1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên thực vật tại trạm đa dạng sinh học mê linh tỉnh vĩnh phúc

72 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đề Xuất Giải Pháp Quản Lý Tài Nguyên Thực Vật Tại Trạm Đa Dạng Sinh Học Mê Linh, Tỉnh Vĩnh Phúc
Tác giả Đào Việt Trung
Người hướng dẫn PGS. TS. Trần Minh Hợi
Trường học Trường Đại học Lâm nghiệp
Chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 0,96 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.1. Tình hình nghiên cứu tài nguyên thực vật trên thế giới (12)
    • 1.2. Tình hình nghiên cứu tài nguyên thực vật ở Việt Nam (15)
    • 1.3. Tình hình nghiên cứu ở Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh -Vĩnh Phúc (18)
  • CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (20)
    • 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (20)
    • 2.2. Mục tiêu nghiên cứu (20)
      • 2.2.1. Mục tiêu chung (20)
      • 2.2.2. Mục tiêu cụ thể (20)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (20)
      • 2.3.1. Tính đa dạng của tài nguyên thực vật tại Trạm ĐDSH Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc (20)
      • 2.3.3. Sự đa dạng về nguồn gen quý hiếm của tài nguyên thực vật tại Trạm ĐDSH Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc (0)
      • 2.3.4. Đề xuất giải pháp bảo tồn, phát triển nguồn tài nguyên thực vật tại Trạm ĐDSH Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc (21)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (21)
      • 2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu (21)
      • 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực vật (21)
      • 2.4.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn người dân (26)
      • 2.4.4. Đánh giá mức độ đe doạ (28)
      • 2.4.5. Phương pháp chuyên gia (28)
      • 2.4.6. Phương pháp đánh giá mức độ đe dọa (28)
  • CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI (29)
    • 3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên (29)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý (29)
      • 3.1.2. Địa hình (29)
      • 3.1.3. Địa chất - Thổ nhưỡng (31)
      • 3.1.4. Khí hậu - thuỷ văn (32)
      • 3.1.5. Hiện trạng thảm thực vật (32)
    • 3.2. Tình hình dân sinh kinh tế (37)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (39)
    • 4.1. Tính đa dạng của tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu (39)
      • 4.1.1. Đa dạng về các bậc taxon của tài nguyên thực vật (39)
      • 4.1.2. Đa dạng về dạng thân (42)
    • 4.2. Tình hình khai thác và sử dụng TNTV tại khu vực (0)
      • 4.2.1. Tình hình khai thác tài nguyên thực vật của cộng đồng (42)
      • 4.2.2. Giá trị sử dụng của tài nguyên thực vật (44)
        • 4.2.2.1. Nhóm cây làm thuốc (46)
        • 4.2.2.2. Nhóm cây cho gỗ (49)
        • 4.2.2.3. Nhóm cây ăn được (50)
        • 4.2.2.4. Nhóm cây làm cảnh (50)
        • 4.2.2.5. Nhóm cây cho tinh dầu (52)
        • 4.2.2.6. Nhóm cây cho dầu béo (56)
        • 4.2.2.7. Nhóm cây lấy sợi (58)
        • 4.2.2.8. Nhóm cây cho tanin, nhựa, thuốc nhuộm (59)
        • 4.2.2.9. Nhóm cây độc (62)
    • 4.3. Tính đa dạng về nguồn gen quý hiếm tại khu vực nghiên cứu (0)
      • 4.3.1. Số lượng loài quý hiếm (63)
      • 4.3.2. Thực trạng bảo tồn các loài quý hiếm (64)
    • 4.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu (65)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Tình hình nghiên cứu tài nguyên thực vật trên thế giới

Đời sống con người luôn gắn liền với cây cỏ xung quanh, từ việc hái lượm sản phẩm thực vật cho đến việc cải tạo các cây có ích để đáp ứng nhu cầu sống Con người đã phát triển nhiều loại cây trồng như lúa, ngô, khoai, mì, đậu và cây ăn quả Lịch sử nghiên cứu thực vật có mối liên hệ chặt chẽ với sự phát triển của các nền văn minh cổ đại như Trung Quốc, Ai Cập, La Mã, Hy Lạp và Đông Ả Rập Cùng với sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, con người đã tích lũy và hệ thống hóa thông tin về khai thác, chế biến và trồng trọt tài nguyên thực vật, dẫn đến việc hình thành các giả thuyết và quy luật trong lĩnh vực này.

Từ cuối thế kỷ XX, nhiều tạp chí khoa học về tài nguyên thực vật đã ra đời trên toàn thế giới Ở Trung Quốc, từ những năm 50, các phòng nghiên cứu tài nguyên thực vật đã được thành lập tại hầu hết các viện nghiên cứu thực vật thuộc Viện Hàn lâm khoa học Năm 1961, Trung Quốc đã phát hành bộ sách “Trung Quốc kinh tế thực vật chí” với 2 tập, tổng hợp khoảng 3.000 loài thực vật.

Trong những năm gần đây, với sự tài trợ của Hà Lan, Cộng đồng Châu Âu và các tổ chức quốc tế, các nước Đông Nam Á đã hợp tác thành lập chương trình biên soạn Cẩm nang về tài nguyên thực vật khu vực (PROSEA) từ năm 1987 đến 2000, dự kiến biên tập khoảng 5.000 loài cây thuộc 20 nhóm khác nhau.

Giới thực vật trên trái đất mang đến sự giàu có và đa dạng, tạo thành nguồn tài nguyên quý giá cho nhân loại Theo dự đoán của các nhà thực vật học, hiện nay có khoảng 500.000 đến 600.000 loài thực vật bậc cao trên toàn cầu.

Năm 1965, Al A Phêđôrốp đã dự đoán trên thế giới có khoảng:

300.000 loài thực vật Hạt kín

5.000 - 7.000 loài thực vật Hạt trần

85.000 - 100.000 loài Nấm và các loài thực vật bậc thấp khác

Nhiều nhà thực vật học, di truyền học và chuyên gia nông nghiệp đã công bố các số liệu thống kê ước lượng về số lượng loài thực vật ở các khu vực khác nhau trên toàn cầu.

Năm 1962 G.N Slucop đã đưa ra số lượng các loài thực vật Hạt kín phân bố ở các châu lục như sau:

Châu Mỹ: có khoảng 97.000 loài, trong đó:

Canađa + Hoa Kỳ 25.000 loài Mêhicô + Trung Mỹ 17.000 loài

Nam Mỹ 56.000 loài Đất lửa + Nam Cực 1.000 loài Châu Âu: có khoảng 15.000 loài, trong đó:

Trung và Bắc Âu 5.000 loài

Nam Âu, vùng Bancăng và Capcadơ10.000 loài Châu Phi: có khoảng 40.500 loài, trong đó:

Các vùng nhiệt đới ẩm 15.500 loài

Bắc Phi + Angieri, Marốc và vùng phụ cận khác: 4.500 loài

Tuynidi và Ai Cập 2.000 loài Xomali và Eritrea 1.000 loài Châu Á: có khoảng 125.000 loài, trong đó: Đông Nam Á 80.000 loài

Các khu vực nhiệt đới Ấn Độ 26.000 loài

Viễn Đông thuộc Liên bang Nga, Triều Tiên, Đông Bắc Trung Quốc 6000 loài Xibêria thuộc liên bang Nga,

Mông Cổ và Trung Á 5.000 loài Châu Úc: có khoảng 21.000 loài, trong đó: Đông Bắc Úc 6.000 loài

Tại Tân Tây Lan, có khoảng 4.500 loài thực vật, nhưng chỉ hơn 10% trong số đó, tương đương từ 25.000 đến 30.000 loài, đã được nghiên cứu, sử dụng hoặc trồng trọt Trong số này, khoảng 12.000 loài được sử dụng phổ biến và thường gặp.

Hầu hết các loài thực vật bậc cao được trồng và khai thác cho nhu cầu hiện nay có nguồn gốc từ châu Á, đặc biệt là Nam và Đông Nam Á, chiếm 65-70% Tiếp theo là châu Mỹ với 18-20%, châu Âu khoảng 11-12%, trong khi châu Phi và châu Úc chỉ chiếm 4-5%.

Tiềm năng tài nguyên thực vật ở Đông Nam Á rất phong phú, và việc bảo vệ rừng cùng với việc hạn chế khai thác là điều cần thiết để duy trì và phát triển nguồn tài nguyên này.

Tình hình nghiên cứu tài nguyên thực vật ở Việt Nam

Kinh nghiệm khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của tổ tiên ta đã được tích lũy từ xa xưa, với những phát hiện khảo cổ cho thấy từ khoảng 5.000 năm trước, cha ông đã biết trồng lúa và sử dụng tre, song mây làm công cụ Nền công nghiệp lúa nước đã hình thành và phát triển từ khoảng 2.500 năm trước, chứng minh sự tiến bộ trong nông nghiệp của dân tộc.

Nền nông nghiệp Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ trong 3.000 năm qua nhờ vào điều kiện khí hậu gió mùa ẩm, địa hình đa dạng và sự phong phú của các dân tộc Các dân tộc như Việt, Mường, Tày và Thái đã chọn lọc những giống cây phù hợp với nhu cầu sinh hoạt và bản sắc văn hóa riêng Kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp và hái lượm tự cấp tự túc đã thúc đẩy con người tìm kiếm các loài thực vật có giá trị sử dụng Sự giao lưu văn hóa và xâm lược của thực dân cũng đã làm phong phú thêm nguồn tài nguyên thực vật ở nước ta Hiện nay, một số cây trồng như Bông và Khoai lang vẫn chưa xác định rõ nguồn gốc là cây nhập nội hay bản địa, cho thấy sự đa dạng và phức tạp trong nền nông nghiệp Việt Nam.

Dân tộc Việt Nam sở hữu kinh nghiệm và truyền thống lâu đời trong việc khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật, có thể chia thành ba thời kỳ lớn.

Thời kỳ từ khi dựng nước đến trước khi thực dân Pháp xâm lược, nổi bật nhất là các công trình nghiên cứu về cây thuốc của Tuệ Tĩnh vào thế kỷ XV và Hải Thượng Lãn Ông vào thế kỷ XVIII.

Trong thời kỳ thực dân Pháp xâm lược, họ đã tiến hành điều tra các loại cây cung cấp nguyên liệu như cây thuốc, cây sợi, cây dầu béo và cây gỗ để khai thác thuộc địa Song song với việc biên soạn bộ Thực vật chí đại cương Đông Dương, nhiều tài liệu khác về tài nguyên thực vật cũng được công bố, bao gồm Danh mục các sản phẩm thực vật ở Đông Dương với 6 tập xuất bản từ 1917 đến 1941 Thời gian này cũng chứng kiến sự ra đời của nhiều trại thí nghiệm và sự phát triển của các loại cây trồng mới như cao su, cà phê, cọ dầu, ca cao, côla, canh ký na và óc chó thành những đồn điền lớn.

Từ sau cách mạng tháng Tám, đặc biệt là sau năm 1954 và sau thống nhất đất nước, công tác điều tra, nghiên cứu và thuần hóa tài nguyên thực vật ở Việt Nam đã được đẩy mạnh Nhiều viện nghiên cứu và trường đại học đã tham gia vào việc khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật phục vụ cho phát triển kinh tế Tuy nhiên, bên cạnh những thành công, vẫn còn nhiều nhược điểm như phạm vi nghiên cứu rộng nhưng chưa sâu, thiếu hệ thống, và chưa đề ra được các biện pháp khai thác hiệu quả cho từng loại cây tài nguyên Nghiên cứu về tính đa dạng sinh học và bảo vệ nguồn tài nguyên thực vật bậc thấp còn hạn chế Theo "Thực vật chí đại cương Đông Dương", Việt Nam có khoảng 7.000 loài thực vật bậc cao, con số này có thể lên tới 10.000 đến 12.000 loài Năm 1997, Nguyễn Tiến Bân đã giới thiệu 265 họ và khoảng 2.300 chi thuộc ngành Hạt kín, trong khi Phan Kế Lộc (1998) ghi nhận 9.653 loài thực vật bậc cao mọc tự nhiên, nâng tổng số loài thực vật bậc cao ở Việt Nam lên 10.386 loài, chiếm khoảng 7% tổng số loài toàn cầu Hệ thực vật nước ta rất phong phú với sự kết hợp của nhiều yếu tố thực vật từ các vùng khí hậu khác nhau.

Theo thống kê ban đầu, có khoảng 1.800 - 2.000 loài cây tự nhiên trong rừng đã được khai thác cho nhiều mục đích như lấy gỗ, làm thuốc, trồng cây bóng mát và làm cảnh Trong số đó, khoảng 250 loài là bản địa, trong khi hơn 700 loài được nhập khẩu từ các khu vực khác, chủ yếu từ vùng nhiệt đới Trung và Nam Mỹ như ngô, khoai tây, và cà chua Ngoài ra, một số loài cũng đến từ cận nhiệt đới và ôn đới ẩm Trung Hoa - Nhật Bản, bao gồm cam, quýt, và đỗ tương, cùng với các loài từ vùng nhiệt đới châu Phi như cà phê và vừng.

Xà cừ, Cọ dầu và nhiều loại cây ăn trái như Xoài, Me, Cam, Chanh, Mía, Đay xanh, Bông, Cà, Mướp và các loại đậu, rau thơm đến từ vùng bán đảo Indostan Từ châu Âu ôn đới lạnh, chúng ta có rau mùa đông, hoa Cẩm chướng, hoa Lay ơn và Dâu tây Khu vực Địa Trung Hải cung cấp các loại đậu Hà lan, Bắp cải, Xu hào và Thìa là Từ Inđônêxia và khu vực lân cận có Hồ tiêu, Ngọc lan trắng và Hoàng lan Cuối cùng, châu Úc mang đến Phi lao và nhiều loại Bạch đàn.

Nói tóm lại, nguồn tài nguyên thực vật ở nước ta khá phong phú, đa dạng và đang được các nhà khoa học giả quan tâm và nghiên cứu.

Tình hình nghiên cứu ở Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh -Vĩnh Phúc

Đa dạng thảm thực vật: các quần xã thực vật và cấu trúc

Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh có quần xã thực vật thuộc rừng thường xanh nhiệt đới gió mùa, với các cây gỗ thường xanh chiếm ưu thế, phát triển mạnh mẽ trong điều kiện khí hậu này Lớp phủ thực vật tự nhiên được phân chia thành bốn trạng thái đặc trưng: trảng cỏ, trảng cây bụi, rừng thứ sinh kín và rừng thứ sinh thưa Ngoài thảm thực vật tự nhiên, khu vực còn có một số quần xã rừng trồng, góp phần làm phong phú thêm đa dạng loài thực vật tại đây.

Nghiên cứu từ năm 2001 đến 2005 cho thấy hệ thực vật tại Trạm ĐDSH Mê Linh bao gồm 172 họ, 669 chi và 1230 loài thuộc 5 ngành thực vật bậc cao có mạch Việc điều tra và nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ cũng đã được thực hiện trong khuôn khổ này.

Nguồn tài nguyên thực vật ngoài gỗ (cây làm thuốc nhuộm màu, cây có tinh dầu,…) tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc.

ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các nhóm tài nguyên thực vật tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc.

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết này nhằm cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp quản lý bền vững tài nguyên thực vật tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc.

- Đánh giá được sự đa dạng nguồn tài nguyên thực vật tại Trạm ĐDSH

Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc

Bài viết đánh giá thực trạng và tiềm năng của nguồn tài nguyên thiên nhiên (TNTV) tại khu vực Trạm ĐDSH Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc, đồng thời phân tích ảnh hưởng của nguồn tài nguyên này đến đời sống kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cư.

- Đánh giá được sự đa dạng về nguồn gen quý hiếm của tài nguyên thực vật tại đây, cũng như tình trạng bảo tồn nguồn gen quý hiếm

- Đề xuất được một số giải pháp nhằm góp phần bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên thực vật tại đây.

Nội dung nghiên cứu

2.3.1 Tính đa dạng của tài nguyên thực vật tại Trạm ĐDSH Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc

- Đa dạng về các bậc taxon của tài nguyên thực vật

- Đa dạng về dạng thân

2.3.2.Tình hình khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu

- Tình hình khai thác TNTV

- Phân loại giá trị sử dụng của tài nguyên thực vật

2.3.3 Tính đa dạng về nguồn gen quý hiếm của tài nguyên thực vật tại Trạm ĐDSH Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc

- Số lượng loài quý hiếm

2.3.4 Đề xuất giải pháp bảo tồn, phát triển nguồn tài nguyên thực vật tại Trạm ĐDSH Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc.

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Phương pháp kế thừa tài liệu

Kế thừa có chọn lọc các số liệu và tài liệu liên quan đến nghiên cứu tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, bao gồm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, và tài nguyên thực vật của khu vực Nghiên cứu này dựa trên các kết quả đã có, báo cáo khoa học, cũng như các đề tài và luận văn nghiên cứu về đa dạng sinh học tại Mê Linh, Vĩnh Phúc.

2.4.2 Phương pháp nghiên cứu thực vật

2.4.2.1 Phương pháp điều tra ngoại nghiệp

Các bước điều tra cụ thể như sau: a Sơ thám khu vực điều tra:

Trước khi quyết định các tuyến điều tra, chúng tôi tiến hành khảo sát sơ bộ khu vực nghiên cứu để đánh giá nhanh hiện trạng rừng và tài nguyên đất đai Qua đó, chúng tôi xác định các tuyến điều tra trên bản đồ và lập kế hoạch chi tiết Đề tài đã phân chia 9 dạng sinh cảnh chính, phản ánh những đặc trưng riêng biệt của hệ thống sinh thái và cảnh quan khu vực nghiên cứu, bao gồm rừng tự nhiên, sông suối, nương rẫy, đồng ruộng và khu canh tác.

Trong khu vực điều tra, việc xác định các tuyến điều tra và số lượng tuyến dựa trên đặc điểm địa hình cụ thể là rất quan trọng Các tuyến điều tra cần phải đại diện cho các sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu Cụ thể, mỗi sinh cảnh sẽ thiết lập 3 tuyến điều tra với chiều dài từ 1-1,5 km Trên các tuyến chính, cần mở thêm 1-2 tuyến phụ và tiến hành điều tra trong phạm vi 10m dọc theo hai bên tuyến.

Trên các tuyến điều tra, cần ghi chép các đặc điểm tác động tự nhiên và nhân tạo lên hệ thực vật, quan sát sự thay đổi sinh cảnh, và thống kê các loài cây xuất hiện trong khu vực lân cận Kết quả điều tra sẽ được trình bày theo mẫu biểu quy định.

Mẫu biểu 2.1 : Điều tra thực vật theo tuyến

Số hiệu tuyến……… Người điều tra……… Bắt đầu……… Kết thúc……… Ngày điều tra………

Dạng sống Công dụng Kiểu thảm thực vật

Tất cả thông tin liên quan đến các loài cây như tình trạng sống, vị trí mọc, mật độ và sinh trưởng được ghi lại bên cạnh phiếu điều tra để phục vụ nghiên cứu chi tiết Việc sử dụng máy ảnh để ghi lại các thông tin cần thiết cũng rất quan trọng Điều tra các loài cây quý hiếm là một phần thiết yếu trong quá trình điều tra theo tuyến, giúp đánh giá tình hình sinh trưởng và bảo tồn các loài cây quý hiếm tại khu vực này.

Mẫu phiếu điều tra cây quý hiếm như sau:

Mẫu biểu 2.2: Phiếu điều tra cây quý hiếm

Ngày: ……… Địa điểm:Tỉnh:………Huyện:………Xã:…………Xóm, bản:………

2 Tên loài (Việt Nam):………Tên loài (Khoa học):……… Họ: ……… ………

- Chiều cao thân: ………Đường kính thân: …………

- Hoa (màu sắc, cấu tạo): ………

- Quả (màu sắc, cấu tạo): ………

- Hạt (màu sắc, cấu tạo): ………

5 Đặc điểm sinh thái (thảm thực vật, đất đai, độ ẩm, độ cao, toạ độ,…):

Người thu thập thông tin

2.4.2.2 Phương pháp nghiên cứu đa dạng về thành phần loài a - Thu mẫu:

Các mẫu vật được thu thập theo kinh nghiệm sử dụng của người dân địa phương

Các mẫu tiêu bản tốt cần đảm bảo đầy đủ các bộ phận như cành, lá, hoa, quả (đối với cây lớn) hoặc cả cây (đối với cây thảo nhỏ và dương xỉ) Đối với cây lớn, thu từ 3 – 5 mẫu trên cùng một cây; cây thảo nhỏ và dương xỉ thu 3 – 5 cây sống gần nhau để hỗ trợ quá trình định mẫu và trao đổi mẫu vật Kích thước tiêu chuẩn của mẫu là 41 x 29 cm Nếu mẫu không đủ tiêu chuẩn, cần thu thập các bộ phận khác như cành, lá, hoa, quả, hạt, rễ để hỗ trợ việc xác định tên khoa học sau này Mẫu tiêu bản nhỏ là loại mẫu không đủ tiêu chuẩn phân loại, kích thước khoảng 20 x 30 cm, dễ mang theo và nhận biết, thuận tiện cho việc so sánh trong các đợt điều tra.

Chúng tôi thu thập các mẫu thực vật dân tộc học, bao gồm những mẫu chứa đựng tri thức dân tộc như bộ phận sử dụng, các đặc điểm phân biệt theo tri thức địa phương, và các sản phẩm có nguồn gốc từ thực vật Đồng thời, chúng tôi cũng ghi chép thông tin liên quan đến các mẫu thực vật này.

Thông tin liên quan đến mỗi mẫu vật cần được ghi chép ngay tại hiện trường, bao gồm dạng sống, đặc điểm của thân, cành, lá, hoa, quả và những yếu tố không thể hiện trên mẫu khô như màu sắc hoa, quả khi chín, màu của nhựa, dịch, mủ, cùng với mùi vị của hoa, quả nếu có Ngoài ra, cần ghi lại thời gian, địa điểm thu mẫu, điều kiện tự nhiên, sinh cảnh và mật độ, cũng như thông tin về người thu mẫu.

Thông tin về thực vật dân tộc học được thu thập thông qua tri thức của người cung cấp, có thể bằng cách phỏng vấn trực tiếp hoặc quan sát Các thông tin cần ghi nhận bao gồm tên dân tộc của cây, mục đích sử dụng, bộ phận sử dụng, cách khai thác, bảo quản và sử dụng, cũng như nguồn gốc thông tin.

Trong quá trình thu thập mẫu vật tại thực địa, cần cắt tỉa và kẹp chúng giữa hai tờ báo kích thước 45 x 30 cm, sau đó ngâm trong dung dịch cồn 40 – 45 độ để bảo quản Khi trở về, mẫu vật được lấy ra khỏi cồn và đặt giữa hai tờ báo khô, sau đó xếp thành từng tập và kẹp bằng kẹp mắt cáo để phơi hoặc sấy khô Việc xử lý độc và khâu mẫu vật tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể.

Việc đặt tên cho các mẫu vật được thực hiện thông qua phương pháp hình thái so sánh, dựa trên các đặc điểm phân tích từ mẫu vật và thông tin ghi chép ngoài thực địa Quá trình này bao gồm việc so sánh với các khoá phân loại hiện có cũng như các bản mô tả và hình vẽ liên quan.

Các mẫu vật phức tạp, không có nhiều đặc điểm nhận biết sẽ được chuyển cho các chuyên gia phân loại để giám định e - Lập danh lục:

Dựa trên các mẫu vật đã thu thập, chúng tôi đã tiến hành lập danh mục thực vật và tiến hành kiểm tra, chỉnh lý tên khoa học của các loài theo bộ “Danh mục các loài thực vật Việt Nam.”

Danh mục cuối cùng được xây dựng dựa trên nguyên tắc sắp xếp tên họ và tên cây theo thứ tự bảng chữ cái Các bảng danh mục bao gồm các cột thông tin như số thứ tự, họ thực vật, tên khoa học, tên phổ thông, tên dân tộc, chế biến, dạng sống, môi trường sống, sử dụng và nhóm công dụng.

2.4.2.3 Phương pháp nghiên cứu đa dạng về giá trị sử dụng

Dựa vào danh lục thực vật, tiến hành tra cứu công dụng trong tài liệu và qua điều tra phỏng vấn người dân

2.4.3 Phương pháp điều tra phỏng vấn người dân Đối tượng phỏng vấn là những người thường xuyên đi rừng, những người có hiểu biết về cây rừng tại địa bàn nghiên cứu.Trong quá trình điều tra cộng đồng, chúng tôi sử dụng hai phương pháp tiếp cận là RRA và PRA

RRA (Đánh giá nhanh nông thôn) là quy trình nghiên cứu khởi đầu cho việc hiểu biết tình hình địa phương Phương pháp này sử dụng phỏng vấn các hộ dân và cán bộ quản lý tại Trạm để đánh giá đa dạng nguồn tài nguyên thực vật trong khu vực nghiên cứu Đồng thời, nó cũng giúp đánh giá nhận thức của cộng đồng về việc gìn giữ và khai thác tài nguyên rừng một cách hợp lý.

ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI

Đặc điểm điều kiện tự nhiên

Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh tọa lạc tại xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, cách trung tâm thị xã khoảng 35 km về phía Bắc Trước đây, khu vực này thuộc huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc.

Với diện tích trên 170 ha trong đó chiều dài khoảng 3.000 m, chiều rộng trung bình khoảng 550 m (chỗ rộng nhất khoảng 800 m, chỗ hẹp nhất khoảng

Khu vực Trạm có toạ độ:

105 o 42’40’’ - 105 o 42’40’’ kinh độ Đông Phía Bắc giáp huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

Phía Đông và phía Nam giáp hợp tác xã Đồng Trầm, xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên

Phía Tây giáp vùng ngoại vi Vườn Quốc gia Tam Đảo, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc

3.1.2 Địa hình Đây thuộc vùng bán sơn địa phía Bắc huyện Mê Linh, là phần kéo dài về phía Đông Nam của dãy Tam Đảo, có địa hình đồi và núi thấp với xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam Địa hình khu vực nghiên cứu phần lớn là đất dốc, độ chia cắt sâu với nhiều dông phụ gần như vuông góc với dông chính, độ dốc trung bình từ 15 -

Khu vực có độ dốc từ 30 đến 35 độ, với điểm cao nhất đạt 520 m tại đỉnh núi Đá Trắng, nằm ở cực Đông Ở Trạm, các bãi bằng rất hiếm, chỉ xuất hiện rải rác ven suối phía Tây.

Hình 3.1: Bản đồ địa hình Trạm ĐDSH Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc

3.1.3.1 Địa chất Đất gồm 2 loại chủ yếu:

+ Ở độ cao 400 m đất feralitic màu vàng phát triển trên đá sa thạch cuội hoặc dăm kết

+ Ở độ cao dưới 400 m đất feralitic màu vàng đỏ phát triển trên sa phiến thạch

Đất dốc tụ phù sa ven các suối lớn ở độ cao dưới 100 m có đặc điểm pH từ 5,0 đến 5,5, thuộc loại chua, với thành phần cơ giới trung bình và độ dày tầng đất khoảng 30 - 40 cm.

Các loại đá mẹ thường có độ cứng cao, chủ yếu chứa Thạch anh và Muscovit, dẫn đến khả năng phong hóa kém Chúng tạo ra các loại đất có kết cấu nhẹ và hạt thô, dễ bị rửa trôi và xói mòn, đặc biệt là ở những khu vực dốc cao, nơi mà hiện tượng xói mòn diễn ra mạnh mẽ, để lại những tảng đá cứng.

Theo nguồn gốc phát sinh trong vùng có hai loại đất chính sau:

Ở độ cao trên 300 m, đất Feralit mùn đỏ vàng chiếm ưu thế với màu vàng đặc trưng, do độ ẩm cao và hàm lượng sắt di động cùng nhôm tích lũy cao Đất này phát triển trên đá Mácma axit kết tinh chua, dẫn đến tầng đất mỏng, thành phần cơ giới nhẹ, và không có tầng thảm mục, với đá lộ đầu chiếm trên 75%.

Đất Feralit vàng đỏ phát triển ở độ cao dưới 300 m trên nhiều loại đá khác nhau, đặc trưng bởi khả năng hấp phụ thấp do chứa nhiều khoáng sét Kaolinit phổ biến.

Đất dốc tụ phù sa ven suối ở độ cao dưới 100 m có thành phần cơ giới trung bình, với tầng đất dày và độ ẩm cao Loại đất này màu mỡ và đã được khai thác để trồng lúa và hoa màu Tuy nhiên, đất thuộc loại chua với độ pH từ 3,5 đến 5,5 và độ dày tầng đất trung bình khoảng 30 cm.

3.1.4 Khí hậu - thuỷ văn Đây là vùng nhiệt đới gió mùa, nằm trong vùng khí hậu chung của đồng bằng Bắc Bộ, nhiệt độ trung bình hàng năm là 22 - 23 o C, tập trung không đều, tháng có nhiệt độ cao là tháng 6, tháng 7 và tháng 8 Còn mùa lạnh vào các tháng 12, tháng 1 và tháng 2 Nhiệt độ cao điểm trong các tháng nóng nực lên đến 40 o C, nhiệt độ lạnh nhất tới 4 o C Nhìn chung nhiệt độ trung bình vào mùa hè từ 27 - 29 o C, trung bình vào mùa đông là 16 - 17 o C

Khu vực này có lượng mưa từ 1.100 - 1.600 mm mỗi năm, với sự phân bố không đều, chủ yếu tập trung vào mùa hè từ tháng 6 đến tháng 8 Nơi đây có hai mùa gió rõ rệt: gió mùa Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau và gió mùa Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 9 Độ ẩm trung bình đạt 80%, đồng thời là đầu nguồn của nhiều suối nhỏ chảy vào hồ Đại Lải.

3.1.5 Hiện trạng thảm thực vật

Nghiên cứu của Lê Đồng Tấn và cộng sự về thảm thực vật tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh cho thấy rừng nguyên sinh trong khu vực đã bị phá hủy hoàn toàn, thay vào đó là các trạng thái thảm thực vật thứ sinh do con người tạo ra, bao gồm trảng cỏ, trảng cây bụi, rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên và rừng trồng nhân tạo Khu vực rừng trồng khoảng 100 ha chủ yếu sử dụng phương thức trồng thuần loại với 5 loài không phải cây bản địa, trong đó có Thông đuôi ngựa (Pinus massoniana), Thông nhựa (Pinus merkusii) và Keo tai tượng (Acacia auriculiformis).

Benth.), Keo lá tràm (Acacia confusa Merr.), Bạch đàn (Eucalyptus globulus Labill.)

Rừng trồng bao gồm hai loại chính: rừng thuần loại, như Bạch đàn, Keo tai tượng, Keo lá tràm và Thông nhựa, và rừng hỗn giao, ví dụ như Bạch đàn - Keo tai tượng, Bạch đàn - Keo lá tràm, Thông - Keo lá tràm Khu vực nghiên cứu cho thấy sự đa dạng về tuổi rừng, từ rừng mới trồng đến rừng trưởng thành Trong đó, các diện tích mới trồng ở vùng đệm của Vườn Quốc gia Tam Đảo thuộc hệ thống rừng phòng hộ và bảo vệ nguồn nước, trong khi phần lớn rừng trồng được phát triển với mục đích kinh doanh, như sản xuất bột giấy, gỗ trụ mỏ và vật liệu xây dựng.

Rừng trồng chủ yếu là cây nhập nội và thường được trồng theo phương thức thuần loại hoặc hỗn giao đơn giản Khả năng chống xói mòn và bảo vệ đất của các khu rừng này còn hạn chế do chưa khép tán Nhiều khu vực đã bị khai thác mà không được trồng lại hoặc chăm sóc, dẫn đến chất lượng rừng suy giảm nghiêm trọng Trên những diện tích này, việc phục hồi thảm thực vật gặp nhiều khó khăn do đất đai bạc màu và đã bị suy thoái.

Thảm thực vật tự nhiên

Theo nghiên cứu của các nhà sinh thái thực vật (Lê Đồng Tấn và cộng sự, 2003), khu vực nghiên cứu sở hữu nhiều quần hệ và kiểu thảm thực vật đa dạng.

Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp , gồm có:

Cây gỗ lá rộng thường xuất hiện rải rác trên các sườn núi với độ cao từ 300 m trở lên tại tiểu khu 11 Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, nằm ở sườn phía Đông Vườn Quốc gia Tam Đảo Khu vực này bao gồm những phần rừng nguyên sinh còn sót lại hoặc đã được phục hồi sau quá trình khai thác.

Tình hình dân sinh kinh tế

Khu vực nghiên cứu thuộc xã Ngọc Thanh, nơi có diện tích đất lâm nghiệp chiếm 51,8% tổng diện tích tự nhiên Xã có mật độ dân số 139 người/km2, trong đó dân tộc Kinh chiếm 53% và dân tộc thiểu số Sán Dìu chiếm 47% Thu nhập bình quân đầu người ở đây là 3 triệu đồng/năm.

Khu vực nghiên cứu không có cư dân sinh sống, nhưng vẫn bị ảnh hưởng tiêu cực do tập quán của người dân xung quanh, bao gồm việc thả gia súc sau mùa vụ, lấy củi, lấy măng, và khai thác lâm sản ngoài gỗ.

Trong những năm gần đây, sự đổi mới trong các chính sách kinh tế và xã hội của Nhà nước đã mang lại tác động tích cực đến đời sống người dân, làm tăng tổng giá trị thu nhập Tuy nhiên, thói quen sinh sống dựa vào khai thác lâm sản đã khiến ý thức bảo vệ rừng của người dân còn hạn chế Hệ quả là rừng bị chặt phá để lấy gỗ, củi, săn bắt thú rừng, và đốt rừng làm nương rẫy, dẫn đến sự suy giảm nghiêm trọng diện tích rừng, giảm tính đa dạng sinh học và suy thoái hệ thực vật, với nhiều cây gỗ lớn và quý hiếm không còn tồn tại.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Tính đa dạng của tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu

4.1.1 Đa dạng về các bậc taxon của tài nguyên thực vật

Qua quá trình điều tra thực địa và khảo sát tài liệu, chúng tôi xác định được tại Trạm ĐDSH Mê Linh – Vĩnh Phúc có 1230 loài thực vật, trong đó 718 loài có công dụng thuộc 449 chi và 145 họ, chiếm 58,4% tổng số loài Tuy nhiên, còn 512 loài (41,6%) chưa được nghiên cứu về giá trị sử dụng, cần tiếp tục khảo sát.

Kết quả cụ thể được trình bày trong phụ lục 01 Danh lục tài nguyên thực vật và bảng 4.1 tổng hợp dưới đây

Bảng 4.1: Sự đa dạng về ngành, họ, chi, loài của tài nguyên thực vật tại

Tên ngành Loài Chi Họ

Tên Khoa học Tên Việt Nam SL % SL % SL % Lycopodiophyta Thông đất 2 0,28 2 0,45 1 0,69 Equisetophyta Cỏ tháp bút 1 0,14 1 0,23 1 0,69 Polypodiophyta Dương xỉ 12 1,67 12 2,67 10 6,90

Qua bảng 4.1 trên, chúng tôi nhận thấy:

- Trong tổng số 718 loài thực vật có công dụng đã được xác định trong

5 ngành thực vật bậc cao có mạch thì ngành Mộc lan (Magnoliophyta)có số loài lớn nhất với 128 họ, 425 chi và 694 loài ( chiếm 96,66% số loài có công dụng);

Các loài thực vật đã biết giá trị sử dụng được phân bố trong các ngành như sau: Thông đất (Lycopodiophyta) có 1 họ, 2 chi với 2 loài (0,28%); Cỏ tháp bút (Equisetophyta) có 1 họ, 1 chi với 1 loài (0,14%); Dương xỉ (Polypodiophyta) có 10 họ, 12 chi với 12 loài (1,67%); Thông (Pinophyta) có 5 họ, 5 chi với 9 loài (1,25%) Mặc dù các ngành còn lại có số lượng không lớn, nhưng chúng vẫn đóng góp vào sự đa dạng về số lượng và các bậc taxon của thực vật trong khu vực.

Từ bảng tổng hợp điều tra, chúng tôi chọn ra 10 họ có số lượng loài lớn nhất được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 4.2: Mười họ giàu loài nhất tại Trạm ĐDSH Mê Linh, Vĩnh Phúc

TT Tên Họ Loài Chi

Từ bảng trên, theo công thức đánh giá mức độ đa dạng của Tolmachov:

Khu vực điều tra có sự đa dạng về họ và chi các loài cây, với 10 họ giàu nhất chiếm 41,23% tổng số loài cây có giá trị sử dụng Tỉ lệ này thấp hơn 50%, cho thấy sự phong phú của các họ cây Tương tự, tỉ lệ số chi đạt 40,76%, cũng dưới 50%, củng cố kết luận về sự đa dạng trong khu vực nghiên cứu.

Để đánh giá tính đa dạng của các bậc taxon của TNTV trong khu vực, chúng tôi dựa vào chỉ số đa dạng ở cấp độ chi Dưới đây là bảng thống kê 10 chi có số loài đa dạng nhất.

Bảng 4.3: Mười chi giàu loài nhất tại khu vực nghiên cứu

STT Chi Thuộc họ Số lượng

Theo bảng 4.3, tổng số loài trong 10 chi giàu loài nhất là 63, chiếm 8,77% tổng số loài được điều tra Các chi có số loài phong phú nhất bao gồm Ardisia (họ Myrsinaceae), Lithocarpus (họ Fagaceae) và Polygonum (họ Polygonaceae), mỗi chi có 7 loài Các chi còn lại đều có 6 loài, trong khi trung bình mỗi chi chỉ có 1 - 2 loài.

Tình hình khai thác và sử dụng TNTV tại khu vực

Như vậy, qua hai bảng 4.2 và 4.3 có thể nói: TNTV tại khu vực điều tra có tính đa dạng cả về họ và chi

4.1.2 Đa dạng về dạng thân

Các loài thực vật có sự đa dạng phong phú về dạng thân, điều này giúp chúng ta định hướng trong việc trồng trọt, bảo vệ và khai thác bền vững tài nguyên thực vật, đặc biệt là những loài cây quý hiếm và có giá trị bảo tồn.

Kết quả điều tra về dạng thân của TNTV trong khu vực nghiên cứu cho thấy có 9 nhóm chính, bao gồm cây cỏ, cây bụi, cây gỗ, dây leo, bụi leo, phụ sinh, cau dừa, hoại sinh và thân tre.

4.2 Tình hình khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu

4.2.1.Tình hình khai thác tài nguyên thực vật của cộng đồng

Cuộc sống của đồng bào các dân tộc quanh Trạm ĐDSH Mê Linh đã từ lâu gắn liền với việc khai thác tài nguyên thiên nhiên từ rừng, nơi cung cấp lương thực, thực phẩm, nguyên vật liệu và cây thuốc cho người dân Mặc dù Trạm được thành lập nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên này, nhưng tình trạng khai thác lâm sản, săn bắn và bắt động vật hoang dã vẫn diễn ra hàng ngày.

Dưới đây là một số hoạt động ảnh hưởng đến tài nguyên rừng và cảnh quan tự nhiên:

Khai thác gỗ và củi trái phép gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài nguyên rừng, dẫn đến việc phá vỡ tầng tán rừng và tàn phá hệ sinh thái Hành động này không chỉ làm tăng nguy cơ tuyệt chủng cho một số loài thực vật mà còn làm mất đi môi trường sống của nhiều loài động vật, từ đó phá vỡ cân bằng sinh học tự nhiên.

Việc người dân xâm lấn đất rừng để canh tác nương rẫy và trồng cây ngắn ngày như ngô, sắn đã dẫn đến sự suy thoái đất, đồng thời đe dọa trực tiếp tài nguyên rừng và đa dạng sinh học.

Săn bắt động vật hoang dã đang dẫn đến sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng cá thể của nhiều loài, đe dọa sự tồn vong của một số loài khác và gây ra sự xáo trộn trong môi trường sống của các loài động vật trong rừng.

Các hoạt động khai thác lâm sản ngoài gỗ, bao gồm cây thuốc, song mây, măng và mật ong, đang gây ra tình trạng khan hiếm và thậm chí đe dọa tuyệt chủng một số loài.

Nguyên nhân gián tiếp dẫn đến các hoạt động này bao gồm đói nghèo, áp lực gia tăng dân số, nhu cầu thiết yếu của người dân và thị trường, cùng với phong tục tập quán Đặc biệt, nhận thức của người dân về việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên còn thấp, đây là một yếu tố rất quan trọng.

Việc thống kê chính xác lượng khai thác bình quân hàng năm trong cộng đồng gặp nhiều khó khăn do số lượng người khai thác đông đảo và không đồng nhất Họ thường khai thác khi có thời gian rảnh, không theo một lịch trình cụ thể và chính bản thân họ cũng không nắm rõ số lượng khai thác Người dân không chỉ khai thác tài nguyên thực vật cho nhu cầu gia đình mà còn để bán ra thị trường, tạo thêm thu nhập Lượng khai thác phục vụ cho gia đình thường ít hơn so với lượng hàng hóa bán ra cho các cơ sở chế biến thuốc và chợ Đối với những người thu hái rau và thuốc chữa bệnh cho gia đình, họ thường khai thác có chọn lọc và không ảnh hưởng nhiều đến quá trình tái sinh của thực vật Ngược lại, nhóm người khai thác để bán thường khai thác với khối lượng lớn và không chừa lại cây non, dẫn đến tình trạng khai thác hủy diệt, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự tái sinh tự nhiên và có thể khiến một số loài đứng trước nguy cơ cạn kiệt trong khu vực nghiên cứu.

TNTV tại Trạm ĐDSH Mê Linh đang chịu tác động mạnh từ các mối đe dọa, dẫn đến sự suy giảm đáng kể số loài trong Sách đỏ Việt Nam so với những năm trước Số lượng các loài này cũng ngày càng cạn kiệt và trở nên khó gặp trong khu vực nghiên cứu.

4.2.2 Giá trị sử dụng của tài nguyên thực vật

Dựa trên giá trị sử dụng của các loài cây và kiến thức bản địa thu thập được, chúng tôi đã xác định và tổng hợp thông tin một cách có hệ thống.

Mười nhóm tài nguyên thực vật có giá trị sử dụng đa dạng đã được xác định, mang lại nhiều lợi ích cho cuộc sống của người dân, đặc biệt là những người sống gần rừng Việc khai thác nguồn tài nguyên này không chỉ giúp cải thiện đời sống mà còn góp phần bảo tồn và phát triển bền vững Dưới đây là bảng tổng hợp một số nhóm tài nguyên thực vật được người dân sử dụng phổ biến.

Bảng 4.4: Giá trị sử dụng của tài nguyên thực vật tại Trạm ĐDSH

TT Giá trị sử dụng Ký hiệu

Dương xỉ Thông Mộc lan

10 Giá trị sử dụng khác Kh 0 0 0 0 29 29 4,04

Các giá trị sử dụng của các loài cây được phân loại theo số lượng như sau: Nhóm cây làm thuốc chiếm ưu thế với 511 loài, tương đương 71,17%; tiếp theo là Nhóm cây làm thực phẩm với 110 loài, chiếm 15,32%; Nhóm cây cho sợi và đan lát có 26 loài; Nhóm cây cung cấp tanin, nhựa, nhuộm có 14 loài; Nhóm cây độc có 6 loài; và cuối cùng, Nhóm cây có công dụng khác bao gồm 29 loài.

Tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh – Vĩnh Phúc, trong tổng số 718 loài có công dụng, đã có 450 loài (62,67%) được ghi nhận có một công dụng Ngoài ra, 209 loài (29,1%) có hai công dụng, bao gồm các loài như Màng tang (Litsea cubeba), Bời lời nhớt (L glutinosa), Quế đỏ (Cinnamomum tetragonum), và Hoắc hương núi (Agastache rugosa) Đặc biệt, có 56 loài (7,8%) sở hữu nhiều hơn hai công dụng, với những đại diện như Pơ mu (Fokienia hodginsii) và Thông tre (Podocarpus nerifolius).

D Don), Thích lá quạt (Acer flabellatum Rehd.), Nóng hoa nhọn (Saurauia nepaulensis DC.), Sau sau (Liquidambar formosana Hance), Trẩu trơn

(Vernicia fordii (Hemsl.) Airy-Shaw), Trẩu nhăn (V montana Lour.),… với các công dụng như làm thuốc, lấy gỗ, làm thức ăn hay nhuộm màu…

Theo nghiên cứu, TNTV được sử dụng phổ biến làm thuốc chữa bệnh trong khu vực, với 511 loài thực vật được người dân khai thác Thông tin chi tiết về các loài này được tổng hợp trong bảng 4.5.

Tính đa dạng về nguồn gen quý hiếm tại khu vực nghiên cứu

4.3.1 Số lượng loài quý hiếm

Trong các mẫu thực vật thu thập từ các chuyến đi thực địa, chúng tôi đã xác định được 16 loài được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), bao gồm 03 loài đang nguy cấp (EN) và 13 loài sẽ nguy cấp (VU).

Bảng 4.13: Danh sách các loài cây nằm trong Sách Đỏ Việt Nam tại Trạm ĐDSH Mê Linh, Vĩnh Phúc

TT Tên khoa học Tên

1 Rauvolfia verticillata (Lour.) Baill Ba gạc vòng VU Th

2 Asarum glabrum Merr Hoa tiên VU Th, TD

Markhamia stipulata (Wall.) Seem ex

Schum var kerrii Sprague Đinh VU G

4 Codonopsis javanica (Blume) Hook.f Đẳng sâm VU Th

5 Taxillus gracilifolius (Schult f.) Ban Mộc vệ rủ VU Th

6 Stephania dielsiana Y C Wu Củ dòm VU

7 Tinospora sagittata (Oliv.) Gagnep Củ gió VU Th

8 Ardisia silvestris Pitard Lá khôi VU Th

9 Melientha suavis Pierre Rau sắng VU Ă, Th

10 Madhuca pasquieri (Dubard) H J Lam Sến mật EN G, D,

11 Disporopsis longifolia Craib Hoàng tinh cách VU Th

12 Peliosanthes teta Andr Sâm cau VU Th

13 Dendrobium longicornu Lindl Đại giác EN Th, Ca

H.H Thomas Pơ mu EN Th, G,

15 Taxus chinensis (Pilg.) Rehder Thông đỏ bắc VU G, Th

16 Cinnamomum balansae Lecomte Gù hương VU Th, TD

Chú thích: EN (Endangered) : Đang nguy cấp

VU (Vulnerable) : Sẽ nguy cấp

Nghiên cứu tại Trạm ĐDSH Mê Linh đã ghi nhận 1230 loài thực vật, trong đó có 38 loài được liệt kê trong Sách Đỏ Việt Nam Cụ thể, có 2 loài thuộc diện Rất nguy cấp (CR), 7 loài Nguy cấp (EN), 28 loài Sẽ nguy cấp (VU), và 1 loài Ít nguy cấp (LR).

Qua điều tra thực địa, chúng tôi chỉ phát hiện 16 loài thực vật có giá trị sử dụng nằm trong Sách Đỏ Tuy nhiên, kết quả này chưa phản ánh đầy đủ thực trạng tài nguyên thực vật tại khu vực, do mẫu vật thu thập trong thời gian ngắn và nhiều mẫu chỉ có cành lá, thiếu hoa quả, gây khó khăn cho việc giám định và phân loại.

Các loài cây nằm trong Sách Đỏ VN ở đây đang đứng trước rất nhiều mối nguy hiểm đối với sự tồn tại của chúng

4.3.2 Thực trạng bảo tồn các loài quý hiếm

Trạm ĐDSH Mê Linh đã hoàn thành việc xây dựng một vườn cây thuốc với diện tích 6.000 m², theo thiết kế kỹ thuật ban đầu Tại đây, đã trồng thành công 70 loài cây có nguồn gốc từ khu vực nghiên cứu.

Gây trồng và nghiên cứu sự sinh trưởng, phát triển và khả năng tái sinh của một số loài cây có sẵn trong khu vực nghiên cứu:

Tại Trạm, một số loài cây tiêu biểu trong nhóm này bao gồm Sa nhân (Amomum sp.), Thiên niên kiện (Homalomena occulta), Thuỷ xương bồ (Acorus calamus), Củ mài (Dioscorea persimilis), Mía dò (Costus speciosus), Đơn nem (Maesa sp.), Nhân trần (Adenosma caerulea), Ngải cứu (Artemisia vulgaris), Vông vang (Abelmoschus moschatus) và Ngũ sắc (Lantana camara).

Bưởi bung (Acronychia pendunculata), Cúc chỉ thiên (Elephantopus scaber),

Lá lốt (Piper lolot), Cúc tần (Pluchea indica), Mã đề (Plantago major), Ké hoa đào (Urena lobata), Sẹ (Alpinia sp.), Phèn đen (Phyllanthus reticulatus), Muồng truổng (Zanthoxylum avienniae), and Chè (Camellia sinensis) are notable plants used in traditional medicine and cuisine These herbs and plants are recognized for their various health benefits, including anti-inflammatory and antioxidant properties, making them valuable in natural remedies Incorporating these plants into diets or herbal treatments can enhance overall well-being and promote a healthier lifestyle.

Qua khảo sát thực tế, chúng tôi nhận thấy tập đoàn cây thuốc gồm khoảng 70 loài có nguồn gốc tại khu vực nghiên cứu, hầu hết đều thích nghi tốt với điều kiện sống nơi đây, đạt tỷ lệ sống cao và phát triển bình thường Tuy nhiên, một số loài như củ mài có tỷ lệ sống thấp và phát triển kém, trong khi các loài như ngải cứu, lá lốt, cúc chỉ thiên, và ngũ sắc sinh trưởng tốt Các loài còn lại phát triển ở mức độ bình thường.

Khu vực nghiên cứu đã có những hoạt động thiết thực và đầu tư cần thiết để bảo tồn các loài cây thuốc, đặc biệt là những loài đang có nguy cơ khan hiếm và cạn kiệt do khai thác Đồng thời, Trạm cũng đã thành công trong việc trồng thử nghiệm nhiều loài thực vật quý hiếm và có giá trị kinh tế từ khu vực này.

Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu

Tài nguyên thực vật, đặc biệt là cây LSNG tại Trạm ĐDSH Mê Linh, mang lại nhiều lợi ích và tiềm năng phát triển bền vững cho khu vực Do đó, việc thực hiện các giải pháp bảo tồn là cần thiết để giảm thiểu các yếu tố gây suy giảm đa dạng sinh học của tài nguyên thực vật tại đây.

Hiện nay, nhận thức của cộng đồng về bảo vệ tài nguyên rừng và bảo tồn đa dạng sinh học còn hạn chế Để phát triển bền vững tài nguyên rừng, sự tham gia của người dân là rất quan trọng, đặc biệt trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học Việc giáo dục và tuyên truyền nhằm nâng cao hiểu biết của cộng đồng về giá trị tài nguyên môi trường là cần thiết.

Phát triển kinh tế và nâng cao thu nhập cho cộng đồng là mục tiêu quan trọng, bởi phần lớn người dân tại khu vực nghiên cứu đang sống với thu nhập thấp Đời sống của họ chủ yếu phụ thuộc vào việc khai thác rừng, vì vậy cần triển khai các hoạt động chính nhằm cải thiện tình hình kinh tế và tạo ra nguồn thu nhập bền vững cho cộng đồng.

Triển khai quy hoạch sử dụng đất cấp thôn xã theo hướng quản lý bền vững là rất quan trọng, với sự tham gia tích cực của người dân trong quá trình này Cần đẩy mạnh công tác giao đất lâm nghiệp và khoán quản lý bảo vệ rừng cho các hộ gia đình xung quanh khu vực Trạm Đồng thời, tăng cường đầu tư và khuyến khích người dân trồng cây gây rừng cũng như khoanh nuôi phục hồi rừng để bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Lựa chọn mô hình canh tác bền vững giúp nâng cao năng suất và hiệu quả cho các hộ gia đình Đồng thời, nghiên cứu và phát triển các loài cây phù hợp với điều kiện tự nhiên, bao gồm cây dược liệu, cây ăn quả và hoa đặc sản địa phương, là cần thiết để tối ưu hóa nguồn tài nguyên và tăng cường sinh kế cho cộng đồng.

Tăng cường hoạt động khuyến nông và khuyến lâm là cần thiết để nâng cao kiến thức cho nông dân Việc phổ cập hướng dẫn kỹ thuật canh tác mới cùng với bồi dưỡng kiến thức về thị trường và quản lý kinh tế hộ sẽ giúp nông dân cải thiện sản xuất và tăng thu nhập.

+ Hướng dẫn người dân các phương pháp sử dụng tiết kiệm tài nguyên rừng như đun bếp cải tiến, làm nhà tiết kiệm gỗ…

- Tăng cường công tác quản lý bảo vệ, ổn định dân số:

+ Tăng cường thêm nhân lực làm công tác bảo vệ rừng, ngăn chặn hoạt động khai thác trái phép tài nguyên thực vật trong phạm vi quản lý

+ Mở rộng việc khoán quản lý bảo vệ rừng cho các cộng đồng thôn bản hoặc các hộ gia đình

Để bảo tồn đa dạng sinh học và nguồn tài nguyên cây thuốc, cần tăng cường các hoạt động nghiên cứu, điều tra giám sát Việc phá rừng để làm nương rẫy và khai thác lâm sản đang gây áp lực lớn lên các loài cây thuốc quý hiếm Do đó, xây dựng và phát triển vườn thực vật không chỉ giúp bảo tồn nguồn gen thực vật quý hiếm mà còn tạo cơ hội cho giáo dục môi trường và du lịch.

+ Mở rộng diện tích và số lượng những cây mà bước đầu đã cho thấy là thích nghi với điều kiện sinh thái ở đây

+ Tiếp tục thuần hoá một số cây có ích từ vùng sinh thái khác về vườn cây thuốc của Trạm ĐDSH Mê Linh

Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của các loài đã từng tồn tại nhưng hiện nay đang ở mức cạn kiệt do khai thác quá mức là rất quan trọng Việc đánh giá và phục hồi những loài này không chỉ giúp bảo tồn đa dạng sinh học mà còn hỗ trợ hệ sinh thái phát triển bền vững.

Nghiên cứu khả năng tái sinh của một số loài cây trong vườn cây thuốc thông qua phương pháp sinh sản sinh dưỡng và hữu tính nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc bảo tồn và phát triển chúng trong tương lai.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận

1 Đa dạng về thành phần loài: trong tổng số 1230 loài thực vật tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, Vĩnh Phúc có 718 loài thực vật có công dụng, chiếm 58,4% tổng số loài của hệ Còn lại 512 loài (chiếm 41,6%) chưa biết giá trị sử dụng cần được nghiên cứu thêm Các loài đã biết giá trị sử dụng được phân bố trong các ngành Thông đất (Lycopodiophyta) – 2 loài (0,28%),

Cỏ tháp bút (Equisetophyta) – 1 loài (0,14%), Dương xỉ (Polypodiophyta) –

12 loài (1,67%), Thông (Pinophyta) – 9 loài (1,25%) và Mộc lan (Magnoliophyta) - 694 loài (96,66%) Trong đó, ngành Mộc lan chiếm hầu hết số loài (694 loài, chiếm 96,66%)

2 Đa dạng về giá trị sử dụng: chủ yếu làm thuốc với 511 loài (71,17%), hầu hết thuộc ngành Mộc lan với 493 loài (68,66%) ; tiếp theo là loài cho gỗ với 139 loài (19,36%) trong đó hầu hết thuộc ngành Mộc lan với

Trong tổng số 129 loài, có 110 loài ăn được (15,32%) thuộc ngành Mộc lan, 87 loài được sử dụng làm cảnh (12,12%), 75 loài cho tinh dầu (10,45%), 41 loài cung cấp dầu béo (5,71%) và 26 loài dùng để sản xuất sợi và đan lát (3,62%).

15 loài cho tanin, nhựa, nhuộm; 6 loài có chất độc

Tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh – Vĩnh Phúc, trong tổng số 718 loài, có 450 loài (62,67%) được ghi nhận có một công dụng Số loài có hai công dụng đạt 209 loài (29,1%), trong khi đó, 56 loài (7,8%) có nhiều hơn hai công dụng, bao gồm các lĩnh vực như y học, cung cấp gỗ, thực phẩm và nhuộm màu.

3 Số loài nằm trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) tại khu vực nghiên cứu đang suy giảm đáng kể so với những năm trước đây Qua điều tra, ghi nhận được 16 loài nằm trong Sách Đỏ Việt Nam, trong đó có 3 loài thuộc phân hạng Đang nguy cấp (EN), 13 loài còn lại thuộc phân hạng Sẽ nguy cấp (VU)

4 Tình trạng khai thác TNTV tại khu vực nghiên cứu diễn ra hàng ngày Một bộ phận người dân sống vẫn dựa vào nghề rừng, đã và đang tác động không tốt tới việc bảo tồn nguồn TNTV nơi đây, đặc biệt là các loài quý hiếm

Ngày đăng: 24/06/2021, 15:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ Thực vật hạt kín ở Việt Nam, 532 trang. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ Thực vật hạt kín ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Tiến Bân
Nhà XB: Nxb. Nông nghiệp
Năm: 1997
2. Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên, 2003, 2005), Danh lục các loài Thực vật Việt Nam, tập II, 1203 trang; tập III, 1248 trang .Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh lục các loài Thực vật Việt Nam
Nhà XB: Nxb. Nông nghiệp
4. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007), Sách Đỏ Việt Nam, Phần II - Thực vật. Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách Đỏ Việt Nam
Tác giả: Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Nhà XB: Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ
Năm: 2007
5. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2000), Tên cây rừng Việt Nam. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tên cây rừng Việt Nam
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nhà XB: Nxb. Nông nghiệp
Năm: 2000
6. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam. 2 tập. Nxb. Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển cây thuốc Việt Nam
Tác giả: Võ Văn Chi
Nhà XB: Nxb. Y học
Năm: 2012
7. Võ Văn Chi (Chủ biên), Trần Hợp (1999, 2002), Cây cỏ có ích ở Việt Nam, tập 1, tập 2. Nxb. Giáo dục, Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cỏ có ích ở Việt Nam
Nhà XB: Nxb. Giáo dục
8. Lưu Đàm Cư, Trần Minh Hợi (1995), Một số cây làm thuốc nhuộm phổ biến ở Việt Nam. Tuyển tập các công trình nghiên cứu ST và TNSV, tr. 46-58. Nxb. Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số cây làm thuốc nhuộm phổ biến ở Việt Nam
Tác giả: Lưu Đàm Cư, Trần Minh Hợi
Nhà XB: Nxb. Khoa học & Kỹ thuật
Năm: 1995
9. Phạm Hoàng Hộ (1999-2000), Cây cỏ Việt Nam, 1-3. Nxb. Trẻ Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cỏ Việt Nam, 1-3
Nhà XB: Nxb. Trẻ Tp. Hồ Chí Minh
11. Trần Hợp (2002), Tài nguyên cây gỗ Việt Nam. Nxb Nông nghiệp 12. Đỗ Tất Lợi (2000), Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nxb. Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài nguyên cây gỗ Việt Nam". Nxb Nông nghiệp 12. Đỗ Tất Lợi (2000), "Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam
Tác giả: Trần Hợp (2002), Tài nguyên cây gỗ Việt Nam. Nxb Nông nghiệp 12. Đỗ Tất Lợi
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp 12. Đỗ Tất Lợi (2000)
Năm: 2000
13. Lã Đình Mỡi (Chủ biên) (2001, 2002). Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam, tập 1, tập 2. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam
Nhà XB: Nxb. Nông nghiệp
14. Lã Đình Mỡi (Chủ biên) (2005, 2009). Tài nguyên thực vật Việt Nam. Những cây chứa các hợp chất có hoạt tính sinh học, tập 1, tập 2. Nxb.Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài nguyên thực vật Việt Nam. "Những cây chứa các hợp chất có hoạt tính sinh học
Nhà XB: Nxb. Nông nghiệp
15. Nguyễn Bá Ngãi (1999), Phương pháp đánh giá nông thôn, Bài giảng chuyên đề Lâm nghiệp xã hội, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp đánh giá nông thôn
Tác giả: Nguyễn Bá Ngãi
Năm: 1999
17. Trần Minh Hợi, Trần Huy Thái (2003), Nguồn tài nguyên thực vật làm thuốc nhuộm màu tại vùng Trung du - miền núi Vĩnh Phúc. Báo cáo Khoa học, Hội nghị toàn quốc lần thứ II Nghiên cứu cơ bản trong Sinh học, Nông nghiệp, Y học - Huế, 25-26/7/2003, tr. 605-607. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguồn tài nguyên thực vật làm thuốc nhuộm màu tại vùng Trung du - miền núi Vĩnh Phúc. Báo cáo Khoa học
Tác giả: Trần Minh Hợi, Trần Huy Thái
Năm: 2003
18. Lê Khả Kế (1976), Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam, tập I - VI. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam
Tác giả: Lê Khả Kế
Nhà XB: Nxb. Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 1976
19. Đỗ Tất Lợi (1985), Tinh dầu Việt Nam. Nxb. Y học Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tinh dầu Việt Nam
Tác giả: Đỗ Tất Lợi
Nhà XB: Nxb. Y học Tp. Hồ Chí Minh
Năm: 1985
20. Đỗ Tất Lợi (2000), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nxb. Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam
Tác giả: Đỗ Tất Lợi
Nhà XB: Nxb. Y học
Năm: 2000
21. Trần Đình Lý (1993), 1900 loài cây có ích ở Việt Nam. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: 1900 loài cây có ích ở Việt Nam
Tác giả: Trần Đình Lý
Nhà XB: Nxb. Nông nghiệp
Năm: 1993
23. Vũ Xuân Phương và cộng sự (2004), Hệ thực vật Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh và biện pháp phục hồi một số loài cây bản địa. Báo cáo khoa học. Đề tài Khoa học và Công nghệ cấp Viện KH & CNVN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thực vật Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh và biện pháp phục hồi một số loài cây bản địa
Tác giả: Vũ Xuân Phương và cộng sự
Năm: 2004
27. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.Tiếng nước ngoài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật
Tác giả: Nguyễn Nghĩa Thìn
Nhà XB: Nxb. Nông nghiệp
Năm: 1997
28. Crévost Ch. et Lemarie Ch. (1916-1953), Catalogue des produits de l’Indochine, Hanoi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Catalogue des produits de l’Indochine

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Trong khu vực điều tra, dựa vào đặc điểm địa hình cụ thể để xác định các tuyến điều tra và số lượng tuyến điều tra - Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên thực vật tại trạm đa dạng sinh học mê linh tỉnh vĩnh phúc
rong khu vực điều tra, dựa vào đặc điểm địa hình cụ thể để xác định các tuyến điều tra và số lượng tuyến điều tra (Trang 22)
Hình 3.1: Bản đồ địa hình Trạm ĐDSH Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc - Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên thực vật tại trạm đa dạng sinh học mê linh tỉnh vĩnh phúc
Hình 3.1 Bản đồ địa hình Trạm ĐDSH Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc (Trang 30)
Hình 3.2: Bản đồ đa dạng thực vật Trạm ĐDSH Mê Linh - Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên thực vật tại trạm đa dạng sinh học mê linh tỉnh vĩnh phúc
Hình 3.2 Bản đồ đa dạng thực vật Trạm ĐDSH Mê Linh (Trang 37)
Qua bảng 4.1 trên, chúng tôi nhận thấy: - Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên thực vật tại trạm đa dạng sinh học mê linh tỉnh vĩnh phúc
ua bảng 4.1 trên, chúng tôi nhận thấy: (Trang 39)
Từ bảng tổng hợp điều tra, chúng tôi chọn ra 10 họ có số lượng loài lớn nhất được thể hiện qua bảng sau:  - Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên thực vật tại trạm đa dạng sinh học mê linh tỉnh vĩnh phúc
b ảng tổng hợp điều tra, chúng tôi chọn ra 10 họ có số lượng loài lớn nhất được thể hiện qua bảng sau: (Trang 40)
Từ bảng trên, theo công thức đánh giá mức độ đa dạng của Tolmachov: 10 họ giàu nhất có 296 loài, chiếm 41,23% so với tổng số loài cây có giá trị  sử dụng, tức tỉ lệ cần so sánh P = 41,23 < 50%, kết luận: khu vực điều tra có  sự đa dạng về họ các loài c - Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên thực vật tại trạm đa dạng sinh học mê linh tỉnh vĩnh phúc
b ảng trên, theo công thức đánh giá mức độ đa dạng của Tolmachov: 10 họ giàu nhất có 296 loài, chiếm 41,23% so với tổng số loài cây có giá trị sử dụng, tức tỉ lệ cần so sánh P = 41,23 < 50%, kết luận: khu vực điều tra có sự đa dạng về họ các loài c (Trang 41)
Bảng 4.4: Giá trị sử dụng của tài nguyên thực vật tại Trạm ĐDSH Mê Linh –Vĩnh Phúc  - Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên thực vật tại trạm đa dạng sinh học mê linh tỉnh vĩnh phúc
Bảng 4.4 Giá trị sử dụng của tài nguyên thực vật tại Trạm ĐDSH Mê Linh –Vĩnh Phúc (Trang 45)
Bảng 4.5: Số lượng các họ và loài cây làm thuốc tại Trạm ĐDSH Mê Linh - Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên thực vật tại trạm đa dạng sinh học mê linh tỉnh vĩnh phúc
Bảng 4.5 Số lượng các họ và loài cây làm thuốc tại Trạm ĐDSH Mê Linh (Trang 47)
Bảng 4.6: Một số loài gỗ quý hiếm của Trạm ĐDSH Mê Linh, Vĩnh Phúc - Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên thực vật tại trạm đa dạng sinh học mê linh tỉnh vĩnh phúc
Bảng 4.6 Một số loài gỗ quý hiếm của Trạm ĐDSH Mê Linh, Vĩnh Phúc (Trang 49)
Bảng 4.7. Các loài cây làm cảnh thuộc Họ Lan tại khu vực - Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên thực vật tại trạm đa dạng sinh học mê linh tỉnh vĩnh phúc
Bảng 4.7. Các loài cây làm cảnh thuộc Họ Lan tại khu vực (Trang 51)
Bảng 4.8: Nhóm các loài cho tinh dầu tại khu vực nghiên cứu - Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên thực vật tại trạm đa dạng sinh học mê linh tỉnh vĩnh phúc
Bảng 4.8 Nhóm các loài cho tinh dầu tại khu vực nghiên cứu (Trang 52)
Bảng 4.10: Các loài cây cho sợi tại Trạm ĐDSH Mê Linh, Vĩnh Phúc - Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên thực vật tại trạm đa dạng sinh học mê linh tỉnh vĩnh phúc
Bảng 4.10 Các loài cây cho sợi tại Trạm ĐDSH Mê Linh, Vĩnh Phúc (Trang 58)
Bảng 4.11: Các loài cây cho tanin, nhựa, nhuộm tại khu vực nghiên cứu  - Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên thực vật tại trạm đa dạng sinh học mê linh tỉnh vĩnh phúc
Bảng 4.11 Các loài cây cho tanin, nhựa, nhuộm tại khu vực nghiên cứu (Trang 60)
Bảng 4.12: Các loài cây độc tại Trạm ĐDSH Mê Linh, Vĩnh Phúc - Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên thực vật tại trạm đa dạng sinh học mê linh tỉnh vĩnh phúc
Bảng 4.12 Các loài cây độc tại Trạm ĐDSH Mê Linh, Vĩnh Phúc (Trang 62)
Bảng 4.13: Danh sách các loài cây nằm trong Sách Đỏ Việt Nam tại Trạm ĐDSH Mê Linh, Vĩnh Phúc  - Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên thực vật tại trạm đa dạng sinh học mê linh tỉnh vĩnh phúc
Bảng 4.13 Danh sách các loài cây nằm trong Sách Đỏ Việt Nam tại Trạm ĐDSH Mê Linh, Vĩnh Phúc (Trang 63)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w