng từ các tác động của con người do tiếp giáp với vùng đệm Số lượng cá thể Bách xanh tại đây rất hạn chế, ước tính dưới 100 cá thể Thông tin về sự phân bố của loài Bách xanh được thể hiện trong hình 4.2.
Hình 4.2 Cành lá Bách xanh và bản đồ phân bố của loài tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt
Nguồn ảnh: L.P.Diệu và Nhóm NC Pù Hoạt + ĐH Lâm nghiệp
Trong khu vực nghiên cứu, chúng tôi phát hiện một số quần thể Bách xanh nhỏ với đường kính ngang ngực từ 8-20 cm Cây sinh trưởng chậm nhưng có chất lượng sống tốt Cây tái sinh của Bách xanh xuất hiện rải rác, chủ yếu là cây tái sinh có triển vọng, mặc dù số lượng không nhiều và thường tập trung gần gốc cây mẹ.
Bách xanh phân bố chủ yếu tại khu vực rừng thứ sinh phục hồi ở độ cao từ 900 m đến 1.300 m, thường chiếm tầng tán chính của rừng với chiều cao trung bình khoảng 15-20 m Loài này được phát hiện ở khu vực sườn giông, nơi có tầng đất mỏng và độ ẩm thấp, với thành phần cây gỗ chủ yếu là các loài khác.
Re, Dẻ, Kháo, Chân chim núi cao, Phân mã…
4.2.3 Tuế lá dài (Cycas dolichophylla)
Tuế lá dài là loại cây có khu phân bố hẹp, chủ yếu mọc rải rác ở độ cao từ 700 m đến 900 m Cụ thể, loài cây này được tìm thấy tại khu vực Cắm Muộn – Tri Lễ, trong các lô 4DT1, khoảnh 13 tiểu khu 135; khoảnh 7, khoảnh 10 tiểu khu 136 Ngoài ra, tuế lá dài cũng xuất hiện ở Nậm Gải, tại lô 11PHTX2, khoảnh 1 và khoảnh 30, 31 tiểu khu 96.
Khu vực nghiên cứu Tuế lá dài có đường kính bình quân từ 15 - 20cm và chiều cao trung bình đạt 0.5 - 1.2m, cho thấy cây sinh trưởng tốt trong quần xã thực vật Tuy nhiên, số lượng cá thể trong quần thể không nhiều, chủ yếu là các cá thể trưởng thành Tuế lá dài thường tái sinh rải rác với mật độ cây tái sinh thấp, tập trung ở các khu vực có độ tàn che từ 0.4 - 0.5, chủ yếu tái sinh bằng chồi Trong quá trình điều tra, chỉ ghi nhận được 05 cây tái sinh có chiều cao ≤ 0.5m.
Khu vực Tuế lá dài chủ yếu là rừng thứ sinh với độ tàn che dao động từ 0,4 đến 0,7 Các loài cây đặc trưng bao gồm Vải thiều rừng, Gội tẻ, Dạ nâu, Ngõa lông, Lá nến, Dướng, Trương vân, Hu đay cùng một số loài thuộc họ Long não (Lauraceae) Ngoài ra, khu vực này còn có các cây tái sinh như Lòng mang thường, Ba soi, Dướng và Ngát trơn.
Khu vực KBT Pù Hoạt là nơi tập trung nhiều loại cây bụi thảm tươi như Súm, Chẹo tía, Dẻ SP, Gội, Hu đay, Kháo xanh, cùng với các loài như Chuối rừng, Lau, Dương xỉ lá dừa, Nứa, Cỏ lá tre, và Dong riềng Hình 4.3 minh họa sự đa dạng của các loài thực vật này, đặc biệt là Tuế lá dài.
Hình 4.3 Thân cành lá Tuế lá dài và bản đồ phân bố của loài tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt
Nguồn ảnh: L.P.Diệu và Nhóm NC Pù Hoạt + ĐH Lâm nghiệp
KBT Pù Hoạt là khu vực có sự phân bố rộng rãi của loài Gắm núi, mọc rải rác ở các độ cao từ 130 đến 1370m Qua khảo sát, đã phát hiện 11 cây Gắm núi với chiều cao trung bình là 12.73m và đường kính thân trung bình là 3.3 cm Hình ảnh và bản đồ phân bố của loài này được thể hiện trong hình 4.4.
Hình 4.4 Thân cành Gắm núi và bản đồ phân bố của oài tại hu bảo tồn thiên nhiên P Hoạt
Nguồn ảnh: L.P.Diệu và Nhóm NC Pù Hoạt + ĐH Lâm nghiệp
Kết quả điều tra cho thấy Gắm núi phân bố tại 5 địa điểm chính, bao gồm khu vực Cắm Muộn và Na Khích – Tri Lễ ở lô 12DT2, K 4, TK 135 và K5 TK 142; Nậm Giải K3, K4 TK 91; Hanh Dịch K4, 9 TK59; Đồng Văn TK 37, với độ cao dao động từ 130 đến 1.370m.
Đề xuất giải pháp quản lý và bảo tồn thực vật Hạt trần cho KBT Pù Hoạt
Việc xây dựng các tuyến đường trong khu bảo tồn thiên nhiên là cần thiết, tuy nhiên cần lựa chọn các tuyến đường tối ưu để hạn chế tối đa ảnh hưởng đến môi trường sống của các loài thực vật, đặc biệt là các loài hạt trần quý hiếm Để đảm bảo an toàn và bền vững, quá trình xây dựng cần tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật, tránh tạo ra các khe rãnh lớn có thể gây xói mòn và sạt lở đất.
Một số loài cây như Sa mộc dầu, Pơ mu, Du sam núi đất và Bách xanh có đặc tính sinh học và sinh thái học đặc biệt, chúng chỉ phát triển và tái sinh trong những điều kiện môi trường thích hợp như độ cao, loại đất, độ ẩm và độ che phủ Nếu môi trường sống không phù hợp, những loài này có nguy cơ bị tuyệt chủng tại khu vực đó.
Ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu toàn cầu có thể là những nguyên nhân gián tiếp đe dọa đến các loài thực vật Hạt trần tại khu vực nghiên cứu.
- Do điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân lực cho các hoạt động quản lý bảo vệ rừng còn hạn chế
Tại khu vực nghiên cứu, thực vật Hạt trần đang bị ảnh hưởng bởi thói quen sử dụng tài nguyên rừng và phong tục tập quán địa phương, cùng với nhận thức hạn chế về quản lý và bảo vệ rừng Những tác động này có thể đe dọa trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển của thực vật Hạt trần.
4.4 Đề xuất giải ph p quản ý và bảo tồn thực vật Hạt trần cho BT P Hoạt
Bảo vệ nguyên vẹn tài nguyên rừng tại các phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và phục hồi sinh thái của KBT Pù Hoạt, đặc biệt là khu vực Tri Lễ, Nậm Giải, Hạnh Dịch và Đồng Văn-Thông Thụ, là nhiệm vụ quan trọng Tập trung vào việc bảo vệ các khu vực có nhiều loài thực vật hạt trần quý hiếm, như vùng cao Tri Lễ, Nậm Giải và Hạnh Dịch, trong đó quần thể Sa mộc dầu tại Hạnh Dịch đã được công nhận là cây di sản của Việt Nam.
Kiểm soát và ngăn chặn các hoạt động chuyển đổi mục đích sử dụng rừng trái phép là rất quan trọng, đặc biệt là việc mở rộng diện tích canh tác và sử dụng lửa trái phép Cần chú ý đến các khu vực có sự phân bố của các loài hạt trần quý hiếm như Tri Lễ với Bách xanh, Sa mộc dầu, Du sam núi đất và Nậm Giải với Sa mộc dầu, Pơ.
Mu, Tuế lá dài), Hạnh Dịch (Sa mộc dầu, Pơ mu), Thông Thụ, Đồng Văn (Pơ mu)
Cần ưu tiên thực hiện các nghiên cứu chuyên sâu về các loài thực vật hạt trần quý hiếm, hiện đang có số lượng rất ít hoặc phân bố rất hẹp tại khu bảo tồn thiên nhiên.
Sa mộc dầu, Du sam núi đất, Pơ mu, Bách xanh, và Tuế lá dài là những loài cây quý hiếm cần được bảo tồn và phát triển bền vững Việc xây dựng các giải pháp khả thi cho việc bảo tồn những loài này là rất quan trọng để duy trì đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường.
Xúc tiến tái sinh cho các loài hạt trần ít gặp như sa mộc dầu và bách xanh là rất quan trọng Việc trồng dặm các loài này vào những khu vực phù hợp với đặc tính sinh học và sinh thái sẽ giúp bảo tồn và phát triển chúng hiệu quả hơn.
Trong nghiên cứu về phân bố các loài thực vật Hạt trần tại KBT Pù Hoạt, một số loài chưa được ghi nhận bao gồm Thiên tuế đá vôi (Cycas balansae Warb.), Thiên tuế lược (Cycas pectinata Griff.) và Kim giao wallich (Nageia wallichiana (C.Presl) Kuntze).
Thử nghiệm nhân giống và trồng bảo tồn các loài hạt trần quý hiếm trong khu vực dịch vụ hành chính, nơi có điều kiện sống phù hợp, hoặc tại khu vực dự kiến xây dựng vườn thực vật, nhằm bảo tồn nguồn gen thực vật hạt trần.
Xây dựng hệ thống phòng tiêu bản để lưu trữ mẫu vật của tất cả các loài thực vật trong đới Hạt trần tại KBT Pù Hoạt nhằm phục vụ cho nghiên cứu khoa học và bảo tồn nguồn gen.
Hiện nay, một số hộ dân tại xã Hạnh Dịch đã thành công trong việc nhân giống và trồng cây Sa mộc dầu và Pơ mu, góp phần bảo tồn các loài Hạt trần quý hiếm một cách bền vững Tuy nhiên, hoạt động này chủ yếu diễn ra tự phát, vì vậy KBT cần phối hợp với các cơ quan ban ngành và địa phương để hỗ trợ người dân về kỹ thuật, giống cây và vốn Điều này sẽ giúp bảo tồn và chuyển đổi các loài thực vật quý hiếm tại các khu vực vườn rừng và nương rẫy bỏ hoang Cần có chính sách thống nhất để chia sẻ lợi ích từ các hoạt động bảo tồn này.
Huy động nguồn lực từ địa phương và nhà nước là cần thiết để hỗ trợ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tại KBT Pù Hoạt, đặc biệt là đối với các tài nguyên thực vật quý hiếm như Hạt trần.
Tuyên truyền cho người dân địa phương về lợi ích và quy định của nhà nước trong việc bảo tồn đa dạng sinh học là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp bảo vệ nguồn gen của các loài thực vật hạt trần quý hiếm mà còn nâng cao nhận thức cộng đồng về giá trị của thiên nhiên.