1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu kỹ thuật trồng và khả năng phát triển cây trùm ngây tại thành phố tam điệp tỉnh ninh bình

74 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Kỹ Thuật Trồng Và Khả Năng Phát Triển Cây Trùm Ngây Tại Thành Phố Tam Điệp Tỉnh Ninh Bình
Tác giả Đinh Thị Hường
Người hướng dẫn TS. Trần Việt Hà
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Thạc sĩ
Thể loại Luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 1,01 MB

Cấu trúc

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

  • 1.1. Trên thế giới

  • 1.1.1. Đặc điểm phân loại

  • 1.1.2. Đặc điểm phân bố

  • 1.1.3. Đặc điểm sinh thái

  • 1.1.4. Các nghiên cứu khoa học về cây Chùm ngây

  • 1.2. Tại Việt Nam

  • 1.2.1. Đặc điểm phân loại

  • 1.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam

  • Chương 2

  • MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • 2.1. Đối tượng nghiên cứu

  • 2.2. Phạm vi nghiên cứu

  • 2.3. Mục tiêu nghiên cứu

  • 2.3.1. Mục tiêu tổng quát

  • 2.3.2. Mục tiêu cụ thể

  • 2.4. Nội dung nghiên cứu

  • 2.5. Phương pháp nghiên cứu

  • 2.5.1. Quan điểm và phương pháp tiếp cận nghiên cứu

    • Hình 2.1. Sơ đồ các bước nghiên cứu của đề tài

  • 2.5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

    • Biểu 2.1. Phiếu theo dõi tỷ lệ sống cây Chùm ngây

      • Hình 2.3. Sơ đồ thí nghiệm ảnh hưởng các loại phân bón lót đối với cây Chùm ngây

    • Biểu 2.2. Phiếu thu thập thông tin khả năng sản xuất các sản phẩm Chùm ngây

    • Biểu 2.3. Phiếu điều tra thị trường tiêu thụ sản phẩm Chùm ngây

  • Chương 3

  • ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI

  • KHU VỰC NGHIÊN CỨU

  • 3.1. Điều kiện tự nhiên tại thành phố Tam Điệp

  • 3.1.1. Lịch sử hình thành

  • 3.1.2. Vị trí địa lý

  • 3.1.3. Địa hình

  • 3.1.4. Khí hậu, thủy văn

  • 3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực thành phố Tam Điệp

  • 3.2.1. Dân số, lao động

    • Bảng 3.1. Diện tích, dân số thành phố Tam Điệp giai đoạn 2011-2014

    • Bảng 3.2. Bảng thống kê lao động trên địa bàn Thành phố năm 2014

  • 3.2.2. Hiện trạng sản xuất nông – lâm nghiệp

  • 3.2.3. Cơ sở hạ tầng

  • Chương 4

  • KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

  • 4.1. Nghiên cứu kỹ thuật trồng Chùm ngây bằng phương pháp tra hạt thẳng

  • 4.1.1. Tổng kết kinh nghiệm nhân giống và trồng Chùm ngây

  • 4.1.2. Đánh giá tỷ lệ sống và tình hình sinh trưởng của cây con gieo hạt thẳng và cây gieo trong bầu

    • Bảng 4.1. Kết quả theo dõi tỷ lệ sống của Chùm ngây ở 2 công thức gieo hạt thẳng và gieo vào bầu

      • Hình 4.1. Biểu đồ so sánh tỷ lệ sống của Chùm ngây ở 2 công thức gieo hạt thẳng và gieo vào bầu sau 1, 2, 3 tháng tuổi

    • Bảng 4.2. So sánh tình hình sinh trưởng của Chùm ngây ở 2 công thức gieo hạt thẳng và gieo hạt vào

      • Hình 4.2. Biểu đồ so sánh các chỉ tiêu sinh trưởng của Chùm ngây ở 2 công thức gieo hạt sau 3 tháng tuổi

    • Bảng 4.3. So sánh chất lượng sinh trưởng cây con Chùm ngây ở 2 công thức gieo hạt thẳng và gieo hạt vào bầu

      • Hình 4.3. Biểu đồ so sánh chất lượng sinh trưởng của Chùm ngây ở 2 công thức gieo hạt sau 3 tháng tuổi

  • 4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón lót tới khả năng sinh trưởng của cây Chùm ngây

  • 4.2.1. Ảnh hưởng của loại phân bón tới tỷ lệ sống của Chùm ngây

    • Bảng 4.4. Kết quả theo dõi tỷ lệ sống của Chùm ngây ở 3 công thức

    • bón phân

      • Hình 4.4. Biểu đồ so sánh tỷ lệ sống của Chùm ngây sau 1, 2, 3 tháng trồng ở 3 công thức bón phân

  • 4.2.2. Ảnh hưởng của loại phân bón tới sinh trưởng của Chùm ngây

    • Bảng 4.5. Kết quả so sánh sinh trưởng của Chùm ngây ở 3 công thức bón phân sau 3 tháng trồng

      • Hình 4.5. Biểu đồ so sánh khả năng sinh trưởng của Chùm ngây ở 3 công thức bón phân sau 3 tháng trồng

  • 4.2.3. Ảnh hưởng của loại phân bón lót tới chất lượng sinh trưởng của Chùm ngây

    • Bảng 4.6. Ảnh hưởng của loại phân bón tới chất lượng sinh trưởng của Chùm ngây ở 3 công thức bón phân sau 3 tháng trồng

      • Hình 4.6. Biểu đồ so sánh chất lượng sinh trưởng của Chùm ngây ở 3 công thức bón phân sau 3 tháng trồng

  • 4.3. Nghiên cứu thị trường tiêu thụ của các sản phẩm từ cây Chùm ngây tại thành phố Tam điệp

  • 4.3.1. Điều tra quy mô diện tích, năng suất lá chùm ngây tại thành phố Tam điệp

    • Bảng 4.7. Kết quả điều tra về quy mô phát triển diện tích và năng suất lá Chùm ngây tại thành phố Tam Điệp

  • 4.3.2. Thị trường tiêu thụ lá Chùm ngây tại thành phố Tam Điệp

    • Bảng 4.8. Diễn biến khối lượng tiêu thụ và giá bán lá Chùm ngây

  • 4.3.3. Phân tích xu hướng sản xuất và tiêu thụ lá Chùm ngây ở thành phố Tam Điệp

    • Bảng 4.9. Xu hướng trồng Chùm ngây tại thành phố Tam Điệp,

    • Bảng 4.10. Xu hướng tiêu thụ lá Chùm ngây tại thành phố Tam Điệp

    • Bảng 4.11. Cân đối giữa sản lượng sản xuất và khối lượng tiêu thụ lá Chùm ngây qua các năm tại thành phố Tam Điệp

  • 4.4. Đề xuất một số giải pháp trồng và phát triển cây Chùm ngây tại thành phố Tam Điệp

  • KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ

  • 1. Kết luận

  • 2. Tồn tại

  • 3. Khuyến nghị

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Trên thế giới

Theo Trung tâm Nông lâm kết hợp thế giới, cây Chùm ngây, có tên khoa học là Moringa oleifera Lam, là một trong 13 loài thuộc chi Moringa trong họ Moringaceae.

Trên thế giới Chùm ngây được gọi với nhiều tên khác nhau:

- Tiếng Anh: Drumstick tree, Moringa tree

- Tiếng Pháp: Ben ailes, Pois quénique

- Tiếng Ấn Độ: Sobhan, Jana

Cây có nguồn gốc từ Ấn Độ và Châu Phi, thường mọc tự nhiên ở các vùng nhiệt đới như châu Phi, châu Mỹ, Sri Lanka, Ấn Độ, Mexico, Malabar, Malaysia và Philippines.

Theo Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Thế giới, cây có khả năng phát triển tốt trong các vùng cận nhiệt đới khô đến ẩm và vùng nhiệt đới rất khô đến rừng ẩm, ở độ cao từ 0 đến 1.000 m Cây thích hợp với lượng mưa từ 480 đến 4.000 mm/năm, nhiệt độ từ 12,6 đến 40 độ C, và pH từ 4,5 đến 8 Đặc biệt, cây có khả năng chịu hạn và phát triển tốt trên đất cát khô hạn, nhưng không thích hợp với những khu vực có điều kiện ngập úng kéo dài.

1.1.4 Các nghiên cứu khoa học về cây Chùm ngây

1.1.4.1.Tính đa dụng của cây Chùm ngây:

Nghiên cứu rộng rãi nhất về giá trị của Moringa oleifera được thực hiện tại ĐH Nông Nghiệp Falsalabad, Pakistan :

Moringa oleifera Lam (Moringaceae) là cây có giá trị kinh tế cao, phân bố rộng rãi ở các quốc gia nhiệt đới và cận nhiệt đới Cây không chỉ cung cấp dược liệu quý giá mà còn là nguồn thực phẩm dinh dưỡng tuyệt vời Các bộ phận của cây chứa nhiều khoáng chất quan trọng, đồng thời cung cấp protein, vitamin, beta-carotene, acid amin và nhiều hợp chất phenolics có lợi cho sức khỏe.

Hoạt tính kháng nấm gây bệnh:

A study conducted at the Institute of Bioagricultural Sciences, Academia Sinica in Taiwan, published in Bioresource Technology (2007), found that ethanol extracts from Moringa leaves and seeds exhibit antifungal activity against Trichophyton rubrum, Trichophyton mentagrophytes, Epidermophyton floccosum, and Microsporum canis Chemical analyses revealed that the oil extracted from Moringa leaves contains up to 44 different compounds.

Nghiên cứu tại ĐH Baroda, Gujarat, Ấn Độ (Journal of Ethnopharmacology Số 86-2003) cho thấy quả Chùm Ngây có tác dụng tích cực đối với cholesterol và lipid trong máu Thí nghiệm trên thỏ cho thấy khi cho ăn Chùm Ngây (200mg/kg/ngày) hoặc lovastatin (6mg/kg/ngày) trong chế độ ăn giàu cholesterol kéo dài 120 ngày, cả hai đều làm giảm cholesterol, phospholipid, triglyceride, VLDL và LDL, đồng thời hạ tỷ số cholesterol/phospholipid so với nhóm đối chứng Đặc biệt, trong trường hợp thỏ có mức cholesterol cao, việc sử dụng Chùm Ngây giúp tăng cường mức HDL, trong khi đó ở thỏ bình thường, mức HDL lại giảm Ngoài ra, Chùm Ngây còn hỗ trợ tăng cường thải cholesterol qua phân.

Các hoạt tính chống co giật, chống sưng và gây lợi tiểu:

Nghiên cứu tại Trung Tâm Nghiên cứu Kỹ Thuật (CEMAT) ở Guatemala City đã chỉ ra rằng dịch trích từ hoa, lá, rễ, hạt và vỏ thân Chùm Ngây có nhiều hoạt tính dược học Thí nghiệm trên chuột cho thấy hoạt tính chống co giật, với nước trích từ hạt ức chế sự co giật do acetylcholine ở liều ED50= 65.6 mg/ml Đồng thời, hoạt tính chống sưng được xác định qua thử nghiệm trên chân chuột bị phù do carrageenan, với liều 1000 mg/kg, và tác dụng lợi tiểu cũng ở liều 1000 mg/kg Nước trích từ rễ cũng cho thấy một số kết quả tích cực.

Khả năng ngừa thai của Rễ Chùm Ngây:

Nghiên cứu tại ĐH Jiwaji, Gwalior (Ấn Độ) đã chỉ ra rằng nước chiết từ Rễ Chùm Ngây có hoạt tính estrogenic và kháng estrogenic, cũng như khả năng ngừa thai Cụ thể, khi chuột bị cắt buồng trứng uống nước chiết này, trọng lượng tử cung của chúng tăng lên Hoạt tính estrogenic được xác nhận qua việc kích thích mô tế bào tử cung Khi kết hợp nước chiết với estradiol dipropionate (EDP), trọng lượng tử cung giảm so với khi chỉ cho chuột uống EDP Thí nghiệm deciduoma cho thấy liều cao nhất 600mg/kg gây rối loạn tạo deciduoma ở 50% số chuột thử nghiệm Tác dụng ngừa thai của Rễ Chùm Ngây được cho là do sự kết hợp của nhiều yếu tố.

Hạt Chùm Ngây chứa hoạt chất 4(alpha-L-Rhamnosyloxy)benzyl isothiocyanate, được xác định là có hoạt tính kháng sinh mạnh nhất trong các thành phần chiết xuất từ hạt này.

Hạt Chùm Ngây chứa benzyl isothiocyanate, một hợp chất có khả năng ức chế sự phát triển của nhiều vi khuẩn và nấm gây bệnh Nồng độ tối thiểu cần thiết để ức chế Bacillus subtilis là 56 micromol/l và để ức chế Mycobacterium phlei là 40 micromol/l.

Hoạt tính của Rễ Chùm ngây trên sạn thận loại Oxalate:

Nghiên cứu tại ĐH Dược K.L.E.S, Nehru Nagar, Karnakata (Ấn Độ) cho thấy dịch chiết từ rễ và lõi gỗ Chùm Ngây có khả năng giảm nồng độ oxalate trong nước tiểu, giúp ngăn ngừa sự hình thành sạn thận ở chuột bị gây sạn thận do oxalate bằng ethylen glycol Sự kết tủa oxalate trong thận cũng giảm đáng kể khi chuột được cho sử dụng dịch chiết này.

Hạt Chùm Ngây chứa các hợp chất đa điện giải tự nhiên, có khả năng làm chất kết tủa hiệu quả trong quá trình lọc nước Theo nghiên cứu đăng trên Journal of Water and Health, khi sử dụng hạt Chùm Ngây để lọc nước đục với độ đục từ 15-25 NTU và vi khuẩn tạp từ 280-500 CFU/ml, kết quả đạt được rất khả quan với độ đục giảm xuống còn 0.3-1.5 NTU, vi khuẩn tạp còn 5-20 CFU và khuẩn coliform còn 5-10 MPN Phương pháp lọc này đặc biệt hữu ích cho các vùng nông thôn ở các nước nghèo và đã được áp dụng rộng rãi tại Ấn Độ.

Nghiên cứu của Muyibi và Okuofu (1995) cho thấy việc sử dụng chùm ngây làm chất keo tụ chính đã giúp giảm khoảng 50% độ đục của nước sông có độ đục từ 23-90 NTU tại Nigeria Tương tự, Pritchard và các cộng sự đã sử dụng chùm ngây với liều lượng 250 mg/L để giảm 74% độ đục của nước sông tại thung lũng Meanwood (Anh quốc), với độ đục ban đầu là 45 NTU Ngoài ra, Muyibi và Evison (1996) ghi nhận rằng nồng độ tối ưu của dịch chiết chùm ngây là 250 mg/L và 450 mg/L, cho phép lắng 99% độ đục với độ đục ban đầu tương ứng là 105 và 305 NTU.

Nghiên cứu của David.L.Martin (2000) cho thấy tinh dầu chiết xuất từ lá cây chùm ngây có khả năng làm tăng sản lượng cây trồng từ 25-30% Chất kích thích sinh trưởng này đã được áp dụng hiệu quả cho các loại cây nông nghiệp ngắn ngày như hành, đậu tương, ớt tím, ngô, cà phê và chè sau khi phun.

1.1.4.2 Nghiên cứu khả năng sử dụng Chùm ngây để chiết suất nhiên liệu sinh học và khí Biogas

Nikolaus Foid (2000) và tổ chức nhà thờ thế giới đã nghiên cứu việc chiết suất nhiên liệu sinh học từ hạt cây Chùm ngây, cho thấy kết quả khả quan: 11kg hạt có thể chiết suất được 2,6 lít dầu biodiezen với hiệu suất lên tới 65% Quy trình chiết suất dầu này rất đơn giản Dựa trên nghiên cứu này, công ty FAKT (Đức) đã phát triển dây chuyền chiết suất nhiên liệu sinh học từ cây Chùm ngây, có khả năng chiết suất từ 80 đến 90 kg dầu mỗi giờ.

Tại Việt Nam

Moringa oleifera Lam, hay còn gọi là cây chùm ngây, là loài duy nhất thuộc họ Chùm ngây được trồng tại Việt Nam Loài cây này phát triển chủ yếu ở các tỉnh phía Nam, từ Đà Nẵng, Nha Trang, Phan Thiết cho đến Kiên Giang và trên các đảo Phú Quốc.

1.2.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam

Lương y Nguyễn Công Đức đã chỉ ra rằng chùm ngây có nhiều công dụng trong việc chữa trị các bệnh lý, bao gồm trị u xơ tiền liệt tuyến, suy nhược cơ thể và thần kinh Ngoài ra, chùm ngây còn giúp ổn định huyết áp, đường huyết, bảo vệ gan và ngăn ngừa sỏi oxalate.

- Năm 2010 Vương Thị Bạch Tuyết thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số đặc tính sinh lý – sinh thái cây Chùm ngây thuộc họ Chùm ngây (Moringaceae R.Br.ex)

- Nghiên cứu sử dụng hạt Chùm ngây để làm trong nước tại Việt Nam

Võ Hồng Thi, Hoàng Hưng, Lương Minh Khánh (2012)

- Năm 2012 Viện khoa học Lâm nghiệp Việt nam thực hiện đề tài

Nghiên cứu về cây Chùm ngây tại vùng duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên cho thấy có thể nhân giống cây con qua ba phương pháp: gieo hạt, giâm hom và nuôi cấy mô.

Chùm ngây là loài cây khó tính trong việc nhân giống và trồng trọt, trái ngược với những tài liệu đã đề cập Trong giai đoạn vườn ươm, việc tạo giống cần sự tỉ mỉ cao, vì cây dễ bị nhiễm bệnh và chết hàng loạt Sự phát triển của chùm ngây còn phụ thuộc nhiều vào yếu tố môi trường, phân bón và điều kiện chăm sóc.

Tại hội thảo “Định hướng phát triển nhiên liệu sinh học cho phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam” diễn ra vào ngày 25/7/2008, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã đề xuất bốn loài cây có tiềm năng sản xuất nhiên liệu sinh học tại Việt Nam, bao gồm cây Cọc rào (Jatropha), cây Chùm ngây, Cao lương (Bo Bo) và mỡ cá Tra, cá Basa.

Tại một số tỉnh, mô hình trồng cây Chùm Ngây đã được thử nghiệm, nổi bật là "Dự án xây dựng mô hình phát triển cây Chùm Ngây vùng Bảy Núi" diễn ra từ năm 2010 đến 2013 tại huyện Tri Tôn và Tịnh Biên với tổng diện tích 200 ha Tuy nhiên, dự án chỉ triển khai được 20 ha trước khi dừng lại do vấn đề đầu ra sản phẩm chưa ổn định.

Các nghiên cứu về cây Chùm ngây trên thế giới và tại Việt Nam đã chỉ ra giá trị dinh dưỡng và dược tính phong phú của cây này Tuy nhiên, nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng chủ yếu tập trung ở miền Nam và miền Trung Việt Nam Do đó, cần thiết phải tiến hành các nghiên cứu sâu rộng hơn về kỹ thuật trồng cây Chùm ngây để ứng dụng hiệu quả trong thực tiễn hiện nay.

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10 2.1 Đối tượng nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung:

+ Nghiên cứu kỹ thuật trồng cây Chùm ngây

+ Nghiên cứu thị trường tiêu thụ các sản phẩm từ cây Chùm ngây tại thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình

- Phạm vi về không gian: Tại thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình

- Phạm vi thời gian: Từ tháng 9 năm 2015 đến tháng 4 năm 2016

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết này tập trung vào việc bổ sung các biện pháp kỹ thuật trong việc trồng cây Chùm ngây và đánh giá bước đầu về thị trường tiêu thụ sản phẩm từ cây Chùm ngây tại thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình.

- Xác định được một số biện pháp kỹ thuật trồng cây Chùm ngây bằng phương pháp tra hạt thẳng

- Đánh giá được thị trường đầu ra cho các sản phẩm từ cây Chùm ngây tại thành phố Tam Điệp

- Đề xuất được các giải pháp phát triển cây Chùm ngây tại thành phố Tam Điệp.

Nội dung nghiên cứu

Đề tàì nghiên cứu 4 nội dung:

- Nghiên cứu kỹ thuật trồng Chùm ngây bằng phương pháp tra hạt thẳng

- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón lót đối với cây Chùm ngây tra hạt thẳng

- Nghiên cứu thị trường tiêu thụ của các sản phẩm từ cây Chùm ngây tại thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình

- Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật trồng và phát triển cây Chùm ngây tại thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình.

Phương pháp nghiên cứu

2.5.1 Quan điểm và phương pháp tiếp cận nghiên cứu

Nghiên cứu về nhân giống và trồng Chùm ngây tại Việt Nam đã được thực hiện nhưng chủ yếu tập trung ở khu vực phía Nam, dẫn đến phạm vi nghiên cứu còn hạn chế Việc áp dụng kỹ thuật nhân giống bằng phương pháp tra hạt vào bầu ở khu vực phía Bắc gặp phải một số vấn đề như tỷ lệ sống thấp, cây dễ bị úng và vàng úa, cùng với chất lượng sinh trưởng không đạt yêu cầu Do đó, việc kế thừa có chọn lọc các số liệu và thông tin là cần thiết để hoàn thiện định hướng nghiên cứu cho đề tài này.

Trong quá trình nghiên cứu, hai phương pháp tiếp cận từ trên xuống và từ dưới lên được thực hiện song song Tiếp cận từ trên xuống giúp đánh giá quan điểm và chủ trương phát triển của địa phương về cây Chùm ngây, trong khi tiếp cận từ dưới lên tập trung vào việc lắng nghe nguyện vọng, quan điểm và kinh nghiệm sản xuất của người dân địa phương.

Sơ đồ các bước nghiên cứu của đề tài được khái quát hóa như sau:

Hình 2.1 Sơ đồ các bước nghiên cứu của đề tài

2.5.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể

2.5.2.1 Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu:

Trong quá trình thực hiện, đề tài đã kế thừa các số liệu, tài liệu, công trình nghiên cứu về:

- Các tài liệu, công trình nghiên cứu về nhân giống và trồng Chùm ngây đã được thực hiện ở trên thế giới và ở Việt Nam

Kế thừa chọn lọc các tài liệu, công trình nghiên cứu đã có

Nghiên cứu về việc trồng chùm ngây bằng phương pháp tra hạt thẳng đã được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của loại phân bón lót đối với sự sinh trưởng của cây Kết quả cho thấy việc lựa chọn phân bón lót phù hợp có thể cải thiện đáng kể sự phát triển của chùm ngây, từ đó nâng cao năng suất cây trồng.

Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm từ cây Chùm ngây tại khu vực nghiên cứu cho thấy nhu cầu ngày càng tăng Đề xuất các giải pháp kỹ thuật để trồng và phát triển cây Chùm ngây sẽ giúp nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm Việc áp dụng các phương pháp canh tác hiện đại sẽ thúc đẩy sự phát triển bền vững cho cây Chùm ngây trong khu vực này.

- Các số liệu, báo cáo về tình hình phát triển diện tích trồng cây Chùm ngây ở thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình

- Tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu

2.5.2.2 Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật trồng Chùm ngây bằng phương pháp tra hạt thẳng a Tổng kết kinh nghiệm nhân giống và trồng Chùm ngây

Phương pháp chính được áp dụng trong nghiên cứu này là kế thừa có chọn lọc các số liệu và tài liệu nghiên cứu trước đó, kết hợp với khảo sát và phỏng vấn các vườn ươm tại thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình Mục tiêu là làm rõ các nội dung liên quan đến lĩnh vực này.

- Kỹ thuật nhân giống Chùm ngây: Xử lý hạt giống, tra hạt, chăm sóc,

- Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây Chùm ngây: Kỹ thuật làm đất, mật độ trồng, kỹ thuật trồng,

Dựa trên các kết quả đã đạt được, bài viết sẽ tổng hợp những điểm thành công và tồn tại trong kỹ thuật nhân giống và trồng Chùm ngây hiện nay, từ đó làm cơ sở cho việc bố trí các thí nghiệm bổ sung Bên cạnh đó, thí nghiệm trồng Chùm ngây bằng phương pháp tra hạt thẳng sẽ được thực hiện nhằm so sánh tỷ lệ sống và các chỉ tiêu sinh trưởng của cây con gieo trong bầu với cây con gieo hạt thẳng.

Khu vực thí nghiệm cần có diện tích đất cao ráo, thoát nước tốt, với thành phần hỗn hợp ruột bầu và đất lên luống gieo hạt đồng nhất, sử dụng phân chuồng hoai mục để trộn.

- Hạt giống đủ tiêu chuẩn đem trồng: Hạt đã qua xử lý và ủ khi hạt nứt nanh, có rễ trắng mọc dài từ 0,5 – 1 cm

Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên, 3 lần lặp, mỗi công thức thí nghiệm bố trí 3 khối, mỗi khối 30 mẫu, tổng số 180 mẫu

CT1: Công thức gieo cây Chùm ngây trong bầu

CT2: Gieo hạt thẳng cây Chùm ngây

Hình 2.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm so sánh các chỉ tiêu cây Chùm ngây gieo vào bầu và cây gieo hạt thẳng

* Điều tra các chỉ tiêu sinh trưởng:

Trên mỗi khối của 1 công thức thí nghiệm tiến hành đo đếm các chỉ tiêu trên toàn bộ thí nghiệm:

+ Số lá kép/cây; chiều dài lá kép

- Tiến hành thu thập số liệu định kỳ 30 ngày/lần

- Chất lượng được đánh giá qua các cấp chất lượng: tốt, trung bình, xấu dựa trên quan sát đặc điểm hình thái kích thước, mức độ sinh trưởng:

+ Cây tốt: là những cây có các chỉ tiêu sinh trưởng vượt so với các chỉ tiêu trung bình, không bị sâu bệnh, lá xanh thẫm

+ Cây trung bình: là những cây có chỉ tiêu sinh trưởng ở mức trung bình, không sâu bệnh, phát triển bình thường

+ Cây xấu: là những cây sinh trưởng kém, cụt ngọn, 2 thân, bị sâu bệnh hại

- Đo chiều cao (Hvn) là chiều dài từ gốc cây sát mặt đất đến đỉnh sinh trưởng của cây

+ Dụng cụ đo: thước thẳng vạch đến mm

+ Cách đo: dựng thước thẳng đứng song song với thân cây và đọc số

- Đo đường kính cổ rễ (D 0 ):

+ Dụng cụ đo: thước Palmer đọc đến 0,1 mm

Để đo chiều cao của cây, bạn cần đặt thước vuông góc với thân cây tại vị trí gốc cây, ngay sát mặt đất Thân cây sẽ được kẹp giữa chân thước cố định và chân thước di động để đảm bảo độ chính xác trong quá trình đo.

Các chỉ tiêu theo dõi được ghi vào phiếu mô tả:

Biểu 2.1 Phiếu theo dõi tỷ lệ sống cây Chùm ngây Địa điểm: Người điều tra:

Ngày trồng: Ngày điều tra:

Tổng số lá trên cây

Phương pháp xử lý số liệu trong nghiên cứu sinh trưởng của cây Chùm ngây bao gồm việc đo đếm đường kính (Do, cm), chiều cao (Hvn, cm) và phẩm chất cây ở các giai đoạn tuổi khác nhau Các số liệu này được xử lý bằng các phần mềm thống kê chuyên dụng như Excel và SPSS để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của kết quả thí nghiệm.

Sử dụng tiêu chuẩn U của Mann-Whitney để so sánh thống kê giữa 2 công thức thí nghiệm nhằm tìm công thức tốt nhất

2.5.2.3 Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón lót đối với cây Chùm ngây tra hạt thẳng

Khi đầu tư cho việc bón lót cây Chùm ngây, việc lựa chọn phân bón phù hợp là rất quan trọng Nghiên cứu so sánh ảnh hưởng của ba loại phân bón: phân chuồng hoai, phân Vi sinh Sông Gianh và phân NPK cho thấy giá cả và hiệu quả khác nhau Cụ thể, 1 kg phân chuồng hoai có giá 900 đồng, phân Vi sinh Sông Gianh 2.700 đồng, và phân NPK Ninh Bình 5.500 đồng Với mức đầu tư 2.000 đồng, người nông dân có thể mua 2,2 kg phân chuồng hoai, 0,7 kg phân Vi sinh hoặc 0,36 kg phân NPK Thí nghiệm này sẽ giúp xác định loại phân bón nào mang lại hiệu quả tốt nhất cho cây Chùm ngây với chi phí hợp lý.

- Hạt giống đủ tiêu chuẩn đem trồng: Hạt đã qua xử lý và ủ khi hạt nứt nanh, có rễ trắng mọc dài từ 0,5 – 1 cm

- Khu đất bố trí thí nghiệm cao ráo, thoát nước tốt, đất được cày bừa kỹ, lên luống cao 25 - 30cm b Bố trí thí nghiệm :

Thí nghiệm gồm 3 công thức, bố trí theo khối đầy đủ ngẫu nhiên, mỗi khối 30 mẫu, mỗi công thức 3 lần lặp

- CT1 : Bón phân chuồng hoai 2,2 kg/hốc

- CT2 : Bón phân Vi Sinh Sông Gianh 0,7kg/hốc

- CT3 : Bón phân NPK Ninh Bình 0,36kg/hốc

Sơ đồ bố trí thí nghiệm thể hiện như sau :

Hình 2.3 Sơ đồ thí nghiệm ảnh hưởng các loại phân bón lót đối với cây Chùm ngây c Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng

- Các chỉ tiêu theo dõi:

+ Số lá/cây và chiều dài của lá

+ Chất lượng cây sau trồng

- Phương pháp theo dõi chỉ tiêu:

+ Tiến hành thu thập số liệu định kỳ 30 ngày/lần

Dụng cụ và phương pháp đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng được thực hiện giống như trong thí nghiệm trồng Chùm ngây bằng cách gieo hạt thẳng.

Dữ liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS thông qua phương pháp phân tích phương sai một nhân tố ANOVA, nhằm so sánh hiệu quả giữa các công thức thí nghiệm Tiêu chuẩn LSD và Ducan được áp dụng trong SPSS để thực hiện so sánh cặp giữa các công thức, từ đó xác định công thức thí nghiệm tối ưu dựa trên các tiêu chí thống kê.

2.5.2.4 Phương pháp nghiên cứu thị trường tiêu thụ của các sản phẩm từ cây Chùm ngây tại thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình

Hiện tại, thành phố Tam Điệp chỉ có hai xã là Quang Sơn và Yên Sơn triển khai mô hình trồng Chùm ngây Để thực hiện nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng bộ công cụ PRA nhằm phỏng vấn các nhóm đối tượng liên quan và kết hợp điều tra thực địa để xác minh thông tin.

* Đánh giá tình hình sản xuất:

Sử dụng một số công cụ PRA để phân tích thị trường

* Đánh giá tình hình sản xuất thông qua phỏng vấn:

- Lựa chọn phỏng vấn 5 hộ gia đình, 3 tổ chức Tiến hành phỏng vấn về tình hình gây trồng, khả năng sản xuất cây Chùm ngây

Nội dung phỏng vấn thống kê theo mẫu phiếu

Biểu 2.2 Phiếu thu thập thông tin khả năng sản xuất các sản phẩm

Chùm ngây Đối tượng phỏng vấn: ………

Tên người phỏng vấn: ……… Địa chỉ: ………

Loại sản phẩm Lá: Thân, cành: Rễ, củ: Dạng bột nghiền:

(kg/tháng) Đối tượng khách hàng

* Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm:

- Liệt kê các loại thị trường: chợ, cửa hàng rau,

- Xác định khả năng tiêu thụ sản phẩm bằng phương pháp phỏng vấn cá nhân: + Đối tượng phỏng vấn: Người mua, người bán

+ Dung lượng mẫu phỏng vấn: 3 mẫu/loại thị trường

Các thông tin thu thập thống kê theo mẫu biểu:

Biểu 2.3 Phiếu điều tra thị trường tiêu thụ sản phẩm Chùm ngây Đối tượng phỏng vấn: ………

Tên người phỏng vấn: ……… Địa chỉ: ………

Rễ, củ tươi: Đã chế biến:

Rễ, củ tươi: Đã chế biến: Bột lá, cành:

+ Khả năng sản xuất và xu hướng thay đổi

+ Khả năng tiêu thụ và xu hướng thay đổi

+ Cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng

Dựa trên phân tích khả năng cung cấp sản phẩm và nhu cầu thị trường, chúng ta có thể dự đoán tiềm năng phát triển của các sản phẩm từ cây Chùm ngây trong tương lai.

Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI

Điều kiện tự nhiên tại thành phố Tam Điệp

Tam Điệp là một vùng đất cổ với dấu tích con người xuất hiện từ hàng vạn năm trước Với địa hình đa dạng và phong phú, thị xã Tam Điệp đã trở thành nơi lý tưởng cho cộng đồng dân cư định cư và phát triển kinh tế.

Trong thời kỳ thuộc Hán, đèo Tam Điệp được biết đến với tên gọi Cửu Chân Quan, là cửa ải quan trọng giữa quận Cửu Chân và quận Giao Chỉ Đầu thế kỷ 10, Dương Đình Nghệ và Ngô Quyền đã lợi dụng địa hình hiểm trở của Tam Điệp để xây dựng và củng cố lực lượng tại Thanh Hóa, từ đó tiến hành đánh bại quân xâm lược Nam Hán tại thành Đại.

Trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên - Mông, triều đình nhà Trần đã tận dụng bức trường thành Tam Điệp để bảo vệ hậu phương Ái Châu - Diễn Châu, đồng thời làm điểm tựa cho căn cứ Thiên Trường - Trường Yên.

Năm 1527, nhà Mạc thay thế nhà Hậu Lê và tách hai phủ Trường Yên và Thiên Quan từ thừa tuyên Sơn Nam để lập Thanh Hoa ngoại trấn Nhà Mạc chiếm giữ từ dãy núi Tam Điệp trở ra Bắc nhằm chống lại nhà Hậu Lê, trong khi vua Lê Trang Tông xây dựng lũy ở Tam Điệp Tam Điệp được ghi nhớ trong lịch sử chống giặc ngoại xâm, đặc biệt với “nước cờ Tam Điệp” của Ngô Thì Nhậm Phòng tuyến Tam Điệp - Biện Sơn là điểm khởi đầu cho chiến thắng Ngọc Hồi - Đống Đa vào mùa xuân năm Kỷ Dậu 1789, khi vua Quang Trung - Nguyễn Huệ đại phá 29 vạn quân Mãn Thanh, giải phóng Thăng Long Từ nơi đây, vào mùa xuân năm 1975, Binh đoàn Quyết Thắng đã tiến vào Nam trong chiến dịch Hồ Chí Minh, góp phần giải phóng hoàn toàn miền Nam và thống nhất đất nước.

Về mặt quân sự, thành phố Tam Điệp giữ một vị trí quan trọng, có đèo

Ba Dội, nằm trong dãy núi Tam Điệp, là một cửa ngõ giao thông quan trọng giữa tỉnh Ninh Bình và tỉnh Thanh Hóa Đây là tuyến đường bắt buộc mà các phương tiện phải vượt qua khi di chuyển từ Thăng Long vào Thanh Hóa hay từ Đàng Trong ra Đàng Ngoài.

Ngày 23/02/1974 thị trấn Tam Điệp được thành lập trên cơ sở thị trấn nông trường Đồng Giao thuộc huyện Yên Mô

Vào ngày 17/12/1982, thị xã Tam Điệp được thành lập từ thị trấn Tam Điệp và hai xã Yên Bình, Yên Sơn tách ra từ huyện Tam Điệp theo Quyết định số 200-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng Thời điểm thành lập, thị xã bao gồm 7 đơn vị hành chính, trong đó có 3 phường nội thị: Bắc Sơn, Nam Sơn, Trung Sơn và 4 xã ngoại thị: Quang Sơn, Yên Bình, Yên Sơn, Đông Sơn.

Ngày 04/6/1993, Ủy ban dân tộc và miền núi ban hành Quyết định số 33/QĐ- UBDT công nhận thị xã Tam Điệp là thị xã miền núi

Vào ngày 09/4/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 62/2007/NĐ-CP, thành lập hai phường mới là Tân Bình và Tây Sơn, dựa trên việc điều chỉnh địa giới hành chính của phường Bắc Sơn, phường Nam Sơn, xã Yên Bình và xã Quang Sơn Hiện tại, Thành phố Tam Điệp có tổng cộng 9 đơn vị hành chính trực thuộc, trong đó khu vực nội thị bao gồm 5 phường: Bắc Sơn, Nam Sơn, Trung Sơn, Tây Sơn, Tân Bình, và khu vực ngoại thị có 4 xã: Yên Bình, Yên Sơn, Quang Sơn, Đông Sơn.

Thành phố Tam Điệp, tọa lạc ở phía Tây Nam tỉnh Ninh Bình, là cửa ngõ kết nối đồng bằng Bắc Bộ với dải ven biển miền Trung Thành phố này giáp huyện Hoa Lư ở phía Bắc, Thành phố Bỉm Sơn (tỉnh Thanh Hóa) ở phía Nam, huyện Yên Mô ở phía Đông, và huyện Nho Quan cùng huyện Hà Trung (tỉnh Thanh Hóa) ở phía Tây.

Thành phố Tam Điệp, với vị trí địa lý thuận lợi, là trung tâm giao thông quan trọng, kết nối đồng bằng Bắc Bộ, miền Trung, Tây Bắc và biển Đông qua Quốc lộ 1A, đường sắt Bắc - Nam, và Quốc lộ 12B Sự phát triển mạnh mẽ trong các lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch đã giúp Tam Điệp trở thành đô thị quan trọng thứ hai của tỉnh Ninh Bình.

Thành phố Tam Điệp nằm trong khu vực sơn địa và bán sơn địa với địa hình phức tạp, chủ yếu là núi đá vôi ở phía Tây Bắc và Tây Nam Địa hình nơi đây có độ cao biến đổi từ 0,85m đến 75m so với mực nước biển, với độ dốc nghiêng từ Tây Bắc về phía Đông Nam.

- Khu vực phía Bắc có cao độ từ 0,85m - 3,2m so với mực nước biển, khu vực phía Đông Bắc cao độ từ 6,0m - 12,0m

- Khu vực phía Tây và Tây Nam địa hình nhiều đồi núi, cao độ dao động từ 16,0m - 75,0m so với mực nước biển

Thành phố Tam Điệp có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với đặc điểm khí hậu vùng núi phía Bắc và ảnh hưởng từ khí hậu đồng bằng Bắc Bộ, tạo ra bốn mùa rõ rệt Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 23,4°C, trong đó mùa lạnh kéo dài từ cuối tháng 11 đến giữa tháng 3, với khoảng 50-60 ngày lạnh trong năm Tháng 1 thường là tháng lạnh nhất, nhiệt độ có thể giảm xuống khoảng 5°C và đạt đỉnh cao nhất khoảng 39-40°C.

- Độ ẩm không khí trung bình là 84% - 86% và tổng số giờ nắng trong năm lớn hơn 1.100 giờ

Từ tháng 4 đến tháng 8, gió chủ đạo ở thành phố Tam Điệp là gió Đông Nam, trong khi từ tháng 11 đến tháng 3, gió chủ yếu đến từ hướng Bắc và Đông Bắc Thành phố này nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, chịu ảnh hưởng của gió mùa nội chí tuyến.

Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.900mm, tương đương với khoảng 150mm mỗi tháng Mùa mưa chủ yếu diễn ra từ tháng 5 đến tháng 11, khi mà hơn 80% tổng lượng mưa năm rơi vào thời gian này, đặc biệt là vào tháng 8.

Tháng 9 là thời điểm có lượng mưa lớn nhất trong năm, với trung bình từ 300 đến 400mm Trong mùa đông, lượng mưa chỉ chiếm khoảng 10 - 20% tổng lượng mưa, chủ yếu là mưa nhỏ và mưa phùn Mưa phùn thường xuất hiện vào nửa sau mùa đông và kéo dài nhiều ngày, dẫn đến tình trạng ẩm ướt liên tục.

Sông Bến Đang, một nhánh của sông Hoàng Long tại huyện Nho Quan, chảy theo hướng Bắc và Đông Bắc của Thành phố, đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu úng và cung cấp nước cho sản xuất lúa ở các xã Yên Sơn, Yên Bình và phường Tân Bình.

Phía Tây thành phố giáp với huyện Hà Trung (tỉnh Thanh Hoá) có dòng suối Rồng

Đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực thành phố Tam Điệp

- Dân số thường trú trên địa bàn thị xã giai đoạn 2011-2014 được thống kê theo Bảng 1

Bảng 3.1 Diện tích, dân số thành phố Tam Điệp giai đoạn 2011-2014

TT Các khu dân cư

Dân số trung bình (Người)

II Khu vực ngoại thị 69,391 16.713 17.041 17.239

Nguồn thống kê thành phố Tam Điệp

Vào năm 2015, dân số tạm trú tại thành phố đạt 4.275 người, bao gồm học viên từ các trường đào tạo nghề, lao động trong doanh nghiệp và hộ sản xuất kinh doanh, lực lượng công an và quân đội, cùng với dân số vãng lai, bao gồm khách du lịch, người tham dự hội thảo, hội nghị và bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế.

Thành phố Tam Điệp, với vai trò là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa - xã hội của tỉnh, đang hướng tới việc trở thành đô thị phát triển với cơ sở hạ tầng dịch vụ tốt và khả năng thu hút đầu tư cao Sự nâng cao chất lượng sống tại đô thị và nông thôn sẽ tạo điều kiện thu hút lực lượng lao động lớn đến làm việc và sinh sống tại đây.

Theo thống kê năm 2013, tổng số lao động làm việc tại đô thị là 36.667 người, trong đó có 7.241 người làm trong ngành nông nghiệp và thủy sản, 13.703 người trong ngành công nghiệp và xây dựng, và 15.723 người trong ngành dịch vụ.

Trong đó khu vực nhà nước là 6.923 người gồm: lao động khu vực doanh nghiệp là 1.252 người, khu vực hành chính sự nghiệp là 5.671 người

Trong khu vực ngoài nhà nước, tổng số lao động là 29.744 người, bao gồm 7.675 người làm việc trong kinh tế tập thể, 14.948 người trong kinh tế cá nhân và 7.121 người trong kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp là 80,25% Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chiếm 60,25% trên tổng số lao động

Bảng 3.2 Bảng thống kê lao động trên địa bàn Thành phố năm 2014

STT Chỉ tiêu Đơn vị Lao động

1 Lực lượng lao động Người 36.667

1.1 Khu vực nhà nước Người 6.923

- Khu vực doanh nghiệp Người 1.252

- Hành chính sự nghiệp Người 5.671

1.2 Ngoài khu vực nhà nước Người 29.744

- Kinh tế tập thể Người 7.675

- Kinh tế cá thể Người 14.948

- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài Người 7.121

2 Toàn khu vực ngành kinh tế Người 36.667

- Công nghiệp, xây dựng Người 13.703

- Dịch vụ - thương mại Người 15.723

4 Tỷ lệ lao đông phi nông nghiệp % 80,25

5 Lao động qua đào tạo % 60,25

6 Lao động chưa qua đào tạo % 39,75

Nguồn thống kê thành phố Tam Điệp

3.2.2 Hiện trạng sản xuất nông – lâm nghiệp

Thành phố Tam Điệp, với diện tích lúa nước ổn định gần 800 ha, có tiềm năng phát triển các loại cây công nghiệp ở vùng đồi, phục vụ nhu cầu nguyên liệu cho ngành chế biến Nhiều sản phẩm từ Đồng Giao như nước dứa cô đặc, dưa bao tử, và chè Ba Trại đã có mặt trên thị trường quốc tế Các mô hình kinh tế trang trại đang phát triển mạnh mẽ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp Dịch vụ phục vụ nông nghiệp được tổ chức hiệu quả, trong khi chăn nuôi gia súc và gia cầm quy mô vừa và nhỏ ngày càng được đầu tư, đáp ứng nhu cầu người dân và nâng cao thu nhập cho lao động.

Thành phố hiện có diện tích rừng trồng lên tới 500 ha và rừng tái sinh đạt 61,4 ha, cùng với gần 2.000 ha núi đá với cây cối được bảo vệ tốt Mỗi năm, thành phố thực hiện trồng mới hơn 1.000 cây, góp phần quan trọng vào việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

10 vạn cây phân tán phục vụ tốt yêu cầu xây dựng cảnh quan đô thị, cải thiện môi trường và nếp sống văn minh đô thị

Đường sắt Bắc - Nam chạy qua thành phố Tam Điệp dài khoảng 11km, với hai nhà ga chính là ga Gềnh và ga Đồng Giao, phục vụ vận chuyển hành khách và hàng hóa.

Đường QL1A, một trong những tuyến đường quan trọng, đi qua thành phố theo hướng Bắc Nam với chiều dài gần 11km Đây là đường cấp III đồng bằng, có mặt cắt quy hoạch rộng từ 30 đến 50 mét, góp phần nâng cao hạ tầng giao thông của khu vực.

Quốc lộ 12B, dài 7,1km, là tuyến đường cấp IV đồng bằng, có mặt đường rộng khoảng 24m Tuyến đường này kết nối thành phố Tam Điệp với huyện Nho Quan, tỉnh Hòa Bình và vườn quốc gia Cúc Phương.

Tỉnh lộ 480D: nối từ đoạn cuối đường Quyết Thắng với xã Yên Thành, huyện Yên Mô, có mặt cắt quy hoạch rộng 24m với tổng chiều dài là 3,3km

Với vị trí thuận lợi và hệ thống giao thông hợp lý, thành phố Tam Điệp đang phát triển nhanh chóng và bền vững, nâng cao vị thế trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình Thành phố chú trọng xây dựng nếp sống văn minh đô thị, cải thiện vệ sinh môi trường và cảnh quan theo hướng "xanh, sạch, đẹp" Nhiều công trình trọng điểm đang được thi công, như cải tạo công viên tại phường Bắc Sơn và Trung Sơn, xây dựng trung tâm thể thao giai đoạn I, nâng cấp các trục đường giao thông, cải thiện hệ thống thoát nước, lát vỉa hè, trồng cây xanh, và phát triển các khu thương mại dịch vụ sầm uất, tạo nên diện mạo mới cho thành phố trong giai đoạn hội nhập.

Thành phố Tam Điệp hiện đang được cung cấp nước sạch qua hệ thống của Công ty cổ phần nước sạch Ninh Bình, với nguồn nước chủ yếu từ trạm xử lý nước Nam Sơn và Bắc Sơn Trạm Nam Sơn cung cấp 10.800m³/ngày đêm, trong khi trạm Bắc Sơn cung cấp 1.400m³/ngày đêm, đáp ứng nhu cầu nước sạch cho cư dân, các cơ quan và quân đội trên địa bàn Tổng lượng nước cấp cho khu vực nội thị đạt khoảng 12.000m³/ngày đêm, với tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt đạt 133 lít/người/ngày đêm.

Mạng lưới phân phối nước chính hiện nay có đường kính từ 100mm đến 400mm, với tổng chiều dài khoảng 109,6 km Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh trên toàn thành phố đạt 98,5%.

Thành phố Tam Điệp đã chứng kiến sự phát triển vượt bậc trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục và y tế Kinh tế địa phương có những chuyển biến tích cực với cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh mẽ, đặc biệt là sự gia tăng tỷ trọng ngành thương mại - dịch vụ và công nghiệp - xây dựng Đồng thời, thu nhập bình quân đầu người cũng đang có xu hướng tăng dần, phản ánh sự cải thiện đời sống của người dân.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Nghiên cứu kỹ thuật trồng Chùm ngây bằng phương pháp tra hạt thẳng

4.1.1 Tổng kết kinh nghiệm nhân giống và trồng Chùm ngây Ở Việt Nam, Chùm ngây mới được phát triển mạnh trong khoảng vài năm trở lại đây Từ những thông tin về thành phần dược tính, khả năng dễ thích nghi để gây trồng nên cây đang được phát triển rất mạnh bởi nhiều hộ nông dân tại nhiều vùng trong cả nước Đi cùng với đó, một số công trình nghiên cứu có liên quan tới kỹ thuật nhân giống và trồng Chùm ngây cũng được các tác giả trong nước thực hiện Một số nguồn tài liệu và kết quả nghiên cứu đã công bố được tóm tắt như sau:

* Trung tâm thực hành, thí nghiệm, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên:

- Mật độ trồng: Trồng làm rau xanh 1x1,5m, tương đương 6.667 cây/ha; trồng làm dược liệu mật độ 3x3m, tương đương 1.112 cây/ha

- Thời vụ trồng: Từ đầu mùa mưa từ tháng 6-8 hằng năm là kết thúc

Để xử lý thực bì hiệu quả, cần thực hiện việc cuốc hố với kích thước 30x30x30cm cho rau xanh và 40x40x40cm cho dược liệu Hố nên được đào trước khi trồng 30 ngày, đồng thời bón lót 2-3kg phân chuồng hoai cho mỗi hố rau xanh hoặc 3-4kg cho mỗi hố dược liệu.

Kỹ thuật trồng cây hiệu quả bao gồm việc dùng cuốc xới đều dưới hố, sau đó xé túi bầu và đặt cây thẳng đứng ở trung tâm hố Khi lấp hố, cần ép đất xung quanh cây và lấp theo hình nón úp để tránh tình trạng cây bị úng nước, đặc biệt trong mùa mưa, nhằm giảm thiểu nguy cơ cây chết.

- Chăm sóc: Làm hàng rào chắn trâu bò phá hoại Làm cỏ, xới đất và bón phân vi sinh, phân hữu cơ cho cây

Cây 3 tháng tuổi bắt đầu cho thu hoạch, cao khoảng 60cm, cần cắt ngọn và tỉa cành hàng tháng để thúc đẩy sự phát triển Sau 6 tháng, cây cao khoảng 2 mét, thời điểm chính để thu hoạch với sản lượng trung bình 600g lá tươi mỗi tháng Thời gian thu hoạch lá kéo dài từ 3 đến 5 năm, trong khi cây 5 năm tuổi có thể cho từ 3 đến 10kg củ lớn, có giá trị cao trong dược liệu Quả già có thể phơi khô để làm giống hoặc lấy hạt rang ăn, rất bổ dưỡng.

* Công ty Lê Hoàng (Chumngayviet.vn) đã mô tả:

+ Chuẩn bị bầu: bầu PE, kích thước 10x12cm Thành phần giá thể ươm: 60% đất pha cát + 30% xơ dừa hoặc trấu mục + 10% phân hữu cơ hoặc phân chuồng ủ hoai

Để xử lý hạt giống, hãy ngâm chúng trong nước ấm (tỷ lệ 2 sôi + 3 lạnh) trong khoảng 12 giờ Sau đó, vớt hạt ra và cho vào tấm vải thoát nước, đặt ở nơi tối và ấm để kích thích hạt nảy mầm Hằng ngày, tưới thêm nước để duy trì độ ẩm, sau vài ngày, hạt giống sẽ nảy mầm và sẵn sàng để trồng.

Để gieo hạt vào bầu, bạn hãy dùng ngón tay ấn sâu khoảng 1 đốt ngón tay vào giữa bầu, sau đó cho hạt vào và lấp đất lại Tưới nước vừa phải và để ở nơi mát mẻ Cây giống sẽ phát triển nhanh chóng, sau khoảng 1 tháng cây sẽ cao từ 25-30 cm và khi rễ đã ăn đầy bầu, bạn có thể mang cây ra trồng xuống đất.

+ Thời vụ: Cây chùm ngây có thể trồng quanh năm Ở những vùng thiếu nước thì nên trồng vào đầu mùa mưa

Để chuẩn bị cây giống, phương pháp trồng bằng hạt được khuyến nghị hơn cả, vì giúp cây con phát triển rễ vững chắc, đồng thời tiết kiệm phân bón và công chăm sóc Cách trồng bằng cành cũng có thể thực hiện, nhưng không hiệu quả bằng phương pháp trồng hạt.

+ Mật độ trồng: Trồng làm rau xanh 1x1,5m, tương đương 6.667 cây/ha; trồng làm dược liệu mật độ 3x3m, tương đương 1.112 cây/ha

Xử lý thực bì là bước quan trọng trong việc trồng cây, cần thực hiện cuốc hố có kích thước 30x30x30cm cho rau xanh và 40x40x40cm cho dược liệu Hố nên được đào trước khi trồng ít nhất 30 ngày, và bón lót 2-3kg phân chuồng hoai cho mỗi hố rau xanh hoặc 3-4kg cho hố dược liệu để đảm bảo cây phát triển tốt.

Kỹ thuật trồng cây hiệu quả bao gồm việc dùng cuốc xới đều dưới hố, sau đó xé túi bầu và đặt cây ngay trung tâm hố, đảm bảo cây đứng thẳng Khi lấp hố, cần ép đất xung quanh và lấp theo hình nón úp để tránh tình trạng cây bị úng nước trong mùa mưa, điều này giúp giảm thiểu nguy cơ cây chết.

Để chăm sóc cây trồng hiệu quả, cần thực hiện làm cỏ, xới đất và bón thúc phân Kỹ thuật bón phân được thực hiện bằng cách đào rãnh xung quanh gốc cây với độ sâu 15-20cm và rộng 20-25cm, sau đó cho phân vào rãnh, lấp đất lại và tưới nước Bên cạnh đó, việc sử dụng phân bón lá cũng rất quan trọng để bổ sung dinh dưỡng cho cây.

Khi cây đạt chiều cao 1,5m, cần cắt ngang để lại 1m, giúp cây đâm nhiều chồi mới Mỗi lần thu hoạch, cắt ngang và chừa lại một đoạn để cây tiếp tục phát triển Chu kỳ thu hoạch lá thường diễn ra từ 30-45 ngày/lần Sau 6 tháng tuổi, cây bắt đầu cho thu hoạch chính, trung bình mỗi cây có thể sản xuất 0,6 kg lá tươi/tháng.

* Dương Tiến Đức - Viện Lâm nghiệp Nhiệt đới:

Tác giả Dương Tiến Đức (2012) trong nghiên cứu về loài Chùm ngây (Moringa oleifera Lam) đã chia sẻ kinh nghiệm quý báu về nhân giống và trồng cây này tại các hộ gia đình và trang trại ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.

Chùm ngây có thể nhân giống qua ba phương pháp: gieo hạt trong bầu dinh dưỡng, nhân giống bằng hom và nuôi cấy mô, trong đó gieo hạt vào bầu mang lại tỷ lệ thành công cao nhất Hạt cần được ngâm trong nước ấm (2 sôi + 3 lạnh) trong 12 giờ, sau đó để ráo và ủ trong túi vải cho đến khi nứt nanh trước khi gieo vào bầu dinh dưỡng Cây con sẽ được nuôi trong vườn ươm khoảng 2-3 tháng, đạt chiều cao 35-40cm trước khi đem đi trồng.

- Mật độ trồng: Trồng cây lâm nghiệp mật độ 600 - 1.200 cây/ha

Ngoài ra, nhiều nguồn tài liệu khác được công bố ở trong nước cũng cho kết quả tương tự

Từ các kết quả nghiên cứu trên, đề tài có một số nhận xét như sau:

Nghiên cứu cho thấy rằng để xử lý hạt giống chùm ngây hiệu quả, cần ngâm chúng trong nước ấm ở nhiệt độ khoảng 30 độ C trong vòng 12 giờ Kỹ thuật này sẽ được áp dụng trong nghiên cứu của đề tài.

Tiêu chuẩn cây con đem trồng yêu cầu thời gian nuôi trong bầu dinh dưỡng từ 1 - 3 tháng, với chiều cao đạt 25 - 40cm tùy mục đích Tuy nhiên, thực tế ở miền Bắc cho thấy cây thường bị úng do mưa nhiều, dẫn đến tỷ lệ sống thấp Chùm ngây có khả năng sinh trưởng nhanh, do đó việc gieo trồng trực tiếp ngoài khu vực sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón lót tới khả năng sinh trưởng của cây Chùm ngây

Phân bón đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của cây trồng, nhưng việc lựa chọn loại phân và liều lượng phù hợp không phải ai cũng nắm rõ Hiện nay, việc lạm dụng phân hóa học tổng hợp NPK đã trở thành thói quen phổ biến trong sản xuất nông nghiệp.

Chùm ngây là loài cây có hệ rễ nhạy cảm, đặc biệt trong giai đoạn cây con Hiện nay, phân NPK và phân vi sinh rất phổ biến, trong khi phân chuồng hoai mặc dù tốt nhưng ít được sử dụng do tính bất tiện Để xác định ảnh hưởng của ba loại phân này đến tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng của Chùm ngây, các công thức thí nghiệm đã được thiết lập Kết quả nghiên cứu sẽ giúp người dân lựa chọn loại phân bón phù hợp, đảm bảo hiệu quả kinh tế.

4.2.1 Ảnh hưởng của loại phân bón tới tỷ lệ sống của Chùm ngây

Kết quả theo dõi ảnh hưởng của loại phân bón tới tỷ lệ sống của Chùm ngây sau 3 tháng trồng được thể hiện tại bảng 4.5

Bảng 4.4 Kết quả theo dõi tỷ lệ sống của Chùm ngây ở 3 công thức bón phân

- CT1 : Bón phân chuồng hoai 2,2 kg/hốc

- CT2 : Bón phân Vi Sinh Sông Gianh 0,7kg/hốc

- CT3 : Bón phân NPK Ninh Bình 0,36kg/hốc

Kết quả tại bảng 4.5 cho thấy:

Tỷ lệ sống của các công thức bón phân giảm theo thời gian, với mức giảm mạnh nhất ở công thức 0,36kg/hốc NPK Ninh Bình, từ 80,0% ở tháng thứ nhất xuống 67,8% ở tháng thứ 3 Công thức 0,7kg/hốc phân vi sinh cũng giảm từ 90,0% xuống 84,4% trong cùng khoảng thời gian Mức giảm thấp nhất được ghi nhận ở công thức 2,2kg/hốc phân chuồng hoai, từ 91,1% ở tháng thứ nhất xuống 85,6% ở tháng thứ 3.

Trong ba phương pháp bón phân, phân chuồng hoai mang lại tỷ lệ sống cao nhất, đạt 85,6% sau ba tháng theo dõi Tiếp theo là phân vi sinh với tỷ lệ sống đạt 84,4%, trong khi bón phân NPK có tỷ lệ sống thấp nhất, chỉ đạt 67,8%.

Tỷ lệ sống của cây Chùm ngây ở giai đoạn đầu thấp hơn so với các công thức bón phân khác do hệ rễ còn non và việc bón 0,36kg phân NPK/hốc là quá nhiều, dẫn đến cây dễ bị chết Ngược lại, việc sử dụng phân chuồng hoai hoặc phân vi sinh giúp đất tơi xốp và thoát nước tốt, từ đó nâng cao tỷ lệ sống của cây.

Kết quả so sánh ảnh hưởng của loại phân bón đến tỷ lệ sống của cây Chùm ngây sau 1, 2 và 3 tháng trồng được thể hiện rõ ràng qua biểu đồ hình 4.4.

Hình 4.4 Biểu đồ so sánh tỷ lệ sống của Chùm ngây sau 1, 2, 3 tháng trồng ở 3 công thức bón phân

4.2.2 Ảnh hưởng của loại phân bón tới sinh trưởng của Chùm ngây

Kết quả theo dõi ảnh hưởng của loại phân bón tới sinh trưởng của Chùm ngây sau 3 tháng trồng được thể hiện tại bảng 4.6

Bảng 4.5 Kết quả so sánh sinh trưởng của Chùm ngây ở 3 công thức bón phân sau 3 tháng trồng

Số lá kép (lá/cây)

Chiều dài lá kép (cm)

- CT1 : Bón phân chuồng hoai 2,2 kg/hốc

- CT2 : Bón phân Vi Sinh Sông Gianh 0,7kg/hốc

- CT3 : Bón phân NPK Ninh Bình 0,36kg/hốc

Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau 3 tháng trồng, công thức bón phân chuồng hoai 2,2 kg/hốc cho Chùm ngây đạt được các chỉ tiêu sinh trưởng vượt trội với đường kính gốc 1,1 cm, chiều cao 61,8 cm, số lá kép trung bình 6,3 lá/cây và chiều dài lá 28,1 cm Công thức bón 0,7 kg phân vi sinh/hốc đứng thứ hai với đường kính gốc 1,0 cm, chiều cao 55,3 cm, 6,2 lá/cây và chiều dài lá 26,5 cm Trong khi đó, công thức bón 0,36 kg phân NPK Ninh Bình/hốc có mức sinh trưởng thấp nhất, chỉ đạt 0,9 cm về đường kính gốc, 48,6 cm về chiều cao, 5,4 lá kép/cây và chiều dài lá 24,0 cm Phân tích phương sai 1 nhân tố cho thấy giá trị Sig ở cả 4 chỉ tiêu sinh trưởng đều nhỏ hơn 0,05, chứng tỏ các công thức bón phân có ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng sinh trưởng của Chùm ngây sau 3 tháng trồng.

Sử dụng tiêu chuẩn LSD trong SPSS để so sánh các chỉ tiêu sinh trưởng cho thấy chỉ tiêu số lá kép/cây của công thức bón phân chuồng hoai và phân vi sinh không có sự khác biệt thống kê (Sig = 0,568 > 0,05) Trong khi đó, các chỉ tiêu sinh trưởng khác của ba công thức bón phân còn lại có sự khác biệt rõ rệt về mặt thống kê (Sig < 0,05) (chi tiết xem phụ lục 02).

Theo tiêu chuẩn Ducan, công thức bón phân tốt nhất cho chùm ngây sau 3 tháng trồng là bón 2,2 kg phân chuồng hoai/gốc Công thức thứ hai với 0,7 kg phân vi sinh/gốc cũng cho kết quả sinh trưởng khả quan, trong khi công thức ba, bón 0,36 kg phân NPK Ninh Bình/gốc, cho sự sinh trưởng chậm nhất (Xem chi tiết tại phụ lục 02).

Kết quả so sánh sinh trưởng của Chùm ngây ở 3 công thức bón phân được thể hiện trực quan hơn thông qua biểu đồ 4.5

D00 Hvn S lá kép Chi u dài lá kép

Hình 4.5 Biểu đồ so sánh khả năng sinh trưởng của Chùm ngây ở

3 công thức bón phân sau 3 tháng trồng

4.2.3 Ảnh hưởng của loại phân bón lót tới chất lượng sinh trưởng của Chùm ngây

Kết quả theo dõi ảnh hưởng của loại phân bón tới chất lượng sinh trưởng của Chùm ngây sau 3 tháng trồng được thể hiện tại bảng 4.7

Bảng 4.6 Ảnh hưởng của loại phân bón tới chất lượng sinh trưởng của

Chùm ngây ở 3 công thức bón phân sau 3 tháng trồng

CT Chỉ tiêu sinh trưởng

- CT1 : Bón phân chuồng hoai 2,2 kg/hốc

- CT2 : Bón phân Vi Sinh Sông Gianh 0,7kg/hốc

- CT3 : Bón phân NPK Ninh Bình 0,36kg/hốc

Kết quả từ bảng 4.7 cho thấy cây trồng ở cả ba công thức bón phân đều phát triển tốt, với tỷ lệ cây phẩm chất xấu chỉ từ 5,1% đến 6,6% Trong đó, công thức bón 0,36kg phân NPK Ninh Bình/hốc có tỷ lệ cây phẩm chất xấu cao nhất là 6,6%, trong khi công thức bón 2,2kg phân chuồng hoai/hốc có tỷ lệ thấp nhất.

Công thức bón phân 2,2 kg phân chuồng hoai/gốc là lựa chọn tối ưu cho việc trồng Chùm ngây bằng phương pháp gieo hạt thẳng, thể hiện qua tỷ lệ sống, khả năng sinh trưởng và chất lượng cây trồng sau 3 tháng Nếu không có phân chuồng hoai, phân vi sinh với liều lượng 0,7 kg/hốc cũng mang lại hiệu quả tương tự.

Nghiên cứu thị trường tiêu thụ của các sản phẩm từ cây Chùm ngây tại thành phố Tam điệp

4.3.1 Điều tra quy mô diện tích, năng suất lá chùm ngây tại thành phố Tam điệp

Thành phố Tam Điệp hiện có hai xã, Quang Sơn và Yên Sơn, phát triển cây Chùm ngây với quy mô tương đối tập trung Kết quả điều tra về diện tích và năng suất lá Chùm ngây qua các năm được trình bày trong bảng 4.10.

Bảng 4.7 Kết quả điều tra về quy mô phát triển diện tích và năng suất lá

Chùm ngây tại thành phố Tam Điệp

Diện tích phát triển quy đổi theo năm (ha)

Năng suất tương ứng quy đổi

2012 2013 2014 2015 2012 2013 2014 2015 Quang Sơn 0,2 1,3 1,4 1,4 1.000 6.500 7.000 7.000 Yên Sơn 0,5 1,1 1,3 1,6 2.500 5.500 6.500 8.000 Tổng 0,7 2,4 2,7 3,0 3.500 12.000 13.500 15.000

Kết quả từ bảng 4.10 cho thấy, xã Quang Trung và Yên Sơn bắt đầu phát triển cây Chùm ngây từ năm 2012 với quy mô ban đầu khoảng 0,7 ha Chỉ một năm sau, diện tích trồng Chùm ngây tăng đột biến lên 2,4 ha, tăng 1,7 ha Nguyên nhân chính là do sự quảng bá mạnh mẽ về giá trị dinh dưỡng và dược liệu của Chùm ngây, khiến người dân tại Tam Điệp và nhiều địa phương khác ồ ạt phát triển cây này Tuy nhiên, sau đó, diện tích trồng Chùm ngây tại Tam Điệp tăng chậm lại, chỉ tăng trung bình 0,3 ha/năm trong hai năm tiếp theo (2014 và 2015), do sản phẩm lá Chùm ngây tiêu thụ chậm và thị trường bị nhiễu loạn, trong khi sản phẩm chủ yếu chỉ được sử dụng làm rau xanh và không để được lâu.

Năng suất sinh khối lá Chùm ngây cũng tăng rất nhanh Nếu như năm

Năm 2012, tổng năng suất chỉ đạt khoảng 3.500 kg trên diện tích 0,7 ha, nhưng sau ba năm, đến năm 2015, năng suất đã tăng lên khoảng 15.000 kg trên quy mô trồng 3 ha.

Cây Chùm ngây đã chứng minh khả năng cải thiện kinh tế cho các hộ trồng, với giá trị 1 sào (360 m²) gấp 5 - 6 lần so với trồng lúa Tuy nhiên, sau 4 năm phát triển, thị trường sản phẩm lá Chùm ngây đang có nguy cơ bão hòa Do đó, cần thiết phải tiến hành nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm để kịp thời cảnh báo và khuyến cáo người dân, nhằm tránh tình trạng trồng rồi lại chặt như nhiều loại cây nông nghiệp khác ở Việt Nam.

4.3.2 Thị trường tiêu thụ lá Chùm ngây tại thành phố Tam Điệp

4.3.2.1 Các kênh thị trường tiêu thụ sản phẩm lá Chùm ngây

Hiện nay, lá Chùm ngây tại thành phố Tam Điệp chủ yếu được sử dụng như rau xanh trong bữa ăn hàng ngày Kết quả khảo sát thị trường cho thấy có hai kênh tiêu thụ chính cho sản phẩm này.

Hình 4.7 Kênh tiêu thụ 1 (Kênh tiêu thụ đơn giản)

Hình 4.7 Kênh tiêu thụ 2 (Kênh tiêu thụ phức tạp)

Ghi chú: Cường độ trao đổi yếu

Cường độ trao đổi mạnh

Chợ nhỏ tại địa phương

Hộ nông dân trồng Chùm ngây

Tiểu thương cấp 1 thu mua và phân phối

Tiểu thương cấp 3 thu mua và bán ở chợ nhỏ

Tiểu thương cấp 2 thu mua và bán buôn ở chợ đầu mối

Kênh tiêu thụ 1 của lá chùm ngây chủ yếu diễn ra ở quy mô nhỏ lẻ, với người dân thu hái sản phẩm và bán trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc tại các chợ nhỏ Mặc dù giá trị lợi nhuận trên mỗi kilogram lá chùm ngây có thể cao hơn so với kênh tiêu thụ 2 do không có trung gian, nhưng lượng tiêu thụ lại hạn chế.

Kênh tiêu thụ 2 diễn ra với quy mô lớn, nơi sản phẩm lá Chùm ngây được thu mua bởi các tiểu thương cấp 1 và phân phối qua một đến hai cấp tiểu thương hoặc vào siêu thị trước khi đến tay người tiêu dùng Hình thức tiêu thụ này đáp ứng yêu cầu sản xuất tập trung với cường độ thâm canh cao, đồng thời mang lại sự chuyên nghiệp trong phân phối Tuy nhiên, việc có quá nhiều khâu trung gian có thể dẫn đến hiện tượng ép giá và tăng chi phí, làm giảm giá trị cho người sản xuất.

4.3.2.2 Sản lượng tiêu thụ và giá bán

Kết quả phỏng vấn về diễn biến khối lượng tiêu thụ và giá của lá Chùm ngây được làm rau xanh qua 4 năm theo dõi thể hiện tại bảng 4.11

Bảng 4.8 Diễn biến khối lượng tiêu thụ và giá bán lá Chùm ngây

Năm Sản lượng tiêu thụ

(kg) Đơn giá (đồng/kg)

Kết quả bảng 4.11 cho thấy:

Năm 2012, sản lượng tiêu thụ lá Chùm ngây tại thành phố Tam Điệp chỉ đạt khoảng 4.500 kg/năm, với giá bán cao lên tới 40.000 đồng/kg, mang lại doanh thu khoảng 180.000.000 đồng cho người dân Nguyên nhân cho tình trạng này là do đây là giai đoạn đầu phát triển cây Chùm ngây, dẫn đến năng suất còn hạn chế Giá bán cao được thúc đẩy bởi sự ca ngợi từ các phương tiện thông tin đại chúng về giá trị dinh dưỡng của sản phẩm, khiến người tiêu dùng đổ xô mua.

Năm 2013, sản lượng tiêu thụ lá Chùm ngây tăng mạnh lên 17.000 kg/năm, trong khi giá bán giảm xuống 25.000 đồng/kg, nhưng vẫn duy trì ở mức cao, mang lại doanh thu 325.000.000 đồng Sự tăng trưởng này chủ yếu do diện tích và năng suất trồng Chùm ngây gia tăng, dẫn đến giá thành giảm.

Trong giai đoạn 2014 - 2015, sản lượng tiêu thụ lá Chùm ngây giảm xuống còn 13.000 - 14.000 kg/năm, với giá thành chỉ còn khoảng 15.000 đồng/kg Nguyên nhân chính là do năng suất và diện tích trồng Chùm ngây gia tăng, không chỉ ở địa phương mà còn từ các nguồn cung khác Thị trường sản phẩm lá Chùm ngây chịu ảnh hưởng lớn từ những thông tin trái chiều trên báo mạng, cùng với việc thiếu phương thức chế biến sản phẩm đa dạng từ lá Chùm ngây.

Giá sản phẩm lá Chùm ngây chịu ảnh hưởng lớn từ thông tin truyền thông, đặc biệt là báo chí Trong những năm đầu, khi báo chí ca ngợi về thành phần dinh dưỡng của sản phẩm và diện tích trồng còn hạn chế, giá thành rất cao Tuy nhiên, sau đó, lá Chùm ngây chỉ được xem như rau xanh thông thường mà không có cách chế biến đa dạng, dẫn đến thị trường lắng xuống Sự thiếu thông tin khẳng định về sản phẩm cùng với việc tăng năng suất và diện tích trồng đã khiến giá thành giảm mạnh.

4.3.3 Phân tích xu hướng sản xuất và tiêu thụ lá Chùm ngây ở thành phố Tam Điệp

Kết quả phân tích xu hướng sản xuất và tiêu thụ lá Chùm ngây ở thành phố Tam Điệp được thể hiện tại bảng 4.12 và bảng 4.13

Bảng 4.9 Xu hướng trồng Chùm ngây tại thành phố Tam Điệp,

Năm Diện tích trồng (ha) Diễn biến diện tích (tăng +, giảm -)

Bảng 4.10 Xu hướng tiêu thụ lá Chùm ngây tại thành phố Tam Điệp

Khối lượng tiêu thụ (kg)

Diễn biến khối lượng tiêu thụ (tăng +, giảm -

Diện tích trồng Chùm ngây tại thành phố Tam Điệp đã tăng mạnh từ năm 2012 đến 2013, với mức tăng 1,7 ha Tuy nhiên, trong hai năm tiếp theo, diện tích này chỉ tăng chậm, trung bình mỗi năm chỉ tăng khoảng 0,3 ha.

Xu hướng tiêu thụ lá Chùm ngây đã có sự biến động đáng kể trong giai đoạn 2012-2015 Từ 4.500 kg/năm vào năm 2012, khối lượng tiêu thụ tăng mạnh lên 17.000 kg/năm vào năm 2013, nhưng sau đó giảm dần xuống còn 14.000 kg/năm vào năm 2014 và tiếp tục giảm xuống 13.000 kg/năm vào năm 2015, cho thấy sự thay đổi trong nhu cầu tiêu thụ sản phẩm này.

Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này liên quan đến bất ổn thị trường tiêu thụ đã được trình bày ở phần 4.3.2.2 Để dự đoán xu hướng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm lá Chùm ngây tại thành phố Tam Điệp trong thời gian tới, đề tài đã thực hiện việc cân đối giữa năng lực sản xuất và thị trường tiêu thụ, với kết quả thể hiện rõ ràng trong bảng 4.14.

Kết quả từ bảng 4.13 chỉ ra rằng thị trường tiêu thụ sản phẩm lá Chùm ngây tại thành phố Tam Điệp đang có dấu hiệu bão hòa.

Đề xuất một số giải pháp trồng và phát triển cây Chùm ngây tại thành phố

Từ các kết quả nghiên cứu trên, để góp phần phát triển cây Chùm ngây tại thành phố Tam Điệp, đề tài có một số đề xuất như sau:

Để giải quyết vấn đề ngập úng trong mùa mưa ở các tỉnh phía Bắc, phương pháp gieo thẳng được khuyến nghị thay vì nhân giống trong bầu dinh dưỡng Hạt giống Chùm ngây nên được ngâm trong nước ấm 30 độ C trong 12 giờ, sau đó ủ trong 3-4 ngày cho đến khi nứt nanh trước khi trồng.

Mật độ trồng tùy thuộc vào mục đích kinh doanh Với mục đích kinh doanh là lấy rau xanh có thể trồng với mật độ 0,5x0,5m

Để gieo hạt thẳng, luống cần được nâng cao từ 25 đến 30cm để đảm bảo thoát nước tốt Trước khi gieo, hãy làm đất toàn diện và cuốc hố với kích thước 20x20x20cm Mỗi hố nên được bón 2,2kg phân chuồng hoai và công đoạn làm đất cùng bón phân cần thực hiện trước khi gieo hạt 30 ngày.

Sau khi hạt nảy mầm, cần theo dõi sâu bệnh, làm cỏ, xới đất và bón bổ sung dinh dưỡng cho cây Không nên bón phân hỗn hợp NPK, mà thay vào đó, sử dụng phân chuồng hoai mục hoặc phân vi sinh Bón phân vi sinh với liều lượng 100g/gốc sau mỗi đợt thu hái lá Khi cây đạt chiều cao khoảng 60cm, cắt bỏ ngọn để kích thích ra chồi mới.

* Giải pháp kinh tế - thị trường

Thị trường sản phẩm lá Chùm ngây tại thành phố Tam Điệp hiện đã bão hòa, do đó, để phát triển bền vững loài cây này, chính quyền địa phương cần triển khai một số giải pháp hiệu quả.

Cung cấp thông tin chính thống và minh bạch về chất lượng dinh dưỡng của lá Chùm ngây trên các trang thông tin chính thức giúp người dân dễ dàng nắm bắt và hiểu rõ hơn về lợi ích của loại thực phẩm này.

Xây dựng mối liên kết bền vững giữa doanh nghiệp tiêu thụ và người dân là rất quan trọng, đồng thời cần tạo ra các ưu đãi về thuế cho doanh nghiệp để khuyến khích họ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Các nghiên cứu dự báo thị trường tiêu thụ sản phẩm được công bố thường xuyên giúp người dân nắm bắt thông tin kịp thời Điều này hỗ trợ trong việc quy hoạch vùng trồng Chùm ngây, nhằm tránh tình trạng phát triển ồ ạt và giảm thiểu thiệt hại kinh tế do thiếu đầu ra cho sản phẩm.

- Khuyến khích các nghiên cứu áp dụng công nghệ chế biến để tạo ra đa dạng sản phẩm đóng gói từ lá Chùm ngây

KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ

Kết luận

Từ các kết quả nghiên cứu trên, đề tài rút ra một số kết luận sau:

Biện pháp gieo hạt thẳng để trồng Chùm ngây tại thành phố Tam Điệp cho thấy hiệu quả vượt trội so với gieo cây con trong bầu Cụ thể, tỷ lệ sống của cây con gieo hạt thẳng đạt 82,22%, trong khi gieo hạt vào bầu chỉ đạt 15,56% sau 3 tháng theo dõi Sinh trưởng của cây cũng ấn tượng hơn, với đường kính gốc trung bình đạt 1,0 cm, gấp đôi so với phương pháp gieo trong bầu; chiều cao trung bình của cây đạt 57,4 cm, cao hơn 5,8 cm so với gieo hạt trong bầu Số lá kép trung bình đạt 6,1 lá/cây, vượt 0,6 lá/cây so với công thức gieo trong bầu, và chiều dài lá kép trung bình đạt 26,0 cm, dài hơn 5,2 cm so với phương pháp gieo trong bầu Tỷ lệ cây phẩm chất tốt ở phương pháp gieo hạt thẳng là 64,0%, cao hơn 44,0% của gieo hạt trong bầu, trong khi cây phẩm chất trung bình chỉ chiếm 24%, thấp hơn 16,0% so với gieo trong bầu, và cây phẩm chất xấu chỉ chiếm 12,0%, thấp hơn 28,0% so với phương pháp gieo trong bầu sau 3 tháng theo dõi.

Công thức bón phân tối ưu cho cây con Chùm ngây là 2,2 kg phân chuồng hoai/hốc, mang lại tỷ lệ sống cao nhất và cải thiện các chỉ tiêu sinh trưởng cũng như chất lượng cây sau 3 tháng theo dõi Tiếp theo, bón 0,7 kg phân vi sinh/hốc cũng cho kết quả khả quan, trong khi bón 0,36 kg phân NPK Ninh Bình/hốc là mức thấp nhất.

Tỷ lệ sống của cây khi bón phân chuồng hoai cao nhất, đạt 85,6% sau 3 tháng theo dõi Bón phân vi sinh đạt tỷ lệ sống 84,4%, trong khi bón phân NPK chỉ đạt 67,8%.

Các chỉ tiêu sinh trưởng của cây theo công thức bón phân chuồng hoai cho thấy sự vượt trội với đường kính gốc đạt 1,1cm, chiều cao vút ngọn 61,8cm, số lá kép trung bình 6,3 lá/cây và chiều dài lá 28,1cm Công thức bón 0,7kg phân vi sinh/hốc đứng thứ hai với đường kính gốc 1,0cm, chiều cao 55,3cm, 6,2 lá/cây và chiều dài lá 26,5cm Trong khi đó, công thức bón 0,36kg phân NPK Ninh Bình/hốc có sinh trưởng thấp nhất, chỉ đạt 0,9cm về đường kính gốc, 48,6cm về chiều cao, 5,4 lá kép/cây và chiều dài lá 24,0cm sau 3 tháng theo dõi.

Tỷ lệ cây phẩm chất xấu thấp nhất được ghi nhận ở công thức bón 2,2 kg phân chuồng hoai/hốc với chỉ 5,1% Tiếp theo là bón 0,7 kg phân vi sinh/hốc đạt 5,3%, trong khi công thức bón 0,36 kg phân NPK Ninh Bình/hốc có tỷ lệ cao nhất là 6,6% sau 3 tháng trồng.

Tại thành phố Tam Điệp, hai xã Quang Trung và Yên Sơn đã phát triển cây Chùm ngây từ năm 2012, với diện tích trồng đạt khoảng 3 ha vào năm 2015 Diện tích trồng tăng nhanh trong giai đoạn đầu, từ 1,7 ha vào năm 2013, nhưng sau đó chỉ tăng trung bình 0,3 ha/năm Năng suất lá cũng tăng đáng kể, từ 3.500 kg lá tươi năm 2012 lên 15.000 kg năm 2015, nhờ vào sự gia tăng diện tích và năng suất mô hình trồng.

Thị trường tiêu thụ sản phẩm Chùm ngây tại thành phố Tam Điệp hiện nay chủ yếu tập trung vào việc cung cấp rau xanh, với hai kênh tiêu thụ chính là người dân bán trực tiếp cho người tiêu dùng và thông qua các thương lái.

Trong những năm đầu, giá sản phẩm lá Chùm ngây rất cao, đạt trung bình khoảng 40.000 đồng/kg rau xanh vào năm 2012 Tuy nhiên, giá đã giảm xuống chỉ còn 15.000 đồng/kg rau xanh vào năm 2015, sau ba năm.

Thị trường sản phẩm lá rau Chùm ngây tại thành phố Tam Điệp đang có xu hướng bão hòa, với cung vượt cầu Nguyên nhân chính là do thiếu thông tin chính thống về giá trị sản phẩm và hạn chế trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ sang các tỉnh lân cận Hiện tại, sản phẩm lá Chùm ngây chủ yếu được sử dụng như rau xanh, chưa được chế biến thành các dạng sản phẩm khác, đặc biệt là dược liệu.

Để phát triển cây Chùm ngây tại thành phố, cần áp dụng kỹ thuật gieo hạt thẳng và chính quyền địa phương cần dự báo thị trường hiệu quả Họ nên thúc đẩy kết nối giữa doanh nghiệp và người dân để mở rộng thị trường tiêu thụ Đồng thời, cần đầu tư nghiên cứu chế biến sản phẩm từ lá Chùm ngây thành nhiều dạng khác nhau và thực hiện quy hoạch trồng hợp lý để tránh phát triển ồ ạt, gây thiệt hại cho người dân.

Tồn tại

Do thời gian và kinh phí có hạn nên đề tài vẫn còn một số tồn tại sau:

- Chưa có điều kiện mở rộng phạm vi nghiên cứu sang các địa phương khác của tỉnh Ninh Bình từ đó có những đề xuất chính xác hơn

Chưa có nghiên cứu chuyên sâu về đặc điểm sinh lý và sinh thái của cây con trong vườn ươm, điều này làm hạn chế khả năng đề xuất chế độ tưới nước và bón phân phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của cây con.

Hiện tại, hạt giống cây Chùm ngây chưa được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận, dẫn đến việc sử dụng nguồn hạt giống từ thị trường tự do.

Khuyến nghị 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO

Để phát triển cây Chùm ngây tại thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình, chính quyền cần áp dụng hợp lý các đề xuất nghiên cứu và mở rộng phạm vi nghiên cứu sang các địa phương khác trong tỉnh Điều này sẽ giúp định hướng phát triển bền vững cho loài cây này trên toàn tỉnh Ninh Bình.

1 Cây chùm ngây – bản dịch năm 2008 của Panda

3 Dương Tiến Đức (2012) Báo cáo tổng kết đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm học và khả năng gây trồng loài cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam) quy mô hộ gia đình, trang trại tại vùng duyên hải Nam trung bộ và tây nguyên”

4 Đường Hồng Dật, 2002 Cẩm nang phân bón, Nxb Hà Nội

5 Ngô Kim Khôi, Nguyễn Hải Tuất và Nguyễn Văn Tuấn, 2001 Tin học ứng dụng trong lâm nghiệp Nxb Nông nghiệp, Hà Nội

6 Nguyễn Trọng Bình, 2015 Bài giảng môn phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành

7 Nguyễn Công Đức, chữa bệnh từ cây Chùm ngây, báo thanh niên 9/11/2007

8 Trần Hợp (2002), Tài nguyên gỗ Việt Nam, nhà xuất bản Nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh

9 Trung tâm Khuyến nông TP Hồ Chí Minh (2011), Cẩm nang trồng cây Chùm ngây, Thành phố Hồ Chí Minh

10 Vương Thị Bạch Tuyết năm 2010 “Nghiê cứu một số đặc tính sinh lý – sinh thái cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam) thuộc họ Chùm ngây (Moringaceae R.Br.ex Dumort)

11 Võ Hồng Thi, Hoàng Hưng, Lương Minh Khánh (2012).Nghiên cứu sử dụng hạt Chùm ngây (Moringa oleifera Lam) để làm trong nước tại Việt Nam

1 Gopalan, C., B.V Rama Sastri, and S.C Balasubramanian, Nutritive value of Indian foods Hyderabad, India: (National Institute of Nutrition), 1971 (revised and updated by B.S Narasinga Rao, Y.G Deosthale, and K.C Pant, 1989)

2 Fuglie, Lowell J., ed The Miracle Tree—Moringa oleifera: Natural nutrition for the Tropics Training manual 2001 Church World Service, Dakar, Senegal May 2002

3 Price, Martin L ―The Moringa Tree Educational Concerns for Hunger Organization (ECHO) Technical Note 1985 (revised 2002) May 2002

4 Saint Sauveur (de), Armelle ―Moringa exploitation in the world: State of knowledge and challenges Development Potential for Moringa Products International Workshop, Dar es Salaam, Tanzania, 29 Oct - 2 Nov

5 Morton, Julia F.-The Horseradish Tree, Moringa pterygosperma (Moringaceae)-A Boon to Arid Lands? Economic Botany 45 (3), (1991): 318-333

6 IndianGyan: The Source for Alternative Medicines and Holistic Health Home Remedies for Common Ailments May 2002 15 Bakhru, H.K Foods That heal: The Natural Way to Good Health South Asia Books,

7 New Crop Resource Online Program (NewCROP) -Moringa Oleifera Lam

Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Trưởng tiểu ban phê duyệt Giáo viên hướng dẫn Học viên thực hiện Đinh Thị Hường

So sánh sinh trưởng của 2 công thức tra hạt sau 3 tháng trồng

CT 1,00 2,00 Total 1,00 2,00 Total 1,00 2,00 Total 1,00 2,00 Total

N Mean Rank Sum of Ranks

So sánh sinh trưởng của Chùm ngây ở 3 công thức bón phân

N Mean Std DeviationStd Error Lower BoundUpper Bound

Test of Homogeneity of Variances

Squares df Mean Square F Sig.

Mean Difference (I-J) Std Error Sig Lower Bound Upper Bound

The mean difference is significant at the 05 level.

Means for groups in homogeneous subsets are displayed.

Uses Harmonic Mean Sample Size = 70,525. a

The group sizes are unequal The harmonic mean of the group sizes is used Type I error levels are not guaranteed. b

Means for groups in homogeneous subsets are displayed.

Uses Harmonic Mean Sample Size = 70,525. a

The group sizes are unequal The harmonic mean of the group sizes is used Type I error levels are not guaranteed. b

Means for groups in homogeneous subsets are displayed.

Uses Harmonic Mean Sample Size = 70,525. a

The group sizes are unequal The harmonic mean of the group sizes is used Type I error levels are not guaranteed. b.

Ngày đăng: 24/06/2021, 15:36

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Cây chùm ngây – bản dịch năm 2008 của Panda 2. Http://Chumngay.net Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây chùm ngây
Tác giả: Panda
Năm: 2008
3. Dương Tiến Đức (2012) Báo cáo tổng kết đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm học và khả năng gây trồng loài cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam) quy mô hộ gia đình, trang trại tại vùng duyên hải Nam trung bộ và tây nguyên” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm lâm học và khả năng gây trồng loài cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam) quy mô hộ gia đình, trang trại tại vùng duyên hải Nam trung bộ và tây nguyên
4. Đường Hồng Dật, 2002. Cẩm nang phân bón, Nxb Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang phân bón
Tác giả: Đường Hồng Dật
Nhà XB: Nxb Hà Nội
Năm: 2002
6. Nguyễn Trọng Bình, 2015. Bài giảng môn phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng môn phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành
Tác giả: Nguyễn Trọng Bình
Năm: 2015
8. Trần Hợp (2002), Tài nguyên gỗ Việt Nam, nhà xuất bản Nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài nguyên gỗ Việt Nam
Tác giả: Trần Hợp
Nhà XB: nhà xuất bản Nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2002
9. Trung tâm Khuyến nông TP Hồ Chí Minh (2011), Cẩm nang trồng cây Chùm ngây, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang trồng cây Chùm ngây
Tác giả: Trung tâm Khuyến nông TP Hồ Chí Minh
Nhà XB: Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2011
10. Vương Thị Bạch Tuyết năm 2010 “Nghiê cứu một số đặc tính sinh lý – sinh thái cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam) thuộc họ Chùm ngây (Moringaceae R.Br.ex Dumort) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiê cứu một số đặc tính sinh lý – sinh thái cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam) thuộc họ Chùm ngây (Moringaceae R.Br.ex Dumort)
Tác giả: Vương Thị Bạch Tuyết
Năm: 2010
11. Võ Hồng Thi, Hoàng Hưng, Lương Minh Khánh (2012).Nghiên cứu sử dụng hạt Chùm ngây (Moringa oleifera Lam) để làm trong nước tại Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu sử dụng hạt Chùm ngây (Moringa oleifera Lam) để làm trong nước tại Việt Nam
Tác giả: Võ Hồng Thi, Hoàng Hưng, Lương Minh Khánh
Năm: 2012
5. Ngô Kim Khôi, Nguyễn Hải Tuất và Nguyễn Văn Tuấn, 2001. Tin học ứng dụng trong lâm nghiệp. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Khác
7. Nguyễn Công Đức, chữa bệnh từ cây Chùm ngây, báo thanh niên 9/11/2007 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w