1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn phát triển hệ thống cây xanh đô thị trên địa bàn quận ba đình thành phố hà nội

107 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Bảo Tồn, Phát Triển Hệ Thống Cây Xanh Đô Thị Trên Địa Bàn Quận Ba Đình, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Lê Trung Ngọc
Người hướng dẫn TS. Trần Việt Hà
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Lâm Học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 1,9 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.1. Nghiên cứu bảo tồn và phát triển hệ thống cây xanh đô thị trên thế giới (12)
      • 1.1.1. Thời kỳ trung đại (12)
      • 1.1.2. Thời kỳ cận đại (13)
      • 1.1.3. Thời kỳ hiện đại (15)
    • 1.2. Nghiên cứu bảo tồn và phát triển hệ thống cây xanh đô thị ở Việt Nam (18)
      • 1.2.1. Thời kỳ phong kiến (18)
      • 1.2.2. Thời kỳ Pháp thuộc (1858-1945) (19)
      • 1.2.3. Thời kỳ từ năm 1945 đến nay (20)
    • 1.3. Bảo tồn và phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội (25)
  • Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ (27)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (27)
      • 2.1.1. Mục tiêu tổng quát (27)
      • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể (27)
    • 2.2. Đối tượng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu (27)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (27)
      • 2.3.1. Nghiên cứu hiện trạng hệ thống đường phố, vỉa hè quận Ba Đình (27)
      • 2.3.2. Nghiên cứu thực trạng hệ thống cây xanh đường phố quận Ba Đình (27)
      • 2.3.3. Các giải pháp bảo tồn và phát triển hệ thống cây xanh (27)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (28)
      • 2.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp (28)
      • 2.4.2. Công tác nội nghiệp (29)
  • Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI QUẬN BA ĐÌNH 21 3.1. Điều kiện tự nhiên (30)
    • 3.1.1. Vị trí địa lý (30)
    • 3.1.2. Thổ nhưỡng (30)
    • 3.1.3. Nhiệt độ (31)
    • 3.1.4. Lượng mưa (33)
    • 3.1.5. Độ ẩm không khí (34)
    • 3.1.6. Thủy văn (34)
    • 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (34)
      • 3.2.1. Diện tích và dân số (34)
      • 3.2.2. Về kinh tế - xã hội (35)
  • Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (37)
    • 4.1. Hiện trạng hệ thống đường phố, vỉa hè của quận Ba Đình (37)
    • 4.2. Thực trạng hệ thống cây xanh đô thị quận Ba Đình (39)
      • 4.2.1. Sự đa dạng của hệ thống cây xanh đường phố quận Ba Đình (39)
      • 4.2.2. Đặc điểm của hệ thống cây xanh đường phố quận Ba Đình (40)
      • 4.2.3. Giá trị của cây xanh đô thị trên đường phố quận Ba Đình (53)
      • 4.2.4. Thực trạng quản lý nhà nước công tác duy trì hệ thống cây xanh đường phố quận Ba Đình (56)
      • 4.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của cây xanh đưòng phố quận Ba Đình (57)
      • 4.3.1. Các căn cứ bảo tồn và phát triển hệ thống cây xanh đô thị (63)
      • 4.3.2. Bảo tồn các cây lâu niên trên đường phố (66)
      • 4.3.3. Tuyển chọn nhóm cây trồng chính trên đường phố quận Ba Đình (67)
    • 4.4. Các giải pháp bảo tồn và phát triển hệ thống cây xanh đường phố quận (73)
      • 4.4.1. Đề xuất các nguyên tắc, biện pháp chung (73)
      • 4.4.2. Giải pháp về cơ chế, chính sách (74)
      • 4.4.3. Giải pháp về quy hoạch (75)
      • 4.4.4. Các giải pháp khoa học công nghệ (81)
      • 4.4.5. Giải pháp về vốn (86)
      • 4.4.6. Giải pháp về tuyên truyền giáo dục (88)
    • 1. Kết luận (90)
    • 2. Tồn tại (91)
    • 3. Kiến nghị ..................................................................................................... 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO (91)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu bảo tồn và phát triển hệ thống cây xanh đô thị trên thế giới

Hiện nay, thế giới đang đối mặt với 5 cuộc khủng hoảng lớn: dân số, lương thực, năng lượng, tài nguyên và sinh thái, tất cả đều ảnh hưởng đến môi trường và chất lượng cuộc sống con người Sự phát triển đô thị nhanh chóng gây ra mất cân bằng hệ sinh thái, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững Dù có nhiều quan niệm khác nhau về môi trường sinh thái, cây xanh đô thị luôn là yếu tố quan trọng trong việc tạo ra môi trường sống tốt Sự tham gia của cộng đồng là chìa khóa để quản lý và phát triển cây xanh đô thị, trong khi nghiên cứu về bảo tồn và phát triển hệ thống cây xanh này đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau trên toàn cầu.

Trong xã hội phong kiến, các công trình kiến trúc và tôn giáo đã được kết hợp với việc trồng cây xanh, tạo nên không gian sống hài hòa Đến thế kỷ IX, hệ thống đô thị phát triển với ba loại hình chính: đô thị tôn giáo, đô thị quân sự và đô thị thương mại Đặc biệt, không gian xanh trở nên đa dạng hơn với sự xuất hiện của các khu vực công cộng, quảng trường và cung điện, góp phần làm phong phú thêm đời sống đô thị.

Công tác trồng cây xanh dọc theo các tuyến đường bắt đầu từ thế kỷ X trước Công nguyên với mục đích quân sự, nổi bật là tuyến đường nối Kolkata, Ấn Độ đến Afghanistan ở chân dãy Himalaya Cây được trồng thành ba hàng, với một hàng chính giữa và hai hàng hai bên đường Đường này còn được gọi là "Grand trunk road" hay Đường cây lớn.

Vào giữa thế kỷ VIII trước Công nguyên, khu vực Lưỡng Hà (Mesopotamia) đã chứng kiến việc xây dựng các cung điện với hàng cây Tùng và Cây Bách Italia được trồng theo hàng đối xứng dọc các tuyến đường Sự kiện này được xem như một dấu mốc quan trọng trong lịch sử trồng cây xanh đường phố tại các quốc gia châu Âu.

Từ thế kỉ VII trước Công nguyên đến thế kỉ IV Công nguyên (thời kỳ

Trong thời kỳ cổ đại, hai bên các đường dạo trước sân vận động và quảng trường trước các đền thờ ở La Mã thường được trồng cây Ngô đồng Pháp Trong khi đó, các tuyến đường chính trong khu thành cổ La Mã chủ yếu trồng Bách Italia Từ thế kỷ V đến thế kỷ XIV, nhiều quốc gia châu Âu cũng đã áp dụng việc trồng Bách Italia trên các tuyến đường hành lễ.

Sau thời kỳ văn hóa phục hưng tại một số quốc gia vùng châu Âu, công tác trồng cây đường phố phát triển khá nhanh Năm 1552, ở nước Pháp, Henri

Trong quá khứ, đã có hai lần công bố pháp lệnh khuyến khích người dân trồng cây trên các tuyến đường chính và quốc lộ Cùng thời điểm này, Đế chế Áo - Hung cũng triển khai kế hoạch trồng cây Ngô đồng Pháp dọc theo các tuyến đường chính nhằm bổ sung nguồn gỗ cho các hoạt động quân sự.

Chủ nghĩa tư bản xuất hiện vào thế kỷ 17 đã thúc đẩy sự phát triển đô thị quy mô lớn, dẫn đến việc nghiên cứu đô thị học và lý luận về cây xanh đô thị trở nên quan trọng hơn Năm 1647, tại Đức, sau khi xây dựng đại lộ ở Beclin, người ta đã trồng 4-6 hàng cây bóng mát hai bên đường, mô hình này sau đó được các nhà quy hoạch đô thị Pháp áp dụng để xây dựng đường Boulvars tại Paris Tại Anh, vào năm 1652, công viên St James’s Park ở London được thiết kế với các đường dạo bóng mát dài khoảng 1 km, trồng 4-6 hàng cây Ngô đồng Pháp để phục vụ Nữ Hoàng đi dạo trên xe ngựa Mô hình đường bóng mát này đã trở thành phổ biến trong các đô thị ở Anh.

Nước Anh là một trong những quốc gia tiên phong trong nghiên cứu cây xanh đô thị Jame Lyte đã sử dụng thuật ngữ “Nhà trồng cây” trong cuốn Dodens vào năm 1578 Đến năm 1618, William Lawson đã cung cấp những thông tin chi tiết về việc chăm sóc cây trồng đô thị trong tác phẩm của mình.

Vào năm 1662, John Evelyn đã viết cuốn sách "Sylva", trong đó ông đề cập đến nhiều lĩnh vực cây trồng, bao gồm cây lâm nghiệp và cây trồng đường phố Ông nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nghiên cứu cây cảnh và cây trồng trong đô thị.

Vào năm 1825, Chính phủ Pháp đã ban hành pháp lệnh yêu cầu trồng cây xanh bóng mát trên các tuyến phố, tạo nền tảng cho việc xây dựng quy phạm kỹ thuật liên quan đến việc tuyển chọn cây trồng, kiểm nghiệm chất lượng giống cây, cũng như quy trình cắt tỉa và duy trì cây xanh trong đô thị.

Vào năm 1858, kiến trúc sư Georges E.H Smann đã thiết kế tuyến đường bóng mát Champs Elysees tại thành phố Senna, tạo nên mẫu đường điển hình cho thời kỳ cận đại và ảnh hưởng lớn đến mô hình đường bóng mát ở Mỹ và châu Âu Đến năm 1872, kiến trúc sư Pierre Charles L’Enfant đã áp dụng các mô hình đường bóng mát của Pháp để thiết kế các tuyến đường tại Washington, trong đó ông đã thử nghiệm 30 loài cây và chọn ra 12 loài phù hợp nhất cho việc trồng trên đường phố.

Cuộc cách mạng khoa học và kỹ thuật vào cuối thế kỷ 19 đã thúc đẩy sự phát triển sản xuất và gia tăng dân cư đô thị Điều này đã tạo ra nhu cầu cao về không gian nghỉ ngơi và giải trí cho người dân trong bối cảnh cuộc sống công nghiệp hóa Do đó, các nhà quản lý đô thị cần xem xét việc xây dựng nhiều mảng xanh hơn, không chỉ trong nội đô mà còn mở rộng ra các khu vực ngoại ô, nơi còn nhiều đất đai trống.

Trong quá trình phát triển, châu Âu đã có một lịch sử phong phú về thiết kế mảng xanh và quản lý cây xanh Tuy nhiên, lâm nghiệp đô thị chỉ được nghiên cứu chính thức như một lĩnh vực khoa học tại Vương quốc Anh vào thập niên 1980 Jorgensen đã giới thiệu các khái niệm về lâm nghiệp đô thị tại Đại học Toronto, Canada.

Lâm nghiệp đô thị không chỉ liên quan đến việc quản lý cây xanh cá thể mà còn bao gồm việc quản lý cây xanh trong toàn bộ khu vực đô thị Theo Hiến chương lâm nghiệp phối hợp năm 1978, lâm nghiệp đô thị được định nghĩa là việc trồng, bảo vệ và quản trị cây xanh trong các thành phố và nông thôn Tại Mỹ, tỷ lệ phủ xanh dao động từ 55% ở Baton Rouge đến 1% ở Lancaster, với cây xanh đường phố chiếm 10% số cây trong đô thị Thành phố Chicago có khoảng 3,1 triệu cây xanh, trong đó 10% là cây xanh đường phố, đóng góp 24% tổng diện tích phủ xanh Ở Liên Xô cũ, công tác phát triển cây đường phố cũng đạt nhiều thành tựu, đặc biệt sau cách mạng tháng 10 Nga, với sự gia tăng số lượng đường bóng mát tại Matxcova từ 40 tuyến vào năm 1957 lên 100 tuyến vào năm 1973, góp phần bảo vệ và cải thiện môi trường đô thị.

Nhiều nghiên cứu của các chuyên gia như L.B.Lunx, A.C Xalatyn, và L.X Dalexcaia đã xác định tỷ trọng cây xanh đường phố phù hợp và đề xuất nguyên tắc thiết kế cho không gian này Những kết quả nghiên cứu này đã được áp dụng thực tiễn tại các nước như Liên Xô, Đức, Mỹ, Anh, và Pháp Ở châu Á, Trung Quốc là quốc gia có lịch sử trồng cây đường phố lâu đời nhất, với nghiên cứu của Wang Hao cho thấy hoạt động này đã bắt đầu từ rất sớm trên các tuyến đường giao thông.

Nghiên cứu bảo tồn và phát triển hệ thống cây xanh đô thị ở Việt Nam

Công tác trồng cây xanh ở đô thị Việt Nam đã có lịch sử hàng trăm năm, với sự chú trọng từ xa xưa trong việc xây dựng các công trình kiến trúc Mặc dù tài liệu lịch sử không còn nhiều, nhưng những thành quả từ việc trồng cây xanh vẫn hiện hữu qua các công trình như đình, đền, chùa, và lăng tẩm, phản ánh truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc Đặc biệt, tại thành phố Huế trong thời kỳ Triều Nguyễn, việc trồng cây xanh trên các con đường và trong vườn nhà đã tạo nên nét đặc trưng độc đáo cho nơi đây.

1.2.2 Thời kỳ Pháp thuộc (1858-1945) Ở Hà Nội, trước khi thực dân Pháp đánh chiếm Hà Nội lần thứ nhất trước năm 1873, Hà Nội là một cố đô với rất nhiều đình, đền, chùa gắn liền với hệ thống cây cổ thụ được trồng từ nhiều năm trước phần lớn cây xanh trên đường phố, công viên và trong các vườn Bách thảo được người Pháp trồng vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX Điển hình như có hàng cây Sấu cổ thụ trồng ở phố Phan Đình Phùng, hàng cây Xà cừ cổ thụ ở phố Hoàng Diệu, hàng cây

Sao đen được người Pháp trồng ở phố Lò Đúc vào cuối thế kỷ XIX, trong khi khu vực Hồ Gươm trước đây rất rộng, với nhà dân sát mép hồ Tháng 11 năm 1885, Nhà nước bảo hộ Pháp đã giải tỏa các hộ dân xung quanh hồ và bắt đầu san lấp các vùng trũng Đến đầu năm 1893, con đường nhựa quanh Hồ Gươm được khánh thành, cùng với việc trồng nhiều loại cây xanh từ khắp nơi trong nước, tạo nên một hệ thống cây xanh nội địa quý giá cho Hà Nội, ít bị ảnh hưởng bởi đô thị hóa Tại thành phố Hồ Chí Minh, từ những năm 1863-1865, Hải quân Pháp đã trồng hàng loạt cây Me dọc theo các đường phố, với khoảng cách 5m mỗi cây bên bờ kênh Charner.

Kể từ năm 1870, cây Me đã được trồng dần dần, lấn ra các đoạn của "kênh lớn" này Đến nay, nhiều cây cổ thụ vẫn tồn tại và góp phần tạo nên mảng xanh cho thành phố.

1.2.3 Thời kỳ từ năm 1945 đến nay

Nghiên cứu về lâm nghiệp đô thị đã được tiến hành một cách khoa học trong vài chục năm gần đây, đặc biệt sau khi miền Bắc được giải phóng, với nhiều tuyến đường mới và hệ thống cây xanh ổn định tạo cảnh quan đô thị Công tác trồng cây xanh đã được Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm, với nhiều nghị quyết và chỉ thị hướng dẫn thực hiện trồng cây trên toàn quốc Tuy nhiên, trong bối cảnh đất nước trải qua chiến tranh, công tác cây xanh bị đình trệ, chỉ những nơi nhận thức được lợi ích của cây xanh như Hà Nội, Hải Phòng mới phát triển phong trào trồng cây và bảo vệ cây xanh Nhiều nơi thiếu tổ chức chuyên trách và kế hoạch trồng cây, dẫn đến việc trồng cây không đúng tiêu chuẩn gây hư hỏng công trình Dù vậy, nhờ những nỗ lực ban đầu, nhiều cây bóng mát và cây phong cảnh đã được trồng, góp phần tăng diện tích cây xanh đô thị và tạo ra các vành đai cây xanh bảo vệ thành phố.

Theo Nguyễn Ngọc Tiệp (2012): Sau ngày giải phóng Sài Gòn năm

Năm 1975, thành phố Hồ Chí Minh có khoảng 8.000 cây xanh đường phố, chủ yếu tập trung ở các quận 1, 3 và 5 Công tác chăm sóc, cải tạo và thay thế cây già cỗi, sâu bệnh được thực hiện hàng năm, cùng với việc trồng mới cây xanh Trong thập niên đầu sau năm 1975, cây được trồng với số lượng lớn trên các tuyến đường đô thị và đất dự kiến làm công viên, nhưng tỷ lệ cây sống và phát triển tốt rất thấp do kích thước cây nhỏ, sức sống kém và dễ bị bẻ phá Chỉ có một số dải cây xanh trồng trên đường phố ở khu vực nội thành, đặc biệt là tại quận 1, 3 và một số trục đường lớn ở các quận khác từ trước năm 1975 phát triển tốt, tạo bóng mát cho người đi bộ.

Từ những năm 1990, kế hoạch trồng cây xanh hàng năm đã giảm về số lượng nhưng tăng về chất lượng, với quy cách cây lớn hơn để thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển, đồng thời hạn chế sự xâm hại vô ý thức Cây xanh nhanh chóng cải thiện môi trường và tạo cảnh quan đẹp cho các tuyến đường ngay sau khi trồng Tuy nhiên, theo thống kê mới nhất, diện tích công viên, vườn hoa và cây xanh dải phân cách tại thành phố chỉ còn khoảng 535 héc ta, giảm gần 50% so với năm 1998 Tại Huế, cây xanh được trồng nhiều ở các địa điểm công cộng như công viên, đường phố, và ven sông, đóng góp quan trọng vào nét đặc trưng của thành phố Danh mục các loài thực vật quý hiếm ở Thừa Thiên Huế ghi nhận 43 loài, trong đó có một số loài được trồng làm cây bóng mát như Chò chỉ, Kim Giao, Pơ mu, Sao lá to, và Sến mủ.

Nhiều nghiên cứu và bài viết về quy hoạch đô thị, phát triển và quản lý cây xanh, cũng như kiến trúc cảnh quan đã được các tác giả như Hàn Tất Ngạn, Phạm Kim Giao, Nguyễn Thị Thanh Thủy, Trần Hợp, Nguyễn Thế Bá và Chế Đình Lý công bố Đặc biệt, một số công trình nghiên cứu đã tập trung vào cây xanh và quản lý cây xanh đô thị tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

Công ty Công viên cây xanh Hà Nội 1995 đang tiến hành lựa chọn và thuần dưỡng các loài cây phù hợp từ rừng tự nhiên để trồng làm cây bóng mát cho thành phố Hà Nội Việc này không chỉ giúp cải thiện môi trường sống mà còn tạo cảnh quan xanh cho đô thị.

- Xây dựng bản đồ hiện trạng cây xanh các quận nội thành Hà Nội Công ty Công viên cây xanh Hà Nội 1997

Công ty Công viên cây xanh Hà Nội đã thực hiện việc xây dựng bản đồ hiện trạng cây xanh và thiết lập ngân hàng dữ liệu quản lý cây xanh nội thành Hà Nội từ năm 1999.

Đánh giá hiện trạng cây xanh tại ngoại thành Hà Nội là cần thiết để xác định những vấn đề môi trường hiện có Việc quy hoạch trồng cây xanh không chỉ giúp cải thiện cảnh quan mà còn góp phần bảo vệ môi trường Đề xuất các giải pháp trồng cây xanh sẽ tạo ra không gian sống trong lành và bền vững cho cộng đồng Công ty Kinh doanh Nông lâm sản xuất khẩu - 1999 cam kết tham gia vào quá trình này nhằm nâng cao chất lượng môi trường sống cho cư dân ngoại thành Hà Nội.

Hoàn thiện bản đồ hiện trạng cây xanh nội thành Hà Nội và xây dựng ngân hàng dữ liệu quản lý cây xanh thành phố là giai đoạn 2 của dự án do Công ty Công viên cây xanh Hà Nội thực hiện.

- Khảo sát phát hiện và tìm biện pháp phòng trừ sâu bệnh cho cây xanh đường phố Hà Nội - Công ty Công viên cây xanh Hà Nội - 1999

- Dự án quy hoạch ngành công viên cây xanh TP Hồ Chí Minh 1996 -

2010, hiện trạng và giải pháp phát triển Lâm nghiệp đô thị khu vực nội thành

- Công trình nghiên cứu phát triển mảng cây xanh đô thị TP Hồ Chí Minh đến năm 2010 cho cả 3 khu vực nội thành, ven đô và ngoại thành

Nhà nước đã ban hành nhiều nghị định, thông tư và quyết định nhằm nâng cao hiệu quả quản lý cây xanh đô thị Cụ thể, Thông tư 20/2005/TT-BXD là một trong những văn bản quan trọng trong công tác này.

Bộ Xây dựng và Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội đã nêu rõ: a Đối với công tác bảo tồn, chăm sóc cây xanh

- Cắt tỉa cây đảm bảo quy trình kỹ thuật nhằm tạo dáng cây, làm cây phát triển nhanh hơn và đảm bảo an toàn trong mùa mưa bão

- Cắt tỉa cây chưa trưởng thành (cây non) để uốn nắn, tạo dáng cho cây

Cần thống kê số lượng và chất lượng cây xanh cho từng tuyến phố, đặc biệt chú trọng đến cây cổ thụ và cây bảo tồn Việc đánh số cây, lập hồ sơ quản lý, phân loại, treo biển và chăm sóc thường xuyên là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững của hệ thống cây xanh đô thị.

- Bảo vệ thân cây, rễ cây trong quá trình xây dựng Sử dụng hàng rào bảo vệ trong trường hợp cần thiết

- Thực hiện việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh theo giấy phép của cơ quan có thẩm quyền b Đối với công tác trồng cây xanh

Quy hoạch quỹ đất cho việc xây dựng vườn ươm nhằm thực hiện lai giống và nhân giống các loài cây phù hợp với nhu cầu phát triển cây xanh đô thị và thị trường Các cây được trồng trên đường phố phải đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng cao.

Bảo tồn và phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội

Để xây dựng thành phố Hà Nội xanh, sạch, đẹp, văn minh và hiện đại, việc quy hoạch và phát triển đồng bộ hệ thống cây xanh đô thị là nhiệm vụ quan trọng Các loài cây xanh và cây bóng mát đã cải thiện môi trường và làm đẹp đường phố trong nhiều năm qua Tuy nhiên, hệ thống cây xanh hiện nay còn tồn tại một số vấn đề cần được đánh giá khoa học và thực tiễn Cần bảo tồn và phát triển những loài cây có giá trị, đồng thời loại bỏ những loài gây hại cho môi trường và thay thế bằng các loài cây mới.

Trong 10 quận nội thành, quận Ba Đình đã có hệ thống cây bóng mát với số lượng lớn và phát triển ổn định Trong quá trình phát triển, các tuyến phố mới mở như Văn Cao, Liễu Giai, Nguyễn Chí Thanh… đã được quy hoạch trồng các cây loài cây đô thị như: Sữa, Dái ngựa, Muồng, Phượng, Bằng lăng, Hoa sữa, Sấu Hệ thống cây bóng mát này đang được quản lý duy trì phát triển đáp ứng yêu cầu về cảnh quan, môi trường và kiến trúc đô thị

Theo báo cáo của Công ty TNHH một thành Công viên cây xanh Hà Nội, trong những năm qua, sự phát triển xã hội và ý thức của người dân đã dẫn đến việc nhiều cây cổ thụ bị xâm hại, gây chết cây do cản trở kinh doanh Bên cạnh đó, việc trồng cây tự phát không theo quy hoạch đã làm cho nhiều cây không phát triển đúng cách, dễ đổ gãy trong mùa mưa bão và không đảm bảo cảnh quan đô thị Để xây dựng hệ thống cây xanh đạt chuẩn và phát triển bền vững cho quận Ba Đình, cần có giải pháp bảo tồn và phát triển đồng bộ gắn liền với quy hoạch Đây là nhiệm vụ quan trọng, đòi hỏi sự quan tâm từ Nhà nước, cộng đồng và tư nhân.

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ

Mục tiêu nghiên cứu

Để bảo tồn và phát triển bền vững hệ thống cây xanh đường phố tại quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, cần đề xuất các giải pháp hiệu quả Việc duy trì và nâng cao chất lượng cây xanh không chỉ góp phần cải thiện môi trường sống mà còn nâng cao giá trị thẩm mỹ cho khu vực Các biện pháp cần thiết bao gồm quy hoạch hợp lý, chăm sóc định kỳ và tăng cường ý thức cộng đồng về bảo vệ cây xanh.

- Đánh giá được thực trạng của hệ thống cây xanh đường phố của quận

- Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển hệ thống cây xanh đường phố của quận Ba Đình.

Đối tượng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống cây xanh trồng làm cây bóng mát và cây cổ thụ trên đường phố của quận Ba Đình

- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài thực hiện nghiên cứu trên tổng số 70 tuyến đường phố trên địa bàn 14 phường thuộc quận Ba Đình.

Nội dung nghiên cứu

2.3.1 Nghiên cứu hiện trạng hệ thống đường phố, vỉa hè quận Ba Đình 2.3.2 Nghiên cứu thực trạng hệ thống cây xanh đường phố quận Ba Đình

- Hiện trạng và thành phần loài cây đường phố

- Hiện trạng tổ chức các loài cây đường phố

- Đánh giá sinh trưởng và chất lượng của cây xanh đường phố

2.3.3 Các giải pháp bảo tồn và phát triển hệ thống cây xanh

- Giải pháp về cơ chế, chính sách

- Giải pháp về quy hoạch

- Giải pháp về khoa học công nghệ

- Giải pháp về tuyên truyền giáo dục

- Giải pháp về tổ chức thực hiện.

Phương pháp nghiên cứu

- Các văn bản có liên quan

- Các tài liệu kết quả nghiên cứu hệ thống cây xanh đường phố quận Ba Đình

- Các số liệu thống kê hệ thống cây xanh đường phố quận Ba Đình

- Các sơ đồ, bản đồ hiện trạng hệ thống cây xanh đường phố quận Ba Đình

2.4.1.2 Phương pháp điều tra hiện trường a Điều tra toàn diện

- Điều tra, đo đếm và mô tả ghi chép hệ thống cây xanh đường phố

- Đo đếm cụ thể và tổng hợp vào phiếu: Khảo sát hiện trạng cây xanh đường phố Nội dung đo đếm ghi chép gồm:

+ Loài cây: gồm tên thường gọi và tên địa phương

+ Đơn vị quản lý: Công ty, cơ quan, gia đình

+ Sở hữu: Nhà nước, tập thể, tư nhân

+ Số nhà: kèm theo tên, phố, đường

+ Đường kính thân cây ở độ cao 1,3m

+ Chiều cao cây: Chiều cao vút ngọn

+ Chiều cao dưới cành: Chiều cao tới chỗ phân cành lớn nhất

Đánh giá chất lượng cây đường phố bao gồm các tiêu chí như khả năng tạo bóng mát, cải thiện cảnh quan, khả năng chịu cắt tỉa, độ bền với gió và mưa, cũng như mức độ sinh trưởng và phát triển của cây Phương pháp phỏng vấn được sử dụng để thu thập ý kiến và đánh giá từ cộng đồng về những tiêu chí này.

Kết hợp trong quá trình tiến hành điều tra hệ thống cây xanh, tiến hành thực hiện phỏng vấn người dân với những nội dung chính sau:

- Vai trò cây xanh trong cảnh quan đô thị

- Ảnh hưởng của hoạt động sống con người tới sinh trưởng, phát triển cây xanh?

- Mong muốn, nguyện vọng người dân về vấn đề cây xanh đường phố

- Vai trò của người dân trong bảo vệ, duy trì cây xanh c Phương pháp tham vấn:

Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã tham gia thảo luận và phân tích ý kiến từ các chuyên gia trong lĩnh vực thực vật học và quản lý đô thị Các chủ đề được đề cập bao gồm cây xanh, môi trường, giao thông, xã hội, quy hoạch đô thị, quản lý cây xanh đô thị và định hướng lựa chọn loài cây trồng.

Để nâng cao chất lượng nghiên cứu, cần tìm đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan nhằm thu thập thông tin và luận cứ hữu ích Việc này sẽ hỗ trợ trong quá trình phân tích, đánh giá và xây dựng các phương án đề xuất hiệu quả hơn.

- Các số liệu điều tra được tổng hợp vào máy tính và được xử lý phân tích bằng phần mềm Exel

- Phân tích đánh giá đánh giá hiện trạng cây xanh đô thị ở khu vực nghiên cứu:

+ Theo Phường và đường phố

+ Theo các loài cây và cấp đường kính

+ Tổng hợp đánh giá chất lượng cây gồm 3 cấp: Tốt (T), Trung bình (TB) và Kém (K)

+ Thảo luận và đề xuất các nhóm giải pháp cho việc bảo tồn và phát triển hệ thống cây xanh đô thị trên địa bàn quận Ba Đình.

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI QUẬN BA ĐÌNH 21 3.1 Điều kiện tự nhiên

Vị trí địa lý

Quận Ba Đình có tọa độ địa lý:

- Từ 21 0 02' đến 21 0 03' vĩ độ Bắc

- Từ 105 0 50' đến 105 0 52' kinh độ Đông

- Phía Bắc giáp quận Tây Hồ và sông Hồng

- Phía Đông giáp quận Hoàn Kiếm

- Phía Nam giáp quận Đống Đa

- Phía Tây giáp quận Cầu Giấy

Các đơn vị hành chính:

Ba Đình có 14 phường: Cống Vị, Điện Biên, Đội Cấn, Giảng Võ, Kim

Mã, Liễu Giai, Ngọc Hà, Ngọc Khánh, Nguyễn Trung Trực, Phúc Xá, Quán Thánh, Thành Công, Trúc Bạch, Vĩnh Phúc.

Thổ nhưỡng

Một nhà khoa học nước ngoài nhận định rằng "Vùng Đồng bằng Sông Hồng đã chết ở tuổi vị thành niên" Ông cha ta từ xa xưa đã xây dựng hệ thống đê điều hoàn chỉnh trong quá trình trị thủy Sông Hồng Tuy nhiên, toàn bộ phù sa của sông đã bị chắn lại, khiến cho nguồn phù sa tự nhiên không còn được bổ sung cho đất trong đê.

Phù sa Sông Hồng đã bồi tụ vào "Vùng trũng Hà Nội", tạo nên lớp trầm tích dày và màu mỡ Trong quá khứ, đất ở đây rất phì nhiêu do chưa có đê, với độ cao vượt trội so với mực nước biển Tuy nhiên, đất quận Ba Đình hiện nay chủ yếu là loại đất trong đê, đã mất đi nguồn phù sa tự nhiên, dẫn đến hiện tượng rửa trôi và thiếu hụt các chất kiềm Đất trở nên nghèo dinh dưỡng, hơi chua, và xuất hiện tình trạng "Glây", khiến lớp đất sét bên dưới có màu xám xanh.

Sau thời gian dài canh tác và bón phân, đất ở quận Ba Đình đã biến đổi mạnh, thường xuyên bị ngập nước với mạch nước ngầm luôn ở mức cao Đặc biệt, đất tại đây chủ yếu là đất bồi tụ từ xa xưa, cộng với ảnh hưởng từ các công trình xây dựng, tạo ra nhiều khó khăn trong việc trồng cây xanh bóng mát.

Nhiệt độ

Trong 5 năm qua (2006 - 2010), nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 24°C đến 25°C, với mức bình quân đạt 24°C.

Nhiệt độ trung bình thấp nhất 16 0 2C (tháng 1/2009)

Nhiệt độ trung bình thấp nhất 30 0 3C (tháng 5/2009)

Bảng 3.1: Nhiệt độ trung bình hàng năm Đơn vị tính: độ C

(Nguồn: Niên giám thống kê Hà Nội 2011)

Biên độ giữa các mùa đạt 12 0 4C

Những năm đầu thế kỉ XXI nhìn chung có sự nóng lên một ít từ 0 0 4C - 0 0 5C

So với những năm của những thập kỷ cuối thế kỷ XX

Thời điểm / nhiệt độ Chênh lệch

Nhiệt độ trung bình năm: 24 0 C 24 0 5C + 0 0 5C Nhiệt độ trung bình thấp nhất: 1/2000: 15 0 7C 1/2010: 16 0 2C + 0 0 5C Nhiệt độ trung bình cao nhất: 7/1988: 30 0 7C 6/2005: 30 0 3C + 0 0 6C

Quận Ba Đình nằm trong vùng nhiệt đới, số giờ nắng trong các tháng và năm là cao

Bảng 3.2: Số giờ nắng trung bình các tháng trong năm

(Nguồn: Niên giám thống kê Hà Nội – 2010)

Tổng số giờ nắng trong năm

Tháng có số giờ nắng ít nhất 21,2 giờ (tháng 2/2005), tháng có số giờ nắng cao nhất 227,0 giờ (tháng 7/2003).

Lượng mưa

Lượng mưa trung bình năm đạt 1492,8mm/ năm

Tổng lượng mưa thấp nhất: 1245mm/năm (năm 1943), lượng mưa cao nhất 1871mm/năm (1997)

Tổng lượng mưa của một vài năm gần đây:

Lượng mưa trong năm có sự phân bố không đều, với lượng mưa thấp vào các tháng 10, 11, 12 kéo dài đến tháng 1 của năm sau Mùa mưa chính diễn ra từ tháng 4 đến tháng 9, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng cây trong khoảng thời gian này.

Bảng 3.3: Lượng mưa trung bình các tháng trong năm

(Đo trung bình từ năm 2006 - 2010)

Độ ẩm không khí

Độ ẩm tương đối trung bình năm là 79%, biên độ trung bình các năm không lớn, biến động từ 1 - 2%

Tháng thấp nhất vào mùa khô lạnh tới 69%, tháng ẩm nhất vào mùa mưa nóng có thể tới 85%.

Thủy văn

Quận Ba Đình nằm dọc theo Sông Hồng, do đó, sự thay đổi mực nước của sông ảnh hưởng đáng kể đến các hoạt động trong khu vực Mực nước Sông Hồng có sự biến động lớn theo mùa, với mức trung bình hàng năm dao động từ 3,31m đến 4,43m.

Bảng 3.4: Mực nước trung bình Sông Hồng qua các năm Đơn vị: m

Mực nước Sông Hồng đang có xu hướng giảm đều, dẫn đến tình trạng thiếu nước sản xuất trong mùa khô và mùa hè Sự sụt giảm này cũng ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm, khiến nhiều khu vực sử dụng nước giếng khoan phải kéo dài ống bơm để đảm bảo đủ nước sinh hoạt.

Mực nước Sông Hồng biến động rõ rệt theo mùa, với mức nước trung bình giảm thấp trong mùa khô lạnh, gây khó khăn cho tàu thuyền di chuyển Ngược lại, vào mùa mưa, mực nước trung bình cao nhất đạt 7,63m, ghi nhận vào tháng 7 năm 2006.

Điều kiện kinh tế - xã hội

3.2.1 Diện tích và dân số

- Mật độ dân số: 24.360 người/km2

3.2.2 Về kinh tế - xã hội

Quận Ba Đình được xác định là Trung tâm hành chính - chính trị quốc gia, nơi tập trung các cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng, Nhà nước, Quốc hội và Chính phủ Đây cũng là trung tâm ngoại giao với nhiều tổ chức quốc tế và sứ quán, thường xuyên diễn ra các hội nghị quan trọng Ba Đình nổi tiếng với các làng nghề truyền thống mang đậm dấu ấn lịch sử như hoa Ngọc Nhà, lụa Trúc Bạch, và rượu sen Thụy Khuê.

Giải pháp cụ thể thúc đẩy kinh tế phát triển đã giúp thu hút lao động và tăng ngân sách Nhà nước trung bình hàng năm 12,95% Từ năm 2000 đến 2004, ước tính tăng trưởng đạt 20% mỗi năm, với tổng giá trị 5 năm đạt 7.283.350 triệu đồng Trong đó, thương mại chiếm 30,81% với 2.244.009 triệu đồng, khách sạn và nhà hàng chiếm 6,8% với 495.480 triệu đồng, du lịch chiếm 2,33% với 169.936 triệu đồng, và các ngành dịch vụ khác chiếm 28,65% với 1.876.450 triệu đồng Cơ cấu kinh tế đã được xác định rõ ràng.

Ngành thương mại - dịch vụ và du lịch - công nghiệp đã có những đóng góp đáng kể, trong đó thương mại chiếm 37,74% lao động và đóng góp 69,95% ngân sách; dịch vụ và du lịch chiếm 17,53% lao động với 11,76% ngân sách; trong khi công nghiệp chiếm 25% lao động và đóng góp 12,35% ngân sách.

Sự phát triển sản xuất đã dẫn đến sự xuất hiện của công nhân lao động tay nghề cao trong các ngành mới như dầu khí, du lịch, điện tử và truyền tải điện Hầu hết công nhân có việc làm và thu nhập ổn định, với 25% có trình độ chuyên môn trung cấp kỹ thuật, 80% tốt nghiệp THPT và 35% có trình độ cao đẳng, đại học trở lên Tính đến nay, sản xuất kinh doanh duy trì ổn định với giá trị sản xuất chung tăng 10,2% so với năm 2012; ngành công nghiệp và xây dựng tăng 5,7%; trong khi ngành thương mại, dịch vụ tăng 11,8% Tổng thu ngân sách Nhà nước năm 2013 ước đạt 2.953.800 triệu đồng, tương đương 76,5% dự toán giao.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Hiện trạng hệ thống đường phố, vỉa hè của quận Ba Đình

Trên 70 tuyến phố điều tra, khảo sát của 14 phường trên địa bàn quận

Ba Đình có thể phân loại hệ thống đường phố và vỉa hè dựa trên hiện trạng và lịch sử hình thành thành các nhóm khác nhau.

Nhóm phố thứ nhất bao gồm các tuyến phố cổ được xây dựng từ thời Pháp, nổi bật với hệ thống vỉa hè rộng hơn 4m và chiều dài đường lớn Nhà cửa hai bên đường chủ yếu là biệt thự, trong khi một số tuyến phố có dải phân cách Hệ thống cây xanh phát triển ổn định với nhiều cây có đường kính lớn Các tuyến phố trong nhóm này bao gồm: Bà Huyện Thanh Quan, Bắc Sơn, Chu Văn An, Chùa Một Cột, Hoàng Diệu, Hoàng Văn Thụ, Lê Hồng Phong, Trần Phú, Điện Biên Phủ, Nguyễn Cảnh Chân, Phan Đình Phùng và Quán Thánh.

Nhóm phố thứ hai bao gồm 37 tuyến phố cũ với đặc điểm là hệ thống vỉa hè hẹp dưới 3m và chiều dài phố ngắn hoặc trung bình Một số tuyến đã có hệ thống cây xanh phát triển từ trước, trong khi những tuyến khác lại thiếu cây xanh ổn định do không được quan tâm đúng mức Các tuyến phố này bao gồm: Cao Bá Quát, Lê Duẩn, Lê Trực, Ông Ích Khiêm, Đội Cấn, Nam Cao, Núi Trúc, Trần Huy Liệu, Vạn Bảo, Sơn Tây, Ngọc Hà, Cầu Giấy, Ngọc Khánh, Nguyễn Văn Ngọc, Phạm Huy Thông, Hàng Bún, Hàng Than, Nguyễn Biểu, Đặng Dung, Cửa Bắc, Hòe Nhai, và Yên.

Ninh, Nguyên Hồng, Thành Công, Châu Long, Lạc Chính, Mạc Đĩnh Chi, Nam Tràng, Ngũ Xã, Nguyễn Khắc Hiếu, Phạm Hồng Thái, Trần Tế Xương, Trấn Vũ, Trúc Bạch, Đốc Ngữ, Đội Nhân và Vĩnh Phúc là những địa danh nổi bật, thể hiện sự đa dạng và phong phú của văn hóa và lịch sử Việt Nam.

Nhóm phố thứ ba bao gồm 18 tuyến phố mới được xây dựng hoặc mở rộng, được quy hoạch với vỉa hè rộng rãi và một số tuyến có dải phân cách lớn Các tuyến phố này gồm Giang Văn Minh, Kim Mã, Giảng Võ, La Thành, Nguyễn Chí Thanh, Nguyễn Công Hoan, Liễu Giai, Đào Tấn và Linh Lang.

Phan Kế Bính, Kim Mã Thượng, Văn Cao, Vạn Phúc, Đường Yên Phụ, Nguyễn Thái Học, Nguyễn Tri Phương, Đường Thanh Niên, Láng Hạ

Đường Bưởi hiện không có vỉa hè và đang trong quá trình quy hoạch mở rộng, trong khi các đường phố ngoài đê như Nghĩa Dũng và Tân Ấp có hệ thống vỉa hè hẹp, cây xanh được trồng tự phát bởi người dân.

Việc phân loại các đường phố giúp nghiên cứu và đánh giá tình trạng hệ thống vỉa hè cùng các công trình ngầm hiện có, từ đó lựa chọn nhóm cây trồng phù hợp và đề xuất tập đoàn cây trồng chung cho từng nhóm đường phố.

- Vỉa hè rộng: Dễ dàng trong việc bố trí trồng cây, bổ sung mảng xanh trên vỉa hè, cây xanh có đủ không gian sinh trưởng, phát triển

Vỉa hè hẹp gây khó khăn trong việc thiết kế và bố trí cây xanh do thiếu không gian sống cho cây Thêm vào đó, tình trạng lấn chiếm vỉa hè diễn ra phổ biến, khiến nó trở thành mảnh đất riêng của các hộ gia đình có mặt tiền đường phố.

Hệ thống dây điện và điện thoại đã được ngầm hóa để bảo vệ mỹ quan đô thị, nhưng vẫn còn một số tuyến phố chưa thực hiện Điều này dẫn đến việc các cây bóng mát trồng dưới dây điện thường xuyên bị chặt tỉa hàng năm, làm hạn chế chiều cao và ảnh hưởng đến sự phát triển của cây.

Trong quá trình xây dựng nhà cửa, người dân thường tập trung vào các tuyến đường mới mở, nhưng hành động này đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cây xanh trên vỉa hè Việc đổ vật liệu xây dựng vào gốc cây và xe vận chuyển va chạm với cây không chỉ làm cây phát triển cong, nghiêng mà còn có thể dẫn đến cái chết của chúng Ngoài ra, việc xây dựng nhà với ban công chìa ra mặt phố đã lấn chiếm không gian sống của cây, khiến cho những cây bóng mát thường có xu hướng nghiêng ngả về phía đường.

Việc xây dựng các công trình ngầm chưa có quy hoạch cụ thể đã dẫn đến tình trạng đào bới liên tục trên nhiều tuyến đường phố, vỉa hè và dải phân cách để hạ ngầm các công trình phục vụ dân sinh Quá trình thi công này xâm hại hệ rễ cây xung quanh, làm giảm khả năng hút nước và chất dinh dưỡng của cây, đồng thời ảnh hưởng đến khả năng bám đất, khiến cây dễ bị đổ trong mùa mưa bão.

Thực trạng hệ thống cây xanh đô thị quận Ba Đình

Hệ thống cây bóng mát trên vỉa hè và dải phân cách của 70 tuyến đường phố tại quận Ba Đình là đối tượng chính được nghiên cứu trong luận văn này.

4.2.1 Sự đa dạng của hệ thống cây xanh đường phố quận Ba Đình

Theo thống kê của Công ty TNHH MTV Công viên cây xanh, quận Ba Đình hiện có 7.523 cây trồng trên vỉa hè và dải phân cách, thuộc 52 loài khác nhau Nhiều loài cây trong số này đã gắn bó với lịch sử phát triển của Hà Nội, bao gồm Hoa sữa, Sếu, Bàng, Xà cừ, Phượng vĩ, Lộc vừng, Nhội, Si, Sấu, Sưa và Thàn mát.

Với số lượng 52 loài cây thuộc 25 họ thực vật chủ yếu như:

Nguồn gốc xuất xứ của các loài cây cũng rất khác nhau có từ nhiều châu lục như:

- Xuất xứ từ Châu Phi có Xà cừ, Dái ngựa, Cau bụng

- Xuất xứ từ Nam Á, Ấn Độ như Bằng lăng, Bàng

- Xuất xứ từ Châu Mỹ có Phượng vĩ

- Xuất xứ từ Châu Úc có Bạch đàn, loài Keo và Phi lao

- Một số loài cây đưa từ phía Nam vùng gần Xích đạo ra phía Bắc như Dầu rái, Muồng hoàng yến

4.2.2 Đặc điểm của hệ thống cây xanh đường phố quận Ba Đình

Cây xanh đô thị tại quận Ba Đình đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, đặc biệt là từ hơn 100 năm trước trong thời kỳ Pháp thuộc Trong giai đoạn này, ngoài những khu phố cũ với vỉa hè nhỏ hẹp và cây địa phương, người Pháp đã quy hoạch và xây dựng các tuyến phố mới, thường được gọi là Phố Pháp Mỗi tuyến phố được đặc trưng bởi hệ thống cây xanh riêng, như cây Sấu trên phố Phan Đình Phùng.

Cây xanh truyền thống của Hà Nội bao gồm các loài như Xà cừ, Bằng lăng, Bàng, Muồng thẫm, Phượng vĩ và Sấu, trong đó Xà cừ được trồng phổ biến ở các tuyến phố cũ như Hoàng Diệu, Hoàng Văn Thụ, và Chu Văn An nhờ vào chiều cao và tán rộng Tuy nhiên, Xà cừ có nhược điểm là rễ chùm bám đất nông, dễ gây hư hại cho công trình ngầm và vỉa hè nếu không đủ không gian sống Nếu rễ cây bị xâm hại do thi công, cây có thể bị thối rễ và dễ đổ gãy khi gặp thời tiết xấu, gây thiệt hại cho người và tài sản.

Kể từ năm 1954, các khu phố cũ vẫn giữ được đặc trưng của hệ thống cây xanh trên đường phố Tuy nhiên, trong quá trình đô thị hóa mạnh mẽ, sự phát triển của các công trình xây dựng và giao thông đã ảnh hưởng đến hệ thống cây xanh, dẫn đến việc giảm dần số lượng cây xanh trên các tuyến đường.

Tình hình sinh trưởng của một số loài cây chủ yếu trên đường phố quận

Ba Đình được thể hiện trong bảng 4.1

Bảng 4.1: Tình hình sinh trưởng của một số loài cây chủ yếu trên đường phố quận Ba Đình

(Nguồn: Công ty TNHH MTV Công viên cây xanh 2012)

Bảng 4.1 cung cấp đánh giá về chất lượng các loài cây chủ yếu tại quận Ba Đình, cho thấy số lượng cây trồng trên các đường phố lớn chủ yếu tập trung vào một số loài cây đô thị Cụ thể, cây Xà cừ có 1.588 cây, tiếp theo là Bằng lăng với 1.232 cây, Lim xẹt có 849 cây, Phượng vĩ với 743 cây, Sấu đạt 623 cây và Hoa sữa cũng được ghi nhận.

Trong số các loại cây trồng trên đường phố, có 494 cây Bàng Đài Loan và 378 cây Dái ngựa đã chứng minh khả năng thích nghi tốt với khí hậu và thổ nhưỡng hiện tại Bên cạnh đó, một số loài cây không thuộc danh mục cây trồng đường phố như Dâu da xoan (239 cây), Keo lá tràm (170 cây) cùng với Trứng cá, Vông, Bông gòn cũng xuất hiện nhưng số lượng không nhiều, gây mất mỹ quan và sự lộn xộn cho không gian xanh Đánh giá chất lượng cây xanh cần tuân thủ các tiêu chí như tạo bóng mát, cải thiện cảnh quan kiến trúc, khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện thời tiết, cũng như tình hình sinh trưởng như đường kính thân cây, chiều cao và đường kính tán.

Nghiên cứu hiện trạng đường phố và vỉa hè tại phần 4.1 cho thấy hệ thống cây xanh có đặc điểm chung phù hợp với từng nhóm phố.

- Nhóm phố thứ nhất: Cây xanh đường phố được hình thành từ thời

Pháp thuộc được thiết kế đi kèm các đường phố dài rộng, vỉa hè rộng, nhà cửa

Trên phố Phan Đình Phùng, cây xanh chủ yếu gồm các loài như Sấu, Xà cừ, Thàn mát, Nhội, Ngọc lan, Bằng lăng và Phượng vĩ, tạo nên cảnh quan kiến trúc đặc sắc với nhiều biệt thự đẹp Nhiều tuyến phố trong khu vực này có hệ thống cây xanh lớn, cổ thụ và dáng đẹp, đặc biệt là các phố Phan Đình Phùng, Chu Văn An, Hoàng Diệu và Trần Phú Luận văn sẽ tập trung đánh giá hiện trạng cây xanh tại ba tuyến phố chính là Phan Đình Phùng, Hoàng Diệu và Chu Văn An trong số 12 tuyến phố được nghiên cứu.

Phố Phan Đình Phùng có chiều dài 1.180m và vỉa hè rộng trung bình 6m Dọc theo vỉa hè bên phải, có một hàng cây bóng mát, trong khi bên trái trồng hai hàng cây với tổng số 379 cây thuộc 12 loài khác nhau, bao gồm Bằng lăng nước, Cau vua, Đề, Hoa sữa, Lim xẹt, Long não, Nhội, Phượng vĩ, Sấu, Si, Thàn mát và Xà cừ Những cây này không chỉ tạo bóng mát mà còn mang lại vẻ đẹp với hoa rực rỡ Trong số đó, cây Sấu chiếm ưu thế với 212 cây (55,94%), tiếp theo là Thàn mát với 57 cây (15,03%), Nhội với 47 cây (12,41%) và Long não với 27 cây (7,12%).

Bảng 4.2 Hiện trạng cây xanh trên phố Phan Đình Phùng

(Nguồn: Công ty TNHH MTV Công viên cây xanh 2012)

Phố Hoàng Diệu có chiều dài 1.110m với mặt cắt ngang vỉa hè trung bình 5m Hai bên vỉa hè được trồng một hàng cây bóng mát, trong khi dải phân cách cũng được trồng một hàng cây tương tự Tổng số cây trồng trên phố lên đến 312 cây, thuộc 09 loài khác nhau như Bằng lăng nước, Dái ngựa, Lim xẹt, Muồng ngủ, Gội trắng, Sưa, Thàn mát, và Vàng anh.

Xà cừ Các loài cây có số lượng nhiều trên phố như: Xà cừ 207 cây (66,34%), Lim xẹt 49 cây (15,7%), Dái ngựa 19 cây (6,09%)

Bảng 4.3 Hiện trạng cây xanh trên phố Hoàng Diệu

(Nguồn: Công ty TNHH MTV Công viên cây xanh 2012)

* Phố Chu Văn An: Chiều dài là 470m, mặt cắt ngang vỉa hè trung bình

6m, hai bên vỉa hè trồng 1 hàng cây bóng mát với số lượng gồm 70 cây thuộc

04 loài cây: Xà cừ 53 cây (75,71%), Dái ngựa 15 cây (21,43%), loài khác 02 cây (2,86%)

Bảng 4.4 Hiện trạng cây xanh trên phố Chu Văn An

(Nguồn: Công ty TNHH MTV Công viên cây xanh 2012)

Hệ thống cây bóng mát lâu năm trên vỉa hè và dải phân cách của ba tuyến phố và chín tuyến phố khác phát triển ổn định, với đường kính thân cây và chiều cao tốt, đặc biệt là chiều cao dưới cành không cản trở giao thông Tuy nhiên, cây xanh đang bị ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân, bao gồm sự lão hóa, mục thân, và chặt rễ do thi công cải tạo vỉa hè, có nguy cơ gãy đổ trong mùa mưa bão Ngoài ra, cây xanh còn bị xâm hại bởi các hoạt động xây dựng và sự thiếu ý thức của người dân Do đó, các nhà quản lý cần triển khai biện pháp bảo vệ và phát triển thêm các loài cây đặc trưng cho từng tuyến phố như Long não, Nhội, Sấu, Thàn mát, Dầu rái, Hoa sữa, Lát hoa, Sao đen, và Vàng anh trong tương lai.

Hình 4.2: Hiện trạng cây xanh trên phố Quán Thánh

Nhóm phố thứ hai bao gồm các khu phố cũ với đường phố nhỏ, ngắn và hình bàn cờ, cùng với vỉa hè hẹp và nhà cửa đan xen Những khu phố này chủ yếu phục vụ cho kinh doanh bán hàng, do đó không thể trồng những cây có thân và tán lớn Số lượng cây trồng trên phố rất ít, dưới 100 cây, chủ yếu là các loại như Bàng, Đa, Si, Dâu da, và Trứng cá Tuy nhiên, những loài cây này cũng gây ô nhiễm do quả rụng và dễ bị đổ gãy khi gặp gió bão.

Bài viết này tập trung vào việc nghiên cứu và đánh giá hiện trạng cây xanh trên ba tuyến phố điển hình: Châu Long, Ngọc Hà và Nguyễn Biểu, do số lượng các tuyến phố thuộc nhóm thứ hai là khá lớn.

Phố Châu Long dài 435m và có vỉa hè rộng 2,5m, nơi đây được trồng 30 cây thuộc 9 loài khác nhau như Bàng, Bằng lăng, Dái ngựa, Dâu da xoan, Hoa sữa, Lim xẹt, Phượng, Vông, và Xà cừ Kết quả nghiên cứu chi tiết có thể tham khảo trong bảng 4.3.

Bảng 4.5 Hiện trạng cây xanh trên phố Châu Long

STT Loài cây Số lượng cây

(Nguồn: Công ty TNHH MTV Công viên cây xanh 2012)

Các giải pháp bảo tồn và phát triển hệ thống cây xanh đường phố quận

4.4.1 Đề xuất các nguyên tắc, biện pháp chung

- Cải tạo, thay thế cây xanh đô thị hai bên đường trên địa bàn quận Ba Đình theo kế hoạch số 134/KH-UBND ngày 16/8/2013 của UBND thành phố

Hà Nội về đầu tư, phát triển hệ thống cây xanh, công viên, vườn hoa, hồ nước thành phố Hà Nội giai đoạn 2014-2015

Bố trí diện tích đất trên vỉa hè để trồng cây bóng mát theo phương châm "có đường là có cây" là rất quan trọng Cần tận dụng các khoảng không gian trống để tạo ra các mảng xanh như cây cảnh, thảm cỏ, và cây trồng giàn Ngoài ra, việc trồng cây bám vào các trụ cầu không chỉ tăng tính mỹ quan mà còn góp phần nâng cao chỉ tiêu cây xanh đô thị.

Để nâng cao chất lượng hệ thống cây xanh đường phố, cần tăng cường quản lý thông qua việc thường xuyên kiểm tra và chăm sóc Đồng thời, đề xuất các biện pháp kỹ thuật phù hợp sẽ giúp bảo vệ và gìn giữ cây xanh hiệu quả hơn.

Quy hoạch quỹ đất cho phát triển vườn ươm tại Cầu Diễn, huyện Từ Liêm và Giang Biên, quận Long Biên nhằm đầu tư vào cơ sở vật chất và trang thiết bị chuyên ngành Mục tiêu là chuẩn bị nguồn cây giống phục vụ cho công tác trồng cây đường phố.

- Xử lý nghiêm các hành vi xâm hại, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của hệ thống cây xanh đô thị

- Đề xuất các chương trình xã hội hóa trong hoạt động phát triển hệ thống cây xanh đô thị

- Tuyên truyền, giáo dục vận động toàn xã hội, nâng cao ý thức cộng đồng trong việc bảo vệ hệ thống cây xanh đô thị

- Chuẩn hóa phương pháp quản lý để có áp dụng cho nhiều lĩnh vực

4.4.2 Giải pháp về cơ chế, chính sách

Cần xây dựng cơ chế chính sách nhằm đảm bảo thực thi hiệu quả các quy hoạch, kiến trúc và kế hoạch phát triển hệ thống cây xanh đô thị đã được phê duyệt, liên quan chặt chẽ đến quy hoạch tổng thể của Thành phố và quận Ba Đình.

- UBND Thành phố bố trí nguồn kinh phí dài hạn cho kế hoạch phát triển cây xanh đô thị

Gắn trách nhiệm cụ thể cho UBND các phường, đơn vị, tổ chức và cá nhân trong việc bảo vệ và phát triển hệ thống cây xanh đô thị là rất cần thiết Cần có chế độ và quy chế khen thưởng rõ ràng cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc chăm sóc, bảo vệ và phát triển cây xanh đô thị.

Cần thiết phải xây dựng và thực thi các chế tài nghiêm khắc đối với chủ đầu tư, tổ chức và cá nhân không tuân thủ quy định về quản lý, bảo vệ và phát triển hệ thống cây xanh đô thị.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các công trình xây dựng, xử lý nghiêm các hành vi phạm cây xanh đô thị theo Nghị định số 23/2009/NĐ-

Ngày 27/2/2009, Chính phủ ban hành CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực xây dựng, kinh doanh bất động sản, khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, cũng như phát triển nhà và công sở Đặc biệt, ngoài việc bồi thường trồng cây mới thay thế cho cây bị chết do phá hoại hoặc chặt trộm, cơ quan chức năng còn đề xuất truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi xâm hại nghiêm trọng và thường xuyên đến cây xanh.

Cần tăng cường tổ chức đào tạo chuyên ngành cho cán bộ các Sở, ngành và quận, đồng thời khuyến khích các đơn vị chuyên môn đầu tư trang thiết bị chuyên dụng để duy trì hệ thống cây xanh đô thị Việc này giúp hoàn thiện quy trình quản lý và chăm sóc cây xanh đô thị theo tiêu chuẩn kỹ thuật.

UBND Thành phố đã công khai danh sách các tuyến phố cần thay cây, bao gồm số lượng, chủng loại, vị trí trồng và loài cây thay thế, nhằm thông báo cho các tổ chức và cá nhân biết để phối hợp trong quá trình thực hiện.

Cần tiếp tục phân cấp trong quản lý, chăm sóc và bảo vệ cây xanh đô thị; đồng thời điều chỉnh phân cấp theo thực tế để nâng cao chất lượng và trách nhiệm trong công tác quản lý.

Xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả trong công tác chăm sóc và quản lý bảo vệ hệ thống cây xanh đô thị là rất cần thiết, bao gồm sự tham gia của Nhà nước, cộng đồng và các tổ chức tư nhân Sự hợp tác này không chỉ nâng cao ý thức bảo vệ môi trường mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững cho không gian sống đô thị.

4.4.3 Giải pháp về quy hoạch

- Tuân thủ theo định hướng của quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 và theo Phê duyệt quy hoạch chi tiết quận

Ba Đình Hà Nội, tỷ lệ 1/2000 (phần quy hoạch sử dụng đất và giao thông) tại Quyết định số 68/2000/QĐ-UB, ngày 05 tháng 08 năm 2000

- Quy hoạch cây xanh trên đường phố phải được gắn kết với nhau thành một hệ thống hoàn chỉnh, liên tục

Quy hoạch và trồng cây xanh trên đường phố cần đảm bảo an toàn giao thông, bảo vệ công trình kiến trúc và hạ tầng đô thị, đồng thời không gây nguy hiểm cho người sử dụng và môi trường sống của cộng đồng.

Khi cải tạo hoặc xây dựng công trình mới, cần chú ý đến đặc điểm cây trồng hai bên đường phố và tăng cường diện tích cây xanh trong khuôn viên Đối với công trình độc lập, diện tích cây xanh tối thiểu phải đạt 40%, trong khi đó, đối với cụm công trình, tỷ lệ này là 20%.

- Cây xanh hai bên hè phố phải được chăm sóc và bảo vệ đặc biệt là tại những tuyến phố chính

- Hướng tới chỉ tiêu đất cây xanh dất cây xanh quận Ba Đình: tối thiểu 2,58 m2/người

Công tác thiết kế quy hoạch hệ thống cây xanh đô thị, công viên và vườn hoa cần tuân thủ các quy định trong TCXDVN 362/2005, QCXDVN 04: 2008/BXD, TCVN 9257: 2012 cùng với các văn bản pháp quy hiện hành khác có liên quan.

*Đề xuất quy hoạch loài cây trồng cho từng nhóm đường phố: a Nhóm phố thứ nhất

Các tuyến phố cũ với vỉa hè rộng rãi đã được trồng cây xanh từ lâu, tạo nên một hệ thống cây xanh đường phố phát triển ổn định, bao gồm 12 tuyến phố.

- Bảo vệ, gìn giữ nhóm cây lâu niên đang có trên đường phố, tạo điểm nhấn cây cổ thụ

Kết luận

Qua đánh giá hiện trạng đường phố, vỉa hè của 70 tuyến phố trên địa bàn quận Ba Đình được chia thành 3 nhóm đường phố:

Nhóm phố thứ nhất gồm 12 đường phố được xây dựng từ thời Pháp, nổi bật với vỉa hè rộng trên 4m và đường phố dài Hệ thống hạ tầng đồng bộ cùng diện tích đất dành cho cây xanh phong phú tạo nên không gian sống thoáng đãng Phối cảnh đẹp mắt với các công trình kiến trúc mang lại sức hấp dẫn cho khu vực này.

Nhóm phố thứ hai bao gồm 37 đường phố, nổi bật với thiết kế vỉa hè rộng dưới 3m Các công trình kiến trúc hai bên đường chủ yếu là những ngôi nhà hình ống san sát nhau, tạo nên nét đặc trưng riêng cho khu vực này.

- Nhóm phố thứ ba (18 đường phố): Các tuyến phố mới quy hoạch và xây dựng có vỉa hè rộng và là các trục đường chính của quận Ba Đình

Quận Ba Đình hiện có 7.523 cây xanh thuộc 52 loài trên các tuyến phố, trong đó nhiều loài như Xà cừ, Phượng vĩ, Lim xẹt, Bằng lăng nước, Nhội, Dái ngựa và Hoa sữa phát triển tốt và phù hợp với yêu cầu cây trồng đường phố Tuy nhiên, một số loài như Dâu da xoan, Trứng cá, Keo lá chàm không phù hợp và cần được thay thế bằng các cây xanh đô thị Đề xuất bảo tồn 285 cây cổ thụ thuộc 12 loài trên 27 tuyến đường và lựa chọn phát triển 26 loài cây trồng đường phố theo tiêu chí quy hoạch cụ thể cho từng tuyến phố.

-Đối với nhóm phố thứ nhất: Nhóm cây trồng đường phố quy hoạch gồm 12 loài cây

- Đối với nhóm phố thứ hai: Nhóm cây trồng đường phố quy hoạch gồm 14 loài cây

Nhóm phố thứ ba bao gồm 19 loài cây trồng đường phố, với các giải pháp đề xuất về cơ chế chính sách, quy hoạch, khoa học công nghệ, vốn, tuyên truyền giáo dục và tổ chức thực hiện Mục tiêu là hoàn thành việc bảo tồn và phát triển bền vững hệ thống cây xanh đường phố tại quận Ba Đình.

Tồn tại

Bên cạnh những kết quả đã đạt được theo mục tiêu đề ra, đề tài còn một số tồn tại sau:

Nghiên cứu hiện tại chỉ tập trung vào hệ thống cây xanh đô thị trồng hai bên đường trên 70 tuyến phố thuộc quận Ba Đình, do Nhà nước sở hữu Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đánh giá đầy đủ đặc điểm và hiện trạng của cây xanh trong các công viên, vườn hoa, cơ quan, xí nghiệp, bệnh viện và khu dân cư, do đó chưa phản ánh một cách khách quan toàn bộ hệ thống cây xanh của quận.

Đối với việc phát triển cây xanh trên các tuyến đường phố, cần nghiên cứu cụ thể để so sánh khả năng sinh trưởng của từng loài cây Việc này giúp giải thích lý do chọn lựa các loài cây trong quy hoạch Thực tế, những loài cây được đề xuất chủ yếu là các loại đã được trồng phổ biến tại Hà Nội và trên toàn quốc.

Kiến nghị 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO

Cần tiến hành nghiên cứu chi tiết về đặc điểm và hiện trạng hệ thống cây xanh tại các công viên, vườn hoa, cơ quan, xí nghiệp, bệnh viện và trong khu dân cư để đánh giá khách quan về cây xanh ở quận Ba Đình Từ đó, có thể đề xuất các giải pháp quy hoạch và quản lý cây xanh đường phố một cách khoa học và hiệu quả hơn.

Phân tích và đánh giá khả năng sinh trưởng cùng tính thích nghi của các loài cây trên đường phố là cần thiết để xác định loài cây phù hợp nhất cho công tác bảo tồn và phát triển hệ thống cây xanh đô thị tại quận Việc so sánh giữa các loài cây giúp tìm ra giải pháp tối ưu nhằm nâng cao chất lượng môi trường sống và cảnh quan đô thị.

Ba Đình đang hướng tới mục tiêu xây dựng Thủ đô “Xanh - Văn minh - Văn hiến - Hiện đại” bằng cách ứng dụng công nghệ mới trong điều tra và xử lý dữ liệu Việc vẽ bản đồ và quản lý hệ thống cây xanh đô thị sẽ được tích hợp với thông tin về hạ tầng kỹ thuật như chiếu sáng, thoát nước và các công trình ngầm, nổi, nhằm nâng cao điều kiện sống của người dân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt

1 Bộ Xây dựng (2005), Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005

Hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị, Hà Nội

2 Chính phủ Việt Nam (1975), Chỉ thị số 45-TTg ngày 8/3/1975 của Thủ tướng Chính phủ về công tác trồng cây xanh ở các đô thị, Hà Nội

3 Chính phủ Việt Nam (2010), Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 11/06/2010 của

Chính phủ về Quản lý cây xanh đô thị, Hà Nội

4 Chính phủ Việt Nam (2010), Quyết định số 84/QĐ-TTg ngày 26/07/2011 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, Hà Nội

5 Chính phủ (1998), Quyết định số 108/1998/QĐ-TTg ngày 20/6/1998 của

Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2020, Hà Nội

6 Ngô Quang Đê (2004), “Cây xanh đô thị hiện trạng và một số giải pháp”,

Tạp chí Việt Nam Hương Sắc (Số 8), Tr 15

7 Đặng Văn Hà (2009), Ứng dụng cây xanh đô thị, Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội

8 Trần Hợp (1998), Cây xanh & cây cảnh Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí

Minh, NXB Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh

9 Nguyễn Văn Huy (2004), Cây đô thị, Trường Đại học Lâm nghiệp Việt

10 Triệu Văn Hùng (2000), Tên cây rừng Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội

11 Chế Đình Lý (1997), Cây xanh phát triển và quản lý trong môi trường đô thị, NXB Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh

12 Trần Viết Mĩ (2001), Nghiên cứu cơ sở quy hoạch cây xanh và các loài cây trồng phù hợp quá trình đô thị hoá thành phố Hồ Chí Minh,

Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Hà Nội

13 Đoàn Thu Trang (2003), Tổ chức kiến trúc cảnh quan trong các khu ở của Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng môi trường sống đô thị, Luận án tiến sĩ kiến trúc, trường Đại học Xây Dựng, Hà Nội

14 Lê Phương Thảo – Phạm Kim Giao (1980), Cây trồng đô thị tập 1, NXD

15 Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Các phương pháp nghiên cứu Thực vật, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội

16 Tổng cục Môi trường (2010), Chương trình quan trắc tổng thể môi trường vùng kinh tế trọng điểm phía bắc giai đoạn 2010 – 2015, Hà Nội

17 Nguyễn Ngọc Tiệp (2012), Nghiên cứu chọn loài cây trồng và giải pháp phát triển cây đường phố cho thành phố Thanh Hóa, Luận án thạc sỹ khoa học lâm nghiệp, trường Đại học Lâm Nghiệp, Hà Nội

18 UBND Thành phố Hà Nội (2000), Quyết định số 68/2000/QĐ-UB ngày

5/8/2000 về Phê duyệt quy hoạch tổng thể quận Hai Bà Trưng đến năm 2020, Hà Nội

19 UBND thành phố Hà Nội (2010), Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày

14/5/2010 về ban hành quy định về quản lý hệ thống cây xanh đô thị, công viên, vườn hoa, vườn thú trên địa bàn thành phố, Hà Nội

20 UBND thành phố Hà Nội (2013), Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày

16/8/2013 về đầu tư phát triển hệ thống cây xanh, công viên, vườn hoa, hồ nước thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2015, Hà Nội

21 Ahern, Jack, J (1995), Greenways as a planning strategy, volum: 12, pp

22 Forest, M And Konijnendijk, C (2005), A history of urban forests amd trees in Europe, In: C.C Konijnendijk, K.Nilsson, T.B Randrup and J.Schipperijn, Editors, Urban Forests and Trees, Springer, Berlin

23 Flores A, Pickkett S.T.A, Ziperer W.C., Pouyat R.V., and Pirani.R (1998),

Adopting a modern ecological view of the metropolitan landscape: the case of a greenspace system for the New York City region,

Landscape and Urban Planning, Vol.39, pp 295-308

24 Jogensen, E (1970), Urban forestry in Canada, In: Proceedings of the 46 th

International Shade Tree Conference University of Toronto, Faculy of Forestry, Shade Tree Research Laboratory, Toronto

25 Konijnendijk, C.C., Nilsson, K., Randrup, T.B., and Schipperijn, J (ed)

(2005), Urban Forests and Trees, Springer, Heidelberg

26 Nowak, Dj (1994), Understanding the structure, Juornal of forestry

27 Randrup, T.B., Konijnendijk, C.C., Dbbertin.,M.K and Pruller, R (2005), the concept of Urban forestry in Europe, Konijnendijk, C.C., Nilsson, K., Randrup, T.B., and Shippertijn, J (ed) Urban Forests and Trees, Spinger, Heidelberg

28 Searms, rober, J (2001), The evolution of greenways as adptive urban landscape, Volume:33, pp 65-80

29 Wang, R (1999), Ecological thingking about sustainable developmen, In:

Study on Sustainable Development for Social-Economic-Natural Complex Ecosystem, Zhao, J., Quyang, Z, and Wu, G.(Eds), China Environmental Scinece Press, Beijing, pp 1-32

Phụ biểu 1: Hiện trạng các tuyến đường phố điều tra

STT Tên đường phố Phường

Bề rộng dải phân cách

1 Bà Huyện Thanh Quan Điện Biên 220 4 -

4 Cao Bá Quát Điện Biên 110 3 -

7 Chu Văn An Điện Biên 470 6 -

8 Chùa Một Cột Điện Biên 80 3 -

12 Điện Biên Phủ Điện Biên 1040 7 -

16 Đường Thanh Niên Trúc Bạch 972 4 2

18 Giang Văn Minh Kim Mã 580 4 -

STT Tên đường phố Phường

Bề rộng dải phân cách

23 Hoàng Văn Thụ Điện Biên 350 6 -

26 Kim Mã Thượng Liễu Giai 500 2 -

31 Lê Hồng Phong Điện Biên 480 4 -

35 Mạc Đĩnh Chi Trúc Bạch 100 2 -

42 Nguyễn Cảnh Chân Quán Thánh 290 5 -

43 Nguyễn Chí Thanh Ngọc Khánh 1650 6 8

44 Nguyễn Công Hoan Ngọc Khánh 520 3 -

46 Nguyễn Khắc Hiếu Trúc Bạch 260 4 -

47 Nguyễn Thái Học Điện Biên 1270 5 -

STT Tên đường phố Phường

Bề rộng dải phân cách

48 Nguyễn Tri Phương Điện Biên 900 4,5 3

49 Nguyễn Văn Ngọc Ngọc Khánh 300 3 -

51 Ông Ích Khiêm Điện Biên 220 2 -

52 Phạm Hồng Thái Trúc Bạch 520 3 -

53 Phạm Huy Thông Ngọc Khánh 800 3

54 Phan Đình Phùng Quán Thánh 1180 6 -

55 Phan Kế Bính Ngọc Khánh 400 4 -

59 Trần Huy Liệu Giảng Võ 450 3 -

61 Trần Tế Xương Trúc Bạch 80 2 -

Phụ biểu 2: Danh sách các loài cây được trồng trên đường phố của quận Ba Đình

TT Tên cây Tên khoa học Họ

1 Ban trắng Bauhimia variegate L Caesalpiniaceae

2 Bạch đàn liễu Eucalyptus exserta F.V Mell Myrtaceae

3 Bàng Garcinia multiflora champ Clusiaceae

4 Bằng lăng nước Lagerstroemia calyculata

5 Bánh dày Pongamia pinnata (L.) Merr Fabaceae

6 Bồ kết Gleditsia triacanthos Fabaceae

7 Bông gòn Ceiba pentandra Gaertn Bombacaceae

8 Cau bụng Roystonea regia O.F.Cook Arecaceae

9 Sếu Cetis sinensis Person Ulmaceae

10 Đa búp đỏ Ficus altissima Blume Moraceae

11 Đa lông Ficus pilosa Reina Moraceae

12 Chẹo Swietenia macrophylla King Meliaceae

13 Dâu da xoan Spondias lakonensis Pierre Anacardiaceae

18 Sữa Alstonia Scholaris R Br Apocynaceae

19 Ngọc lan vàng Michelia champaca L Magnoliaceae

20 Keo lá tràm Acacia auriculiformis Cum Mimosaceae

21 Lát hoa Chukrasia tabularis A.Juss Miliaceae

TT Tên cây Tên khoa học Họ

28 Móng bò tím Bauhinia purpunea L Caesalpiniaceae

29 Muỗm Mangifera foetida Lour Anacardiaceae

30 Muồng đen Cassia siamea Lem Caesalpiniaceae

31 Ngọc lan trắng Michelia alba L Magnoliaceae

35 Phượng vĩ Delonyx regia Raf Caesalpiniaceae

37 Sao đen Hopea odorata Roxb Dipterocarpaceae

39 Si Ficus benjamina Liun Moraceae

40 Sưa đỏ Dalbergia tonkineusis Prain Fabaceae

43 Tếch Techtona grandis L Tech Verbenaceae

45 Trứng cá Muntingia calabura Elaeocarpaceae

46 Vàng anh Sacara indica Caesalpiniaceae

48 Vông đồng Hura crepitans Euphorbiaceae

49 Vú Sữa Chrysophyllum cainito L Sapotaceae

50 Xà cừ Khaya senegalensis A Juss Meliaceae

52 Muồng ngủ Samanea saman Fabaceae

Phụ biểu 3: Các loài cây đề nghị bảo tồn trên đường phố quận Ba Đình

STT Loài cây Số lượng cây bảo tồn Địa điểm - Số lượng

1 Đa búp đỏ 3 Nguyễn Thái Học (3 cây)

2 Đa lông 7 Đường Yên Phụ (1 cây), Trấn Vũ (2 cây), Đội Cấn (1 cây), Đội Nhân (1 cây), Kim Mã

(1 cây), Nguyễn Tri Phương (1 cây)

3 Dái ngựa 1 Ngọc Hà (1 cây)

Phan Đình Phùng (1 cây), Quán Thánh (2 cây), Đường Yên Phụ (1 cây), La Thành (1 cây), Đội Nhân (4 cây)

5 Hoa Sữa 6 Quán Thánh (6 cây)

6 Long não 5 Phan Đình Phùng (5 cây)

7 Muồng ngủ 3 Ngọc Hà (1 cây), Đội Cấn (1 cây), Hoàng

8 Nhội 6 Phan Đình Phùng (6 cây)

9 Sấu 1 Nguyễn Tri Phương (1 cây)

10 Si 6 Phan Đình Phùng (3 cây), Ngọc Hà (1 cây),

11 Tếch 2 Ngọc Hà (1 cây), Bắc Sơn (1 cây)

Bắc Sơn có 4 cây, Đường Bưởi có 8 cây, Chu Văn An có 14 cây, Cửa Bắc có 1 cây, Điện Biên Phủ có 3 cây, Đội Cấn có 21 cây, Đội Nhân có 6 cây, Đường Thanh Niên có 1 cây, Đường Yên Phụ có 54 cây, Hàng Than có 3 cây, Hoàng Diệu có 50 cây và Hoàng Văn Thụ có số lượng cây chưa được xác định.

(13 cây), Hòa Nhai (2 cây), Kim Mã (1 cây),

La Thành (6 cây), Lê Hồng Phong (10 cây),

Lê Trực (2 cây), Nghĩa Dũng (4 cây), Ngọc

Hà (3 cây), Nguyễn Biểu (4 cây), Nguyễn

Cảnh Chân (15 cây), Nguyễn Tri Phương (3 cây), Phan Đình Phùng (5 cây), Trần Phú (3 cây)

Phụ biểu 4: Quy hoạch chi tiết cây trồng cho nhóm phố thứ nhất

Số lượng cây trên tuyến phố

Các loài cây chủ yếu đang có trên tuyến phố

Các loài cây quy hoạch trồng trên tuyến phố

Thanh Quan 25 Sao đen Sao đen

2 Bắc Sơn 18 Xà cừ, Hoa ban Dầu rái, Hoa ban

3 Chu Văn An 53 Xà cừ, Dái ngựa Xà cừ, Dái ngựa

4 Chùa Một Cột 17 Sao đen, Vàng anh Sao đen, Vàng anh

Xà cừ, Dái ngựa, Lim xẹt, Thàn mát, Sưa, Quếch, Vàng anh

Xà cừ, Dái ngựa, Vàng anh

Thụ 67 Xà cừ, Bằng lăng,

Lim xẹt, Dái ngựa Xà cừ, Dái ngựa

Phong 144 Sấu, Phượng, Xà cừ Sấu, Dầu rái

8 Trần Phú 268 Sấu, Xà cừ Sấu, Xà cừ

9 Điện Biên Phủ 182 Xà cừ, Lát hoa, Sấu, Đa lông, Lim xẹt, Sếu Lát hoa, Sấu

Chân 60 Xà cừ, Dái ngựa Xà cừ, Dái ngựa

Phùng 379 Sấu, Nhội, Long não,

Sưa, Thàn mát, Xà cừ

12 Quán Thánh 260 Hoa sữa, Bằng lăng,

Phụ biểu 5: Quy hoạch chi tiết cây trồng cho nhóm phố thứ hai

Số lượng cây trên tuyến phố

Các loài cây chủ yếu đang có trên tuyến phố

Các loài cây quy hoạch trồng trên tuyến phố

1 Cao Bá Quát 91 Bằng lăng, Gội trắng, Lim xẹt Bằng lăng

2 Lê Duẩn 31 Lim xẹt, Bằng lăng Bằng lăng

3 Lê Trực 29 Bằng lăng, Lim xẹt, Xà cừ Lim xẹt

4 Ông Ích Khiêm 43 Phượng, Xà cừ,

Lim xẹt, Bằng lăng, Xà cừ, Phượng, Thàn mát

6 Nam Cao 53 Bằng lăng, Dái ngựa

7 Núi Trúc 66 Phượng, Lim xẹt Phượng, Lim xẹt

Bằng lăng, Dâu da xoan, Hoa sữa, Lim xẹt

Bằng lăng, Muồng hoàng yến

9 Vạn Bảo 56 Phượng, Keo lá chàm

Không trồng cây do vỉa hè hẹp

10 Sơn Tây 101 Bằng lăng, Xà cừ, Bàng

Bằng lăng, Muồng hoàng yến

13 Ngọc Khánh 70 Lim xẹt, Hoa sữa Lim xẹt, Sếu

14 Nguyễn Văn Ngọc 54 Lim xẹt, Si, Hoa sữa

Lim xẹt, Muồng hoa đào

Số lượng cây trên tuyến phố

Các loài cây chủ yếu đang có trên tuyến phố

Các loài cây quy hoạch trồng trên tuyến phố

15 Phạm Huy Thông 105 Bằng lăng,

Bàng, Hoa sữa, Lim xẹt, Dâu da xoan

17 Hàng Than 48 Xà cừ, Bằng lăng, Bàng

Không trồng cây do vỉa hè hẹp

18 Nguyễn Biểu 34 Xà cừ Muồng hoàng yến

19 Đặng Dung 34 Long não, Xà cừ,

20 Cửa Bắc 72 Bằng lăng, Xà cừ, Phượng

21 Hòe Nhai 39 Bằng lăng, Dâu da xoan, Xà cừ

Dâu da xoan, Bằng lăng, Hoa sữa

Bằng lăng, Dái ngựa, Dâu da xoan, Dướng

Bằng lăng, Muồng hoa đào

24 Thành Công 72 Dâu da xoan,

25 Châu Long 30 Bằng lăng, Dâu da xoan

26 Lạc Chính 15 Bằng lăng, Dâu da xoan Bằng lăng

27 Mạc Đĩnh Chi 5 Sấu, Lim xẹt,

Không trồng cây do vỉa hè hẹp

28 Nam Tràng 19 Vông, Trứng cá,

Số lượng cây trên tuyến phố

Các loài cây chủ yếu đang có trên tuyến phố

Các loài cây quy hoạch trồng trên tuyến phố

29 Ngũ Xã 18 Bằng lăng, Lim xẹt

Không trồng cây do vỉa hè hẹp

30 Nguyễn Khắc Hiếu 15 Sưa, Dâu da xoan Sưa

31 Phạm Hồng Thái 83 Bằng lăng, Hoa sữa, Lim xẹt

32 Trần Tế Xương 6 Dái ngựa, Bằng lăng, Lim xẹt

Không trồng cây do vỉa hè hẹp

33 Trấn Vũ 144 Phượng, Lim xẹt Phượng, Lim xẹt

34 Trúc Bạch 123 Phượng, Lim xẹt Phượng, Lim xẹt

Phượng, Xà cừ, Bằng lăng, Dâu da xoan

Xà cừ, Sưa, Gội trắng, Phượng, Nhội

37 Vĩnh Phúc 33 Dâu da xoan,

Hoa sữa, Lim xẹt Lim xẹt

Ngày đăng: 24/06/2021, 15:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Xây dựng (2005), Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 Hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 Hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị
Tác giả: Bộ Xây dựng
Năm: 2005
2. Chính phủ Việt Nam (1975), Chỉ thị số 45-TTg ngày 8/3/1975 của Thủ tướng Chính phủ về công tác trồng cây xanh ở các đô thị, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ thị số 45-TTg ngày 8/3/1975 của Thủ tướng Chính phủ về công tác trồng cây xanh ở các đô thị
Tác giả: Chính phủ Việt Nam
Năm: 1975
3. Chính phủ Việt Nam (2010), Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 11/06/2010 của Chính phủ về Quản lý cây xanh đô thị, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 11/06/2010 của Chính phủ về Quản lý cây xanh đô thị
Tác giả: Chính phủ Việt Nam
Năm: 2010
4. Chính phủ Việt Nam (2010), Quyết định số 84/QĐ-TTg ngày 26/07/2011 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 84/QĐ-TTg ngày 26/07/2011 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
Tác giả: Chính phủ Việt Nam
Năm: 2010
5. Chính phủ (1998), Quyết định số 108/1998/QĐ-TTg ngày 20/6/1998 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 108/1998/QĐ-TTg ngày 20/6/1998 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2020
Tác giả: Chính phủ
Năm: 1998
6. Ngô Quang Đê (2004), “Cây xanh đô thị hiện trạng và một số giải pháp”, Tạp chí Việt Nam Hương Sắc (Số 8), Tr 15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây xanh đô thị hiện trạng và một số giải pháp”, "Tạp chí Việt Nam Hương Sắc
Tác giả: Ngô Quang Đê
Năm: 2004
7. Đặng Văn Hà (2009), Ứng dụng cây xanh đô thị, Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng dụng cây xanh đô thị
Tác giả: Đặng Văn Hà
Năm: 2009
8. Trần Hợp (1998), Cây xanh & cây cảnh Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh, NXB Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây xanh & cây cảnh Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Trần Hợp
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1998
9. Nguyễn Văn Huy (2004), Cây đô thị, Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây đô thị
Tác giả: Nguyễn Văn Huy
Năm: 2004
10. Triệu Văn Hùng (2000), Tên cây rừng Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tên cây rừng Việt Nam
Tác giả: Triệu Văn Hùng
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2000
11. Chế Đình Lý (1997), Cây xanh phát triển và quản lý trong môi trường đô thị, NXB Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây xanh phát triển và quản lý trong môi trường đô thị
Tác giả: Chế Đình Lý
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1997
12. Trần Viết Mĩ (2001), Nghiên cứu cơ sở quy hoạch cây xanh và các loài cây trồng phù hợp quá trình đô thị hoá thành phố Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu cơ sở quy hoạch cây xanh và các loài cây trồng phù hợp quá trình đô thị hoá thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Trần Viết Mĩ
Năm: 2001
13. Đoàn Thu Trang (2003), Tổ chức kiến trúc cảnh quan trong các khu ở của Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng môi trường sống đô thị, Luận án tiến sĩ kiến trúc, trường Đại học Xây Dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức kiến trúc cảnh quan trong các khu ở của Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng môi trường sống đô thị
Tác giả: Đoàn Thu Trang
Năm: 2003
14. Lê Phương Thảo – Phạm Kim Giao (1980), Cây trồng đô thị tập 1, NXD Xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây trồng đô thị tập 1
Tác giả: Lê Phương Thảo – Phạm Kim Giao
Năm: 1980
15. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Các phương pháp nghiên cứu Thực vật, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các phương pháp nghiên cứu Thực vật
Tác giả: Nguyễn Nghĩa Thìn
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia
Năm: 2007
16. Tổng cục Môi trường (2010), Chương trình quan trắc tổng thể môi trường vùng kinh tế trọng điểm phía bắc giai đoạn 2010 – 2015, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình quan trắc tổng thể môi trường vùng kinh tế trọng điểm phía bắc giai đoạn 2010 – 2015
Tác giả: Tổng cục Môi trường
Năm: 2010
17. Nguyễn Ngọc Tiệp (2012), Nghiên cứu chọn loài cây trồng và giải pháp phát triển cây đường phố cho thành phố Thanh Hóa, Luận án thạc sỹ khoa học lâm nghiệp, trường Đại học Lâm Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chọn loài cây trồng và giải pháp phát triển cây đường phố cho thành phố Thanh Hóa
Tác giả: Nguyễn Ngọc Tiệp
Năm: 2012
18. UBND Thành phố Hà Nội (2000), Quyết định số 68/2000/QĐ-UB ngày 5/8/2000 về Phê duyệt quy hoạch tổng thể quận Hai Bà Trưng đến năm 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 68/2000/QĐ-UB ngày 5/8/2000 về Phê duyệt quy hoạch tổng thể quận Hai Bà Trưng đến năm 2020
Tác giả: UBND Thành phố Hà Nội
Năm: 2000
19. UBND thành phố Hà Nội (2010), Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 14/5/2010 về ban hành quy định về quản lý hệ thống cây xanh đô thị, công viên, vườn hoa, vườn thú trên địa bàn thành phố, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 14/5/2010 về ban hành quy định về quản lý hệ thống cây xanh đô thị, công viên, vườn hoa, vườn thú trên địa bàn thành phố
Tác giả: UBND thành phố Hà Nội
Năm: 2010
20. UBND thành phố Hà Nội (2013), Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày 16/8/2013 về đầu tư phát triển hệ thống cây xanh, công viên, vườn hoa, hồ nước thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2015, Hà Nội.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày 16/8/2013 về đầu tư phát triển hệ thống cây xanh, công viên, vườn hoa, hồ nước thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2015
Tác giả: UBND thành phố Hà Nội
Năm: 2013

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w