1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu xây dựng phương án quy hoạch nông lâm nghiệp xã minh hợp huyện quỳ hợp tỉnh nghệ an

112 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Xây Dựng Phương Án Quy Hoạch Nông Lâm Nghiệp Xã Minh Hợp, Huyện Quỳ Hợp, Tỉnh Nghệ An
Tác giả Dương Thanh Huy
Người hướng dẫn TS. Lê Sỹ Việt
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Lâm học
Thể loại luận văn thạc sỹ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 1,32 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (13)
    • 1.1. Trên thế giới (13)
      • 1.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ (13)
      • 1.1.2. Quy hoạch vùng nông nghiệp (15)
      • 1.1.3. Quy hoạch lâm nghiệp (15)
    • 1.2. Ở Việt Nam (17)
      • 1.2.1. Quy hoạch vùng chuyên canh (17)
      • 1.2.2. Quy hoạch nông nghiệp huyện (19)
      • 1.2.3. Quy hoạch Lâm nghiệp (20)
    • 1.3. Thảo luận (29)
  • Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (31)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (31)
      • 2.1.1. Mục tiêu tổng quát (31)
      • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể (31)
    • 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (31)
      • 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu (31)
      • 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu (31)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (32)
      • 2.3.1. Cơ sở thực tiễn của quy hoạch nông lâm nghiệp xã Minh Hợp (32)
      • 2.3.2. Điều kiện cơ bản khu vực nghiên cứu (32)
      • 2.3.3. Hiệu quả kinh tế của một số mô hình sử dụng đất (32)
      • 2.3.4. Một số dự báo cơ bản (32)
      • 2.3.5. Định hướng và nhiệm vụ phát triển nông lâm nghiệp xã Minh Hợp đến năm 2020 (0)
      • 2.3.6. Đề xuất nội dung cơ bản quy hoạch nông lâm nghiệp xã Minh Hợp (0)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (32)
      • 2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu (32)
      • 2.4.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp (35)
      • 2.4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu (35)
  • Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (39)
    • 3.1. Cơ sở thực tiễn của quy hoạch nông lâm nghiệp xã Minh Hợp (39)
      • 3.1.1. Hiện trạng quản lý, sử dụng đất đai tài nguyên rừng của xã (39)
      • 3.1.2. Cơ sở pháp lý (51)
    • 3.2. Điều kiện cơ bản xã minh hợp (54)
      • 3.2.1. Điều kiện tự nhiên (54)
      • 3.2.2. Tình hình kinh tế, xã hội (59)
      • 3.2.3. Đặc điểm sản xuất xã Minh Hợp (62)
      • 3.2.4 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội (65)
    • 3.3. Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế của một số loài cây trồng chính và lựa chọn cây trồng vật nuôi (67)
      • 3.3.1. Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế của một số loài cây trồng chính (67)
      • 3.3.2. Kết quả đánh giá và lựa chọn các loài cây trồng, vật nuôi (70)
    • 3.4. Một số dự báo cơ bản (74)
      • 3.4.1. Dự báo về sự gia tăng dân số (74)
      • 3.4.2. Sự đói nghèo (75)
      • 3.4.3. Sự phụ thuộc vào rừng và đất đai (75)
      • 3.4.4. Nhu cầu sử dụng nông lâm sản (75)
      • 3.4.5. Dự báo về thị trường nông lâm sản (75)
      • 3.4.6. Dự báo về nhu cầu sử dụng đất (76)
      • 3.4.7. Dự báo về phát triển khoa học công nghệ trong nông lâm nghiệp 67 3.5. Đề xuất những nội dung cơ bản của QHNLN xã Minh Hợp (76)
      • 3.5.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển nông lâm nghiệp xã Minh Hợp (77)
        • 3.5.1.1. Quan điểm phát triển nông lâm nghiệp xã Minh Hợp (77)
      • 3.5.2. Quy hoạch phân bổ sử dụng đất (79)
      • 3.5.3. Quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp xã Minh Hợp (82)
      • 3.5.4. Quy hoạch các biện pháp sản xuất nông lâm nghiệp (85)
      • 3.5.5. Phân kỳ quy hoạch và lập kế hoạch sản xuất nông lâm nghiệp (92)
      • 3.5.6. Dự tính nhu cầu vốn đầu tư và hiệu quả của phương án quy hoạch (93)
      • 3.5.7. Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch (97)
  • PHỤ LỤC (112)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Trên thế giới

Việc quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên rừng và đất đai, đang thu hút sự chú ý của các nhà khoa học cả trong nước và quốc tế.

Quy hoạch nông lâm nghiệp là một chủ đề được nhiều tác giả nghiên cứu với những quan điểm khác nhau, nhưng việc thống nhất một khái niệm chung là khó khăn Tuy nhiên, qua phân tích, có thể nhận thấy rằng tất cả đều nhấn mạnh tầm quan trọng của phát triển bền vững Các hoạt động liên quan đến tài nguyên rừng và đất đai cần được xem xét toàn diện, nhằm đảm bảo việc sử dụng chúng một cách lâu dài và bền vững.

Các yếu tố kinh tế, bảo vệ môi trường, và đặc điểm xã hội, nhân văn thường được chú ý trong quy hoạch nông lâm nghiệp Quy hoạch này phụ thuộc vào Quy hoạch vùng và Quy hoạch cảnh quan, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng phương án quy hoạch hiệu quả.

1.1.1 Quy hoạch vùng lãnh thổ

Quy hoạch vùng dựa trên học thuyết Mác - Lê Nin, tập trung vào việc phân bố và phát triển lực lượng sản xuất theo lãnh thổ Đồng thời, nó áp dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng để đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả trong quy hoạch.

Dựa trên học thuyết của Mác và Ăng Ghen, V.I Lê Nin đã nghiên cứu các phương hướng cụ thể cho việc kế hoạch hóa phát triển lực lượng sản xuất trong xã hội chủ nghĩa Vào những năm 30 và 40 của thế kỷ 20 tại Châu Âu, quy hoạch ngành đã đóng vai trò quan trọng trong việc lấp đầy khoảng trống của quy hoạch vùng được thiết lập từ đầu thế kỷ.

- Công tác quy hoạch vùng ở Liên Xô

Công tác quy hoạch vùng, hay quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp, tập trung vào việc nghiên cứu tổng hợp các điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của mỗi khu vực để phân bố lực lượng sản xuất một cách hợp lý Đánh giá sức lao động và nguồn tài nguyên thiên nhiên là yếu tố then chốt, giúp xác định cách phân bố lực lượng sản xuất hiệu quả, từ đó nâng cao năng suất lao động và tích lũy của cải vật chất cho xã hội, góp phần phát triển sản xuất và văn hóa của đất nước.

- Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari

Mục đích của việc quy hoạch đó là sử dụng hiệu quả nhất lãnh thổ của đất nước Nội dung của quy hoạch đó là:

- Cụ thể hóa, chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp

- Phối hợp giữa sản xuất công nghiệp và sản xuất nông nghiệp theo ngành dọc

- Xây dựng các mạng lưới công trình phục vụ công cộng và sản xuất

- Tổ chức đúng đắn mạng lưới khu dân cư và phục vụ công cộng liên hợp trong phạm vi hệ thống nông thôn

- Bảo vệ môi trường thiên nhiên, tạo điều kiện tốt cho nhân dân lao động, sinh hoạt

Theo quan điểm hệ thống của M Pierre Thénevin về quy hoạch vùng lãnh thổ, nghiên cứu này tập trung vào việc tối đa hóa giá trị gia tăng xã hội Điều này được thực hiện thông qua việc xem xét các ràng buộc nội bộ của vùng cũng như mối quan hệ với các vùng lân cận và quốc tế.

- Quy hoạch vùng lãnh thổ của Thái Lan

Công tác quy hoạch vùng lãnh thổ được chú ý từ những năm 1970 Hệ thống quy hoạch được tiến hành theo 3 cấp: (Quốc gia, vùng, địa phương)

Quy hoạch phải gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý Nhà nước, phải phối hợp với chính quyền, địa phương [15]

Như vậy công tác quy hoạch vùng lãnh thổ đã được tiến hành ở nhiều nước từ lâu và đã đạt được những kết quả nhất định

1.1.2 Quy hoạch vùng nông nghiệp

Quy hoạch vùng nông nghiệp là chiến lược của Nhà nước nhằm phân bổ và phát triển lực lượng sản xuất trong các vùng hành chính nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu phát triển toàn diện các ngành kinh tế trong khu vực.

Quy hoạch vùng nông nghiệp là bước cuối cùng trong kế hoạch hóa tương lai của Nhà nước, nhằm xác định chi tiết sự phát triển và phân bố lực lượng sản xuất theo từng vùng lãnh thổ Quy hoạch này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hợp lý các xí nghiệp chuyên môn hóa, đồng thời tối ưu hóa việc sử dụng đất đai, khai thác các yếu tố tự nhiên và áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật.

Vùng hành chính đóng vai trò quan trọng trong quy hoạch nông nghiệp, đồng thời là khu vực có điều kiện kinh tế và tổ chức lãnh thổ thuận lợi cho sự phát triển của các ngành kinh tế quốc dân.

Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với kinh tế Tư bản chủ nghĩa, do nhu cầu gỗ gia tăng từ công nghiệp và giao thông vận tải Sản xuất gỗ đã chuyển từ nền kinh tế phong kiến sang kinh tế hàng hoá Tư bản chủ nghĩa, đòi hỏi lý luận và biện pháp để đảm bảo lợi nhuận lâu dài cho chủ rừng Vào đầu thế kỷ 18, các nguyên tắc kinh doanh tổ chức rừng bắt đầu được áp dụng để thu được sản phẩm gỗ đều đặn Quy hoạch lâm nghiệp lúc này tập trung vào việc "Khoanh khu chặt luân chuyển", chia đều tài nguyên rừng theo chu kỳ khai thác, phục vụ cho kinh doanh rừng chồi với chu kỳ khai thác ngắn.

Sau Cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ 19, phương thức kinh doanh rừng chồi đã được thay thế bằng phương thức kinh doanh rừng hạt với chu kỳ khai thác dài hơn Phương thức “Khoanh khu chặt luân chuyển” đã nhường chỗ cho phương thức “Chia đều” của Hartig, trong đó chu kỳ khai thác được chia thành nhiều thời kỳ lợi dụng nhằm kiểm soát lượng chặt hàng năm Đến năm 1816, H Cotta đã giới thiệu phương thức luân kỳ lợi dụng, chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi dụng để kiểm soát lượng chặt hàng năm.

Phương pháp “Bình quân thu hoạch” được phát triển nhằm duy trì mức thu hoạch ổn định trong chu kỳ khai thác hiện tại và đảm bảo sự liên tục cho chu kỳ sau Cuối thế kỷ 19, phương pháp “Lâm phần kinh tế” của Judeich ra đời, khác biệt với phương pháp trước đó, tập trung vào việc khai thác những lâm phần mang lại lợi nhuận cao nhất Hai phương pháp này đã tạo nền tảng cho các mô hình tổ chức kinh doanh và quản lý rừng khác nhau.

Phương pháp “Bình quân thu hoạch” và “Cấp tuổi” dựa trên “Lý luận rừng tiêu chuẩn”, yêu cầu rừng có cấu trúc tiêu chuẩn về tuổi, diện tích, trữ lượng và vị trí, đồng thời đưa các cấp tuổi cao vào diện tích khai thác Phương pháp này hiện nay phổ biến ở các quốc gia có tài nguyên rừng phong phú Ngược lại, phương pháp “Lâm phần kinh tế” và “Lâm phần” không dựa vào tuổi rừng mà phân tích đặc điểm cụ thể của từng lâm phần để xác định sản lượng và biện pháp kinh doanh Từ phương pháp này, đã phát triển thêm “Phương pháp kinh doanh lô” và “Phương pháp kiểm tra”.

Trong hai thế kỷ 18 và 19, ngành khoa học quy hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng đã từng bước hoàn thiện các lý thuyết và giải pháp tối ưu cho kinh doanh rừng Sự phát triển mạnh mẽ nhất của ngành này diễn ra ở Châu Âu, đặc biệt là tại Đức và Áo, với tên gọi của ngành khoa học cũng thay đổi theo từng giai đoạn nhận thức khác nhau.

Ở Việt Nam

1.2.1 Quy hoạch vùng chuyên canh

Trong quá trình phát triển kinh tế, Việt Nam đã quy hoạch các vùng chuyên canh lúa tại đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, cùng với các vùng rau thực phẩm phục vụ các thành phố lớn Bên cạnh đó, các vùng cây công nghiệp ngắn ngày cũng được xác định, bao gồm vùng bông Bình Thuận, vùng đay Hưng Yên, và vùng thuốc lá Quảng An - Cao Bằng, Ba Vì.

Các vùng trồng cây công nghiệp lâu năm tại Việt Nam bao gồm Hà Tây, Hữu Lũng - Lạng Sơn, Nho Quan - Ninh Bình, và các khu vực như Vạn Điểm, Việt Trì, Sông Lam, Quảng Ngãi Nổi bật là vùng cao su Sông Bé, Đồng Nai, Buôn Hồ - Đắc Lắc, Chư Pả - Gia Lai, và Kon Tum Ngoài ra, còn có vùng cà phê Krông Búc, Krông Bách - Đắc Lắc, cùng các khu vực chè ở Lai Châu, Lào Cai, Sơn La, Thái Nguyên, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Lâm Đồng, Gia Lai, và Kom Tum, cũng như vùng dâu tằm Bảo Lộc - Lâm Đồng, được phát triển hợp tác với các nước như Liên Xô, Cộng hòa Dân chủ Đức, Tiệp Khắc và Bungari.

Quy hoạch vùng chuyên canh đã có những tác dụng trong việc:

- Xác định phương hướng sản xuất, chỉ ra những vùng chuyên môn hoá và những vùng có khả năng hợp tác kinh tế

- Xác định và chọn những vùng trọng điểm giúp Nhà nước tập trung đầu tư vốn đúng đắn

Để phát triển vùng sản xuất, cần thiết lập cơ cấu sản xuất và các chỉ tiêu cho sản phẩm và hàng hóa Điều này đòi hỏi xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật phù hợp, cũng như xác định nhu cầu lao động cần thiết cho hoạt động sản xuất.

- Cơ sở để xây dựng kế hoạch phát triển nghiên cứu tổ chức quản lý kinh doanh theo ngành và theo lãnh thổ

Quy hoạch vùng chuyên canh tập trung vào việc bố trí hợp lý cơ cấu cây trồng và chế độ canh tác, nhằm ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm Đồng thời, quy hoạch cũng phân bổ các chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ sở sản xuất, tạo cơ sở cho công tác quy hoạch và kế hoạch của các cơ sở này.

- Quy hoạch vùng chuyên canh có các nội dung chủ yếu sau:

+ Xác định quy mô, ranh giới vùng

+ Xác định phương hướng, chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất

+ Bố trí sử dụng đất đai

+ Xác định quy mô, ranh giới, nhiệm vụ chủ yếu cho các xí nghiệp trong vùng và tổ chức sản xuất ngành nông nghiệp

+ Xác định hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất đời sống + Tổ chức và sử dụng lao động

+ Ước tính đầu tư và hiệu quả kinh tế

+ Dự kiến tiến độ thực hiện quy hoạch

1.2.2 Quy hoạch nông nghiệp huyện

Quy hoạch nông nghiệp huyện diễn ra tại hầu hết các địa phương, bao gồm các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủ công nghiệp và công nghiệp chế biến Nhiệm vụ chính của quy hoạch này là đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả trong các ngành liên quan.

Dựa trên điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của huyện, cùng với dự án phát triển và phân bố lực lượng sản xuất nông nghiệp đã được phê duyệt, cần xác định rõ phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển nông nghiệp Điều này bao gồm việc xây dựng các biện pháp thực hiện các mục tiêu như chuyên môn hóa, tập trung hóa và phát triển tổng hợp, nhằm đảm bảo 3 mục tiêu chính của nông nghiệp: cung cấp lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho ngành công nghiệp và ổn định xuất khẩu nông sản.

Cần hoàn thiện việc phân bổ sử dụng đất cho các đối tượng sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đồng thời bảo vệ và cải thiện độ phì nhiêu của đất.

(3) Tạo điều kiện để ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp

(4) Tính vốn đầu tư cơ bản và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch Nội dung chủ yếu của quy hoạch nông nghiệp huyện là:

+ Xác định phương hướng và mục tiêu phát triển nông nghiệp

+ Bố trí sử dụng đất đai

Xác định cơ cấu và quy mô sản xuất nông nghiệp là bước quan trọng trong việc phân chia và tính toán quy mô các vùng sản xuất chuyên môn hóa Điều này bao gồm việc xác định các vùng sản xuất thâm canh cao, thiết lập các tổ chức liên kết nông - công nghiệp, phát triển các cơ sở dịch vụ nông nghiệp, cũng như bố trí hợp lý cho trồng trọt và chăn nuôi.

+Tổ chức các cơ sở sản xuất nông nghiệp

Tổ chức công nghiệp chế biến nông sản và tiểu thủ công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp, giúp nâng cao giá trị sản phẩm Đồng thời, việc giải quyết mối quan hệ giữa các ngành sản xuất liên quan trong và ngoài nông nghiệp là cần thiết để tối ưu hóa quy trình sản xuất và phân phối.

+ Bố trí cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ nông nghiệp (thuỷ lợi, giao thông, cơ khí điện, cơ sở dịch vụ thương nghiệp)

+ Tổ chức sử dụng lao động nông nghiệp, phân bố các điểm dân cư nông thôn

Trong sản xuất nông nghiệp, việc cân đối giữa lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, phân bón và vật tư kỹ thuật là rất quan trọng Đồng thời, cần chú trọng đến nguyên liệu cho các xí nghiệp chế biến để đảm bảo quy trình sản xuất hiệu quả và bền vững.

+ Tổ chức các cụm kinh tế xã hội

+ Vốn đầu tư cơ bản

Hiệu quả sản xuất và tiến độ thực hiện quy hoạch nông nghiệp huyện phụ thuộc vào việc quản lý toàn bộ đất đai và ranh giới hành chính của huyện.

Quy hoạch lâm nghiệp là quá trình phân chia và sắp xếp hợp lý tài nguyên rừng, nhằm tạo ra sự cân đối trong sản xuất kinh doanh theo các cấp quản lý lãnh thổ và sản xuất Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu lâm sản cho nền kinh tế quốc dân và địa phương, mà còn phát huy các lợi ích khác của rừng.

Quy hoạch lâm nghiệp phải xem xét mối quan hệ với các hoạt động sản xuất của các ngành khác trong bối cảnh phát triển kinh tế, xã hội của khu vực và nhu cầu địa phương Hiện nay, chúng ta đã có nhiều thay đổi trong cách tiếp cận quy hoạch, chuyển từ việc chỉ do nhóm chuyên gia thực hiện dựa trên các luận cứ khoa học sang tổ chức quy hoạch ở cấp xã với sự tham gia của nhiều bên liên quan, nhằm đảm bảo tính thực tiễn và gắn kết với cộng đồng dân cư.

Quy hoạch lâm nghiệp ở Việt Nam đã bắt đầu từ thời kỳ Pháp thuộc, với các mô hình rừng trồng như điều chế rừng chồi và sản xuất củi Phương pháp điều chế rừng Thông được áp dụng theo cách hạt đều Từ năm 1955 đến 1957, công tác sơ thám và mô tả ước lượng tài nguyên rừng được tiến hành, và đến năm 1958 - 1959, việc thống kê trữ lượng rừng miền Bắc đã được thực hiện.

1960 - 1964, công tác quy hoạch lâm nghiệp mới áp dụng miền Bắc.[16] Sau năm

Năm 1975, Việt Nam bắt đầu hình thành các liên hiệp lâm nghiệp và lâm trường, tiến hành tổng kiểm kê tài nguyên rừng và xây dựng phương án quy hoạch lâm nghiệp cho từng cấp lãnh thổ, tập trung vào các đơn vị kinh doanh lâm nghiệp Tuy nhiên, các phương án này thường không đáp ứng nhu cầu thực tế và khó thực thi, dẫn đến hiệu quả kinh doanh rừng kém và tình trạng mất rừng Từ những năm 80, chú trọng vào khoa học điều chế rừng đã giúp tổ chức rừng một cách khoa học hơn, mặc dù phương án vẫn còn đơn giản và nặng về lý thuyết Sau hơn 20 năm, nhận thấy cần phải xem xét các yếu tố xã hội trong kinh doanh rừng, quy hoạch và điều chế rừng cần chú trọng đến kiến thức bản địa và sự tham gia của cộng đồng để nâng cao đời sống người dân gần rừng Từ năm 1965, lực lượng quy hoạch lâm nghiệp đã được tăng cường và cải tiến phương pháp điều tra, nhưng so với các nước khác, quy hoạch lâm nghiệp Việt Nam phát triển muộn hơn, và nghiên cứu về kinh tế, xã hội, kỹ thuật và tài nguyên rừng vẫn đang trong giai đoạn phát triển.

Thảo luận

Đánh giá, phân tích các nghiên cứu về quy hoạch NLN ở Việt Nam trong thời gian qua có thể rút ra một số kết luận sau:

Hiện nay, nghiên cứu về quy hoạch nông thôn tại cấp địa phương, đặc biệt là cấp xã, ở nước ta vẫn còn hạn chế Phương pháp quy hoạch hiện tại chưa đồng nhất và được áp dụng một cách khác nhau Hơn nữa, quy hoạch thường dựa vào ý kiến từ các chuyên gia mà thiếu sự tham gia và đóng góp của cộng đồng dân cư.

Nghiên cứu về quy hoạch nguồn nhân lực ở cấp địa phương đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng vẫn cần tổng kết, đánh giá và phát triển thành phương pháp luận để nâng cao hiệu quả áp dụng.

Mặc dù nhiều tác giả đã nghiên cứu và phát triển cơ sở lý luận và thực tiễn của quy hoạch nguồn lực nông nghiệp (QHNLN) cấp xã, nhưng việc áp dụng vẫn chưa được thực hiện rộng rãi, chỉ giới hạn ở một số xã nhất định Do đó, cần tiếp tục nghiên cứu và đề xuất các phương án QHNLN để ngày càng hoàn thiện, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của kinh tế xã hội ở vùng nông thôn miền núi.

Theo văn kiện đại hội đảng bộ xã Minh Hợp khóa VII (nhiệm kỳ 2010 -

Mục tiêu trong nông lâm nghiệp là chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi phù hợp với tình hình địa phương, xây dựng vùng chuyên canh cây công nghiệp, tăng tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu kinh tế nông lâm ngư nghiệp Đồng thời, cần đẩy mạnh công tác chăm sóc, bảo vệ và trồng rừng, phát triển kinh tế vườn và kinh tế trang trại, cũng như nhân rộng các mô hình sản xuất nông lâm kết hợp.

Để ổn định đời sống và thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, việc quy hoạch và sắp xếp lại diện tích đất nông lâm nghiệp của xã một cách hợp lý là nhiệm vụ cấp thiết trong thời gian tới.

Xây dựng phương án quy hoạch nông lâm nghiệp xã Minh Hợp đến năm

Năm 2020, ngành nông nghiệp đã đạt được mục tiêu phát triển sản xuất hàng hóa an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế Điều này không chỉ phục vụ cho các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của xã và huyện mà còn giúp duy trì và phát triển cảnh quan môi trường, góp phần vào sự phát triển bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu

Xây dựng phương án quy hoạch nông lâm nghiệp xã Minh Hợp, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2020

- Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn của quy hoạch nông lâm nghiệp

- Phân tích, đánh giá được điều kiện cơ bản của xã Minh Hợp ảnh hưởng đến phát triển nông lâm nghiệp

- Đánh giá tình hình sản xuất nông lâm nghiệp và dự báo nhu cầu nông lâm sản

- Đề xuất các nội dung cơ bản cho quy hoạch nông lâm nghiệp xã.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.2.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là:

- Các văn bản pháp quy của Nhà nước về đất đai, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, phát triển nông lâm nghiệp;

- Điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế xã hội và nhân văn của xã;

- Các cơ chế chính sách đã và đang áp dụng ảnh hưởng đến quy hoạch nông lâm nghiệp;

- Một số mô hình sử dụng đất tại xã Minh Hợp;

- Thị trường nông lâm sản tại xã Minh Hợp

Do thời gian, nhân lực và các phương tiện hỗ trợ có hạn nên đề tài chỉ tập trung giải quyết vấn đề nghiên cứu trong phạm vi sau:

Nghiên cứu được thực hiện trên toàn bộ diện tích rừng sản xuất và đất nông lâm nghiệp tại xã Minh Hợp, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An Dữ liệu được thu thập dựa trên phân tích tài liệu thứ cấp liên quan đến đặc điểm tự nhiên, dân sinh và kinh tế - xã hội, kết hợp với kết quả khảo sát theo phương pháp PRA Năm xóm điển hình đã được chọn để tiến hành nghiên cứu, từ đó tổng hợp và xử lý số liệu nhằm đề xuất phương án quy hoạch nông lâm nghiệp cho toàn xã.

- Về thời gian: Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu, đề xuất phương án QHNLN cho xã Minh Hợp giai đoạn 2011 - 2020.

Nội dung nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề chủ yếu sau:

2.3.1 Cơ sở thực tiễn của quy hoạch nông lâm nghiệp xã Minh Hợp

- Đánh giá chung về hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên rừng của xã, đánh giá hiệu quả hoạt động nông lâm nghiệp của xã

Cơ sở pháp lý cho quy hoạch nông lâm nghiệp bao gồm việc tìm hiểu các luật, văn bản dưới luật cùng với các chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến lĩnh vực này.

2.3.2 Điều kiện cơ bản khu vực nghiên cứu

2.3.3 Hiệu quả kinh tế của một số mô hình sử dụng đất

2.3.4 Một số dự báo cơ bản

2.3.5 Đề xuất nội dung cơ bản quy hoạch nông lâm nghiệp xã Minh Hợp giai đoạn 2011 – 2020

- Định hướng và nhiệm vụ phát triển nông lâm nghiệp xã Minh Hợp đến năm 2020

- Quy hoạch phân bổ sử dụng đất

- Quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp xã Minh Hợp

- Phân kỳ quy hoạch và lập kế hoạch quy hoạch NLN xã Minh Hợp

- Dự tính nhu cầu vốn đầu tư và hiệu quả của phương án quy hoạch

- Đề xuất các giải pháp thực hiện.

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu

2.4.1.1 Phương pháp kế thừa có chọn lọc các tài liệu thứ cấp

Sử dụng phương pháp kế thừa có chọn lọc các nguồn tài liệu thứ cấp tại địa phương và các cơ quan hữu quan, bao gồm:

- Các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế của huyện, xã

- Các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nông lâm nghiệp trên địa bàn xã

- Tình hình sản xuất nông lâm nghiệp của xã trong 3 năm từ 2008 - 2010

- Phương án quy hoạch sử dụng đất

- Các số liệu thống kê về đất đai, cơ sở hạ tầng, kết quả sản xuất, thị trường giá cả

Các tài liệu và văn bản liên quan đến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, cùng với các chính sách địa phương và ngành liên quan, đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực nông lâm nghiệp.

- Các số liệu về thời tiết, khí hậu

Dữ liệu được thu thập từ nhiều cơ quan như Uỷ ban nhân dân xã Minh Hợp, Ban Nông lâm nghiệp xã, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện, Phòng Tài nguyên - Môi trường huyện, và Hạt kiểm lâm huyện, cùng với các công ty nông lâm nghiệp tại xã Minh Hợp, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An, nhằm phản ánh các hoạt động sản xuất kinh doanh nông lâm nghiệp.

Ngoài các số liệu đã thu thập, nghiên cứu còn tiến hành tổng hợp các quy trình tiêu chuẩn của ngành và các hướng dẫn kỹ thuật liên quan đến quy hoạch nông lâm nghiệp được đề xuất bởi các tổ chức, chương trình và dự án.

2.4.1.2 Khai thác, sử dụng các loại bản đồ

+ Bản đồ thổ nhưỡng xã Minh Hợp của Đoàn Điều tra Quy hoạch Nông nghiệp Nghệ An (Xây dựng năm 2008)

+ Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng xã Minh Hợp năm 2010 theo kết quả rà soát của Hạt Kiểm lâm Quỳ Hợp

2.4.1.3 Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA)

Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA) được áp dụng để khảo sát và phân tích tình hình quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên rừng, cũng như sản xuất nông nghiệp Nghiên cứu này chú trọng đến vai trò và mức độ tham gia của người dân trong quản lý tài nguyên rừng và quy hoạch nông lâm nghiệp Đồng thời, nó cũng xem xét những thuận lợi, khó khăn và nhu cầu, nguyện vọng của cộng đồng dân cư trong khu vực.

Sử dụng bộ công cụ PRA trong quá trình nghiên cứu:

Phỏng vấn bán định hướng được thực hiện thông qua việc phỏng vấn cán bộ tại các xã, huyện, cũng như các cơ quan và công ty nông công nghiệp Phương pháp này nhằm thu thập thông tin từ các hộ gia đình, giúp hiểu rõ hơn về tình hình và nhu cầu của cộng đồng.

Trước khi tiến hành phỏng vấn hộ gia đình, hãy sử dụng công cụ phân loại để làm việc cùng trưởng thôn và nhóm nông dân nòng cốt, nhằm phân chia hộ gia đình thành các nhóm cụ thể Điều này sẽ giúp đảm bảo rằng quá trình phỏng vấn được thực hiện đúng đối tượng, nâng cao tính chính xác và hiệu quả của thông tin thu thập.

- Phân loại cho điểm cây trồng, vật nuôi: Nhằm lựa chọn tập đoàn cây trồng vật nuôi có hiệu quả cho sản xuất nông lâm nghiệp

* Chọn điểm nghiên cứu và hộ gia đình điều tra:

Điểm nghiên cứu được lựa chọn dựa trên phân tích tài liệu thứ cấp liên quan đến đặc điểm tự nhiên, dân sinh và kinh tế - xã hội, cùng với kết quả từ các cuộc điều tra, khảo sát sơ bộ Các tiêu chí chọn điểm nghiên cứu được xây dựng dựa trên những yếu tố này.

Xã Minh Hợp được chọn làm địa điểm nghiên cứu do sở hữu đầy đủ các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp, cùng với bản đồ đất đai và các loại bản đồ liên quan, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích và phát triển.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã chọn 5 xóm đại diện cho xã, bao gồm Minh Quang, Minh Chùa, Minh Tiến, Minh Thọ và Minh Kính, nhằm phản ánh các đặc trưng nổi bật của xã trên nhiều phương diện khác nhau.

Địa hình của xã không quá phức tạp, phản ánh đặc điểm chung của khu vực Mật độ dân cư ở mức trung bình, với sự phân bố tương đối đồng đều, bao gồm cả các dân tộc ít người đại diện cho sự đa dạng văn hóa trong xã.

Trình độ dân trí và phát triển kinh tế xã hội của một xã được thể hiện qua các chỉ số tổng quát Đặc biệt, việc sử dụng đất nông lâm nghiệp đa dạng và hợp lý không chỉ phản ánh sự phát triển bền vững mà còn tạo ra các mô hình sản xuất tiêu biểu, góp phần nâng cao đời sống của người dân trong xã.

Mỗi xóm sẽ ngẫu nhiên chọn 15 hộ gia đình đại diện theo tỷ lệ các nhóm hộ nghèo, trung bình, khá và giàu để tiến hành phỏng vấn Danh sách các nhóm hộ được xác định dựa trên kết quả làm việc với xóm trưởng và nhóm nông dân nòng cốt, sử dụng công cụ phân loại hộ gia đình Thông tin thu thập từ các hộ gia đình sẽ bao gồm mức đầu tư, thu nhập và các biện pháp kỹ thuật áp dụng.

2.4.2 Phương pháp điều tra ngoại nghiệp

2.4.2.1 Điều tra về lâm nghiệp

+ Điều tra trữ lượng rừng trồng:

Lập ô tiêu chuẩn S= 500m 2 (20×25m) sau đó đo đếm các chỉ tiêu về D1.3,

Hvn Với mỗi loài cây lập 3 ô tiêu chuẩn tương ứng ở các vị trí chân, sườn, đỉnh

Số liệu thu được ghi vào biểu (phụ biểu 16):

Trên mỗi ô tiêu chuẩn tiến hành đo đếm các chỉ tiêu:

Đo đường kính ngang ngực của tất cả các cây trong OTC là bước quan trọng, thực hiện bằng thước kẹp kính theo hai hướng vuông góc: Đông Tây và Nam Bắc, hoặc có thể sử dụng thước đo vanh.

+ Đo chiều cao vút ngọn của tất cả các cây trong OTC bằng thước đo cao Blume - leiss

+ Tình hình sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp

+ Tình hình quản lý rừng, đầu tư và phát triển rừng, bảo vệ rừng

2.4.2.2 Điều tra về nông nghiệp

* Diện tích, năng suất, sản lượng các loài cây trồng địa phương

* Thông tin giống cây trồng, phân bón, sâu hại, dịch bệnh

* Thông tin khuyến nông, khuyến lâm

Các thông tin điều tra theo mẫu biểu (Phụ biểu 15):

+ Tốc độ phát triển kinh tế xã hội

2.4.3 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu

- Xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel

- Xây dựng các loại bản đồ của xã Minh Hợp, sử dụng phần mềm Mapinfo 8.5 + Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Minh Hợp

+ Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng xã Minh Hợp

+ Bản đồ quy hoạch nông lâm nghiệp xã Minh Hợp (2011 - 2020)

+ Bản đồ phân vùng địa hình, thổ nhưỡng xã Minh Hợp

Để đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình sử dụng đất, bài viết áp dụng hai phương pháp chính là phương pháp tĩnh và phương pháp động.

Phương pháp tĩnh đánh giá các yếu tố chi phí và kết quả một cách độc lập, không bị ảnh hưởng bởi thời gian, mục tiêu đầu tư hay biến động giá trị đồng tiền Phương pháp này thường được áp dụng cho các mô hình sử dụng đất cây hàng năm như lúa, sắn và ngô.

Tổng lợi nhuận: P = TN - CP (2 - 1)

Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí:

Hiệu quả vốn đầu tư:

P : Tổng lợi nhuận trong một năm

TN: Tổng thu nhập trong một năm

Cp: Tổng chi phí trong một năm

Vđt : Vốn đầu tư trong năm

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Cơ sở thực tiễn của quy hoạch nông lâm nghiệp xã Minh Hợp

3.1.1 Hiện trạng quản lý, sử dụng đất đai tài nguyên rừng của xã

Minh Hợp là xã vùng thấp của huyện Quỳ Hợp, với hạ tầng giao thông thuận lợi kết nối các khu vực trong và ngoài tỉnh Là xã có quy mô diện tích và dân số đứng thứ 5 trong huyện, Minh Hợp sở hữu lực lượng lao động dồi dào, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế đa dạng, chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ Đất đai đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của xã.

Trong những năm gần đây, công tác quản lý và sử dụng đất đai tại xã đã nhận được sự quan tâm từ các cấp chính quyền Tuy nhiên, việc quản lý đất đai vẫn chưa thực sự đi vào nề nếp, cần có những biện pháp cải thiện hiệu quả hơn.

31/12/2010 đất đai của xã đã được sử dụng cho sản xuất nông, lâm nghiệp chiếm

68,98% tổng diện tích tự nhiên, diện tích đất chưa sử dụng chiếm tỷ lệ khá lớn với

Tính đến năm 2010, xã Minh Hợp có 16,08% diện tích đất là núi đá không có rừng và đất đồi núi chưa sử dụng, trong khi diện tích đất phi nông nghiệp chiếm 14,94% Thông tin chi tiết về hiện trạng sử dụng đất được thể hiện qua bảng 3.1.

Bảng 3.1: Hiện trạng quản lý và sử dụng đất xã Minh Hợp

Thứ tự Các loại đất Mã Diện tích

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNC

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN

1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX

1.2.1.2 Đất có rừng trồng sản xuất RST

1.2.1.3 Đất trống chưa có rừng sản xuất RSM

1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS

2 ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP PNN

2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT

2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS

2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh CQA

2.2.3 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK

2.2.4 Đất có mục đích công cộng CCC

2.3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD

2.4 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN

3 ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG CSD

3.1 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS

3.2 Núi đá không có rừng cây NCS

(Nguồn : UBND xã Minh Hợp, 2010)

Đất nông nghiệp chiếm 68,98% tổng diện tích tự nhiên, với 4.024,31 ha, tương đương 3.934 m²/người Trong đó, diện tích đất trồng lúa là 30 ha, đất trồng cây hàng năm là 1.039,52 ha, và đất nuôi trồng thủy sản là 72,80 ha Đất trồng lúa chủ yếu được canh tác hai vụ, trong khi đất nông nghiệp chủ yếu là feralit đỏ vàng và feralit đỏ nâu, phù hợp cho sản xuất nông nghiệp Các loại cây công nghiệp như mía, chè, cao su và cây ăn quả như cam được trồng trên diện tích này Đầu tư vào thâm canh và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật đã giúp nâng cao năng suất và sản lượng cây ăn quả cũng như cây công nghiệp.

Diện tích đất lâm nghiệp tại địa phương là 987,40 ha, chiếm 16,92% tổng diện tích đất tự nhiên, chủ yếu là đất chưa có rừng sản xuất (566,91 ha) và đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất (50 ha), trong khi diện tích rừng trồng chủ yếu là Keo và Bạch đàn Các loại cây trồng rừng thích nghi tốt với điều kiện sinh trưởng, góp phần làm giàu rừng và cải thiện môi trường Mặc dù diện tích rừng trồng tăng hàng năm, chất lượng và trữ lượng rừng vẫn chưa cao, trong khi nhu cầu sử dụng lâm sản ngày càng tăng Do đó, cần có định hướng phát triển lâm nghiệp bền vững trong tương lai Về đất phi nông nghiệp, tổng diện tích là 768,93 ha, chiếm 13,18% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó đất chuyên dùng là 600,96 ha (10,30%), chủ yếu phục vụ giao thông, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và khu công nghiệp Đất thổ cư có diện tích 102,89 ha (1,76%), được bố trí thành cụm dân cư trên 21 xóm, với bình quân mỗi hộ có 372,39 m² đất ở.

Diện tích đất chưa sử dụng chiếm 16,08% tổng diện tích tự nhiên, tương đương 938,27 ha Tuy nhiên, phần lớn diện tích này là núi đá vôi, không thể được khai thác cho các mục đích khác.

1,76% Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp Đất chưa sử dụng Đất ở

Hình 3.1 Cơ cấu sử dụng đất đai xã Minh Hợp

3.1.1.1 Tình hình đo đạc và lập bản đồ địa chính Đây là chức năng quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên đất, dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh Nghệ An và UBND huyện Quỳ Hợp nên hiện tại xã Minh Hợp đã hoàn chỉnh bản đồ trên cơ sở hồ sơ tài liệu hành chính 364/CT của xã trên nền UTM và bộ bản đồ giao đất lâm nghiệp theo Nghị định 163/1999/CP trên nền VN 2000 Đến nay địa giới hành chính giữa xã với các xã khác trong huyện đã được xác định mốc giới và được chuyển vẽ lên bản đồ Đồng thời UBND huyện Quỳ Hợp đã tiến hành lập bản đồ hiện trạng cho xã với tỷ lệ 1/10.000, đáp ứng tốt trong việc quản lý địa giới hành chính cũng như phục vụ các yêu cầu chung trong quá trình quản lý của xã Đây là những tài liệu quan trọng phục vụ cho công tác quản lý tài nguyên đất của xã một cách chính xác, và là cơ sở để giải quyết tranh chấp QSD đất trên địa bàn

Bên cạnh đó, việc lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính của xã được UBND xã thực hiện theo đúng quy định của pháp luật

3.1.1.2 Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất, cấp GCNQSDĐ

Xã Minh Hợp đã hoàn thành việc giao và cho thuê đất nông nghiệp, lâm nghiệp trong năm 2010, nhưng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp vẫn chưa hoàn chỉnh Điều này được xác nhận qua kết quả rà soát ba loại rừng tại tỉnh Nghệ An theo chỉ thị 38/2005/CT-TTg ngày 05/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ, với việc giao bổ sung vào tháng 2/2007.

Công tác giao đất lâm nghiệp của xã Minh Hợp đã thực hiện thành nhiều giai đoạn:

Trước năm 1998, việc giao đất được thực hiện theo nghị định 01/CP ngày 04/1/1995 và nghị định 02/CP của Chính phủ, tuy nhiên hiệu quả chưa cao Nhiều địa phương xảy ra tranh chấp đất đai, gây khó khăn cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển vốn rừng.

Từ năm 1999, theo nghị định 163/1998/QĐ-TTg, công tác giao đất lâm nghiệp tại xã đã có những tiến bộ rõ rệt, với toàn bộ diện tích rừng và đất rừng trong huyện được quản lý chặt chẽ Các chủ rừng đã yên tâm đầu tư vào phát triển sản xuất lâm nghiệp, đồng thời việc thực hiện Luật quản lý và bảo vệ rừng cũng ngày càng được nghiêm túc thực hiện tại địa phương.

3.1.1.3 Tình hình giải quyết tranh chấp đất đai

Trong thời gian qua, việc giải quyết tranh chấp và khiếu nại liên quan đến đất đai tại xã đã được thực hiện nghiêm túc theo Luật đất đai và các văn bản pháp luật liên quan Nhờ đó, số vụ tranh chấp đất đai và khiếu kiện giữa các tổ chức, cá nhân trên địa bàn xã đã giảm đáng kể.

Công tác giải quyết tranh chấp đất đai và xử lý khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai được thực hiện thường xuyên, đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật.

Trong những năm qua, tình hình xây dựng tại xã đã trở nên phức tạp do ảnh hưởng của các dự án quy hoạch Tuy nhiên, tình trạng lấn chiếm đất đai diễn ra rất ít, với các vụ việc nhỏ không gây ảnh hưởng lớn đến lợi ích của cộng đồng dân cư.

3.1.1.4 Thống kê kiểm kê đất

Sự phát triển kinh tế - xã hội làm thay đổi nhu cầu sử dụng đất, đòi hỏi phải thống kê để quản lý tài nguyên đất hiệu quả Thống kê và kiểm kê đất đai là nhiệm vụ quan trọng của chính quyền các cấp nhằm đảm bảo sử dụng đất hợp lý và tiết kiệm Dưới sự chỉ đạo của Sở Tài nguyên và Môi trường và giám sát của phòng Tài nguyên và Môi trường, công tác thống kê đất đai tại xã đã được triển khai tốt Đất đai xã được thống kê hàng năm theo quy định và hoàn thành kiểm kê định kỳ 5 năm theo Chỉ thị số 28/2004/CT-TTg, với chất lượng dữ liệu được nâng cao, giảm thiểu sai lệch giữa số liệu và thực tế, góp phần vào quản lý Nhà nước về đất đai hiệu quả.

3.1.1.5 Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo đơn vị chủ quản

Hiện trạng sử dụng đất xã Minh Hợp theo chủ quản được thể hiện qua bảng 3.2

Tổng diện tích đất tự nhiên theo đối tượng sử dụng tính đến ngày 31/12/2010 là 5.834,4 ha, trong đó:

+ Công ty Nông nghiệp Xuân Thành quản lý: 1.475,61 ha

+ Công ty Nông công nghiệp 3.2 quản lý: 1.503,07 ha

Theo chủ quản lý, có ba đơn vị quản lý, nhưng diện tích đất sản xuất chủ yếu thuộc về hai công ty Hai công ty này đã giao quyền sử dụng đất cho các hộ công nhân để phục vụ cho hoạt động sản xuất.

Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất xã Minh Hợp theo chủ quản lý Đơn vị tính: ha

Loại đất, loại rừng Tổng diện tích

I Đất sản xuất lâm nghiệp 987,4 614,91 288,66 83,83

II Đất sản xuất nông nghiệp 3036,91 561,2 1086,3 1389,41

(Nguồn: UBND xã Minh Hợp năm 2010)

Điều kiện cơ bản xã minh hợp

Xã Minh Hợp nằm về phía Đông Nam của huyện Quỳ Hợp thuộc vùng Tây Bắc của tỉnh Nghệ An

Có vị trí địa lý như sau:

- Phía Bắc giáp xã Nghĩa Xuân và một phần xã Tam Hợp;

- Phía Tây giáp xã Thọ Hợp và xã Châu Đình;

- Phía Nam giáp xã Văn Lợi và một phần xã Hạ Sơn;

- Phía Đông giáp xã Nghĩa Xuân;

Xã nằm cách trung tâm huyện khoảng 15 km về phía Đông, có tuyến Quốc lộ 48 và tỉnh lộ 598 đi qua, đồng thời cách đường Hồ Chí Minh khoảng 25 km và cảng Nghi Sơn, Đông Hồi gần 80 km về phía Tây Những điều kiện này tạo thuận lợi cho việc giao lưu và buôn bán hàng hóa với các huyện trong tỉnh cũng như các địa phương ngoài tỉnh.

Minh Hợp có diện tích đất tự nhiên là 5.834,4 ha, thuộc vùng thấp của huyện Quỳ Hợp, về hành chính toàn xã có 21 xóm

Xã miền núi nằm trong khối núi cao Tây Bắc tỉnh Nghệ An, có thung lũng hình lòng chảo được bao bọc bởi nhiều dãy đồi núi Địa hình thấp dần về hướng Đông - Đông Bắc với độ cao trung bình khoảng 200m so với mực nước biển, được chia cắt bởi các suối và khe tụ thủy Đất đai tương đối bằng phẳng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cây ăn quả, cây công nghiệp và hoa màu, hình thành nên vùng sản xuất hàng hóa tập trung Tuy nhiên, diện tích có độ dốc cao vẫn chiếm tỷ lệ lớn.

25 0 cũng chiếm khá lớn với 889,78 ha Phân bố diện tích theo độ dốc như sau:

Bảng 3.5: Phân bố diện tích theo độ dốc của xã Minh Hợp Độ dốc Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Tổng diện tích tự nhiên 5.834,4 100

Đất đai tại xã Minh Hợp chủ yếu nằm trong lưu vực sông Dinh, với các ruộng lúa nước bị chia cắt bởi đá và khe suối Đặc trưng chính của khu vực này là nhóm đất địa thành.

8 loại đất nhưng chủ yếu là 2 loại đất sau:

+ Đất feralit đỏ vàng phát triển trên đá sét và biến chất (Fs)

Đất feralit đỏ nâu phát triển trên các loại đá như phiến sét, bột kết và gơnai, có mức độ feralit khác nhau tùy thuộc vào thảm thực vật Mặc dù đất này thường có tính chua, nhưng tỷ lệ hữu cơ và phèn lại thấp hơn so với các loại đất khác, dẫn đến độ phì nhiêu không đồng đều, lân kém và kali nghèo Điều này tạo ra sự chênh lệch về hàm lượng dinh dưỡng giữa các vùng Tuy nhiên, đất feralit có tiềm năng khai hoang để mở rộng diện tích trồng các loại cây như chè, cao su, và các cây ăn quả như cam, quýt, góp phần quan trọng vào phát triển nông nghiệp của xã.

Khu vực Phủ Quỳ có một diện tích nhỏ đất bazan phù hợp cho việc trồng cây công nghiệp như cao su, chè, và mía, cũng như cây ăn quả như cam và quýt Địa phương đã thực hiện quy hoạch sử dụng đất hợp lý nhằm khai thác tối đa tiềm năng của đất đai.

Minh Hợp là một xã thuộc huyện Quỳ Hợp, nằm ở vùng thấp và tiếp giáp với huyện Nghĩa Đàn, nơi có địa hình núi thấp Xã này chịu ảnh hưởng của khí hậu vùng núi Tây Bắc tỉnh Nghệ An, với đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, bao gồm mùa đông lạnh và khô, cùng mùa hè nóng ẩm.

+ Nhiệt độ trung bình năm: 22,8 0 C,

+ Nhiệt độ tối cao tuyệt đối: 41,2 0 C

+ Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối: 0,2 0 C

Nhiệt độ cao nhất vào các tháng mùa hè (T5, T6, T7), thấp vào các tháng mùa đông

Rét trong vụ đông xuân, kết hợp với hạn hán, khiến số ngày có nhiệt độ dưới 15°C ở khu vực này nhiều hơn từ 7 đến 10 ngày so với vùng đồng bằng, ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển của nhiều loại cây trồng.

Lượng bức xạ 131,8kcal/cm²/năm, tổng nhiệt tích ôn vượt quá 8.500 0 C, số giờ nắng trung bình năm đạt từ 1.500 - 1.700h, ngày nắng cao nhất 13 giờ, bình quân tháng

140 giờ, tháng thấp nhất 58h, tháng 1 bình quân 79h, tháng 7 bình quân 206h

Mùa nóng từ cuối tháng 4 đến tháng 10, mùa khô lạnh từ tháng 11 đến đầu tháng 4 năm sau

Lượng mưa trung bình năm cao nhất là 2.346 mm

Lượng mưa trung bình năm thấp nhất là 1.268 mm

Lượng mưa trung bình năm là 1.457 mm

Trong năm, số ngày mưa dao động từ 80 đến 90 ngày, nhưng phân bố không đều giữa các tháng, điều này ảnh hưởng đến sản xuất Hơn 70% lượng mưa rơi vào các tháng 8, 9, 10 và vào thời điểm lũ tiểu mãn tháng 5, thường gây ra tình trạng ngập úng Ngược lại, các tháng mùa khô chỉ chiếm gần 30% tổng lượng mưa, với một số tháng có lượng mưa thấp (chỉ đạt 12 mm), đặc biệt là tháng 12, 1, 2 với tổng lượng mưa chỉ đạt 229 mm, dẫn đến tình trạng hạn hán.

- Độ ẩm: Độ ẩm không khí trung bình là 84% Vào mùa hè thường có gió Lào khô nóng khiến độ ẩm không khí xuống rất thấp

Lượng bốc hơi trung bình trong các tháng mùa hè là 116mm

Hạn: Thường xảy ra vào 2 thời kỳ với biến động về nhiệt độ và độ ẩm, lượng mưa, lượng bốc hơi như sau:

Trong vụ đông xuân (tháng 12, 1, 2), lượng mưa chỉ đạt 65mm, chiếm 4.0% tổng lượng mưa trong năm, dẫn đến độ ẩm giảm Thời kỳ này ảnh hưởng tiêu cực đến sự sinh trưởng của nhiều loại cây trồng chính tại Quỳ Hợp, bao gồm lúa, lạc, đậu, mía, cây ăn quả, cà phê và chè.

Vụ hè thu (tháng 6, 7, 8) gặp khó khăn do độ ẩm giảm xuống còn 60-65%, kết hợp với gió nóng và nhiệt độ cao, dẫn đến hạn không khí và hạn đất Điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến việc gieo trồng lạc, vừng, đậu thu, cũng như quá trình phát triển của lóng mía và thời kỳ nuôi quả của cam, quýt.

Khu vực này chịu tác động từ chế độ thủy văn của sông Dinh, với mực nước thấp nhất đạt +36m và mực nước cao nhất là +47,5m Trong mùa lũ hàng năm, mực nước cao nhất dao động từ +39m đến +42,0m.

Dòng chảy lớn nhất mùa mưa lũ: 250m 3 /s

Dòng chảy mùa kiệt chỉ đạt 13m 3 /s

Vùng này thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc vào mùa đông, mang theo không khí khô và lạnh Số ngày nhiệt độ dưới 15°C nhiều hơn từ 7 đến 10 ngày so với vùng đồng bằng Vào mùa hè, gió phơn Tây Nam khô nóng hoạt động mạnh nhất từ tháng 6 đến tháng 8, với đợt gió Lào kéo dài từ 5 đến 7 ngày, thậm chí có thể kéo dài hơn 10 ngày Gió phổ biến đạt cấp 5, 6, với tốc độ trung bình 29m/s và có thể lên tới 40m/s.

Gió bão tới Quỳ Hợp có thể đạt 30 – 35m/s nhưng suy yếu nhanh khi đi về phía Tây

Khí hậu tại khu vực này gặp khó khăn do lượng mưa không đồng đều trong suốt năm, cùng với ảnh hưởng của gió phơn Tây Nam khô nóng, đã tác động tiêu cực đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng nông lâm nghiệp.

Nguồn nước mặt trong khu vực chủ yếu đến từ các hồ đập và nước mưa, cùng với nguồn nước khe Thiếu Nguồn nước ngầm phong phú, với mực nước trung bình khoảng 13 - 15m và ít tạp chất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác phục vụ sinh hoạt và sản xuất Tuy nhiên, hiện tại, nguồn nước chỉ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cho người và gia súc, cùng một số diện tích lúa nước, trong khi các cây trồng khác vẫn phụ thuộc vào thiên nhiên Đặc điểm độ dốc lớn và lòng sông cách xa mặt đất yêu cầu cần có biện pháp khai thác và điều tiết nguồn nước, mặc dù điều này có thể tốn kém.

Minh Hợp là một xã nằm trong thung lũng giữa hai con suối Nậm Huống và Nậm Vi Suối Nậm Huống chảy từ Con Cuông, trong khi suối Nậm Vi từ bản Mánh Hai con suối này gặp nhau tại bản Nháo Vào mùa mưa, dòng chảy rất lớn với lưu tốc tối đa lên đến 250m³/s, nhưng vào mùa khô, lượng nước giảm nhanh, chỉ còn khoảng 10m³/s.

Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế của một số loài cây trồng chính và lựa chọn cây trồng vật nuôi

3.3.1 Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế của một số loài cây trồng chính

Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất được phân tích qua phương pháp CBA, tính toán hiệu quả của các mô hình cây trồng như cây nông nghiệp, cây ăn quả, cây công nghiệp và cây lâm nghiệp Nghiên cứu nhằm lựa chọn các kiểu sử dụng đất hiệu quả nhất Để đánh giá hiệu quả kinh tế của các tập đoàn cây trồng tại xã, đề tài dựa vào mức độ đầu tư và giá thành sản phẩm hiện tại trên thị trường, từ đó xây dựng cơ sở tính toán chi phí và thu nhập.

Căn cứ vào các quy định của nhà nước trong xây dựng cơ bản khâu lâm sinh về đơn giá và định mức lao động

Căn cứ vào giá thành sản phẩm bán trên thị trường

Căn cứ vào thực tiễn áp dụng của các hộ gia đình trong sản xuất

Căn cứ vào năng suất cây trồng mang lại thông qua tính toán

Qua điều tra thực tế tại khu vực nghiên cứu, các mô hình canh tác được khảo sát bao gồm mô hình trồng cây nông nghiệp, cây ăn quả và cây lâm nghiệp, cho thấy những kết quả đáng chú ý.

* Hiệu quả kinh tế cây lúa, ngô, sắn

Bảng 3.9: Tổng hợp hiệu quả kinh tế cây lúa, ngô, sắn 1ha/1 năm Đơn vị tính: 1000 đồng

STT Chỉ tiêu Loài cây

Lúa Nhị ưu 838 Ngô LVN 10 Sắn KM 94

Theo bảng tổng hợp, cây lúa mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất với lợi nhuận 29.482.000 đồng/ha, tiếp theo là cây ngô với 18.394.000 đồng/ha và cây sắn với 16.262.000 đồng/ha Mặc dù hiệu quả của cây hoa màu không bằng một số cây lâu năm, nhưng nhờ đầu tư thấp, thời gian thu hoạch nhanh và khả năng tận dụng lao động, việc phát triển cây lúa và hoa màu là cần thiết để đáp ứng nhu cầu của người dân, đồng thời thực hiện chiến lược “lấy ngắn nuôi dài”.

(Chi tiết thể hiện qua phụ biểu 04, 05, 06)

* Hiệu quả kinh tế cây ăn quả (Cam)

Bảng 3.10: Tổng hợp hiệu quả kinh tế cây ăn quả trên 1ha/10 năm

STT Chỉ tiêu Loài cây

Cây cam là loại cây ăn quả được trồng rộng rãi, ưu tiên cho các vùng đất màu mỡ và phù hợp nhất Loại cây này mang lại hiệu quả kinh tế cao, với chỉ số NPV ấn tượng.

Trong 10 năm, tổng doanh thu đạt 121.635.629 đồng với tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) lên tới 35% Cây cam có thị trường tiêu thụ ổn định và giá trị cao nhờ vào việc thiết lập vùng chỉ dẫn địa lý Cam Vinh và xây dựng thương hiệu uy tín trong những năm gần đây.

* Hiệu quả kinh tế cây công nghiệp

- Cây công nghiệp hàng năm

Bảng 3.11: Tổng hợp hiệu quả kinh tế cây Mía trên 1ha/3 năm Đơn vị tính: 1000 đồng

STT Chỉ tiêu Loài cây

Cây mía là cây công nghiệp chủ yếu trồng tại xã Minh Hợp, nằm trong vùng quy hoạch nguyên liệu cho nhà máy đường NAT&L Mặc dù cây mía đóng vai trò quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo, nhưng hiệu quả kinh tế đã giảm sút trong những năm gần đây do tình trạng thoái hóa đất và bệnh chồi cỏ Theo số liệu, hiệu quả kinh tế trên 1 ha trong 3 năm đạt NPV 31.042.559 đồng.

- Cây công nghiệp lâu năm

Bảng 3.12: Tổng hợp hiệu quả kinh tế cây công nghiệp dài ngày trên 1ha/10 năm Đơn vị tính: 1000 đồng

STT Chỉ tiêu Loài cây

Cây Chè và cây Cao su là hai loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên của vùng Hiện nay, nhiều giống mới đang được trồng, mang lại năng suất và hiệu quả tốt hơn.

* Hiệu quả kinh tế cây lâm nghiệp

Bảng 3.13: Tổng hợp hiệu quả kinh tế cây lâm nghiệp chính trên 1ha Đơn vị tính: 1000 đồng

STT Chỉ tiêu Loài cây

Keo tai tượng Bạch đàn

Biểu đồ cho thấy chu kỳ kinh doanh của cây Keo tai tượng là 7 năm, trong khi cây Bạch đàn là 10 năm Mặc dù hiệu quả kinh tế của hai loài cây này tương đương, nhưng chu kỳ kinh doanh của Bạch đàn dài hơn và tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ thấp hơn.

(Chi tiết thể hiện qua phụ biểu 11, 12) 3.3.2 Kết quả đánh giá và lựa chọn các loài cây trồng, vật nuôi

Trong phương án quy hoạch nông lâm nghiệp, việc lựa chọn và đề xuất các tập đoàn cây trồng, vật nuôi đóng vai trò quan trọng Qua phỏng vấn và khảo sát thực tế tại địa phương, người dân đã tham gia phân tích ưu điểm và hạn chế của từng loài cây trồng, vật nuôi, được chấm điểm trên thang điểm 10 theo các tiêu chí khác nhau Kết quả thu được từ quá trình này sẽ giúp xác định các lựa chọn tối ưu cho phát triển nông nghiệp bền vững.

3.2.2.1 Lựa chọn cây trồng lâm nghiệp

Theo kết quả khảo sát, cây Keo tai tượng được người dân ưu tiên lựa chọn hàng đầu, tiếp theo là cây Keo lai Mặc dù cây Xoan ta là loài cây bản địa phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương, nhưng chu kỳ kinh doanh dài hơn khiến người dân ít trồng loại cây này.

Bảng 3.14: Tổng hợp kết quả lựa chọn cây trồng lâm nghiệp

Loài cây Keo tai tượng Keo lai Keo lá tràm

1 Giá trị kinh tế cao 9 9 9 7

4 Kỹ thuật trồng đơn giản 9 9 9 8

6 Chống chịu sâu bệnh tốt 9 8 7 8

7 Chu kỳ kinh doanh ngắn 8 8 8 6

8 Khả năng cải tạo đất 9 9 9 7

10 Phù hợp với ĐKTN và thị trường 9 8 7 7

Cây Keo tai tượng và Keo lai được trồng rộng rãi do phù hợp với điều kiện địa phương và có khả năng tiêu thụ dễ dàng trên thị trường.

3.2.2.2 Lựa chọn cây ăn quả, cây công nghiệp

Bảng 3.15: Tổng hợp kết quả lựa chọn cây ăn quả, cây công nghiệp

TT Tiêu chí Loài cây

Quýt Bưởi Cam Táo Chè Mía Cao su

1 Giá trị kinh tế cao 7 6 9 5 8 7 9

4 Kỹ thuật trồng đơn giản 8 8 7 7 7 8 8

6 Chống chịu sâu bệnh tốt 8 7 8 6 8 7 8

Kết quả từ bảng 3.15 cho thấy cây Cao su, cây Mía và cây Cam là những loại cây phù hợp nhất với điều kiện tự nhiên địa phương Cây Cao su đứng đầu nhờ năng suất cao và dễ tiêu thụ Cây Mía đóng vai trò quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo cho nông dân và vẫn là cây công nghiệp chủ lực hàng năm Cây Cam, mặc dù cần đầu tư và chăm sóc lớn, nhưng mang lại hiệu quả kinh tế cao Các cây trồng khác như Chè đang mở rộng diện tích, trong khi cây Quýt, Bưởi và Táo được trồng với quy mô nhỏ và hiệu quả kinh tế không cao.

3.2.2.3 Lựa chọn cây lúa, cây hoa màu

Bảng 3.16: Tổng hợp kết quả lựa chọn cây Lúa, cây Hoa màu

Sắn Ngô lai Lạc Khoai lang

4 Chống chịu sâu bệnh tốt 8 8 7 8 8 7 8

6 Kỹ thuật trồng đơn giản 8 8 8 8 7 7 8

Giống lúa Nhị Ưu 838 nổi bật với năng suất và chất lượng cao nhất trong các giống lúa, trong khi giống Khang Dân tuy phổ biến nhưng không đạt năng suất và chất lượng tương đương Đối với hoa màu, cây Sắn mang lại năng suất cao và dễ tiêu thụ, nhờ có nhà máy tinh bột sắn Thanh Chương trong tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cây này Ngoài ra, cây Lạc và Ngô lai được trồng ở các bãi bồi ven sông, trong khi cây Khoai lang mặc dù có hiệu quả kinh tế nhưng diện tích trồng còn hạn chế.

Chăn nuôi gia súc và gia cầm là hoạt động thiết yếu đối với người dân trong vùng, không chỉ cung cấp sức kéo mà còn là nguồn phân bón cho nông lâm nghiệp Thu nhập từ chăn nuôi đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập của hộ gia đình, giúp nhiều gia đình thoát nghèo Để phát huy tiềm năng này, cần tạo điều kiện cho người dân, đặc biệt là hộ nghèo, tiếp cận vốn vay để phát triển đàn gia súc, gia cầm Bên cạnh đó, việc áp dụng phương pháp chăn nuôi khoa học và hợp vệ sinh, cũng như chú trọng công tác phòng trừ dịch bệnh cho gia súc, gia cầm là rất quan trọng Kết quả lựa chọn vật nuôi được thể hiện qua bảng 3.17.

Bảng 3.17: Tổng hợp kết quả lựa chọn vật nuôi

Vật nuôi Trâu Bò Dê Lợn Ngan Vịt Gà

1 Giá trị kinh tế cao 8 9 9 8 8 8 8

6 Thị trường tiêu thụ rộng 8 9 7 8 8 8 8

Tóm lại, kết quả sự lựa chọn tập đoàn cây trồng, vật nuôi có sự tham gia của người dân như sau:

- Cây lâm nghiệp: Trồng rừng với loài cây Keo tai tượng, Keo lai đối với trồng rừng sản xuất

+ Bao gồm đất trồng lúa với các giống cho năng suất cao ổn định như: Lúa Nhị Ưu 838, CR 203

Để tối ưu hóa cơ cấu cây trồng, đất trồng màu cần được bố trí phù hợp với tình hình thời tiết hàng năm Các cây trồng chủ đạo như Sắn cao sản, Ngô và Lạc được ưu tiên chọn lựa, đặc biệt là những loài cây có năng suất cao và phù hợp với điều kiện tự nhiên của xã, đồng thời có giá cả ổn định như Sắn cao sản và Ngô.

- Cây công nghiệp: Cần phát triển các mô hình trồng Cao su và Chè theo các giống mới có năng suất và hiệu quả cao

Một số dự báo cơ bản

3.4.1 Dự báo về sự gia tăng dân số

Theo số liệu từ Chi cục thống kê huyện Quỳ Hợp, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của xã là 1%/năm, dự báo dân số xã năm 2015 đạt 10.750 người và 11.270 người vào năm 2020 Cơ cấu dân số sẽ có sự chuyển dịch, với dân số ở vùng trung tâm và dọc các tuyến đường, gần các cụm công nghiệp tăng lên, trong khi lực lượng lao động trong ngành nông lâm nghiệp vẫn không giảm Do đó, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trở thành nhiệm vụ hàng đầu của chính quyền địa phương.

(Chi tiết xem phụ biểu 01)

Theo dự báo, tỷ lệ đói nghèo tại xã sẽ giảm từ 5,6% năm 2010 xuống còn 2,6% vào năm 2015, và mục tiêu đến năm 2020 là giảm xuống 1,5% Đây là một thách thức lớn đối với chính quyền địa phương.

3.4.3 Sự phụ thuộc vào rừng và đất đai

Trong những năm tới, nhờ vào các chính sách khuyến khích phát triển nông lâm nghiệp của Đảng, Chính Phủ và địa phương, hoạt động nông lâm nghiệp tại xã sẽ gia tăng dưới nhiều hình thức như kinh tế trang trại, trồng rừng kinh tế và cây công nghiệp Dự báo số lao động tham gia vào ngành rừng và các hoạt động nông nghiệp sẽ tiếp tục tăng, đồng thời giá trị kinh tế từ sản xuất nông lâm nghiệp sẽ đóng góp tỷ trọng đáng kể vào tổng giá trị sản xuất nông lâm nghiệp.

3.4.4 Nhu cầu sử dụng nông lâm sản

Trong những năm tới, nhu cầu gỗ cho ngành giấy và chế biến gỗ tại các nhà máy trong khu vực sẽ gia tăng mạnh mẽ Hiện tại, toàn bộ gỗ tự nhiên và một phần song mây, tre mét đều phải nhập khẩu, trong khi nhu cầu gỗ gia dụng đã được đáp ứng một phần bằng gỗ từ rừng trồng như Keo, Bạch đàn và Xoan ta.

Nhu cầu nguyên liệu công nghiệp cho chế biến tại chỗ tại các xưởng chế biến của các công ty trong tỉnh đã được đáp ứng một phần.

(Chi tiết thể hiện qua phụ biểu 14) 3.4.5 Dự báo về thị trường nông lâm sản

Nhu cầu sử dụng sản phẩm gỗ rừng trồng ngày càng tăng, với người tiêu dùng yêu cầu sự đa dạng và chất lượng cao hơn Đồng thời, nhu cầu về lâm sản ngoài gỗ cũng đang có xu hướng gia tăng tại thị trường khu vực và các huyện lân cận.

Sản phẩm nông sản chế biến ngày càng đa dạng về chất lượng, mẫu mã và giá cả, nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.

3.4.6 Dự báo về nhu cầu sử dụng đất

Xu thế đô thị hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội sẽ dẫn đến biến động trong cơ cấu sử dụng đất, nhưng diện tích đất nông lâm nghiệp sẽ ổn định và được sử dụng hợp lý hơn Cơ cấu sử dụng đất nông lâm nghiệp sẽ có sự thay đổi, với diện tích đất rừng sản xuất phát triển ổn định, đồng thời hình thành các vùng nguyên liệu công nghiệp tập trung phục vụ cho ngành chế biến nông sản Các loại cây công nghiệp và cây đặc sản cũng sẽ phát triển mạnh mẽ Đặc biệt, độ che phủ rừng sẽ tăng lên đáng kể trong những năm tới, góp phần đảm bảo an toàn cho môi trường sinh thái.

(Chi tiết xem bảng 3.19: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020)

3.4.7 Dự báo về phát triển khoa học công nghệ trong nông lâm nghiệp

Đối với công tác trồng rừng, việc áp dụng công nghệ giâm hom cùng với các phương tiện hiện đại sẽ đảm bảo quy trình kỹ thuật trồng rừng được thực hiện đúng cách Điều này không chỉ giúp tăng tốc độ trồng rừng trong những điều kiện khó khăn mà còn nâng cao năng suất, chất lượng và rút ngắn chu kỳ kinh doanh của rừng trồng.

Công tác giống sẽ được chú trọng thông qua việc khôi phục các giống cây bản địa đặc sản và xây dựng các vùng canh tác đạt tiêu chuẩn quốc tế (GAP - sản phẩm nông nghiệp tốt).

+ Về công nghệ khai thác: Đối với khai thác rừng trồng được cơ giới hóa một phần

Chế biến nông lâm sản đang tạo ra những bước đột phá lớn nhờ vào việc tận dụng tổng hợp nguyên liệu và áp dụng công nghệ, máy móc hiện đại Tỷ lệ sản phẩm qua chế biến ngày càng cao, giúp đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng không chỉ trong tỉnh mà còn ở các tỉnh khác.

3.5 Đề xuất những nội dung cơ bản của QHNLN xã Minh Hợp

3.5.1 Quan điểm, mục tiêu phát triển nông lâm nghiệp xã Minh Hợp

3.5.1.1 Quan điểm phát triển nông lâm nghiệp xã Minh Hợp

Để đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các nhà máy và xưởng chế biến, việc thực hiện hiệu quả quy hoạch và kế hoạch phát triển cây trồng, vật nuôi đã được phê duyệt là rất quan trọng, đồng thời cần ổn định diện tích các loại cây trồng.

Phát triển nông lâm nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng môi trường sinh thái bền vững, tạo ra việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân Điều này không chỉ giúp xóa đói giảm nghèo mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần ổn định chính trị và bảo đảm an ninh quốc phòng tại địa phương.

Phát triển nông lâm nghiệp toàn diện và hệ thống là cần thiết để phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội của xã và huyện Cần đa dạng hóa sản phẩm và tập trung vào phát triển những mặt hàng có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường địa phương và khu vực lân cận.

Phát triển nông lâm nghiệp cần gắn liền với việc bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng và đất Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt trong lĩnh vực giống cây trồng, sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông lâm nghiệp.

Ngày đăng: 24/06/2021, 15:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Vũ Đức Bình (2009), Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã Tà Long, huyện Đakrong, tỉnh Quảng Trị, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã Tà Long, huyện Đakrong, tỉnh Quảng Trị
Tác giả: Vũ Đức Bình
Năm: 2009
4. Chương trình hỗ trợ ngành Lâm nghiệp xã hội (2002), Bài giảng Quy hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Quy hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng
Tác giả: Chương trình hỗ trợ ngành Lâm nghiệp xã hội
Năm: 2002
6. Đảng ủy xã Minh Hợp, Văn kiện đại hội đảng bộ xã Minh Hợp khóa VII (nhiệm kỳ 2010 – 2015), tháng 5 năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện đại hội đảng bộ xã Minh Hợp khóa VII (nhiệm kỳ 2010 – 2015)
7. Ninh Viết Giao (2008), Địa chí huyện Quỳ Hợp, NXB Nghệ An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Địa chí huyện Quỳ Hợp
Tác giả: Ninh Viết Giao
Nhà XB: NXB Nghệ An
Năm: 2008
8. Huyện ủy Quỳ Hợp, Văn kiện đại hội đảng bộ huyện Quỳ Hợp lần thứ XIX (nhiệm kỳ 2010 – 2015), tháng 7 năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện đại hội đảng bộ huyện Quỳ Hợp lần thứ XIX (nhiệm kỳ 2010 – 2015)
9. Nguyễn Bá Ngãi (2001), Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp cấp xã vùng trung tâm miền núi phía Bắc Việt Nam, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp cấp xã vùng trung tâm miền núi phía Bắc Việt Nam, Luận án tiến sĩ nông nghiệp
Tác giả: Nguyễn Bá Ngãi
Năm: 2001
15. Trần Hữu Viên (2005), Giáo trình Cơ sở quy hoạch vùng lãnh thổ, Bài giảng sau đại học. Trường Đại học Lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Cơ sở quy hoạch vùng lãnh thổ
Tác giả: Trần Hữu Viên
Năm: 2005
16. Lê Sỹ Việt, Trần Hữu Viên (1999), Giáo trình Quy hoạch Lâm nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quy hoạch Lâm nghiệp
Tác giả: Lê Sỹ Việt, Trần Hữu Viên
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1999
1. Bộ NN & PTNT (2005), Quyết định số 61/2005/QĐ –BNN ngày 12/10/2005 V/v Ban hành qui định tiêu chí phân cấp rừng Phòng hộ Khác
2. Bộ NN & PTNT (2005), Quyết định số 62/2005/QĐ –BNN ngày 12/10/2005 V/v Ban hành qui định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng Khác
5. Đoàn điều tra Nông lâm nghiệp Nghệ An (2008), Kết quả điều tra thổ nhưỡng tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006 - 2010 Khác
11. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2004), Luật bảo vệ và phát triển rừng Khác
12. Thủ tướng Chính Phủ (1997), Chỉ thị 286/1997/QĐ - TTg ngày 02 tháng 05 năm 1997 về việc tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng Khác
13. Thủ tướng Chính phủ (1998), Quyết định 186/2006/QĐ - TTg ngày 14/06/2006 về việc ban hành quy chế quản lý rừng Khác
14. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2007 V/v Ban hành ‘‘Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020’’ Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC CÁC BẢNG - Nghiên cứu xây dựng phương án quy hoạch nông lâm nghiệp xã minh hợp huyện quỳ hợp tỉnh nghệ an
DANH MỤC CÁC BẢNG (Trang 8)
DANH MỤC CÁC HÌNH - Nghiên cứu xây dựng phương án quy hoạch nông lâm nghiệp xã minh hợp huyện quỳ hợp tỉnh nghệ an
DANH MỤC CÁC HÌNH (Trang 9)
Bảng 3.1: Hiện trạng quản lý và sử dụng đất xã Minh Hợp - Nghiên cứu xây dựng phương án quy hoạch nông lâm nghiệp xã minh hợp huyện quỳ hợp tỉnh nghệ an
Bảng 3.1 Hiện trạng quản lý và sử dụng đất xã Minh Hợp (Trang 39)
Hình 3.1. Cơ cấu sử dụng đất đai xã Minh Hợp - Nghiên cứu xây dựng phương án quy hoạch nông lâm nghiệp xã minh hợp huyện quỳ hợp tỉnh nghệ an
Hình 3.1. Cơ cấu sử dụng đất đai xã Minh Hợp (Trang 42)
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất xã Minh Hợp theo chủ quản lý - Nghiên cứu xây dựng phương án quy hoạch nông lâm nghiệp xã minh hợp huyện quỳ hợp tỉnh nghệ an
Bảng 3.2 Hiện trạng sử dụng đất xã Minh Hợp theo chủ quản lý (Trang 45)
Bảng 3.3: Diễn biến tài nguyên rừng xã Minh Hợp giai đoạn 199 5- 2010 - Nghiên cứu xây dựng phương án quy hoạch nông lâm nghiệp xã minh hợp huyện quỳ hợp tỉnh nghệ an
Bảng 3.3 Diễn biến tài nguyên rừng xã Minh Hợp giai đoạn 199 5- 2010 (Trang 46)
Kết quả rà soát hiện trạng tài nguyên rừng xã Minh Hợp được tổng hợp ở bảng 3.4 - Nghiên cứu xây dựng phương án quy hoạch nông lâm nghiệp xã minh hợp huyện quỳ hợp tỉnh nghệ an
t quả rà soát hiện trạng tài nguyên rừng xã Minh Hợp được tổng hợp ở bảng 3.4 (Trang 47)
Các chỉ tiêu kinh tế xã hội của xã được thể hiện qua bảng 3.6 sau: - Nghiên cứu xây dựng phương án quy hoạch nông lâm nghiệp xã minh hợp huyện quỳ hợp tỉnh nghệ an
c chỉ tiêu kinh tế xã hội của xã được thể hiện qua bảng 3.6 sau: (Trang 60)
Bảng 3.7: Năng suất, sản lượng của một số loại cây trồng chính - Nghiên cứu xây dựng phương án quy hoạch nông lâm nghiệp xã minh hợp huyện quỳ hợp tỉnh nghệ an
Bảng 3.7 Năng suất, sản lượng của một số loại cây trồng chính (Trang 63)
Năng suất, sản lượng của một số loài cây trồng chính và tình hình chăn nuôi của xã Minh Hợp được thể hiện qua bảng 3.7 và 3.8  - Nghiên cứu xây dựng phương án quy hoạch nông lâm nghiệp xã minh hợp huyện quỳ hợp tỉnh nghệ an
ng suất, sản lượng của một số loài cây trồng chính và tình hình chăn nuôi của xã Minh Hợp được thể hiện qua bảng 3.7 và 3.8 (Trang 63)
Qua điều tra thực tế trên địa bàn nghiên cứu với một số mô hình canh tác đó là: mô hình trồng cây nông nghiệp, cây ăn quả, cây lâm nghiệp, kết quả như sau:  - Nghiên cứu xây dựng phương án quy hoạch nông lâm nghiệp xã minh hợp huyện quỳ hợp tỉnh nghệ an
ua điều tra thực tế trên địa bàn nghiên cứu với một số mô hình canh tác đó là: mô hình trồng cây nông nghiệp, cây ăn quả, cây lâm nghiệp, kết quả như sau: (Trang 67)
Bảng 3.12: Tổng hợp hiệu quả kinh tế cây công nghiệp dài ngày trên 1ha/10 năm  - Nghiên cứu xây dựng phương án quy hoạch nông lâm nghiệp xã minh hợp huyện quỳ hợp tỉnh nghệ an
Bảng 3.12 Tổng hợp hiệu quả kinh tế cây công nghiệp dài ngày trên 1ha/10 năm (Trang 69)
Bảng 3.11: Tổng hợp hiệu quả kinh tế cây Mía trên 1ha/3 năm - Nghiên cứu xây dựng phương án quy hoạch nông lâm nghiệp xã minh hợp huyện quỳ hợp tỉnh nghệ an
Bảng 3.11 Tổng hợp hiệu quả kinh tế cây Mía trên 1ha/3 năm (Trang 69)
Bảng 3.13: Tổng hợp hiệu quả kinh tế cây lâm nghiệp chính trên 1ha - Nghiên cứu xây dựng phương án quy hoạch nông lâm nghiệp xã minh hợp huyện quỳ hợp tỉnh nghệ an
Bảng 3.13 Tổng hợp hiệu quả kinh tế cây lâm nghiệp chính trên 1ha (Trang 70)
Bảng 3.15: Tổng hợp kết quả lựa chọn cây ăn quả, cây công nghiệp - Nghiên cứu xây dựng phương án quy hoạch nông lâm nghiệp xã minh hợp huyện quỳ hợp tỉnh nghệ an
Bảng 3.15 Tổng hợp kết quả lựa chọn cây ăn quả, cây công nghiệp (Trang 71)
Bảng 3.14: Tổng hợp kết quả lựa chọn cây trồng lâm nghiệp - Nghiên cứu xây dựng phương án quy hoạch nông lâm nghiệp xã minh hợp huyện quỳ hợp tỉnh nghệ an
Bảng 3.14 Tổng hợp kết quả lựa chọn cây trồng lâm nghiệp (Trang 71)
Kết quả lựa chọn cây ăn quả và cây công nghiệp ở bảng 3.15 cho thấy: Cây Cao su, cây Mía, cây Cam rất phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương - Nghiên cứu xây dựng phương án quy hoạch nông lâm nghiệp xã minh hợp huyện quỳ hợp tỉnh nghệ an
t quả lựa chọn cây ăn quả và cây công nghiệp ở bảng 3.15 cho thấy: Cây Cao su, cây Mía, cây Cam rất phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương (Trang 72)
Bảng 3.17: Tổng hợp kết quả lựa chọn vật nuôi - Nghiên cứu xây dựng phương án quy hoạch nông lâm nghiệp xã minh hợp huyện quỳ hợp tỉnh nghệ an
Bảng 3.17 Tổng hợp kết quả lựa chọn vật nuôi (Trang 73)
Bảng 3.18: Mục tiêu phát triển nông lâm nghiệp xã Minh Hợp giai đoạn 2011 - 2020  - Nghiên cứu xây dựng phương án quy hoạch nông lâm nghiệp xã minh hợp huyện quỳ hợp tỉnh nghệ an
Bảng 3.18 Mục tiêu phát triển nông lâm nghiệp xã Minh Hợp giai đoạn 2011 - 2020 (Trang 79)
Bảng 3.19 Quy hoạch phân bổ sử dụng đất xã Minh Hợp - Nghiên cứu xây dựng phương án quy hoạch nông lâm nghiệp xã minh hợp huyện quỳ hợp tỉnh nghệ an
Bảng 3.19 Quy hoạch phân bổ sử dụng đất xã Minh Hợp (Trang 81)
Tổng hợp tình hình chuyển đổi cơ cấu đất đai trước và sau khi quy hoạch được thể hiện trong sơ đồ chu chuyển đất đai dưới đây:  - Nghiên cứu xây dựng phương án quy hoạch nông lâm nghiệp xã minh hợp huyện quỳ hợp tỉnh nghệ an
ng hợp tình hình chuyển đổi cơ cấu đất đai trước và sau khi quy hoạch được thể hiện trong sơ đồ chu chuyển đất đai dưới đây: (Trang 82)
Bảng 3.20: Quy hoạch sản xuất nông lâm nghiệp xã Minh Hợp giai đoạn 2011 – 2020  - Nghiên cứu xây dựng phương án quy hoạch nông lâm nghiệp xã minh hợp huyện quỳ hợp tỉnh nghệ an
Bảng 3.20 Quy hoạch sản xuất nông lâm nghiệp xã Minh Hợp giai đoạn 2011 – 2020 (Trang 83)
Bảng 3.21 Dự tính khối lượng nông lâm sản trong kỳ quy hoạch - Nghiên cứu xây dựng phương án quy hoạch nông lâm nghiệp xã minh hợp huyện quỳ hợp tỉnh nghệ an
Bảng 3.21 Dự tính khối lượng nông lâm sản trong kỳ quy hoạch (Trang 90)
Bảng 3.22: Phân kỳ quy hoạch và lập kế hoạch sản xuất nông lâm nghiệp - Nghiên cứu xây dựng phương án quy hoạch nông lâm nghiệp xã minh hợp huyện quỳ hợp tỉnh nghệ an
Bảng 3.22 Phân kỳ quy hoạch và lập kế hoạch sản xuất nông lâm nghiệp (Trang 92)
Bảng 3.23: Tổng hợp nhu cầu vốn và hiệu quả sản xuất nông lâm nghiệp trong chu kỳ sản xuất (10 năm) - Nghiên cứu xây dựng phương án quy hoạch nông lâm nghiệp xã minh hợp huyện quỳ hợp tỉnh nghệ an
Bảng 3.23 Tổng hợp nhu cầu vốn và hiệu quả sản xuất nông lâm nghiệp trong chu kỳ sản xuất (10 năm) (Trang 94)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w