1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá tiềm năng đồng quản lý rừng của các bên liên quan làm cơ sở đề xuất nguyên tắc và giải pháp thực hiện đồng quản lý rừng tại BQL KBTTN hang kia pà cò huyện mai châu tỉnh hòa bình

94 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tiềm Năng Đồng Quản Lý Rừng Của Các Bên Liên Quan Làm Cơ Sở Đề Xuất Nguyên Tắc Và Giải Pháp Thực Hiện Đồng Quản Lý Rừng Tại BQL KBTTN Hang Kia - Pà Cò Huyện Mai Châu Tỉnh Hòa Bình
Tác giả Phan Văn Thăng
Người hướng dẫn PGS.TS. Vũ Nhâm
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Lâm học
Thể loại luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 1,05 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.1. Nhận thức chung về đồng quản lý (12)
    • 1.2. Nghiên cứu đồng quản lý tài nguyên rừng trên thế giới (13)
    • 1.3. Nghiên cứu đồng quản lý tài nguyên rừng tại Việt Nam (17)
    • 1.4. Cơ sở khoa học và thực tiễn thực hiện đồng quản lý rừng tại Việt Nam 11 1. Cơ sở lý luận (19)
      • 1.4.2. Cơ sở khoa học và thực tiễn (21)
      • 1.4.3. Cơ sở pháp lý về đồng quản lý (23)
    • 1.5. Nhận xét đánh giá chung về đồng quản lý rừng (25)
  • Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (27)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (27)
      • 2.1.1. Mục tiêu tổng quát (27)
      • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể (27)
    • 2.2. Đối tượng nghiên cứu (27)
    • 2.3. Giới hạn nghiên cứu (27)
    • 2.4. Nội dung nghiên cứu (28)
    • 2.5. Phương pháp nghiên cứu (28)
      • 2.5.1. Cách tiếp cận và phương hướng giải quyết vấn đề (28)
      • 2.5.2. Cách chọn địa điểm nghiên cứu và mẫu nghiên cứu (29)
      • 2.5.3. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể (34)
      • 2.5.4. Phân tích số liệu và viết báo cáo (36)
  • Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU (39)
    • 3.1. Điều kiện tự nhiên (39)
      • 3.1.1. Bản đồ Khu BTTN Hang Kia - Pà Cò (39)
      • 3.1.2. Vị trí địa lý (39)
      • 3.1.3. Địa hình, thổ nhưỡng (40)
      • 3.1.4. Khí hậu thuỷ văn (41)
      • 3.1.6. Thảm thực vật rừng (41)
    • 3.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội (42)
      • 3.2.1. Dân số, dân tộc và phân bố dân cư (42)
      • 3.2.2. Kinh tế (42)
      • 3.2.3. Cơ sở hạ tầng (42)
    • 3.3. Đánh giá nhận xét chung (43)
      • 3.3.1. Thuận lợi (43)
      • 3.3.2. Khó khăn (44)
  • Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (45)
    • 4.1. Phân tích tiềm năng đồng quản lý rừng tại khu BTTN Hang Kia – Pà Cò tỉnh Hòa Bình (45)
      • 4.1.1. Phân tích nguy cơ và thách thức trong công tác bảo tồn (45)
      • 4.1.2. Phân tích các bên liên quan đến quản lý bảo vệ tài nguyên rừng (56)
      • 4.1.3. Kiến thức và thể chế bản địa trong quản lý tài nguyên (67)
    • 4.2. Đề xuất một số nguyên tắc đồng quản lý tại khu BTTN Hang Kia – Pà Cò (68)
    • 4.3. Đề xuất một số giải pháp đồng quản lý tài nguyên rừng tại khu BTTN (77)
      • 4.3.1. Đề xuất quy trình tổ chức thực hiện đồng quản lý tài nguyên rừng (77)
      • 4.3.2. Đề xuất cơ cấu tổ chức đồng quản lý (78)
      • 4.3.3 Đề xuất một số nhóm giải pháp thực hiện đồng quản lý (81)
      • 4.3.4. Đề xuất cơ chế giám sát, đánh giá đồng quản lý (87)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Nhận thức chung về đồng quản lý

Đồng quản lý tài nguyên, mặc dù mới xuất hiện, đã thu hút sự chú ý của nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển Khái niệm này được hiểu và diễn đạt khác nhau tùy thuộc vào từng quốc gia và lĩnh vực cụ thể Dưới đây là một số định nghĩa phổ biến về đồng quản lý được sử dụng trong các nghiên cứu hiện nay.

Đồng quản lý các khu bảo tồn, theo Mutebi (1996), là quá trình hợp tác giữa cộng đồng địa phương và các tổ chức Nhà nước trong việc sử dụng và quản lý tài nguyên thiên nhiên Các bên liên quan, bao gồm Nhà nước và tư nhân, cùng nhau thảo luận để xác định sự đóng góp của mỗi đối tác, từ đó ký kết một hiệp ước mà tất cả đều đồng thuận.

Đồng quản lý nghề cá, theo định nghĩa của Augustinus (2002), là một quá trình chính thức chia sẻ trách nhiệm và quyền hạn giữa chính phủ và các tổ chức, nhằm áp dụng cách tiếp cận phân quyền trong việc ra quyết định có thể lập lại.

Đồng quản lý, theo Borrini – Feyerabend (1996), là quá trình hợp tác giữa các bên liên quan để chia sẻ chức năng quản lý, quyền và nghĩa vụ trên một khu vực tài nguyên được bảo vệ Khái niệm này được mở rộng vào năm 2000, nhấn mạnh sự hợp tác giữa nhiều đối tác xã hội trong việc xác định và thống nhất quản lý tài nguyên thiên nhiên Mục tiêu của đồng quản lý không chỉ là bảo vệ tài nguyên mà còn nhằm đạt được sự công bằng trong quản lý, thông qua việc kết hợp nhiều đối tác với vai trò khác nhau để bảo tồn thiên nhiên, phát triển bền vững và chia sẻ công bằng quyền lợi liên quan đến tài nguyên.

Andrew W Ingle và các tác giả (1999) định nghĩa đồng quản lý là một hình thức quản lý được thương lượng giữa nhiều bên liên quan, dựa trên quyền và lợi ích được Nhà nước công nhận Quá trình này bao gồm việc chia sẻ quyền ra quyết định và kiểm soát việc sử dụng tài nguyên, điều mà hầu hết người sử dụng tài nguyên đều chấp nhận.

Đồng quản lý là quá trình chia sẻ trách nhiệm và quyền hạn giữa chính quyền và cộng đồng nhằm quản lý, sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả và bền vững Quá trình này bao gồm việc nâng cao năng lực và quyền cho các đối tác, xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý, xác định cơ chế và tiến trình phối hợp, cũng như thể chế hóa quyền và hoạt động quản lý.

Nghiên cứu đồng quản lý tài nguyên rừng trên thế giới

Đồng quản lý đang nổi lên như một giải pháp hiệu quả cho việc quản lý bền vững tài nguyên, đặc biệt trong lĩnh vực bảo vệ rừng Nhiều quốc gia đã áp dụng và nghiên cứu mô hình này, đạt được những thành công đáng kể Những kinh nghiệm và mô hình thành công này sẽ là nguồn tham khảo quý báu cho các nỗ lực quản lý tài nguyên trong tương lai.

Ấn Độ là một trong những quốc gia tiên phong trong việc áp dụng phương pháp đồng quản lý rừng từ năm 2004 Phương pháp này, còn gọi là hợp tác quản lý, đã giúp bảo vệ rừng và nhanh chóng lan rộng sang các quốc gia ở châu Phi, châu Mỹ La Tinh và châu Á.

Đồng quản lý tài nguyên thiên nhiên đã được hình thành sớm tại Thái Lan, đặc biệt là tại VQG Dong Yai, nơi có sự phối hợp giữa người dân và cục Lâm nghiệp Hoàng gia nhằm xây dựng hệ thống quản lý rừng bền vững Vườn quốc gia này không chỉ quan trọng cho bảo tồn đa dạng sinh học mà còn thể hiện những đặc điểm kinh tế - xã hội và truyền thống của cộng đồng địa phương trong việc quản lý tài nguyên Người dân đã chứng minh khả năng phối hợp hiệu quả trong các hoạt động bảo tồn và khẳng định rằng, với chính sách khuyến khích và chuyển giao quyền lực từ chính phủ, họ có thể thành công trong việc kiểm soát khai thác quá mức, bảo vệ rừng và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

Theo nghiên cứu của Wild và Mutebi (1996), tại VQG Bwindi Impenetrable và MgaHinga Gorilla ở Uganda, việc hợp tác quản lý được thực hiện giữa Ban Quản lý VQG và cộng đồng dân cư Người dân được phép khai thác một số lâm sản theo hướng bền vững, đồng thời có trách nhiệm bảo vệ và quản lý tài nguyên rừng Tuy nhiên, hiện tại, mô hình hợp tác quản lý chỉ bao gồm hai đối tác là Ban Quản lý VQG và cộng đồng dân cư.

Theo Sherry E (1999), việc hợp tác quản lý tài nguyên thiên nhiên tại VQG Vutut được thực hiện dựa trên nguyên tắc phối hợp giữa chính quyền, Ban Quản lý VQG và cộng đồng dân cư Đồng quản lý đã kết hợp các mối quan tâm của các bên tham gia và sử dụng kiến thức bản địa vào mục tiêu bảo tồn Ban Quản lý VQG đã xây dựng và triển khai các mô hình hợp tác, giúp giải quyết hài hòa mâu thuẫn giữa Nhà nước và cộng đồng địa phương Qua đó, kiến thức bản địa được tận dụng trong công tác bảo tồn hoang dã và di sản văn hóa.

Theo nghiên cứu của Oli Krishna Prasad (1999), tại khu bảo tồn Hoàng gia Chitwan ở Nepal, cộng đồng địa phương nhận được từ 30%-50% lợi nhuận từ hoạt động du lịch hàng năm, nhờ vào việc đầu tư cho phát triển kinh tế-xã hội Tuy nhiên, việc đồng quản lý tài nguyên thiên nhiên này chỉ diễn ra trong vùng đệm của khu bảo tồn.

Theo Moenieba Isaacs và Najma Mohamed (2000), việc hợp tác quản lý tài nguyên thiên nhiên tại VQG Richtersveld chủ yếu dựa vào hiệp ước bảo vệ tài nguyên Người dân cam kết bảo vệ đa dạng sinh học trong khu vực, trong khi chính quyền và Ban Quản lý hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng và cải thiện các điều kiện kinh tế - xã hội cho cộng đồng.

Theo Reid H, 2000, việc hợp tác quản lý tài nguyên thiên nhiên tại VQG Kruger dựa trên nguyên tắc rằng người dân cần xây dựng quy ước bảo vệ môi trường trong khu vực VQG, đồng thời chia sẻ lợi ích từ du lịch.

Kết quả từ Nam Phi cho thấy rằng việc đồng quản lý tài nguyên thiên nhiên tại các Vườn Quốc gia cần tuân thủ nguyên tắc phối hợp giữa hai bên để xây dựng quy ước sử dụng tài nguyên một cách bền vững Đây là bài học quý giá cho các quốc gia đang phát triển khác.

Nghiên cứu của Eva Wollenberg và các cộng sự (2004) tại Orissa và Uttarkhand, Ấn Độ chỉ ra rằng Bộ Lâm nghiệp đã cho phép người dân tiếp cận trực tiếp với sản phẩm và lợi ích từ tài nguyên rừng Điều này tạo cơ hội cho cộng đồng tham gia vào quản lý rừng của nhà nước Ngược lại, nhà nước khuyến khích người dân hợp tác trong việc bảo vệ và trồng rừng, yêu cầu họ chia sẻ lợi nhuận với các cơ quan quản lý rừng.

Các chương trình chia sẻ nguồn lợi giữa cộng đồng địa phương và nhà nước đã giúp giải quyết tranh chấp tài nguyên, với nhiều kết quả tích cực từ các chương trình đồng quản lý và hợp tác rừng Tại Ấn Độ, hơn 63.000 nhóm đã tham gia trồng mới 14 triệu ha rừng, trong khi ở Nam Phi, người dân Makuleke đã trở lại sinh sống trên đất truyền thống nhờ vào các quy ước bảo vệ môi trường và chia sẻ lợi ích từ du lịch Những thành công này đã trở thành bài học quý giá cho các quốc gia đang phát triển khác Tại Brazil, nông dân quản lý 2,2 triệu ha rừng phòng hộ, và khoảng một nửa số huyện ở Zimbabwe tham gia chương trình CAMPFIRE, cho phép người dân chia sẻ lợi nhuận từ du lịch trong các khu rừng bảo vệ động vật hoang dã Mặc dù các chương trình này giúp bảo vệ rừng và cải thiện quyền tiếp cận tài nguyên cho người dân, nhưng vẫn chưa đủ để cải thiện đáng kể đời sống của người nghèo.

Năm 1989, chính sách lâm nghiệp mới được thực hiện, chia rừng và đất rừng thành hai loại: rừng tư nhân và rừng nhà nước, tương ứng với hai hình thức sở hữu Trong quyền sở hữu nhà nước, có các quyền sử dụng khác nhau như rừng cộng đồng, rừng hợp đồng, rừng tín ngưỡng và rừng phòng hộ Nhà nước cũng công nhận quyền pháp nhân và quyền sử dụng cho các nhóm sử dụng rừng.

Nghiên cứu đồng quản lý tài nguyên rừng tại Việt Nam

Đồng quản lý tài nguyên rừng ở Việt Nam đang được cải thiện cả về lý thuyết lẫn thực tiễn Mặc dù đã có những bước đầu trong việc triển khai, nhưng các nghiên cứu và thí điểm vẫn còn hạn chế Một số nghiên cứu nổi bật về đồng quản lý tài nguyên tại Việt Nam đã chỉ ra những thách thức và cơ hội trong quá trình này.

Nghiên cứu về đồng quản lý tại Khu bảo tồn Pù Luông- Nghệ An

Nghiên cứu của Uirich Apel, Oliver C Maxwell và các tác giả (2002) chỉ ra rằng quy hoạch sử dụng đất và quản lý tài nguyên rừng gặp nhiều vấn đề, ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân địa phương, vốn phụ thuộc vào rừng Hơn nữa, một số chính sách hiện tại chưa phù hợp với thực tế địa phương Tuy nhiên, các nghiên cứu vẫn chưa đánh giá đầy đủ tiềm năng và giải pháp cho việc thực hiện đồng quản lý rừng tại khu vực này.

Một số dự án đã triển khai thí điểm mô hình đồng quản lý tài nguyên rừng, trong đó nổi bật là dự án MOSAIC Các nghiên cứu về tiềm năng của mô hình này đã được thực hiện, nhằm khai thác hiệu quả tài nguyên rừng.

Năm 2002, dự án xây dựng mô hình đồng quản lý giữa khu bảo tồn, cộng đồng dân cư và các tổ chức liên quan được triển khai tại khu vực sông Thanh, Quảng Nam, nhằm phát triển BTTN Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế Tuy nhiên, dự án chưa đưa ra được các nguyên tắc và giải pháp phù hợp để xây dựng kế hoạch đồng quản lý tài nguyên hiệu quả tại khu bảo tồn này.

Năm 2008, dự án “quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên ven biển tỉnh Sóc Trăng” do GTZ của Đức triển khai tại Ấp Âu Thọ B, xã Vĩnh Hải, huyện Vĩnh Châu, nhằm bảo vệ và sử dụng bền vững đất rừng ngập nước ven biển vì lợi ích của người dân địa phương Đến năm 2010, dự án đã tổng kết sau 3 năm hoạt động, với báo cáo tóm tắt “Đồng quản lý tại Ấp Âu Thọ B: Một thí nghiệm thí điểm cho vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng” chỉ ra rằng đồng quản lý rừng ngập mặn là phương pháp hiệu quả để duy trì chức năng phòng hộ và cung cấp sinh kế cho cộng đồng Báo cáo mô tả chi tiết quá trình đồng quản lý từ khởi đầu đến khi có thỏa thuận, cùng với các kinh nghiệm đầu tiên trong việc thực hiện đồng quản lý.

Vào năm 2010, dự án “Sự tham gia của các tổ chức địa phương trong quản lý rừng đặc dụng” do FFI Việt Nam phối hợp với Trung tâm Con người và Thiên nhiên triển khai tại ba khu bảo tồn: Khau Ca (Hà Giang), Mù Cang Chải (Yên Bái) và Ngọc Sơn – Ngổ Luông (Hòa Bình), dự kiến kết thúc vào tháng 6 năm 2013 Dự án đã góp phần tích cực vào công tác quản lý bảo vệ rừng, tuy nhiên mức độ đồng quản lý tại mỗi khu bảo tồn khác nhau Tại Khau Ca và Mù Cang Chải, quy chế phối hợp và chia sẻ lợi ích giữa các bên liên quan đã được xây dựng, nhưng việc thực hiện còn nhiều hạn chế do sự tham gia chưa tích cực của các ban ngành Ngược lại, tại Ngọc Sơn – Ngổ Luông, dự án đã đạt hiệu quả rõ rệt trong bảo vệ tài nguyên rừng, với sự giảm đáng kể các vụ vi phạm và nâng cao ý thức người dân Tại đây, các ban tự quản do người dân bầu ra hoạt động độc lập với nguồn kinh phí từ quản lý rừng và tiền phạt, cho phép người dân khai thác một số lâm sản dưới sự giám sát chặt chẽ Các bên liên quan thường xuyên tổ chức họp giao ban và tuần tra bảo vệ rừng.

Đồng quản lý rừng tại các khu bảo tồn và cộng đồng khác nhau đòi hỏi các cơ chế phối hợp, chia sẻ lợi ích và giám sát phù hợp để đảm bảo hiệu quả và bền vững.

Cơ sở khoa học và thực tiễn thực hiện đồng quản lý rừng tại Việt Nam 11 1 Cơ sở lý luận

1.4.1.1 Các hình thức quản lý tài nguyên rừng tại nước ta hiện nay

Hiện nay, quản lý rừng ở nước ta có sự tham gia của bốn chủ thể chính: Nhà nước, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân, theo quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định chính sách và pháp luật liên quan đến tài nguyên rừng, nhằm bảo vệ và phát triển rừng một cách hệ thống thông qua các thể chế và bộ phận thực thi pháp luật Đồng thời, nhà nước cũng là cơ quan trung gian giải quyết mâu thuẫn lợi ích giữa các nhóm chủ thể khác nhau, điều phối nguồn lợi và tái đầu tư vào việc bảo vệ rừng và môi trường quốc gia Quyền định đoạt của nhà nước đối với rừng tự nhiên và rừng phát triển bằng vốn nhà nước là rất quan trọng trong công tác quản lý tài nguyên rừng.

Các tổ chức quản lý rừng bao gồm khu bảo tồn, BQL rừng đặc dụng, doanh nghiệp lâm nghiệp nhà nước, doanh nghiệp lâm nghiệp tư nhân và quân đội Những tổ chức này quản lý tài nguyên thiên nhiên với nhiều hình thức và mục tiêu khác nhau Hệ thống quản lý rừng đặc dụng và rừng phòng hộ chủ yếu nhằm bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ môi trường, trong khi các doanh nghiệp lâm nghiệp tập trung vào mục tiêu kinh doanh Quân đội cũng đóng vai trò trong quản lý tài nguyên rừng, với mục tiêu quốc phòng và quân sự là chủ đạo.

Hộ gia đình và cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và phát triển rừng, vì họ sống gần rừng, hiểu biết về tài nguyên và có nhu cầu khai thác chúng Quyền lợi và nghĩa vụ của họ trong quản lý tài nguyên rừng được quy định rõ ràng trong Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004.

Khu BTTN Hang Kia – Pà Cò đang đối mặt với tình trạng quản lý rừng phức tạp do nhiều chủ thể với các hình thức quản lý khác nhau, dẫn đến xung đột lợi ích giữa các nhóm Để giải quyết vấn đề này, cần một phương thức quản lý tạo ra môi trường hợp tác giữa các chủ thể, giúp họ đạt được lợi ích riêng và đồng thời bảo vệ tài nguyên rừng một cách hài hòa Tài nguyên rừng của nước ta rất đa dạng, vì vậy không thể có một chủ thể nào đảm nhận quản lý hiệu quả mà không có sự hợp tác Nếu quản lý không tốt, sẽ dẫn đến tình trạng đùn đẩy trách nhiệm và không khai thác hết tiềm năng rừng Đồng quản lý là giải pháp ưu việt, giúp phân bổ trách nhiệm và chia sẻ lợi ích, tạo động lực cho sự thành công trong quản lý tài nguyên rừng.

1.4.1.2 Mục tiêu của đồng quản lý rừng

Mục tiêu của Đồng quản lý là giải quyết mâu thuẫn lợi ích nhóm giữa các bên liên quan trong quản lý rừng, nhằm bảo tồn và phát triển rừng, đồng thời khai thác lợi ích từ rừng để phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

Đồng quản lý rừng là phương pháp hiệu quả giúp kết hợp bảo tồn và phát triển, khi tài nguyên rừng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội Mặc dù con người cần khai thác tài nguyên này để phục vụ mục tiêu phát triển, việc khai thác quá mức và thiếu kiểm soát có thể dẫn đến cạn kiệt tài nguyên rừng, gây ra những hệ lụy nghiêm trọng cho sự bền vững kinh tế, xã hội và môi trường Do đó, việc bảo tồn và duy trì khả năng tái tạo tài nguyên rừng là cần thiết cho sự phát triển ổn định lâu dài.

Đồng quản lý là giải pháp hiệu quả để giải quyết mâu thuẫn lợi ích giữa các chủ thể quản lý tài nguyên thiên nhiên Nhà nước có chiến lược bảo tồn nguồn tài nguyên, nhưng thường xảy ra xung đột với các cộng đồng địa phương đang sử dụng tài nguyên cho nhu cầu sinh hoạt Để đạt được sự đồng nhất giữa cộng đồng và quốc gia trong mục tiêu bảo tồn và phát triển, cần thiết phải tiến tới thỏa thuận về phương thức đồng quản lý Sự hợp tác giữa các bên liên quan sẽ giúp giải quyết mâu thuẫn và thực hiện hiệu quả các mục tiêu đề ra.

1.4.2 Cơ sở khoa học và thực tiễn

1.4.2.1 Đồng quản lý kết hợp tiến bộ khoa học và kiến thức bản địa

Mỗi khu vực có đặc điểm tự nhiên và xã hội riêng, dẫn đến khó khăn trong việc áp dụng các biện pháp quản lý rừng mới Điều này thường do điều kiện tự nhiên không phù hợp hoặc sự không chấp nhận từ cộng đồng địa phương Đồng quản lý, dựa trên kiến thức bản địa, sẽ giúp các thành tựu khoa học dễ dàng được chấp thuận và giảm rủi ro trong quá trình áp dụng Sự kết hợp giữa tiến bộ khoa học và kiến thức bản địa sẽ hỗ trợ lẫn nhau, mang lại hiệu quả cao hơn trong thực tiễn địa phương.

Việc kết hợp hiệu quả giữa khoa học và kiến thức bản địa không chỉ đảm bảo công tác bảo tồn tài nguyên rừng mà còn bảo tồn bản sắc văn hóa trong quản lý và sử dụng tài nguyên rừng của cộng đồng địa phương Điều này giúp giải quyết những khó khăn và thách thức về kinh tế và khoa học mà khu vực đang phải đối mặt.

1.4.2.2 Đồng quản lý dựa trên sự hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan

Các bên tham gia quản lý rừng đều chú trọng đến lợi ích từ nguồn tài nguyên thiên nhiên trong khu vực Đồng quản lý rừng cần hướng tới việc chia sẻ lợi ích cho tất cả các bên liên quan, đồng thời ưu tiên lợi ích quốc gia và lợi ích xã hội Mục tiêu chính bao gồm bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường và hỗ trợ các ngành sản xuất cũng như đời sống xã hội trong khu vực.

Cộng đồng và người dân phụ thuộc vào tài nguyên rừng sẽ được xem xét lợi ích của họ để khai thác và sử dụng hiệu quả, đảm bảo tính bền vững và khả năng thừa kế cho các thế hệ tương lai.

Khi các tổ chức xem xét lợi ích kinh tế từ việc khai thác gỗ, chất đốt, năng lượng nước, khoáng sản và du lịch, cần phải đánh giá và cân nhắc đến việc bảo tồn lợi ích của cộng đồng Việc này nên được thực hiện thông qua các đánh giá có sự tham gia của các bên liên quan.

Đồng quản lý cần đảm bảo không làm ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích của các bên liên quan, đồng thời gắn kết lợi ích của họ với trách nhiệm trong việc quản lý và bảo vệ các nguồn tài nguyên rừng mà họ đang chăm sóc.

1.4.2.3 Đồng quản lý với bảo tồn bản sắc văn hoá và phát triển kinh tế

Đồng quản lý tài nguyên rừng khuyến khích người dân áp dụng kiến thức bản địa và các thể chế cộng đồng trong công tác bảo tồn, từ đó góp phần bảo tồn bản sắc dân tộc.

Nhận xét đánh giá chung về đồng quản lý rừng

Đồng quản lý đã được nghiên cứu và áp dụng trên thế giới từ sớm, với nhiều công trình nghiên cứu đồng bộ về khái niệm, lợi ích và nghĩa vụ của các bên liên quan, cũng như các phương thức hợp tác quản lý rừng Những lý thuyết này đã được triển khai thực tế, giúp hoàn thiện hơn mô hình đồng quản lý Tại Việt Nam, đồng quản lý còn là vấn đề mới, đang trong giai đoạn thử nghiệm và gặp nhiều khó khăn do tính phức tạp của các yếu tố xã hội Do đó, cần có sự kết nối chặt chẽ giữa nghiên cứu lý thuyết và thực hiện thí điểm, đồng thời tổng hợp kinh nghiệm từ các mô hình thí điểm để cải thiện mô hình đồng quản lý tại Việt Nam.

Khu BTTN Hang Kia – Pà Cò là một trong những khu rừng có đa dạng sinh học cao tại Tây Bắc, với hệ động thực vật phong phú tương đương với Hoàng Liên Sơn và Đông Bắc Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về đa dạng sinh học tại đây, nhưng chưa có nghiên cứu hệ thống về quản lý rừng cộng đồng và đồng quản lý tài nguyên rừng Để quản lý rừng bền vững, cần xác định các nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý nhằm giải quyết mâu thuẫn trong quản lý tài nguyên Đề tài “Đánh giá tiềm năng đồng quản lý rừng của các bên liên quan” nhằm cung cấp thông tin về đồng quản lý rừng, từ đó đưa ra các nguyên tắc và giải pháp thực hiện đồng quản lý tại khu BTTN Hang Kia – Pà Cò, huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình.

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu

Bảo vệ và phát triển bền vững khu BTTN Hang Kia – Pà Cò thông qua áp dụng phương thức đồng quản lý rừng

- Đánh giá được tiềm năng đồng quản lý rừng tại khu BTTN Hang Kia – Pà Cò

- Thiết lập các nguyên tắc đồng quản lý rừng giữa các bên liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng tại khu BTTN Hang Kia – Pà Cò

- Đề xuất một số giải pháp thực hiện đồng quản lý rừng tại khu BTTN Hang Kia – Pà Cò.

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn tập trung vào tài nguyên rừng tại khu BTTN Hang Kia – Pà Cò, bao gồm các cơ chế và chính sách liên quan đến quản lý hệ thống rừng đặc dụng Nghiên cứu cũng xem xét việc triển khai thực hiện của các bên liên quan, kiến thức bản địa và thể chế của cộng đồng dân cư trong quản lý tài nguyên rừng, cũng như những tác động từ các bên liên quan đến quản lý rừng tại khu vực này.

Giới hạn nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại xã Pà Cò, xã có diện tích lớn nhất và nằm trong vùng lõi của khu Bảo tồn thiên nhiên Hang Kia – Pà Cò, thuộc huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình.

Nội dung nghiên cứu tập trung vào việc phân tích tiềm năng đồng quản lý rừng tại Ban Quản lý khu Bảo tồn Thiên nhiên Hang Kia – Pà Cò Mục tiêu là hỗ trợ các đối tác thiết lập nguyên tắc và giải pháp thực hiện đồng quản lý hiệu quả.

Nội dung nghiên cứu

1, Phân tích tiềm năng đồng quản lý rừng của các bên liên quan tại khu BTTN Hang Kia – Pà Cò

Phân tích nguy cơ và thách thức trong quản lý khu bảo tồn đòi hỏi việc đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng, mức độ phụ thuộc của cộng đồng vào tài nguyên này, cũng như xác định các mối đe dọa đối với tài nguyên khu bảo tồn.

Phân tích đối tác đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn tại địa phương, vì nó giúp xác định sự quan tâm của các bên liên quan đối với các vấn đề bảo tồn Sự mâu thuẫn giữa các đối tác có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của các hoạt động bảo tồn, do đó, việc hiểu rõ khả năng hợp tác giữa các bên là cần thiết để xây dựng các chiến lược bảo tồn hiệu quả.

Nghiên cứu kiến thức bản địa và thể chế của cộng đồng là rất quan trọng trong hoạt động sản xuất nương rẫy và khai thác rừng Kiến thức này không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất mà còn bảo vệ hệ thống rừng thiêng, đảm bảo sự bền vững cho môi trường và phát triển cộng đồng.

2, Thiết lập các nguyên tắc đồng quản lý rừng giữa các bên liên quan tại khu BTTN Hang Kia – Pà Cò

- Thiết lập nguyên tắc đảm bảo tính khả thi cho việc thực hiện đồng quản lý

- Thiết lập nguyên tắc về nghĩa vụ, quyền lợi của các bên liên quan

3, Đề xuất một số giải pháp thực hiện đồng quản lý rừng tại khu BTTN Hang Kia – Pà Cò

- Đề xuất quy trình thực hiện đồng quản lý

- Đề xuất cơ cấu tổ chức bộ máy thực hiện đồng quản lý rừng

- Đề xuất một số nhóm giải pháp thực hiện đồng quản lý

- Đề xuất cơ chế đánh giá,giám sát.

Phương pháp nghiên cứu

2.5.1 Cách tiếp cận và phương hướng giải quyết vấn đề

Bài viết bắt đầu với việc khám phá thông tin về đồng quản lý rừng, đồng thời tiến hành khảo sát tổng thể khu vực nghiên cứu nhằm lựa chọn địa điểm phù hợp nhất với các yêu cầu đã đề ra.

Để xác định các nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý trong khu vực nghiên cứu, đề tài áp dụng phương pháp tiếp cận tổng hợp Bên cạnh việc phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của đồng quản lý, nghiên cứu còn đánh giá tiềm năng của mô hình này Đặc biệt, đề tài chú trọng đến chế độ hưởng lợi của các bên tham gia và các biện pháp giải quyết mâu thuẫn hiện có trong công tác quản lý.

Đồng quản lý rừng là quá trình quản lý có sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, người dân và cộng đồng xã hội Để giải quyết mối quan hệ giữa các bên tham gia một cách hài hòa, cần áp dụng phương pháp tiếp cận đa phương.

Đề tài nghiên cứu tập trung vào việc kế thừa tài liệu liên quan và thu thập thông tin sơ cấp để đánh giá và phân tích kết quả Dựa trên những phân tích này, đề tài đưa ra một số nguyên tắc và giải pháp cho việc đồng quản lý rừng tại địa phương, nhằm phát triển bền vững tài nguyên rừng.

Trong quá trình thực hiện các nội dung nghiên cứu, tác giả đóng vai trò hỗ trợ, trong khi các đối tác là những người thực hiện chính Họ đồng quản lý dựa trên sự tự nguyện và tự xây dựng, thực hiện các hoạt động nghiên cứu trong tương lai.

2.5.2 Cách chọn địa điểm nghiên cứu và mẫu nghiên cứu

- Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu

+ Nguyên tắc chung Điểm nghiên cứu phải đại diện tương đối cho khu vực nghiên cứu + Nguyên tắc cụ thể

Xã được chọn cần đáp ứng các tiêu chí như nằm trong khu bảo tồn, có các kiểu thảm thực vật đặc trưng cho khu vực nghiên cứu, và mức độ xâm hại tài nguyên khu bảo tồn cao Đời sống người dân trong xã còn gặp nhiều khó khăn, họ phụ thuộc nhiều vào tài nguyên rừng Ngoài ra, xã cũng cần có các dân tộc ít người đại diện cho các xã vùng lõi của khu bảo tồn, đồng thời khả năng tiếp cận phát triển kinh tế hướng ra bên ngoài còn hạn chế.

Các bản được lựa chọn phải đại diện cho xã, với số hộ lớn và vị trí gần rừng Bản cần có đủ các nhóm hộ theo phân loại giàu nghèo, cơ sở hạ tầng còn kém phát triển và mức độ phụ thuộc vào tài nguyên rừng của người dân cao.

Số lượng bản lựa chọn được tính theo công thức:

Trong đó y là số thôn cần nghiên cứu, x là số thôn trong xã

+ Kết quả lựa chọn địa điểm nghiên cứu

Khu BTTN Hang Kia – Pà Cò bao gồm 6 xã: Hang Kia, Pà Cò, Tân Sơn, Bao La, Phiềng Vế, và Cun Pheo Sau khi đánh giá các tiêu chí chọn xã, xã Pà Cò đã được lựa chọn làm địa điểm nghiên cứu Mặc dù xã Hang Kia có tổng điểm đại diện cao nhất, nhưng do tình hình ma túy phức tạp, việc tiếp cận và thực hiện nghiên cứu tại đây gặp nhiều khó khăn Vì vậy, sau khi thảo luận với cán bộ khu bảo tồn và giáo viên hướng dẫn, quyết định cuối cùng là chọn xã Pà Cò làm địa điểm nghiên cứu.

Cò, xã có tổng số điểm về mức độ đại diện cao thứ hai trong các xã thuộc khu bảo tồn

Xã Pà Cò có 08 bản là: Xà Lính I, Xà Lính II, Chà Đáy, Pà Cò Lớn, Pà

Theo tính toán, cần điều tra 3 bản: Cò Con, Phà Háng Lớn và Pà Háng Con Qua việc đánh giá các tiêu chí, 3 bản có tổng điểm đại diện cao nhất được chọn là Pà Cò Lớn, Pà Cò Con và Pà Háng Lớn.

Bảng 2.1 Đánh giá cho điểm mức độ đại diện của các xã nằm trong khu bảo tồn

Tên xã Các tiêu chí chọn xã Tổng điểm

VT Điểm KTV Điểm XHR Điểm TN Điểm PTR Điểm DT Điểm PTKT Điểm

Hang Kia NT 10 (6) 10 C 10 4 t 10 N 10 MK 10 RK 10 70

Tân Sơn NT 10 (5) 8,3 TB 6,7 5,4 t 6,7 I 3,3 TK 5 TB 5 45

Bao La MP 5 (2) 3,3 TB 6,7 8,5 t 3,3 I 3,3 TK 5 TB 5 31,6

Phiềng Vế MP 5 (2) 3,3 C 10 7,2 t 3,3 TB 6,7 TK 5 TB 5 38,3

Cun Pheo MP 5 (6) 10 T B 6,7 6,3 t 6,7 TB 6,7 TK 5 TB 5 45,1

Điểm số các chỉ số được xác định như sau: VT (Vị trí của xã trong khu bảo tồn) có hai mức: 1 cho MP (Một phần diện tích nằm trong khu bảo tồn) và 2 cho HT (Nằm hoàn toàn trong khu bảo tồn) Về KTV (Các kiểu thảm thực vật tại xã), chỉ có một mức là 1, tương ứng với kiểu phụ nuôi trồng nhân tạo.

Trong bài viết này, các chỉ số về tình trạng tài nguyên rừng và thu nhập của người dân được phân loại như sau: XHR (Mức độ xâm hại tài nguyên rừng) được chia thành ba mức: 1 = T (Thấp), 2 = TB (Trung bình), 3 = C (Cao) TN (Thu nhập bình quân đầu người/năm của xã) có ba mức: 3 = < 5 triệu, 2 = Từ 5 triệu – 7 triệu, 1 = > 7 triệu PTR (Mức độ phụ thuộc vào tài nguyên rừng của người dân) cũng được phân chia: 1 = I (Ít), 2 = N (Nhiều), 3 = TB (Trung bình) Đối với DT (Các dân tộc trong xã), có hai nhóm: 1 = TK (Thái + Kinh), 2 = MK (Mông + Kinh) Cuối cùng, PTKT (Khả năng tiếp cận phát triển kinh tế hướng ra bên ngoài) được đánh giá với bốn mức: 1 = K (Khá), 2 = TB (Trung bình), 3 = K (Kém).

Điểm quy đổi chung cho các chỉ số được tính theo công thức: Điểm quy đổi chung = điểm các chỉ số X 10/điểm cao nhất của chỉ số đó Trong đó, RK (Rất kém) có điểm quy đổi chung là 10, thể hiện sự đánh giá thấp về hiệu suất.

Bảng 2.2 Đánh giá cho điểm mức độ đại diện của các thôn trong xã Pà Cò

Tên xã Các tiêu chí chọn thôn Tổng điểm HGĐ Điểm KCR Điểm NHGĐ Điểm CSHT Điểm PTR Điểm

Xà Lính I 82 hộ 10 0,6 Km 6,7 3 nhóm 10 TB 6,7 TB 6,7 40,1

Xà Lính II 67 hộ 10 0,6 Km 6,7 3 nhóm 10 TB 6,7 TB 6,7 40,1

Chà Đáy 68 hộ 10 0,5 Km 6,7 3 nhóm 10 TB 6,7 TB 6,7 40,1

Pà Cò Lớn 75 hộ 10 0,3 Km 10 3 nhóm 10 TB 6,7 TB 6,7 43,4

Phà Cò Con 59 hộ 6,7 0,1 Km 10 3 nhóm 10 K 10 N 10 46,7

Pà Háng Lớn 53 hộ 6,7 0 Km 10 3 nhóm 10 K 10 N 10 46,7

Pà Háng Con 27 hộ 3,3 0 Km 10 3 nhóm 10 K 10 N 10 43,3

Bản Cang 30 hộ 3,3 0 Km 10 3 nhóm 10 K 10 N 10 43,3

Điểm của các chỉ số trong đánh giá thôn được xác định như sau: HGĐ (Số hộ trong thôn) được phân loại thành ba mức: 1 cho < 35 hộ, 2 cho từ 35 đến 60 hộ, và 3 cho > 60 hộ KCR (Khoảng cách từ thôn tới rừng) có ba mức: 1 cho > 1,5Km, 2 cho 0,5Km – 1Km, và 3 cho < 0,5Km NHGĐ (Số nhóm hộ gia đình theo giàu nghèo) được chia thành bốn nhóm từ 1 (1 nhóm) đến 4 (4 nhóm), phản ánh tình trạng kinh tế từ hộ khá đến hộ rất nghèo CSHT (Cơ sở hạ tầng của thôn) được đánh giá từ 1 (tốt) đến 3 (kém) Cuối cùng, PTR (Mức độ phụ thuộc vào tài nguyên rừng) có ba mức: 1 (Ít), 2 (Trung bình), và 3 (Nhiều) Điểm quy đổi chung cho các chỉ số được tính bằng công thức: Điểm quy đổi chung = điểm các chỉ số X 10 / điểm cao nhất của chỉ số đó.

- Phương pháp chọn nhóm người dân tham gia thảo luận

Để đảm bảo sự đa dạng và đại diện, nhóm người tham gia thảo luận cần bao gồm đầy đủ các độ tuổi và giới tính, ưu tiên những người có kinh nghiệm sống lâu năm trong bản và am hiểu về địa phương, đặc biệt là những người thường xuyên đi rừng Mỗi nhóm cũng nên có sự tham gia của các đoàn thể như hội phụ nữ, hội nông dân, đoàn thanh niên và hội cựu chiến binh để tạo ra một cái nhìn toàn diện và phong phú hơn.

Về số lượng mỗi bản có từ 10 tới 15 người tham gia thảo luận

- Phương pháp chọn hộ gia đình phỏng vấn

Dựa trên tiêu chí phân loại của xã, cần thảo luận với trưởng bản để lựa chọn những hộ gia đình đại diện cho tất cả các nhóm hộ nhằm tiến hành phỏng vấn.

+ Số hộ cần phỏng vấn được tính theo công thức sau (cách xác định dung lượng mẫu không lặp lại):

Trong đó: n: Dung lượng mẫu cần chọn

N: Số hộ của xã điều tra t: Hệ số ứng với mức tin cậy của kết quả (t = 95%) d: Sai số mẫu (cho trước d=5%)

S 2 : Phương sai của tổng thể (cho trước S = 0,25)

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Điều kiện tự nhiên

3.1.1 Bản đồ Khu BTTN Hang Kia - Pà Cò

Hình 3.1 Bản đồ khu BTTN Hang Kia - Pà Cò

Khu BTTN Hang Kia – Pà Cò tọa lạc tại phía tây bắc tỉnh Hòa Bình, bao gồm 6 xã: Hang Kia, Pà Cò, Tân Sơn, Bao La, Phiềng Vế và Cun Pheo thuộc huyện Mai Châu.

Phía Đông và phía Nam giáp thị trấn Mai Châu huyện Mai Châu

Phía Bắc và phía Tây giáp các xã Loong Luông , Xuân Nha huyện Mộc Châu tỉnh sơn La

Khu bảo tồn có tọa độ địa lý Từ 20 0 40’30’’ đến 20 0 45’30’’ Vĩ độ Bắc, từ 104 0 50’20’’ đến 105 0 00’35’’ Kinh độ đông

Khu BTTN Hang Kia - Pà Cò nằm trên hành lang núi đá vôi Hòa Bình - Sơn La, với độ cao trung bình khoảng 500m so với mặt nước biển, là phần kéo dài về nam của dãy Himalaya có cấu trúc địa chất phức tạp Các nếp gấp địa tầng cổ của Đại Trung Sinh được hình thành bởi macma núi lửa và sự nâng lên của núi lửa, tạo nên đặc điểm nổi bật của khu vực này Những dãy núi cao nhất chủ yếu chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, cấu tạo chủ yếu từ đá granit, đá gơnai, riolit và các loại đá silicat khác Các đỉnh núi lớn nhất nằm dọc theo biên giới Việt Nam và Lào, chủ yếu là đá granit thuộc kỷ Triat Địa mạo quan trọng khác trong khu vực được hình thành từ nhiều loại đá vôi, với một dãy cao nguyên đá vôi liên tục từ Sìn Hồ, Sơn La đến Mộc Châu, có độ cao lên đến 1500-1700m Những dãy núi đá vôi hùng vĩ, từ cao nguyên Mộc Châu đến Hang Kia – Pà Cò, tạo nên một địa hình Karst ngoạn mục với nhiều đỉnh núi hẹp và vách đá dựng đứng, đặc trưng cho những vùng đất thấp và các thung lũng sông.

Khu BTTN Hang Kia - Pà Cò nằm trong vành đai khí hậu á nhiệt đới vùng núi cao, với hai mùa rõ rệt hàng năm Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 8, nhiệt độ dao động từ 15°C đến 25°C Trong khi đó, mùa lạnh từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình từ 5°C đến 10°C, thỉnh thoảng có thể xuống tới 0°C.

Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1850mm đến 2000mm, với mưa chủ yếu tập trung vào mùa nóng Từ tháng 8 đến tháng 4 năm sau, khu vực này thường xuất hiện hiện tượng sương mù dày đặc và không khí ẩm ướt.

Khu bảo tồn không có sông hay suối lớn nào chảy qua, dẫn đến tình trạng cạn kiệt nguồn nước sau mùa mưa, chỉ còn lại một vài mỏ nước nhỏ tại xã Pà Cò và Tân Sơn.

Theo nghiên cứu của Phùng Văn Phê và cộng sự năm 2010, khu bảo tồn này thuộc kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa á nhiệt đới ở vùng núi thấp, bao gồm ba kiểu phụ: kiểu phụ thổ nhưỡng trên núi đá vôi, kiểu phụ thứ sinh nhân tác, và kiểu phụ nuôi trồng nhân tạo.

Bảng 3.1 Các kiểu thảm thực vật ở khu BTTN Hang Kia – Pà Cò

Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh mưa mùa á nhiệt đới núi thấp (>700m)

Kiểu phụ thổ nhưỡng trên núi đá vôi

Rừng kín thường xanh bị tác động nhẹ đến vừa

Khu vực Pà Cò, Cun Pheo

Rừng kín thường xanh bị tác động mạnh

Khu vực Hang Kia, Tân Sơn

Kiểu phụ thứ sinh nhân tác

Pà Cò, Hang Kia, Cun Pheo, Bao La Kiểu phụ nuôi trồng nhân tạo Khu vực Tân Sơn

Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội

3.2.1 Dân số, dân tộc và phân bố dân cư

Khu bảo tồn có khoảng 1300 người dân thuộc 6 xã của huyện Mai Châu, trong đó hơn 70% cư dân tập trung tại các xã Hang Kia, Pà Cò và Tân Sơn Ba nhóm dân tộc chính sinh sống tại đây là Mông, Thái và Mường, với người Mông chiếm đa số 50% dân số, chủ yếu ở hai xã Hang Kia và Pà Cò Người Thái chiếm 33%, người Mường 15%, và 2% còn lại là các dân tộc khác như Kinh và Dao.

Nông lâm nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong thu nhập của người dân, với 100% hộ gia đình tham gia vào các hoạt động nông nghiệp, nông - lâm hoặc nông - lâm - tiểu thủ công Các cây trồng chủ yếu bao gồm ngô, dong riềng, lúa, lanh, bông, mận, và đào, trong khi vật nuôi chủ yếu là lợn, gà, trâu, và bò Tuy nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp hiện nay vẫn mang tính tự cung tự cấp và phụ thuộc nhiều vào yếu tố thiên nhiên.

Đường lộ 6 kết nối các tỉnh phía bắc và chạy qua khu bảo tồn là yếu tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội địa phương Gần đây, nhờ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, mạng lưới giao thông liên thôn, liên bản đã được bê tông hóa, góp phần làm thay đổi diện mạo nông thôn miền núi.

Cơ sở vật chất phục vụ giáo dục tại các xã trong và ven khu bảo tồn tương đối tốt, với tỷ lệ phổ cập giáo dục đạt trên 75% và tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đến trường trên 95% Tuy nhiên, nhiều em chỉ học đủ để biết chữ, dẫn đến tình trạng bỏ học sớm và tái mù chữ, đặc biệt ở phụ nữ Mông tại hai xã Hang Kia và Pà Cò Trình độ học vấn thấp là một trong những nguyên nhân chính tạo ra vòng luẩn quẩn của đói nghèo và lạc hậu trong cộng đồng.

Trong những năm gần đây, lĩnh vực y tế, văn hóa và xã hội đã có nhiều chuyển biến tích cực Tốc độ gia tăng dân số tự nhiên hiện nay là 0,92%, giảm so với các năm trước, nhưng vẫn ở mức cao, đặc biệt tại hai xã có người Mông sinh sống.

Tỷ lệ sinh tại khu vực này đạt 1,57% - 2,3%, tuy nhiên, tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh lại rất cao, phản ánh sự lạc hậu trong công tác y tế và nhận thức của cộng đồng.

Đời sống vật chất và tinh thần của người dân trong khu bảo tồn hiện vẫn ở mức thấp Trong số 6 xã thuộc khu bảo tồn, có 2 xã Hang Kia và Pà Cò nằm trong diện đặc biệt khó khăn, với tỷ lệ hộ nghèo chiếm từ 30% đến 35% tổng số hộ gia đình.

Cơ sở hạ tầng giao thông, y tế, giáo dục đều kém phát triển, trình độ dân trí chưa cao

Cơ cấu kinh tế chủ yếu dựa vào nông lâm nghiệp với phương thức canh tác truyền thống, dẫn đến năng suất cây trồng và vật nuôi thấp do trình độ thâm canh chưa cao.

Nền kinh tế hiện tại chủ yếu dựa vào tự cung tự cấp và sự phụ thuộc vào rừng tự nhiên, điều này tạo ra áp lực lớn lên môi trường sinh thái.

Đánh giá nhận xét chung

Nhờ sự quan tâm đầu tư của Đảng và Nhà nước, kinh tế vùng đã có sự tăng trưởng đáng kể trong những năm gần đây, với xu hướng chuyển dịch tích cực và đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt.

Hạ tầng cơ sở đang được đầu tư mạnh mẽ để nâng cấp và cải tạo, nhằm tăng cường năng lực phục vụ và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân.

- Có đường lộ 6 đi qua tạo điều kiện cho giao thương hàng hóa và phát triển các dịch vụ phục vụ sản xuất

- Địa hình phức tạp, đất nông nghiệp ít, thị trường và giá cả nông sản không ổn định, ảnh hưởng đến đời sống nhân dân

Trình độ dân trí còn thấp, dẫn đến việc chưa tiếp cận được các tiến bộ và công nghệ mới trong nông lâm nghiệp, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất và lưu thông hàng hóa.

Lực lượng lao động phong phú nhưng chủ yếu là lao động thủ công chưa qua đào tạo, dẫn đến trình độ canh tác thấp Sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ và manh mún, thiếu kỹ thuật thâm canh, chủ yếu phụ thuộc vào tự nhiên, do đó năng suất và chất lượng nông sản chưa đạt yêu cầu cao.

- Đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn, bình quân thu nhập đầu người thấp, tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao

- Hệ thống cơ sở hạ tầng bước đầu đã hình thành nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu về phát triển kinh tế-xã hội

Tóm lại, phân tích điều kiện tự nhiên và kinh tế-xã hội của khu BTTN Hang Kia - Pà Cò cho thấy mặc dù có nhiều thuận lợi cho phát triển bền vững tài nguyên rừng, nhưng khu vực này vẫn gặp nhiều khó khăn như kinh tế chậm phát triển, trình độ dân trí thấp và đời sống người dân nghèo nàn, chủ yếu phụ thuộc vào rừng Những yếu tố này làm cho công tác quản lý rừng trở nên phức tạp Do đó, nghiên cứu và đề xuất các nguyên tắc cùng giải pháp đồng quản lý rừng là rất cần thiết và có ý nghĩa.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 24/06/2021, 15:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Quý An (2000), Quan hệ tác động trên cơ sở cộng đồng trong vùng đệm các khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia, Báo cáo hội thảo Vùng đệm các khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam, VNRP – VU – ALA/VIE/94/24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan hệ tác động trên cơ sở cộng đồng trong vùng đệm các khu "bảo tồn thiên nhiên quốc gia
Tác giả: Lê Quý An
Năm: 2000
3. Bộ NN&amp;PTNT (2002), Các văn bản pháp luật về Lâm nghiệp, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các văn bản pháp luật về Lâm nghiệp
Tác giả: Bộ NN&amp;PTNT
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
Năm: 2002
4. Bộ NN&amp;PTNT (2003), Quyết định 2490/QĐ/BNN-KL ngày 30/7/2003 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về công bố diện tích rừng và đất lâm nghiệp toàn quốc, Bộ NN&amp;PTNT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 2490/QĐ/BNN-KL ngày 30/7/2003 của Bộ Nông "nghiệp và PTNT về công bố diện tích rừng và đất lâm nghiệp toàn quốc
Tác giả: Bộ NN&amp;PTNT
Năm: 2003
5. Chính phủ Nước CHXHCN Việt Nam và dự án Quỹ Môi trường toàn cầu VIE/91/G31 (1995), Kế hoạch hành động đa dạng sinh học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch hành động đa dạng sinh học
Tác giả: Chính phủ Nước CHXHCN Việt Nam và dự án Quỹ Môi trường toàn cầu VIE/91/G31
Năm: 1995
6. Chính phủ Nước CHXHCN Việt Nam (2003), Chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam đến năm 2010, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn "thiên nhiên Việt Nam đến năm 2010
Tác giả: Chính phủ Nước CHXHCN Việt Nam
Năm: 2003
7. Chính phủ Nước CHXHCN Việt Nam (2006), Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006- 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai
Tác giả: Chính phủ Nước CHXHCN Việt Nam
Năm: 2006
8. Cục Kiểm Lâm và WWF Chương trình Đông Dương (2002), Đề xuất chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên tại Việt Nam, Dự án tăng cường công tác quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên tại Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề xuất chiến lược quản lý "hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên tại Việt Nam
Tác giả: Cục Kiểm Lâm và WWF Chương trình Đông Dương
Năm: 2002
9. Nguyễn Quốc Dựng (2002), Quản lý tài nguyên thiên nhiên có sự tham gia - Xu hướng tiếp cận của khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh, Dự án bảo tồn khu BTTN Sông Thanh, WWF Chương trình Đông Dương, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý tài nguyên thiên nhiên có sự tham gia - Xu hướng "tiếp cận của khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh
Tác giả: Nguyễn Quốc Dựng
Năm: 2002
11. Hội Khoa học Kỹ thuật Lâm nghiệp Nghệ An, Phân viện Kinh tế Sinh thái Nghệ An (2003), Hội thảo khoa học ý tưởng thành lập khu bảo tồn thiên nhiên Phu Xai Lai Leng do cộng đồng quản lý, Nhà in báo Nghệ An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội thảo khoa học ý tưởng thành lập khu bảo tồn thiên nhiên Phu Xai Lai "Leng do cộng đồng quản lý
Tác giả: Hội Khoa học Kỹ thuật Lâm nghiệp Nghệ An, Phân viện Kinh tế Sinh thái Nghệ An
Năm: 2003
12. Phạm Quốc Hùng, Hoàng Ngọc Ý (2009), Nghiên cứu tri thức bản địa trong bảo vệ rừng của người Mông tại Khu BTTN Hang Kia - Pà Cò, tỉnh Hòa Bình, Viện điều tra quy hoạch rừng, Trường Đại học Lâm Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tri thức bản địa trong bảo vệ "rừng của người Mông tại Khu BTTN Hang Kia - Pà Cò, tỉnh Hòa Bình
Tác giả: Phạm Quốc Hùng, Hoàng Ngọc Ý
Năm: 2009
13. KBTTN Hang Kia - Pà Cò (2012), Báo cáo tổng kết năm 2012 và phương hướng nhiệm vụ năm 2013 của KBTTN Hang Kia - Pà Cò, Mai Châu, Hòa Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết năm 2012 và phương hướng "nhiệm vụ năm 2013 của KBTTN Hang Kia - Pà Cò
Tác giả: KBTTN Hang Kia - Pà Cò
Năm: 2012
14. Đinh Ngọc Lân (2002), Quản lý rừng cộng đồng trong phát triển bền vững nông thôn vùng núi phía Bắc Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý rừng cộng đồng trong phát triển bền vững nông thôn "vùng núi phía Bắc Việt Nam
Tác giả: Đinh Ngọc Lân
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2002
15. Trần Ngọc Lân (1999), Phát triển bền vững vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển bền vững vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên và vườn "quốc gia
Tác giả: Trần Ngọc Lân
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1999
16. Martin Geiger, Tô Đình Mai và các tác giả (2002), Tổng quan và khuyến nghị về kế hoạch – thể chế – tài chính ở các khu rừng đặc dụng tại Việt Nam, Báo cáo kỹ thuật số 6, Dự án tăng cường năng lực công tác quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên tại Việt Nam, Cục Kiểm lâm và WWF Chương trình Đông Dương, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng quan và khuyến nghị về kế "hoạch – thể chế – tài chính ở các khu rừng đặc dụng tại Việt Nam
Tác giả: Martin Geiger, Tô Đình Mai và các tác giả
Năm: 2002
17. Phạm Nhật (2000), Phương pháp đánh giá nông thôn có người dân tham gia (PRA) trong khảo sát xây dựng các dự án bảo tồn đa dạng sinh học, Báo cáo chuyên đề tại hội thảo Hướng dẫn xây dựng dự án GEF/SGP, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp đánh giá nông thôn có người dân tham gia (PRA) "trong khảo sát xây dựng các dự án bảo tồn đa dạng sinh học
Tác giả: Phạm Nhật
Năm: 2000
18. Phùng Văn Phê (2010), Báo cáo kết quả điều tra thực vật tại Khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia - Pà Cò tỉnh Hòa Bình, Trường Đại Học Lâm Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả điều tra thực vật tại Khu bảo tồn thiên nhiên "Hang Kia - Pà Cò tỉnh Hòa Bình
Tác giả: Phùng Văn Phê
Năm: 2010
19. Lê Khắc Quyết, Lưu Tường Bách (2009), Kết quả điều tra động vật tại Khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia - Pà Cò tỉnh Hòa Bình, Trường Đại Học Lâm Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả điều tra động vật tại Khu bảo tồn "thiên nhiên Hang Kia - Pà Cò tỉnh Hòa Bình
Tác giả: Lê Khắc Quyết, Lưu Tường Bách
Năm: 2009
20. Quỹ Quốc tế bảo vệ Thiên nhiên - WWF Chương trình Đông Dương (2002), Phát triển bền vững ở Việt Nam, In tại Cty in Công đoàn, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát "triển bền vững ở Việt Nam
Tác giả: Quỹ Quốc tế bảo vệ Thiên nhiên - WWF Chương trình Đông Dương
Năm: 2002
21. Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên - WWF Chương trình Đông Dương (2003) Sổ tay hướng dẫn điều tra giám sát đa dạng sinh học. Nhà xuất bản giao thông vận tải, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay "hướng dẫn điều tra giám sát đa dạng sinh học
Nhà XB: Nhà xuất bản giao thông vận tải
22. Thái Văn Trừng (1998), Những hệ sinh thái rừng Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những hệ sinh thái rừng Việt Nam
Tác giả: Thái Văn Trừng
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật
Năm: 1998

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w