1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu đặc điểm một số hệ thống canh tác của đồng bào raglai và đồng bào chăm tại xã phước tiến huyện bác ái tỉnh ninh thuận

122 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đặc Điểm Một Số Hệ Thống Canh Tác Của Đồng Bào Raglai Và Đồng Bào Chăm Tại Xã Phước Tiến Huyện Bác Ái – Tỉnh Ninh Thuận
Tác giả Trần Thị Bích Hường
Người hướng dẫn PGS.TS. Phạm Xuân Hoàn
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Lâm Học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Đồng Nai
Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 7,9 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (0)
    • 1.1. Lý thuyết về Hệ thống canh tác (13)
      • 1.1.1. Khái niệm về hệ thống canh tác (13)
      • 1.1.2. Các yếu tố bên trong HTCT (13)
        • 1.1.2.1. Yếu tố sinh học (14)
        • 1.1.2.2. Yếu tố tự nhiên (14)
        • 1.1.2.3. Yếu tố kinh tế, xã hội (14)
      • 1.1.3. Đặc điểm và thuộc tính của HTCT (15)
        • 1.1.3.1. Đặc điểm của HTCT (15)
        • 1.1.3.2. Thuộc tính của HTCT (15)
    • 1.2. Kết quả nghiên cứu về HTCT (16)
      • 1.2.1. Trên thế giới (16)
      • 1.2.2. Ở Việt Nam (19)
      • 1.2.3. Nhận xét chung (23)
  • CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (0)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (0)
      • 2.1.1. Mục tiêu tổng quát (24)
      • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể (24)
    • 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (24)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (24)
      • 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu (25)
        • 2.4.2.1. Phương pháp kế thừa các kết quả nghiên cứu và các số liệu đã có về các vấn đề liên (25)
        • 2.4.2.2. Phương pháp thu thập số liệu (25)
        • 2.4.2.3. Ph ươ ng pháp x ử lý s ố li ệ u (27)
  • CHƯƠNG 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC (0)
    • 3.1. Điều kiện tự nhiên (42)
      • 3.1.1. Vị trí địa lí của xã Phước Tiến (42)
      • 3.1.2. Địa hình (43)
      • 3.1.3. Địa chất, đất đai (43)
      • 3.1.4. Khí hậu, thuỷ văn (45)
        • 3.1.4.1. Khí hậu (45)
        • 3.1.4.2. Thủy văn (46)
      • 3.1.5. Tài nguyên rừng (46)
    • 3.2. Điều kiện kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu (46)
      • 3.2.1. Đặc điểm phân bố dân cư (46)
      • 3.2.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng (47)
    • 3.3. Hiện trạng sử dụng đất (47)
      • 3.3.1. Cơ cấu các loại đất (47)
      • 3.3.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp (48)
      • 3.3.3. Tình hình sản xuất lâm nghiệp (48)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (0)
    • 4.1. Thống kê các HTCT và phân loại HTCT (50)
      • 4.1.1. Quá trình hình thành các HTCT (50)
      • 4.1.2. Hiện trạng các HTCT tại khu vực nghiên cứu (51)
    • 4.2. Lựa chọn và phân tích các HTCH bản địa (57)
      • 4.2.1. HTCT của dân tộc Raglai (57)
        • 4.2.1.1. HTCT rừng trồng (61)
        • 4.2.1.2. HTCT Ruộng (66)
        • 4.2.1.3. HTCT n ươ ng r ẫ y (69)
        • 4.2.1.4. HTCT vườn nhà (73)
      • 4.2.2. HTCT của dân tộc Chăm (76)
        • 4.2.2.1. HTCT Ruộng (76)
        • 4.2.2.2. HTCT nương rẫy (78)
    • 4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của một số HTCT đặc trưng (81)
      • 4.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế (81)
        • 4.3.1.1. HTCT của dân tộc Raglai (82)
        • 4.3.1.2. HTCT của dân tộc Chăm (88)
      • 4.3.2. Đánh giá hiệu quả xã hội (89)
        • 4.3.2.1. HTCT c ủ a dân t ộ c Raglai (89)
        • 4.3.2.2. HTCT của dân tộc Chăm (94)
      • 4.3.3. Đánh giá hiệu quả môi trường (96)
        • 4.3.3.1. HTCT của dân tộc Raglai (97)
        • 4.3.3.2. HTCT của dân tộc Chăm (100)
    • 4.4. Đề xuất giải pháp phát triển các HTCT hiệu quả, bền vững (0)
      • 4.4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp (101)
        • 4.4.1.1. Phân tích SWOT cho HTCT rừng trồng (101)
        • 4.4.1.2. Phân tích SWOT cho HTCT Ruộng (102)
        • 4.4.1.3. Phân tích SWOT cho HTCT nương rẫy (103)
        • 4.4.1.4. Phân tích SWOT cho HTCT vườn nhà (104)
      • 4.4.2. Giải pháp về HTCT (105)
        • 4.4.2.1. HTCT rừng trồng (105)
        • 4.4.2.4. HTCT vườn nhà (108)
      • 4.4.3. Giải pháp về kinh tế (108)
      • 4.4.4. Giải pháp về chính sách (108)
      • 4.4.5. Giải pháp về xã hội (109)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (0)
    • 5.1. Kết luận (110)
    • 5.2. Tồn tại (111)
    • 5.3. Kiến nghị (111)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Lý thuyết về Hệ thống canh tác

HTCT đang thu hút sự chú ý của nhiều quốc gia trên thế giới vì nó là yếu tố then chốt cho sự phát triển Nông - Lâm - Nghiệp (NLN) Sự phát triển xã hội ngày càng cao đòi hỏi sự đa dạng trong sản phẩm NLN, làm cho lối sản xuất độc canh trở nên không phù hợp với xu hướng hiện đại Các HTCT đã chứng minh được hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của chúng Tuy nhiên, việc tìm ra một HTCT hợp lý cho từng vùng vẫn là một thách thức lớn.

1.1.1 Khái ni ệ m v ề h ệ th ố ng canh tác

Theo Phạm Văn Hiền (2007), HTCT là sự kết hợp hài hòa giữa các hoạt động của con người nhằm sử dụng hiệu quả tài nguyên sinh học, tự nhiên, kinh tế và xã hội trong một không gian nhất định, với mục tiêu tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu thiết yếu về ăn uống và mặc.

Hệ thống là một tổng thể có trật tự, bao gồm các yếu tố khác nhau có mối quan hệ và tác động lẫn nhau Nó được xác định như một tập hợp các đối tượng hoặc thuộc tính liên kết qua nhiều tương tác.

HTCT là việc sắp xếp đồng bộ và bền vững các ngành nghề trong nông trại, do hộ gia đình quản lý trong bối cảnh tự nhiên, sinh học và kinh tế xã hội, nhằm đáp ứng mục tiêu, nguyện vọng và nguồn lực của từng hộ.

Con người đóng vai trò then chốt trong việc tạo ra sản phẩm và ảnh hưởng đến các yếu tố sinh học, tự nhiên, kinh tế và xã hội, từ đó nâng cao hiệu quả của hệ thống sản xuất.

Yếu tố sinh học trong hệ thống canh tác bao gồm các cây trồng và vật nuôi được nuôi dưỡng nhằm đáp ứng nhu cầu của con người Các yếu tố này tạo thành những hệ thống phụ quan trọng trong toàn bộ hệ thống canh tác.

Hệ phụ trồng trọt là một phần quan trọng của hệ thống canh tác, trong đó hệ thống cây trồng đóng vai trò trung tâm Để xây dựng một hệ thống cây trồng hợp lý, cần nghiên cứu mô hình cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên và xem xét sự tương tác giữa các loài cây cũng như giữa cây trồng và chăn nuôi Đồng thời, khả năng của nông hộ và tình hình kinh tế, xã hội của địa phương cũng cần được tính đến khi bố trí hệ thống cây trồng.

Hệ phụ chăn nuôi bao gồm các khâu kỹ thuật từ chọn giống, thức ăn, thú y đến chế biến sản phẩm, có mối liên hệ chặt chẽ với trồng trọt Sự tương tác giữa chăn nuôi và trồng trọt nhằm đáp ứng nhu cầu của nông hộ, tối ưu hóa hiệu quả kinh tế và xã hội.

Yếu tố tự nhiên như khí hậu, đất và nước đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành vùng sinh thái nông nghiệp, từ đó quyết định cơ sở bố trí cây trồng và vật nuôi phù hợp.

1.1.2.3 Yếu tố kinh tế, xã hội

Yếu tố kinh tế và xã hội, bao gồm tín dụng, thị trường và phong tục tập quán trong đời sống cũng như canh tác, có tác động lớn đến hoạt động của các hợp tác xã.

Tất cả các yếu tố trong hệ thống có những thuộc tính riêng và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau; sự thay đổi của một yếu tố sẽ ảnh hưởng đến các yếu tố khác, dẫn đến sự biến đổi của toàn bộ hệ thống.

1.1.3 Đặc điểm và thuộc tính của HTCT

- HTCT được giới hạn trong một ranh giới nhất định của hộ gia đình (HGĐ), nông trại,… tại một vùng sinh thái

- Trong hệ thống bao gồm nhiều thành phần, căn cứ vào sự đa dạng và mối quan hệ giữa các thành phần để phân loại các HTCT

HTCT bao gồm nhiều hệ phụ nhỏ như hệ phụ trồng trọt, hệ phụ chăn nuôi và các hệ phụ khác, tạo thành một phần quan trọng của hệ thống nông nghiệp trong một vùng nhất định.

- Khả năng sản xuất: khả năng sản xuất hoặc thu nhập trên một đơn vị tài nguyên (đất, lao động, năng lượng, vốn, )

Tính ổn định đề cập đến khả năng duy trì sản xuất trong thời gian dài, giúp ứng phó hiệu quả với các biến động nhỏ trong môi trường như điều kiện kinh tế thị trường và thời tiết.

Tính bền vững đề cập đến khả năng duy trì sản xuất của hệ thống trong thời gian dài, ngay cả khi có những đảo lộn hoặc xáo trộn nhỏ có thể dự đoán được xảy ra.

Công bằng trong phân phối sản phẩm và lợi nhuận là yếu tố quan trọng, đảm bảo rằng những người tham gia vào quá trình sản xuất và những người hưởng thụ trong cộng đồng đều nhận được lợi ích công bằng từ hệ thống.

Kết quả nghiên cứu về HTCT

Trong những năm qua, nghiên cứu nông lâm nghiệp theo phương pháp hệ thống đã trở thành một xu hướng toàn cầu nhằm phát triển nông lâm nghiệp một cách bền vững Phương pháp này giúp tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên tại chỗ, đồng thời giảm thiểu khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên, từ đó bảo vệ môi trường sinh thái Nghiên cứu hệ thống tạo điều kiện cho các thành phần trong hệ thống tương tác và hỗ trợ lẫn nhau, góp phần ngăn chặn tình trạng cản trở sự phát triển giữa các yếu tố khác nhau.

Trên toàn cầu, nông nghiệp chủ yếu phát triển dựa vào các trang trại tư nhân, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp sản phẩm nông lâm nghiệp cho đời sống người dân Nhà nước và các tổ chức đã đầu tư đáng kể vào các trang trại thông qua ngân sách hỗ trợ kỹ thuật và vốn với lãi suất ưu đãi, nhằm thúc đẩy sự tồn tại và phát triển của chúng Nghiên cứu về hệ thống canh tác đã được nhiều tác giả thực hiện với nhiều hướng tiếp cận khác nhau.

Theo John Dixon và Aidan Gulliver (2001), để cải thiện cuộc sống cho các hộ gia đình nông dân nghèo, chính phủ, tổ chức phi chính phủ và các cơ quan quốc tế cần nghiên cứu sâu về nông sinh thái, kinh tế và văn hóa nơi họ sinh sống, nhằm hiểu rõ hệ thống canh tác của họ Chỉ khi đó, các chính sách và chương trình hỗ trợ mới có thể được phát triển và triển khai một cách hiệu quả Nhiều thử nghiệm đã chỉ ra rằng cách tiếp cận hệ thống canh tác có thể giúp xác định các ưu tiên chính nhằm giảm nghèo đói ở các địa phương, khu vực và quốc tế.

Theo John Dixon và Aidan Gulliver (2001), thách thức cho các nước đang phát triển là xác định nhu cầu và cơ hội cụ thể trong phát triển nông nghiệp nông thôn Để đạt được tác động lớn nhất về an ninh lương thực và giảm nghèo, cần tập trung đầu tư vào những khu vực phù hợp Phân tích hệ thống canh tác giúp phát triển hiểu biết về các yếu tố địa phương và mối liên kết, đồng thời cung cấp cái nhìn tổng hợp về những hạn chế và cơ hội đầu tư trong phát triển nông nghiệp.

Khi phân loại hệ thống canh tác (HTCT), các tác giả đã dựa vào hai tiêu chí chính: (i) nguồn tài nguyên cơ bản như đất, nước, rừng, khí hậu, cảnh quan và kích thước, và (ii) ảnh hưởng đến hoạt động của mô hình trang trại và sinh kế hộ gia đình Dựa trên các tiêu chí này, thế giới có thể phân chia thành 7 loại HTCT chính.

(1) Hệ thống tưới tiêu nông nghiệp, bao gồm một loạt thực phẩm và sản xuất cây trồng bằng tiền mặt

(2) Hệ thống canh tác trên đất ngập nước (trồng lúa)

(3) Hệ thống canh tác trên các khu vực ẩm ướt

(4) Hệ thống canh tác trên các khu vực dốc và cao nguyên

(5) Hệ thống canh tác trên vùng khô hoặc lạnh

(6) Hệ thống canh tác hỗn hợp đánh bắt cá thủ công ven biển

Hệ thống canh tác nông nghiệp đô thị bao gồm sản xuất nông nghiệp trên đất đồi núi, với các hình thức canh tác trên đất có độ dốc, đất bằng trồng cây hàng năm và lâu năm, cũng như đất ngập nước ở các thung lũng và thềm bậc thang có nguồn nước Theo FAO, đất nông nghiệp ở vùng đồi núi thường có độ dốc trên mức quy định, ảnh hưởng đến phương pháp canh tác và quản lý đất đai.

Đất dốc thường chiếm 50% - 60% tổng diện tích đất nông nghiệp, do đó, nghiên cứu canh tác trên đất dốc và mối quan hệ với xói mòn là rất cần thiết (FAO, 1990) Tại Philippines, hệ thống canh tác Ifugao kết hợp lúa nước và cây gỗ, cây ăn quả đã giúp bảo vệ nước và chống xói mòn (Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp, 1996) Ở Myanmar, hệ thống Taungya bắt đầu vào năm 1856, kết hợp trồng cây gỗ Tếch với lúa và ngô nhằm phục hồi rừng và tạo thu nhập phụ (Phạm Xuân Hoàn, 1996) Tại Thái Lan, mô hình canh tác trên đường đồng mức và trồng cỏ thành băng đã chứng minh hiệu quả kinh tế cao và cải thiện độ phì của đất (Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm, 1999).

Khi phân tích các HTCT theo mô hình nông lâm kết hợp, chăn thả… Agbool A,

Hệ thống đa dạng hóa cây trồng được coi là phương pháp tối ưu cho việc canh tác trên đất dốc, như đã chỉ ra vào năm 1990 Việc lựa chọn loại cây trồng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm lượng mưa, đặc tính của đất và các biện pháp canh tác nhằm chống xói mòn, phù hợp với điều kiện địa phương Ở những vùng đất dốc, nông dân thường áp dụng các phương pháp như trồng gối, trồng xen và luân canh thay vì gieo trồng độc canh một loại cây liên tục (Phạm Xuân Hoàn, 1996).

Trong những năm gần đây, các chương trình khoa học của Liên hợp quốc đã áp dụng chế độ canh tác hợp lý trên đất dốc, nương rẫy thông qua hệ thống nông lâm kết hợp Đồng thời, họ cũng đề xuất các kỹ thuật canh tác bền vững cho đất dốc theo các mô hình SALT 1, SALT 2, SALT 3 và SALT 4 (Phạm Quang Vinh và cộng sự, 2006).

Theo nghiên cứu của Von Uc Kill Bosshart (1998) về phát triển nông nghiệp ở vùng nhiệt đới, cây lâu năm được xác định là những cây trồng có khả năng sản xuất bền vững và thích hợp với điều kiện khắc nghiệt Các thí nghiệm tại Peru cho thấy cần tính toán kỹ lưỡng các yếu tố như khí hậu, đất đai và môi trường của hệ thống canh tác Việc canh tác trên địa hình đồi núi phức tạp hơn nhiều so với đồng bằng, do đó việc lựa chọn các loài cây phối hợp cần được xem xét cẩn thận, ưu tiên phương pháp trồng xen canh và luân canh để đạt hiệu quả tối ưu.

Phương pháp tiếp cận nông thôn một chiều từ trên xuống đã không phát huy được tiềm năng của nông trại và cộng đồng nông thôn, theo FAO Nghiên cứu và thực tiễn cho thấy cần áp dụng phương pháp tiếp cận mới, trong đó có sự tham gia của người dân, nhằm phát triển bền vững các hệ thống trang trại và cộng đồng nông thôn (FAO, 1990).

Trong những năm gần đây, các nhà khoa học Việt Nam đã tích cực nghiên cứu và áp dụng các hệ thống từ nước ngoài để tìm ra những giải pháp phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội và tự nhiên của từng vùng.

Sử dụng hiệu quả các nguồn lợi và mối quan hệ sinh thái là chìa khóa để nâng cao hiệu quả đầu tư, từ đó phát triển sản xuất trong các hệ thống canh tác tại vùng đất trũng, ven biển, đồi gò và vùng núi cao.

Nghiên cứu hệ thống canh tác tại Việt Nam đã được tăng cường từ sau khi đất nước thống nhất Tổng cục Địa chính đã thực hiện quy hoạch đất đai ba lần vào các năm 1978.

Vào năm 1985 và 1995, Việt Nam đã được chia thành 7 vùng sinh thái dựa trên điều kiện đất đai Gần đây, nghiên cứu hệ thống canh tác (HTCT) đã thu hút sự quan tâm của Nhà nước và các nhà khoa học, vì việc phát triển một HTCT hợp lý cho từng vùng là rất cần thiết do tình trạng đất đai ngày càng xấu đi Nhiều nghiên cứu từ các trường đại học, viện nghiên cứu và cơ quan nông nghiệp địa phương đã tạo ra các mô hình HTCT phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của từng vùng, địa phương và nông hộ.

Phạm Chí Thành, Đoàn Văn Điểm, Phạm Tiến Dũng, Trần Đức Viên (1996)

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 24/06/2021, 15:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13. Ngô Kim Khôi, Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Văn Tuấn (2001), Tin học ứng dụng trong lâm nghiệp, Giáo trình Đại học Lâm nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tin học ứng dụng trong lâm nghiệp
Tác giả: Ngô Kim Khôi, Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Văn Tuấn
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2001
14. L.Vonbertanlanfy, (1920), C ơ s ở cho lý thuy ế t h ệ th ố ng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở cho lý thuyết hệ thống
Tác giả: L.Vonbertanlanfy
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1920
15. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (1999), Đất đối núi Việt Nam – Thoái hóa và phục hồi, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đất đối núi Việt Nam – Thoái hóa và phục hồi
Tác giả: Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1999
16. Jean-Christophe Castella, Đặng Đình Quang (2002), Đổ i m ớ i ở mìên núi, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới ở mìên núi
Tác giả: Jean-Christophe Castella, Đặng Đình Quang
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2002
17. Vương Văn Quỳnh (2002), Nghiên cứu luận cứ phát triển kinh tế - xã hội vùng xung yếu hồ thủy điện Hòa Bình, Đại học Lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu luận cứ phát triển kinh tế - xã hội vùng xung yếu hồ thủy điện Hòa Bình
Tác giả: Vương Văn Quỳnh
Năm: 2002
18. Đỗ Đình Sâm,Nguyễn Ngọc Bình(2001), Đ ánh giá ti ề m n ă ng s ả n xu ấ t đấ t lâm nghiệp Việt Nam, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp Việt Nam
Tác giả: Đỗ Đình Sâm,Nguyễn Ngọc Bình
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2001
19. Võ Văn Thoan và Nguyễn Bá Ngãi (2002), Bài giảng Lâm nghiệp xã hội đại cương, Chương trình hỗ trợ lâm nghiệp xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Lâm nghiệp xã hội đại cương
Tác giả: Võ Văn Thoan và Nguyễn Bá Ngãi
Năm: 2002
20. Thủ tướng chính phủ (2001), Quy ề n h ưở ng l ợ i, ngh ĩ a v ụ c ủ a h ộ gia đ ình, cá nhân được giao được thuê khoán rừng và đất lâm nghiệp, Quyết định số 178/2001/QĐ - TTg ban hành ngày 12/11/2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao được thuê khoán rừng và đất lâm nghiệp
Tác giả: Thủ tướng chính phủ
Năm: 2001
21. Đinh Đức Thuận (2005), Lâm nghiệp, giảm nghèo và sinh kế nông thôn ở Việt Nam, NXB Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lâm nghiệp, giảm nghèo và sinh kế nông thôn ở Việt Nam
Tác giả: Đinh Đức Thuận
Nhà XB: NXB Lao động xã hội
Năm: 2005
22. Lê Duy Thước (1993), “Tiến tới một chế độ trên đất nương rẫy ở vùng đồi núi nước ta”, Tạp chí khoa học đất số 2, NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiến tới một chế độ trên đất nương rẫy ở vùng đồi núi nước ta
Tác giả: Lê Duy Thước
Nhà XB: NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội
Năm: 1993
23. Đặng Thịnh Triều và cs (2004), Nghiên cứu xây dựng mô hình sử dụng đất có hiệu qu ả kinh t ế và phòng h ộ cho vùng xung y ế u ven h ồ sông Đ à, Báo cáo tổng kết đề tài, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xây dựng mô hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế và phòng hộ cho vùng xung yếu ven hồ sông Đà
Tác giả: Đặng Thịnh Triều và cs
Năm: 2004
25. Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Trọng Bình (2005), Khai thác và sử dụng SPSS xử lý số liệu trong lâm nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khai thác và sử dụng SPSS xử lý số liệu trong lâm nghiệp
Tác giả: Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Trọng Bình
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2005
26. Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh, Ngô Kim Khôi (2006), Phân tích thống kê trong lâm nghi ệ p, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thống kê trong lâm nghiệp
Tác giả: Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh, Ngô Kim Khôi
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2006
27. Trần Đức Viên, Phạm Chí Thành và tập thể tác giả (1996), Nông nghiệp trên đất dốc, thách thức và tiềm năng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nông nghiệp trên đất dốc, thách thức và tiềm năng
Tác giả: Trần Đức Viên, Phạm Chí Thành và tập thể tác giả
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1996
28. Phạm Quang Vinh và cs (2006), Giáo trình Nông lâm kết hợp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Nông lâm kết hợp
Tác giả: Phạm Quang Vinh và cs
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2006
29. Conway G.R., (1985), Agricultural Ecology and Farming sytems research, Australian Council for Agricultural research Sách, tạp chí
Tiêu đề: Agricultural Ecology and Farming sytems research
Tác giả: Conway G.R
Năm: 1985
30. John Dixon và Aidan Gulliver (2001), Farming Systems and Poverty, Rome, Italy. www.fao.org/farming systems Sách, tạp chí
Tiêu đề: Farming Systems and Poverty
Tác giả: John Dixon và Aidan Gulliver
Năm: 2001
31. Kerkvliet B.J and Porter D.J (eds) (1995), Viet Nam’s Rural Transformation. Westsview Press, Boulder, Col. (USA) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Viet Nam’s Rural Transformation
Tác giả: Kerkvliet B.J and Porter D.J (eds)
Năm: 1995

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w