1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn phục vụ quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn FSC tại công ty TNHH MTV lâm nghiệp sơn dương thị trấn sơn dương huyện sơn dương tỉnh tuyên quang

104 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Cơ Sở Lí Luận Và Thực Tiễn Phục Vụ Quản Lý Rừng Bền Vững Theo Tiêu Chuẩn FSC Tại Công Ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Sơn Dương
Tác giả Ma Doãn Giang
Người hướng dẫn PGS.TS Bùi Thế Đồi
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Lâm Học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 0,93 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.1. Nhận thức về quản lý rừng bền vững (12)
      • 1.1.1. Nhận thức về quản lý rừng bền vững (12)
      • 1.1.2. Các yếu tố làm cơ sở quản lý rừng bề vững (12)
    • 1.2. Phát triển bền vững và QLRBV trên thế giới, đánh giá QLRBV và giám sát thực hiện sau khi đƣợc CCR của FSC (13)
      • 1.2.1. Về phát triển bền vững (13)
      • 1.2.2. Về quản lý rừng bền vững (14)
      • 1.2.3. Chứng chỉ rừng (17)
      • 1.2.4. Đánh giá quản lý rừng bền vững và giám sát thực hiện sau khi đƣợc cấp CCR của FSC (21)
    • 1.3. QLRBV, đánh giá QLRBV và giám sát thực hiện sau khi đƣợc CCR ở Việt Nam (24)
      • 1.3.1. Phát triển bền vững và Quản lý rừng bền vững (24)
      • 1.3.2. Các hoạt động về QLRBV (26)
      • 1.3.3. Đánh giá và giám sát QLR (31)
    • 1.4. Những kết quả chính nghiên cứu QLRBV, đánh giá, giám sát thực hiện QLRBV và đề xuất ứng dụng vào QLRBV ở Việt Nam (33)
  • Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (35)
    • 2.1. Mục tiêu (35)
      • 2.1.1. Mục tiêu chung (35)
      • 2.2.2. Mục tiêu cụ thể (35)
    • 2.2. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu (35)
      • 2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu (0)
      • 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu (35)
      • 2.2.3. Thời gian nghiên cứu (35)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (36)
      • 2.3.1. Những điều kiện cơ bản và kết quả các hoạt động QLR của Công ty 5 năm trở lại đây (36)
      • 2.3.2. Đánh giá sinh trưởng Keo tai tượng trồng thuần loài ở 4 cấp tuổi (3-6) làm cơ sở đề xuất phương án QLRBV (36)
      • 2.3.3. Đề xuất phương án quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn FSC giai đoạn (36)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (37)
      • 2.4.1. Thực hiện nội dung 1- Những điều kiện cơ bản và kết quả các hoạt động QLR của Công ty 5 năm trở lại đây (37)
      • 2.4.2. Thực hiện nội dung 2 – Đánh giá sinh trưởng Keo tai tượng trồng thuần loài ở (37)
      • 2.4.3. Thực hiện nội dung 3 - Đề xuất phương án quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn FSC giai đoạn 2016 - 2023 (41)
  • Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (45)
    • 3.1. Những điều kiện cơ bản và kết quả các hoạt động QLR của Công ty 5 năm trở lại đây (45)
      • 3.1.1. Điều kiện cơ bản của Công ty (45)
      • 3.1.2. Kết quả các hoạt động QLR của Công ty trong 5 năm gần đây (50)
    • 3.2. Đánh giá sinh trưởng Keo tai tượng trồng thuần loài ở 4 cấp tuổi (3-6) làm cơ sở đề xuất phương án QLRBV (60)
      • 3.2.1. Kiểm tra tính thuần nhất về D1.3, Hvn (60)
      • 3.2.2. Sinh trưởng đường kính D1.3 (61)
      • 3.2.3. Sinh trưởng về chiều cao (63)
      • 3.2.4. Sinh trưởng đường kính tán (66)
      • 3.2.5. Tăng trưởng trữ lượng (67)
      • 3.2.6. Chất lƣợng cây và lâm phần (68)
    • 3.3. Đề xuất phương án quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn FSC giai đoạn 2016 - 2023 (69)
      • 3.3.1 Xác định phương hướng, mục tiêu quản lý rừng bền vững (69)
      • 3.3.2. Quy hoạch bố trí sử dụng đất đai (70)
      • 3.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý (71)
      • 3.3.4. Kế hoạch sản xuất kinh doanh từ năm 2016 – 2023 (73)
      • 3.3.5. Kế hoạch trồng rừng (76)
      • 3.3.6. Kế hoạch cung ứng cây giống (78)
      • 3.3.7. Kế hoạch chăm sóc rừng trồng (79)
      • 3.3.8. Kế hoạch bảo vệ rừng (80)
      • 3.3.9. Kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng (82)
      • 3.3.10. Kế hoạch giảm thiểu tác động môi trường (83)
      • 3.3.11. Kế hoạch giảm thiểu tác động xã hội (84)
      • 3.3.12. Kế hoạch nhân lực và đào tạo (85)
      • 3.3.13. Kế hoạch giám sát, đánh giá (85)
      • 3.3.14. Kế hoạch vốn đầu tƣ (89)
    • 3.4. Dự tính hiệu quả sau khi thực hiện kế hoạch (89)
      • 3.4.1. Hiệu quả kinh tế (89)
      • 3.4.2. Hiệu quả xã hội (90)
      • 3.4.3. Hiệu quả môi trường (91)
      • 3.4.4. Tổng hợp hiệu quả kinh doanh rừng theo các tiêu chuẩn FSC (91)
  • PHỤ LỤC (102)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Nhận thức về quản lý rừng bền vững

1.1.1 Nhận thức về quản lý rừng bền vững

Quan điểm về quản lý rừng bền vững đã đƣợc hình thành từ đầu thế kỷ thứ

Rừng không phải là tài nguyên vô tận và đang bị suy giảm nghiêm trọng, điều này đã tạo ra sự nhận thức mới về quản lý rừng bền vững Ban đầu, quan điểm này chỉ tập trung vào khai thác và sử dụng gỗ lâu dài, nhưng với sự tiến bộ của khoa học và phát triển kinh tế-xã hội, quản lý rừng bền vững đã chuyển sang quản lý nhiều mặt tài nguyên rừng và hệ thống sinh thái rừng Cuối cùng, việc quản lý rừng bền vững hiện nay dựa trên các tiêu chuẩn và tiêu chí chặt chẽ, toàn diện về kinh tế, xã hội và môi trường.

Quản lý rừng bền vững có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng khái niệm phổ biến nhất được ITTO (Hội đồng gỗ nhiệt đới quốc tế) sử dụng.

Quản lý rừng bền vững là quá trình điều hành rừng nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể, đồng thời phát triển dịch vụ và sản phẩm lâm nghiệp mà không làm giảm giá trị hiện có hay ảnh hưởng đến năng suất tương lai, cũng như không gây tác động xấu đến môi trường tự nhiên và xã hội Các yếu tố cơ sở cho quản lý rừng bền vững bao gồm sự cân nhắc giữa phát triển kinh tế, bảo tồn tài nguyên và bảo vệ môi trường.

Quản lý rừng bền vững là một quá trình phức tạp, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố quan trọng Đầu tiên, khuôn khổ chính sách và pháp lý đóng vai trò quyết định trong việc định hình các hoạt động quản lý Tiếp theo, sản xuất lâm sản bền vững cần được thực hiện để đảm bảo nguồn tài nguyên rừng không bị cạn kiệt Bảo vệ môi trường cũng là một yếu tố thiết yếu, giúp duy trì hệ sinh thái rừng Cuối cùng, lợi ích con người phải được xem xét để đảm bảo sự phát triển bền vững và hài hòa giữa con người và thiên nhiên.

Quá trình quản lý rừng bền vững cần thiết lập quyền sở hữu và sử dụng cho các thành phần kinh tế lâm nghiệp, từ đó đảm bảo hiệu quả trong việc đánh giá, giám sát và cấp chứng chỉ cho rừng trồng.

Phát triển bền vững và QLRBV trên thế giới, đánh giá QLRBV và giám sát thực hiện sau khi đƣợc CCR của FSC

1.2.1 Về phát triển bền vững

Những ý tưởng về phát triển bền vững đã xuất hiện từ rất sớm trong xã hội loài người, nhưng phải đến đầu thế kỷ XVIII mới chuyển hóa thành hành động và phong trào xã hội Giới bảo vệ môi trường ở Tây Âu và Bắc Mỹ là những người tiên phong cho các trào lưu này Uỷ ban bảo vệ môi trường Canada được thành lập năm 1915 nhằm khuyến khích việc tôn trọng quy luật tự nhiên Họ cho rằng mỗi thế hệ có quyền khai thác lợi ích từ nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhưng phải đảm bảo rằng nguồn tài nguyên này được duy trì cho các thế hệ tương lai.

"Toàn thế giới bảo vệ động vật hoang dã", tại Hội nghị Paris (Pháp) năm 1928,

Paul Sarasin, nhà bảo vệ môi trường Thụy Sĩ, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ thiên nhiên, đặc biệt trong bối cảnh mối quan hệ giữa bảo vệ thiên nhiên và sử dụng tài nguyên thiên nhiên Kể từ sau Thế chiến II, các tổ chức quốc tế đã chú trọng đến vấn đề này, hợp tác chặt chẽ để nghiên cứu diễn biến môi trường tự nhiên Họ đã phát triển các chương trình hành động nhằm hướng các quốc gia đến mô hình phát triển bền vững Năm 1951, UNESCO đã phát hành một tài liệu quan trọng liên quan đến vấn đề này.

Vào những năm 50, bảo vệ môi trường thiên nhiên đã được chú trọng, với tài liệu cập nhật năm 1954 được xem là quan trọng trong "Hội nghị về môi trường con người" do Liên hiệp quốc tổ chức tại Stockholm năm 1972 Đến đầu thập niên 80, thuật ngữ "phát triển bền vững" lần đầu tiên được sử dụng trong chiến lược bảo tồn thế giới, nhấn mạnh rằng sự phát triển không chỉ tập trung vào kinh tế mà còn phải tôn trọng nhu cầu xã hội và tác động đến môi trường Khái niệm này chính thức được phổ biến qua báo cáo Brundtland năm 1987, định nghĩa phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả năng của các thế hệ tương lai Nó bao gồm phát triển kinh tế dựa vào tài nguyên tái tạo, bảo vệ đa dạng sinh học và các hệ thống tự nhiên hỗ trợ cuộc sống Từ khi xuất hiện, khái niệm này đã thu hút sự quan tâm toàn cầu và trở thành chìa khóa cho các quốc gia trong việc xây dựng định hướng phát triển, dẫn đến các hội thảo quốc tế về phát triển và môi trường như tại Rio de Janeiro năm 1992 và Johannesburg năm 2002.

1.2.2 Về quản lý rừng bền vững

Các sản phẩm rừng, đặc biệt là gỗ, có thể được sản xuất một cách bền vững mà không gây hại cho môi trường, hoặc ngược lại, có thể gây tác động tiêu cực nếu không được quản lý đúng cách Thương mại và phát triển bền vững dựa trên việc sử dụng các biện pháp thương mại để kiểm soát tác hại môi trường, bao gồm việc phát triển thị trường chỉ chấp nhận sản phẩm có chứng chỉ an toàn môi trường Vào cuối những năm 1980, nhiều tổ chức phi chính phủ đã vận động tẩy chay gỗ rừng nhiệt đới, dẫn đến lệnh cấm sử dụng loại gỗ này trong các công trình công cộng tại nhiều thành phố lớn Năm 1990, Australia đã ban hành luật hạn chế nhập khẩu gỗ từ các nước không thực hiện quản lý rừng bền vững Các biện pháp cấm và tẩy chay gỗ rừng nhiệt đới đã được thảo luận tại Hội đồng gỗ nhiệt đới quốc tế trong suốt những năm 1988-1992 Nhiều thị trường lớn ở Châu Âu và Bắc Mỹ đã thực hiện chính sách chỉ cho phép gỗ có chứng chỉ tham gia Đầu những năm 2000, Nhóm G8 cam kết tìm nguồn gỗ hợp pháp và bền vững, và các cam kết này đã trở thành chính sách của WTO và EU Gần đây, EU đã triển khai Kế hoạch hành động thi hành Luật lâm nghiệp, coi thương mại là chìa khóa để thực hiện cam kết Trên thị trường, người tiêu dùng yêu cầu sản phẩm rừng có nguồn gốc từ rừng quản lý bền vững, trong khi người sản xuất cần chứng minh điều này.

Theo tài liệu của Liên Hợp Quốc năm 2010, diện tích rừng toàn cầu hiện nay khoảng hơn 4 tỷ ha, trung bình 0,6 ha/người Các quốc gia có diện tích rừng lớn nhất bao gồm Liên bang Nga, Brazil và Canada.

Mỹ và Trung Quốc đang đối mặt với tình trạng mất rừng nghiêm trọng, với 10 quốc gia và vùng lãnh thổ không có rừng, cùng 54 quốc gia có diện tích rừng chiếm dưới 10% tổng lãnh thổ Trong 10 năm qua, tỷ lệ mất rừng đã lên tới khoảng 13 triệu ha mỗi năm, trong khi phần lớn diện tích rừng còn lại bị thoái hóa về đa dạng sinh học và chức năng sinh thái Nguyên nhân chính là do khai thác lâm sản quá mức và chuyển đổi đất rừng sang đất nông nghiệp, dẫn đến sự suy giảm nghiêm trọng của rừng tự nhiên Con người luôn mong muốn tối đa hóa tiềm năng của rừng nhưng cũng cần đảm bảo sự bền vững trong việc sử dụng tài nguyên này Vì vậy, vấn đề quản lý rừng bền vững, đảm bảo các giá trị kinh tế, môi trường và xã hội là mối quan tâm hàng đầu của toàn cầu.

Trước tình trạng chặt phá và khai thác rừng bừa bãi, vào năm 1992, Hội đồng gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO) đã đưa ra các tiêu chí cơ bản cho quản lý bền vững rừng nhiệt đới và kêu gọi sự tham gia của các tổ chức quốc tế Sự kiện này đã thúc đẩy sự hình thành các hiệp hội về rừng, thể hiện cam kết mạnh mẽ đối với quản lý rừng bền vững.

- Hội tiêu chuẩn Canada (CSA) Năm 1993

- Hội đồng quản trị rừng (FSC) Năm 1994

- Sáng kiến lâm nghiệp bền vững (SFI) năm 1994

- Tổ chức nhãn sinh thái Indonesia (LEI) năm 1998

- Hội đồng chứng chỉ gỗ Malaysia (MTCC) năm 1998

- Chứng chỉ rừng Chi lê (Certfor Chile) năm 1999

- Chương trình phê duyệt chứng chỉ rừng (PEFC) năm 1999

Phương thức Quản lý Rừng Bền vững (QLRBV) đã trở thành xu hướng chính, thu hút sự tham gia tự nguyện của nhiều quốc gia nông nghiệp tiên tiến và các nước đang phát triển có rừng Các quốc gia nhận thức rõ tầm quan trọng của việc bảo vệ rừng trong khi tối đa hóa lợi ích từ rừng, đồng thời nâng cao nhận thức của chủ rừng về quyền xuất khẩu và bán lâm sản với giá cao Vai trò của rừng trong đời sống con người được công nhận qua nhiều chương trình và hiệp ước quốc tế như CITES, RAMSA, UNCED, CBD, UNFCCC và UNCCD Vào đầu thập kỷ 90, nhờ sáng kiến từ những người sử dụng gỗ, một loạt tổ chức QLBV đã ra đời, đề xuất tiêu chuẩn QLRBV với nhiều tiêu chí khác nhau.

- Montreal cho rừng tự nhiên ôn đới, gồm 7 tiêu chí;

- ITTO cho rừng tự nhiên, gồm 7 tiêu chí;

- Pan – European cho rừng tự nhiên toàn châu Âu (tiến trình Helsinki) gồm 6 tiêu chí;

- Sáng kiến gỗ Châu Phi cho rừng khô châu Phi;

- CIFOR cho rừng tự nhiên nói chung, gồm 8 tiêu chí;

- FSC cho mọi kiểu rừng toàn thế giới, gồm 10 nguyên tắc;

Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC) và Chương trình phê duyệt các quy trình chứng chỉ rừng (PEFC) là hai tổ chức uy tín hàng đầu, có tầm ảnh hưởng toàn cầu trong lĩnh vực chứng nhận rừng.

Hội đồng quản trị rừng thế giới đƣợc thành lập năm 1993, bởi một nhóm gồm

FSC hiện có 130 thành viên từ 25 quốc gia, bao gồm đại diện từ các cơ quan môi trường, thương gia, cộng đồng dân bản xứ và các cơ quan cấp chứng chỉ, áp dụng cho cả rừng tự nhiên và rừng trồng Chứng chỉ QLRBV của FSC được thị trường khó tính như Bắc Mỹ và Tây Âu chấp nhận, với giá bán cao, thu hút sự tham gia tự nguyện từ nhiều quốc gia, từ các nước đang phát triển đến các nước công nghiệp tiên tiến Tiêu chuẩn QLRBV của FSC bao gồm 10 nguyên tắc và 56 tiêu chí, và tính đến tháng 7 năm 2015, đã có 36 bộ tiêu chuẩn quốc gia được phê duyệt, với 80 nước được cấp chứng chỉ cho tổng diện tích rừng lên tới gần 182 triệu ha.

Chứng chỉ rừng là tài liệu xác nhận rằng đơn vị quản lý rừng đã đáp ứng các tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững theo quy định của tổ chức chứng chỉ Một trong những chứng chỉ nổi bật là PEFC, hoạt động nhằm thúc đẩy quản lý rừng bền vững thông qua chứng nhận độc lập bởi bên thứ ba Đến cuối năm 2015, diện tích rừng được cấp chứng chỉ PEFC trên toàn cầu đã vượt quá 300 triệu ha, chiếm khoảng 9% tổng diện tích rừng thế giới.

Rừng có chứng chỉ PEFC FM chủ yếu tập trung ở Bắc Mỹ, với 63% tổng diện tích rừng được chứng chỉ toàn cầu, trong khi Châu Âu chiếm 30% Điều này cho thấy Bắc Mỹ và Châu Âu đã chiếm tới 93% diện tích rừng có chứng chỉ PEFC FM, trong khi các châu lục khác chỉ chiếm 7% Thực trạng này phản ánh sự thiếu hụt chứng chỉ rừng ở các nước châu Á, châu Phi, Trung và Nam Mỹ.

Mỹ đang tụt lại phía sau so với các quốc gia Châu Âu và Bắc Mỹ trong việc quản lý rừng bền vững Chứng chỉ FSC được thành lập vào tháng 10 năm 1993 tại Toronto, Canada, với sự tham gia của 130 thành viên từ 26 quốc gia, đánh dấu sự ra đời của Hội đồng Quản trị FSC đầu tiên Năm 1994, các nguyên tắc và tiêu chí FSC đã được phê duyệt, tạo nền tảng cho hệ thống tổ chức FSC Từ đó, FSC đã phát triển mạnh mẽ, trở thành hệ thống chứng chỉ quản lý rừng bền vững uy tín toàn cầu Đến cuối năm 2015, có gần 1.340 chứng chỉ FSC FM ở 80 quốc gia, với tổng diện tích rừng được cấp chứng chỉ gần 192 triệu ha, chiếm hơn 5% tổng diện tích rừng toàn cầu, trong đó Châu Âu và Bắc Mỹ chiếm trên 80%.

Chứng chỉ FSC/CoC là hệ thống chứng chỉ CoC lớn nhất thế giới, chiếm 72% tổng số chứng chỉ CoC toàn cầu Châu Âu dẫn đầu với 50%, tiếp theo là Bắc Mỹ với 22% và Châu Á với 21% Các châu lục khác có tỷ trọng rất nhỏ, đặc biệt là châu Phi chưa đạt 1%.

SmartWood/Rainforest Alliance and SGS Forestry play a significant role in assessing and certifying forests in Vietnam, and they are among the key organizations responsible for issuing FSC certifications in the country.

QLRBV, đánh giá QLRBV và giám sát thực hiện sau khi đƣợc CCR ở Việt Nam

1.3.1 Phát triển bền vững và Quản lý rừng bền vững

Khái niệm "bền vững" đã được thế giới áp dụng từ đầu thế kỷ 18, tạo nền tảng cho quản lý rừng bền vững (QLRBV) sau này Tuy nhiên, Việt Nam chỉ bắt đầu sử dụng khái niệm "điều chế rừng" vào cuối thế kỷ 20 để quản lý và kinh doanh lâm nghiệp Đến nay, khái niệm này vẫn được xem là công cụ truyền thống trong việc quản lý rừng, thực hiện theo Quyết định 40/2005/QĐ-BNN ngày 7/7/2005.

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về Quy chế khai thác gỗ và lâm sản khác

Vào tháng 2 năm 1998, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã khởi xướng phong trào Quản lý rừng bền vững (QLRBV) và Chứng chỉ rừng (CCR) tại Việt Nam, thông qua hội thảo quốc gia diễn ra tại Thành phố Hồ Chí Minh Tổ Công tác Quốc gia về chứng chỉ FSC (NWG) được thành lập với 12 thành viên nhằm thực hiện chương trình hành động và xây dựng tổ chức hoạt động lâu dài trong hệ thống thành viên của FSC Ban đầu, NWG thuộc Cục Lâm nghiệp, nhưng từ năm 2001, tổ chức này đã trở thành một tổ chức độc lập, phi chính phủ và phi lợi nhuận, trực thuộc Hội khoa học kỹ thuật Việt Nam, hiện nay là Viện Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng.

Các hoạt động chủ yếu của NWG là:

Dựa trên 10 nguyên tắc và 56 tiêu chí của FSC, dự thảo tiêu chuẩn quốc gia đã được hoàn thiện với 160 chỉ số phản ánh đặc thù của Việt Nam, đồng thời đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng của FSC Đây là lần thứ 9 dự thảo được lấy ý kiến từ nhiều chủ rừng và các cơ quan, tổ chức liên quan, với 2 lần mời chuyên gia FSC tham gia hội thảo để đóng góp ý kiến.

Tuyên truyền và giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cho chủ rừng, các bên liên quan và cộng đồng dân cư sống trong và gần rừng là rất cần thiết Đồng thời, cần nâng cao năng lực quản lý cho chủ rừng và năng lực hoạt động cho các chuyên gia Viện Quản lý Rừng Bền Vững cùng cán bộ lâm nghiệp.

- Đánh giá chất lƣợng quản lý rừng

- Tổ chức mạng lưới các mô hình QLRBV tự nguyện

Năm 2001, Chiến lược lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2001-2010 xác định quản lý và phát triển rừng bền vững là ưu tiên hàng đầu Đến đầu năm 2007, Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020 được ban hành, tập trung vào phát triển rừng quốc gia thông qua năm chương trình lớn Trong đó, quản lý rừng bền vững (QLRBV) là một trong ba chương trình trọng điểm, với mục tiêu đạt 30% (8,4 triệu ha) diện tích rừng trồng sản xuất được cấp chứng chỉ vào năm 2020.

QLRBV đóng vai trò quan trọng trong các chính sách, chiến lược và kế hoạch hành động của Việt Nam, điều này được thể hiện rõ qua các văn bản pháp quy liên quan.

Luật Đất đai năm 2003, được bổ sung năm 2013, quy định rằng việc sử dụng đất cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản như tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường và không gây thiệt hại đến quyền lợi hợp pháp của những người sử dụng đất xung quanh.

Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 quy định tại Điều 9 các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải đảm bảo phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng và an ninh Những hoạt động này cần phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và lâm nghiệp, đồng thời tuân thủ quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước và địa phương, cũng như các quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 quy định trong Chương IV về bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên với 7 điều (từ Điều 28 đến Điều 34) Các điều này đề cập đến quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên thông qua việc điều tra, đánh giá và lập quy hoạch sử dụng tài nguyên; bảo vệ thiên nhiên và đa dạng sinh học; phát triển cảnh quan thiên nhiên; cũng như bảo vệ môi trường trong các hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên Đặc biệt, luật cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển năng lượng sạch.

- Thông tư 38/2014/TT-BNNPTNT về Hướng dẫn phương án quản lý rừng bền vững

- Quyết định 2810/QĐ-BNN-TCLN ngày 16/07/2015 Phê duyệt kế hoạch hành động Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng giai đoạn 2015-2020

- Quyết định 83/2016/QĐ-BNN-TCLN ngày 12/01/2016 Phê duyệt đề án thực hiện Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng giai đoạn 2015-2020

- Quyết định 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 về một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tƣ kết cấu hạ tầng

- Quyết định 4061/2016/QĐ-BNN-TCCB ngày 05/10/2016 về Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng giai đoạn 2015-2020

Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020, với chương trình ưu tiên “Chương trình quản lý và phát triển rừng bền vững” Mục tiêu chính là đến năm 2020, thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững 16,24 triệu hecta đất quy hoạch cho Lâm nghiệp Để đạt được mục tiêu đầy tham vọng này, cần xác lập những định hướng mới trong phát triển nguồn lực quản lý rừng bền vững thông qua các chương trình đào tạo, hợp tác và nghiên cứu, với 5 chương trình trọng điểm của Chiến lược.

Quản lý và phát triển rừng bền vững là yếu tố quan trọng trong việc bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học Đồng thời, việc phát triển dịch vụ môi trường và chế biến thương mại lâm sản cũng cần được chú trọng Nghiên cứu, giáo dục đào tạo và khuyến lâm đóng vai trò thiết yếu trong việc nâng cao nhận thức và kỹ năng cho cộng đồng Cuối cùng, đổi mới thể chế chính sách, kế hoạch và giám sát ngành là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững trong lĩnh vực lâm nghiệp.

1.3.2 Các hoạt động về QLRBV

- Tuyên truyền tập huấn đào tạo về QLRBV do NWG thực hiện với sự hỗ trợ

Quỹ rừng nhiệt đới (TFT), Dự án cải cách hành chính của GTZ, WWF Đông Dương tại các hội nghị, hội thảo quốc gia, vùng, tỉnh

- Xây dựng kế hoạch chiến lƣợc và các hoạt động QLRBV thể hiện trong

Chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006 – 2010

- Xây dựng lộ trình thực hiện QLRBV theo hai giai đoạn 2006-2010 và sau năm 2010

Trong giai đoạn 2006-2010, việc xây dựng các điều kiện quản lý rừng bền vững (QLRBV) và cơ chế chính sách (CCR) được thực hiện thông qua các hoạt động như tiếp tục triển khai dự án 661, rà soát và quy hoạch lại ba loại rừng, cùng với quy hoạch sử dụng đất vĩ mô.

NWG đã thực hiện các khảo sát để đánh giá tính khả thi của bộ tiêu chuẩn quốc gia đang trong quá trình dự thảo và xem xét trình độ quản lý của các đơn vị Đến nay, một số chương trình dự án về CCR đã được triển khai và đang tiếp tục thực hiện.

Dự án điều tra xây dựng kế hoạch QLRBV tại huyện Kon-Plong (Kontum) 2000- 2002 do JICA tài trợ

+ Dự án hỗ trợ lâm trường Hà Nừng, Lâm trường Sơ pai (Gia Lai) do WWF Đông Dương tài trợ

Chương trình lâm nghiệp của GIZ, thuộc hợp phần QLRBV, đang hỗ trợ 5 lâm trường quốc doanh quản lý rừng tự nhiên, bao gồm Ma-Drak và Nam Nung tại Đắc Lắk, và đã mở rộng ra 3 lâm trường khác tại Quảng Bình, Ninh Thuận, Yên Bái từ năm 2007 đến 2009.

Kế hoạch hỗ trợ CCR và tiếp thị của TFT tại Việt Nam không được công bố thành một chương trình tổng thể mà chỉ cung cấp hỗ trợ từng phần cho các đơn vị quản lý rừng cụ thể Các đơn vị này bao gồm Lâm trường Trường Sơn (Long Đại, Quảng Bình), Công ty Lâm nghiệp và dịch vụ Hương Sơn (Hà Tĩnh), Công ty Lâm nghiệp Đăk Tô, cùng với hành lang vùng đệm 2 của VQG Kông Ka Kinh và Kông Cha Răng.

Những kết quả chính nghiên cứu QLRBV, đánh giá, giám sát thực hiện QLRBV và đề xuất ứng dụng vào QLRBV ở Việt Nam

Quản lý rừng bền vững (QLRBV) là xu thế tất yếu trên toàn cầu và tại Việt Nam, nhằm phục hồi rừng về trạng thái phát triển bền vững với sự hài hòa giữa ba yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường Trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay, QLRBV đã trở thành giải pháp hiệu quả góp phần đạt được năm mục tiêu của Chương trình REDD+.

To reduce emissions from deforestation and forest degradation, it is essential to implement strategies that include limiting deforestation efforts, curbing forest degradation, conserving forest carbon stocks, managing forest resources sustainably, and enhancing forest carbon storage.

Quản lý rừng bền vững của chủ rừng được đánh giá dựa trên tiêu chuẩn Quản lý Rừng Bền vững (QLRBV) của FSC Đánh giá này được thực hiện bởi các tổ chức được FSC ủy quyền Khi chủ rừng đáp ứng các tiêu chuẩn của FSC, họ sẽ nhận được Chứng nhận Quản lý Rừng (CCR), bao gồm FSC-FM và FSC.

Để duy trì Chứng chỉ Quản lý Rừng Bền vững (CoC) và đảm bảo chất lượng Rừng Bền vững (QLRBV), chủ rừng cần thường xuyên giám sát các hoạt động quản lý rừng và khắc phục những sai sót không tuân thủ mà các tổ chức đánh giá và giám sát đã phát hiện.

Để quản lý rủi ro bền vững (QLRBV) không chỉ là một hoạt động tạm thời, mà cần phải là một quá trình liên tục, theo một hệ thống logic Quá trình này bao gồm việc đánh giá các khiếm khuyết trong QLR, lập kế hoạch khắc phục, giám sát việc thực hiện các biện pháp khắc phục, và phát hiện các lỗi mới hàng năm Sau đó, cần lập kế hoạch khắc phục trong vòng 5 năm và tiến hành tái đánh giá để đảm bảo hiệu quả.

Việt Nam đang trong giai đoạn đầu của việc nhận thức và thực hiện Quản lý Rừng Bền vững (QLRBV) Hiện tại, Việt Nam chưa có tiêu chuẩn riêng để đánh giá QLRBV và chưa có tổ chức nào được FSC ủy quyền cấp chứng nhận CCR-QLRBV Do đó, các tổ chức QLRBV hiện vẫn dựa vào tiêu chuẩn của FSC để thực hiện đánh giá nội bộ Việc đánh giá này giúp chủ rừng nhận diện tình trạng quản lý rừng và có cơ sở để khắc phục các vấn đề, chuẩn bị cho việc mời các tổ chức quốc tế đánh giá cấp CCR Trong giai đoạn 2013-2014, với sự hỗ trợ của Quỹ TFF và Dự án SNV, Tổng cục Lâm nghiệp đã tổ chức cho các nhóm tư vấn xây dựng Bộ nguyên tắc QLRBV Việt Nam theo Bộ tiêu chuẩn 4 của FSC.

4) và Bộ tiêu chuẩn QLRBV quốc gia theo Bộ tiêu chuẩn 5 của FSC (Version 5) để trình FSC quốc tế phê duyệt vào cuối năm 2016 Đây đƣợc coi là một cơ sở quan trọng để thúc đẩy QLRBV và CCR ở Việt Nam.

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu

Bài viết này nhằm cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn FSC tại Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Sơn Dương.

2.2.2 Mục tiêu cụ thể Để đạt đƣợc mục tiêu tổng quát nêu trên, đề tài nghiên cứu xác định các mục tiêu cụ thể là:

- Phân tích những cơ sở về điều kiện cơ bản và kết quả các hoạt động QLR của Công ty 5 năm trở lại đây

Xây dựng hệ thống giải pháp quản lý rừng bền vững cho Công ty, tập trung vào ba khía cạnh kinh tế, kỹ thuật, môi trường và xã hội, dựa trên các phân tích đã thực hiện.

Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

Bài viết này tập trung vào việc phân tích và đánh giá tình hình kinh tế - xã hội cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh nông lâm nghiệp và các mối quan hệ ảnh hưởng đến quản lý rừng tại khu vực nghiên cứu Dựa trên những phân tích này, chúng tôi đề xuất các giải pháp nhằm quản lý rừng bền vững, đảm bảo phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và nâng cao đời sống xã hội, phù hợp với tiêu chuẩn FSC cho Công ty.

2.2.2 Địa điểm nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Sơn Dương, Thị Trấn Sơn Dương, Huyện Sơn Dương, Tỉnh Tuyên Quang

Thời gian nghiên cứu của đề tài từ tháng 11 đến tháng 04 năm 2016, trong đó:

- Thời gian thu thập tài liệu và khảo sát thực địa: tháng 11 năm 2016

- Thời gian điều tra thực địa: tháng 11 – tháng 12 năm 2016

- Xử lý số liệu và hoàn thiện luận văn: tháng 01 – tháng 04 năm 2017

Nội dung nghiên cứu

Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, đề tài tiến hành nghiên cứu những nội dung sau:

2.3.1 Những điều kiện cơ bản và kết quả các hoạt động QLR của Công ty 5 năm trở lại đây

- Điều kiện cơ bản của Công ty

+ Điều kiện về kinh tế - xã hội

- Kết quả QLR của Công ty 5 năm trở lại đây

2.3.2 Đánh giá sinh trưởng Keo tai tượng trồng thuần loài ở 4 cấp tuổi (3-6) làm cơ sở đề xuất phương án QLRBV

Các chỉ tiêu đánh giá gồm:

- Sinh trưởng và tăng trưởng đường kính 1.3 (D1.3)

- Sinh trưởng và tăng trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn)

- Sinh trưởng đường kính tán lá (Dt)

- Lượng tăng trưởng hàng năm và trữ lượng rừng/ha/chu kỳ

- Đánh giá chất lƣợng rừng trồng bằng tỉ lệ cây tốt, trung bình, kém

2.3.3 Đề xuất phương án quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn FSC giai đoạn

- Xác định mục tiêu quản lý

- Bố trí sử dụng đất đai để thực hiện các mục tiêu QLR

- Kế hoạch quản lý rừng

- Hiệu quả quản lý rừng

- Tổng hợp các kết quả thực hiện so sánh, đánh giá mức độ phù hợp với các tiêu chuẩn, tiêu chí QLRBV:

Dựa trên đánh giá và dự đoán hiệu quả cho Công ty, cùng với các nguyên tắc và tiêu chí đánh giá của FSC, cần so sánh mức độ phù hợp của phương án đề xuất với các yêu cầu tổng hợp nhằm quản lý rừng bền vững trong tương lai.

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1.Thực hiện nội dung 1- Những điều kiện cơ bản và kết quả các hoạt động QLR của Công ty 5 năm trở lại đây:

1) Sử dụng phương pháp kế thừa tài liệu, số liệu từ các bộ phận QLR của Công ty cung cấp:

- Tài liệu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tại khu vực Công ty

- Tài liệu về tình hình tổ chức, kinh doanh và sản xuất tại Công ty

- Các thông tin về tình hình thị trường có ảnh hưởng tới Công ty

- Các thông tin, văn bản pháp luật và những chương trình phát triển kinh tế, xã hội và môi trường tại khu vực

- Các loại bản đồ: hiện trạng rừng và đất rừng, bản đồ quy hoạch sử dụng đất đai tại khu vực kèm theo các bảng biểu số liệu

2) Sử dụng phương pháp phỏng vấn :

Đối tượng phỏng vấn bao gồm cán bộ phụ trách kế hoạch, kỹ thuật, tổ chức, hành chính và tài chính của Công ty, nhằm bổ sung và làm rõ các số liệu đã được kế thừa.

- Câu hỏi phỏng vấn: Căn cứ vào các thông tin cần bổ sung để đặt câu hỏi phỏng vấn

2.4.2 Thực hiện nội dung 2 – Đánh giá sinh trưởng Keo tai tượng trồng thuần loài ở 4 cấp tuổi (3-6) làm cơ sở đề xuất phương án QLRBV

1) Điều tra ô tiêu chuẩn Đơn vị điều tra nghiên cứu là các ô tiêu chuẩn (OTC) đƣợc chọn lập đại diện cho tình hình sinh trưởng của rừng trồng Keo tai tượng , thuần loài Tiến hành lập OTC ở 4 cấp tuổi (3-6) mỗi cấp tuổi lập 3 OTC ở vị trí khác nhau Tổng số OTC cần nghiên cứu là 12 ô

Keo TT: 3 OTC/tuổi x 4 tuổi (tuổi 3 đến 6) = 12 OTC

Diện tích ô tiêu chuẩn đƣợc xác định là 500 m2 (20 x 25m) Dung lƣợng mẫu quan sát là n ≥50 cây cho mỗi ô tiêu chuẩn Điều tra trong OTC

Trong mỗi OTC đo đếm các chỉ tiêu nhƣ sau:

- Đường kính ngang ngực (D1.3) đo bằng thước kẹp kính có độ chính xác đến 0,1cm , đơn vị tính là cm

- Chiều cao vút ngọn (Hvn) dùng thước Blumeleiss, độ chính xác đến 0,1m, đơn vị tính là m

- Đường kính tán lá (Dt) dùng thước dây có độ chính xác 0,1dm, đo theo 2 chiều Đông Tây-Nam Bắc, đơn vị tính là m

Để đánh giá chất lượng cây rừng, chúng ta dựa vào các tiêu chí như Hvn, D1.3, độ thẳng thân và khả năng tỉa cành Cây được phân loại thành tốt, xấu và trung bình Cây tốt có chiều cao vút ngọn, đường kính 1.3 m lớn hơn D1.3, Hvn của cây trung bình, không bị sâu bệnh, có tỉa thưa tự nhiên tốt, thân thẳng và độ thon đồng đều.

Cây xấu là những cây có các chỉ tiêu về sinh trưởng D1.3, Hvn bé hơn cây trung bình

Cây tốt: Là những cây phát triển cân đối về chiều cao và đường kính, cây thẳng, không sâu bệnh, không cụt ngọn …

Cây trung bình: Là những cây có chiều cao thấp hơn so với cây tốt, cây thẳng, không sâu bệnh, không cụt ngọn …

Cây xấu: Là những cây cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn, còi cọc … Theo dõi và ghi lại các chỉ số đo đếm đƣợc vào mẫu biểu sau:

Bảng 01: Điều tra tình hình sinh trưởng của các loài Keo

Dòng/xuất xứ:………… Địa điểm:……… …

2) Phân tích và xử lý số liệu

Dữ liệu về sinh trưởng sẽ được phân tích bằng phần mềm SPSS, trong đó tính toán các trị số trung bình và sai số tiêu chuẩn mẫu cho các nhóm Hvn, D1.3, và các nhóm khác.

Sau khi tính các trị số trung bình và sai tiêu chuẩn mẫu của Hvn, Hdc từ do tiến hành tính hệ số biến động (S%) theo công thức:

Kế quả tính đƣợc ghi vào mẫu bảng sau:

Bảng 02: Tổng hợp chiều cao vút ngọn trung bình và các đặc trƣng mẫu

Lần đo Dòng/ Xuất xứ Hvn

- Đánh giá chất lượng cây rừng bằng phương pháp phân loại từng cây trong OTC theo 3 cấp

Cây tốt (A) là những cây có một thân với đường kính D1.3 và chiều cao trung bình trở lên Chúng có hình thân thẳng, tán đều, ít bị chèn ép và có khả năng tự tỉa cành tốt Ngoài ra, cây không bị gãy ngọn và không mắc sâu bệnh.

Cây trung bình (B) là những cây có đường kính khoảng D1.3 và chiều cao vượt trội, với tán hơi lệch và bị chèn ép một phần Mặc dù vậy, tán cây vẫn nằm trong tầng tán chính của rừng, thân cây có sự cong nhẹ, không bị gãy ngọn và ít bị sâu bệnh.

Cây xấu (C) là những cây bị chèn ép và nằm dưới tầng tán chính của rừng, có đường kính D1.3 và chiều cao Hvn dưới mức trung bình Những cây này thường có hình dạng cong queo, bị sâu bệnh, tỉa cành tự nhiên kém, hoặc thân cây bị cong và tổn thương.

Xếp loại chất lƣợng cho lâm phần:

Lâm phần loại A: Số cây tốt (A): > 60%; Số cây TB (B): < 30%; Số cây xấu (C): < 10%

Lâm phần loại B: Số cây tốt (A): > 40%; Số cây trung bình (B): < 45%; Số cây xấu (C): < 15%

Lâm phần loại C: Là lâm phần có tỷ lệ cây mỗi loại thấp hơn ở lâm phần loại

- Kiểm tra sự đồng nhất về các chỉ tiêu sinh trưởng trong cùng 1 cấp tuổi bằng tiêu chuẩn Kruskall & Wallis

Kiểm định Kruskal-Wallis được áp dụng để so sánh sự khác biệt về giá trị trung bình giữa một hoặc nhiều biến độc lập mà không yêu cầu biến phụ thuộc phải tuân theo phân phối chuẩn.

Tính giá trị kiểm định bằng công thức:

Nếu giá trị tính toán lớn hơn 0,05, có thể kết luận rằng các OTC đồng nhất và có thể gộp lại thành mẫu lớn để tiến hành nghiên cứu phân tích.

Nếu giá trị tính toán đƣợc nhỏ hơn giá trị 0,05 kết luận các OTC có sự sai khác, không thể tiến hành gộp thành mẫu lớn k 2

2.4.3 Thực hiện nội dung 3 - Đề xuất phương án quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn FSC giai đoạn 2016 - 2023 Áp dụng phương pháp luận chứng có tham gia và căn cứ vào Nguyên tắc 7 và các nguyên tắc khác trong Bộ tiêu chuẩn QLRBV của FSC

1) Sử dụng phương pháp luận chứng có tham gia để phân tích những cơ sở khoa học thể hiện trong Bộ tiêu chuẩn của FSC để lập KHQLR về Kinh tế, Xã hội và Môi trường

- Kinh tế: các Nguyên tắc 5, 7 và 8

- Xã hội: các Nguyên tắc 1, 2, 3, 4 và 5

- Môi trường: các Nguyên tắc 6, 7, 9

Nguyên tắc 10 có liên quan đến cả kinh tế, xã hội và môi trường của đối tƣợng QLR trồng

2) Căn cứ vào Nguyên tắc 7 – Kế hoạch QLR của FSC để Công ty thực hiện

Nguyên tắc 7 - Kế hoạch Quản lý rừng

Để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động lâm nghiệp, cần có một kế hoạch quản lý phù hợp với quy mô và cường độ hoạt động, với mục tiêu rõ ràng và các biện pháp thực thi cụ thể, đồng thời được cập nhật thường xuyên.

7.1 Kế hoạch và những văn bản liên quan phải thể hiện: a Những mục tiêu của kế hoạch quản lý rừng b Mô tả những tài nguyên được quản lý, những hạn chế về môi trường, hiện trạng sở hữu và sử dụng đất, điều kiện kinh tế xã hội, và tình hình vùng xung quanh c Mô tả hệ quản lý lâm sinh và/ hoặc những hệ khác trên cơ sở sinh thái của khu rừng và thu nhập thông tin thông qua điều tra tài nguyên d Cơ sở của việc định mức khai thác rừng hàng năm và việc chọn loài e Các nội dung quan sát về sinh trưởng và động thái của rừng g Sự an toàn môi trường trên cơ sở những đánh giá về môi trường h Những kế hoạch bảo vệ các loài nguy cấp, quý hiếm i Những bản đồ mô tả tài nguyên rừng kể cả rừng bảo vệ (phòng hộ, đ c dụng), những hoạt động quản lý trong kế hoạch và sở hữu đất k Mô tả và biện luận về kỹ thuật khai thác và những thiết bị sử dụng

7.2 Kế hoạch quản lý rừng sẽ đƣợc định kỳ điều chỉnh nhằm kết hợp các kết quả giám sát hoặc các thông tin khoa học kỹ thuật mới, cũng nhƣ đáp ứng những thay đổi về môi trường và kinh tế - xã hội

7.3 Công nhân lâm nghiệp đƣợc đào tạo và giám sát thích hợp để đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch quản lý

7.4 Trong khi giữ bí mật thông tin, những người quản lý phải thông báo rộng rãi bản tóm tắt những điểm cơ bản của kế hoạch quản lý, kể cả những điểm nói ở tiêu chí 7.1

3) Tính toán hiệu quả kinh tế thực hiện KHQLR giai đoạn 2016- 2023

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 24/06/2021, 15:00

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN