TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Bảo tồn và nghiên cứu về đa dạng sinh học trên thế giới
1.1.1 Công ước Đa dạng sinh học
1.1.1.1.Công ước về đang dạng sinh học:
Công ước về Đa dạng sinh học (Convention on Biological Diversity; CBD) là một hiệp ước đa phương Công ước có ba mục tiêu chính:
Bảo toàn đa dạng sinh học (ĐDSH)
Sử dụng lâu bền các bộ phận hợp thành của nó
Phân phối công bằng và hợp lý các lợi ích phát sinh từ các nguồn tài nguyên di truyền
Mục tiêu của công ước là phát triển các chiến lược quốc gia về bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học, đóng vai trò quan trọng trong phát triển bền vững Công ước được ký kết tại Hội nghị thượng đỉnh Trái đất ở Rio de Janeiro vào ngày 5 tháng 6 năm 1992 và có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm 1993 Tính đến tháng 5 năm 2009, đã có 191 quốc gia tham gia, trong đó Việt Nam gia nhập vào ngày 16 tháng 11 năm 1994 Năm 2000, Việt Nam đã ký kết Nghị định thư Cartagena, có hiệu lực từ năm 2003, được phê chuẩn vào năm 2010 và ban hành vào tháng 10 năm 2014.
1.1.1.2.Bảo tồn đa dạng sinh học trên thế giới
Bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH) là các hoạt động nhằm gìn giữ các nguồn tài nguyên thiết yếu cho cuộc sống con người, bao gồm giá trị xã hội, văn hóa và dịch vụ sinh thái Nó cũng bao hàm việc bảo tồn các loài, nguồn gen của mỗi loài, cũng như các sinh cảnh và cảnh quan Việc bảo tồn hệ sinh thái và khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên thực vật là rất quan trọng trong quá trình này.
Các nguồn tài nguyên vi sinh vật đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ nhu cầu sống của con người, từ sản xuất đến phân phối các lợi ích kinh tế thu được từ những tài nguyên này.
Vào thế kỷ 19, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy nền kinh tế một số quốc gia, nhưng cũng dẫn đến sự tàn phá cảnh quan và tài nguyên thiên nhiên Nhận thức được vấn đề này, con người bắt đầu chú trọng đến bảo tồn Năm 1864, Mỹ thiết lập khu bảo tồn đầu tiên để bảo vệ loài Hồng Sam tại Es-pen-to, và đến năm 1872, Vườn quốc gia đầu tiên trên thế giới, Yellowstone, được thành lập Từ đó, nhiều quốc gia đã thiết lập các Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên, với Nhật Bản dành hơn 15%, Vương quốc Anh 18,9%, Cộng hòa Liên bang Đức 24,6%, và Áo 25,3% diện tích để bảo vệ môi trường.
Kỳ 10%, Thụy Điển 5%, Thái Lan 11%, và Indonesia 9,1% là những quốc gia có diện tích lớn dành cho bảo tồn, trong khi một số nước như Nga 1,2%, Hy Lạp 0,8%, và Thổ Nhĩ Kỳ chỉ dành 0,3% Mặc dù vậy, nhận thức về bảo tồn của con người đang dần được nâng cao cùng với sự hình thành hệ thống các khu bảo tồn Hệ thống này mới chỉ phát triển trong hơn 100 năm qua, nhưng đã tạo ra một mạng lưới rộng lớn nhằm bảo vệ tài nguyên đa dạng sinh học của nhân loại.
Năm 1962, Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) đã công bố danh sách 1.000 khu bảo vệ, và đến năm 2014, con số này đã tăng lên 209.000 khu, chiếm khoảng 20,6 triệu km² Sự gia tăng nhanh chóng về diện tích và số lượng các khu bảo vệ toàn cầu thể hiện tầm quan trọng của công tác bảo tồn Trong tổng diện tích 20,6 triệu km² được bảo vệ, 15,4% là đất liền, 3,4% là đại dương, 8,4% là đất ngập nước và 10,4% là biển và bờ biển.
Bảng 1.1 Diện tích và số lượng các khu bảo vệ trên thế giới
TT Năm Số lượng các khu bảo tồn
Nguồn: Viện Điều Tra Quy Hoạch Rừng, 2008 [4]
1.1.2 Hệ thống phân hạng quốc tế các khu BT theo IUCN
Hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên (KBT) hiện đại bắt đầu xuất hiện từ thế kỷ 19, với Vườn quốc gia Yellowstone tại Mỹ được thành lập vào năm 1872 là vườn quốc gia đầu tiên trên thế giới Mỗi quốc gia có cách tiếp cận riêng trong việc hình thành và phát triển các khu vực rừng đặc dụng (RĐD), dẫn đến việc thiếu tiêu chuẩn và thuật ngữ chung, điều này gây khó khăn cho việc chia sẻ ý tưởng và kinh nghiệm về RĐD cả trong khu vực và toàn cầu.
Những nỗ lực đầu tiên để làm rõ thuật ngữ và phân hạng các khu RĐD bắt đầu từ năm 1933 Hệ thống phân hạng quốc tế đầu tiên cho các khu bảo tồn được IUCN xây dựng và công bố vào năm 1978, được gọi là hệ thống phân hạng 1978, bao gồm 10 phân hạng khác nhau.
Hệ thống này đã được áp dụng rộng rãi trên toàn cầu và trong các hoạt động quốc tế, đặc biệt là trong việc xây dựng "Danh Mục các khu RĐD của Liên Hiệp Quốc năm 1993".
Hệ thống phân hạng 1978 đã bộc lộ một số thiếu sót, dẫn đến việc IUCN bắt đầu xem xét và đề xuất cập nhật vào năm 1984.
Hệ thống phân hạng KBT quốc tế của IUCN hiện hành được công bố năm 1994, trên cơ sở cập nhật Hệ thống phân hạng 1978 Hệ thống phân hạng
Năm 1994, hệ thống phân hạng được chia thành 6 phân hạng Năm phân hạng đầu tiên chủ yếu dựa trên các phân hạng I-V của hệ thống phân hạng 1978, trong khi phân hạng VI kết hợp các ý tưởng từ các phân hạng VI, VII và VIII của hệ thống năm 1978.
Hệ thống phân hạng năm 1994:
(1)Loại I Khu bảo tồn thiên nhiên toàn phần/ Khu bảo tồn thiên nhiên nghiêm ngặt/ Khu bảo tồn tính hoang dã (Strict Nature Reserve/ Wildeness Area)
- Ia Khu bảo tồn thiên nhiên toàn phần (Strict Nature Reserve)
Khu bảo tồn được quản lý chủ yếu nhằm mục đích khoa học
- Ib Khu bảo tồn tính hoang dã (Wildeness Area)
Khu bảo tồn được quản lý chủ yếu bảo vệ tính hoang dã của tự nhiên
(2) Loại II Vườn Quốc Gia (National Park)
Khu bảo vệ được quản lý chủ yếu nhằm bảo vệ hệ sinh thái và vui chơi, giải trí
(3)Loại III Thắng cảnh tự nhiên (Natural Monument)
Khu bảo vệ được quản lý chủ yếu nhằm bảo vệ các cảnh quan thiên nhiên đặc biệt
(4)Loại IV Khu bảo vệ loài/ Sinh cảnh (Habitat/ Species management Area)
Khu bảo vệ được quản lý chủ yếu cho công tác bảo tồn một số sinh cảnh hay các loài đặc biệt cần bảo vệ
(5)Loại V Khu bảo tồn cảnh quan (Cả trên đất liền và trên biển (Protected Landscape or Seascape)
Khu bảo vệ được thiết lập chủ yếu nhằm bảo tồn các cảnh quan thiên nhiên đẹp đẽ, phục vụ cho mục đích giải trí và du lịch.
(6)Loại VI Khu quản lý tài nguyên thiên nhiên (Managed Resource Protected Area)
Khu bảo vệ được quản lý chủ yếu để sử dụng bền vững các hệ sinh thái và tài nguyên thiên nhiên, đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập hệ thống khu bảo tồn (KBT) nhằm bảo vệ đa dạng sinh học (ĐDSH) Mỗi quốc gia sẽ phân chia hệ thống các khu bảo tồn dựa trên điều kiện địa sinh học và mức độ đa dạng sinh học của riêng mình, nhằm đạt được mục tiêu bảo tồn hiệu quả.
1.1.3 Nghiên cứu về đa dạng sinh học
Bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH) là các hoạt động nhằm duy trì nguồn nguyên vật liệu thiết yếu cho cuộc sống con người, đồng thời bảo vệ các giá trị xã hội, văn hóa và dịch vụ sinh thái Điều này bao gồm việc bảo tồn các loài, nguồn gen và sinh cảnh, cảnh quan tự nhiên Thông qua việc bảo vệ hệ sinh thái và khai thác hợp lý tài nguyên thực vật, động vật và vi sinh vật, chúng ta có thể phục vụ nhu cầu cuộc sống con người và đảm bảo lợi nhuận từ tài nguyên sinh vật.
Tổ chức WWF (1989) định nghĩa đa dạng sinh học là sự phong phú của sự sống trên trái đất, bao gồm hàng triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, cùng với nguồn gen phong phú trong các loài và hệ sinh thái phức tạp Công ước đa dạng sinh học (1992) bổ sung rằng đa dạng sinh học là sự phong phú của mọi cơ thể sống từ tất cả các nguồn.
Nghiên cứu về bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam
Việt Nam được công nhận là một trung tâm đặc hữu về loài, với 05 vùng chim đặc hữu (EBA) theo Birdlife International và 03 vùng sinh thái trong hơn 200 vùng do WWF xác định Ngoài ra, quốc gia này còn có 06 trung tâm đa dạng sinh học về thực vật do IUCN công nhận Toàn bộ lãnh thổ Việt Nam nằm trong điểm nóng Inđô – Bơ Ma, được tổ chức Bảo tồn quốc tế xác định là một trong những vùng sinh học giàu có và bị đe dọa nhất trên thế giới.
Vào ngày 07/7/1962, Chính phủ Việt Nam đã quyết định thành lập Khu Rừng cấm Cúc Phương, đánh dấu sự ra đời của khu bảo vệ đầu tiên và sau này trở thành Vườn Quốc gia đầu tiên của Việt Nam Đến nay, hệ thống rừng đặc dụng (RĐD) Việt Nam đã trải qua hơn 40 năm phát triển, được chia thành 3 giai đoạn quan trọng.
Trong giai đoạn hiện nay, ngành Lâm nghiệp đã phát hiện và đề xuất 49 Khu Rừng cấm tại các tỉnh phía Bắc, nhưng chỉ một số ít khu được thành lập Việc xây dựng, quản lý và bảo vệ các khu này còn gặp nhiều khó khăn do đất nước đang trong thời kỳ chiến tranh và những hạn chế về điều kiện kinh tế, kỹ thuật.
Sau khi đất nước thống nhất, ngành Lâm nghiệp đã tiến hành điều tra và phát hiện các khu bảo vệ trên toàn quốc, đặc biệt tập trung vào các vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ Các đề án về hệ thống rừng cấm đã được lần lượt trình lên Bộ và Chính phủ.
Ngày 24 tháng 1 năm 1977, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 41/TTg, thành lập 10 Khu Rừng cấm với tổng diện tích 44.310 ha Các khu rừng này bao gồm: Ba Bể, Đảo Ba Mùn, Ba Vì, Bắc Sơn (Mỏ Rẹ), Bán Đảo Sơn Trà, Đền Hùng, Pắc Bó, Rừng Thông Đà Lạt, Núi Tam Đảo và Tân Trào (Núi Hồng) Trong số đó, chỉ có 3 khu
Ba Vì, Đảo Ba Mùn và Núi Tam Đảo thuộc loại Bảo tồn thiên nhiên, các khu còn lại thuộc loại Văn hoá - Lịch sử
Nhiều khu rừng quan trọng cho việc bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học đã được phát hiện và trình Hội đồng Bộ trưởng để thành lập, bao gồm Khu Rừng cấm Nam Bãi Cát Tiên (1978), Khu Bảo tồn Thiên nhiên Mom Ray-Ngọc Vin (1982), Vườn Quốc gia Côn Đảo (1984) và Vườn Quốc gia Cát Bà (1986).
Vào ngày 9 tháng 8 năm 1986, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Quyết định số 194/CT, xác lập danh mục 73 Khu Rừng cấm trên toàn quốc với tổng diện tích 769.512 ha Danh mục này bao gồm 2 Vườn quốc gia với diện tích 65.000 ha, 46 Khu Bảo tồn Thiên nhiên chiếm 629.661 ha, và 25 Khu Văn hóa - Lịch sử và Môi trường với tổng diện tích 74.851 ha.
Vào ngày 30/12/1986, Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp đã ban hành Quyết định số 1171/QĐ về Quy chế quản lý ba loại rừng, trong đó có Rừng Đặc dụng (RĐD) Theo quy chế này, Rừng cấm được đổi tên thành RĐD và được phân chia thành ba hạng mục chính: Vườn Quốc gia, Khu Bảo tồn Thiên nhiên, và Khu Văn hóa - Lịch sử và Môi trường.
Hệ thống RĐD Việt Nam hiện nay bao gồm nhiều khu vực đại diện cho các đai khí hậu và đơn vị địa lý sinh học đa dạng, phân bố đồng đều trên toàn lãnh thổ.
(3) Giai đoạn từ 1987 đến nay
Sau năm 1990, dựa trên Quy chế quản lý thống nhất, Chính phủ đã thành lập nhiều khu bảo tồn mới, bao gồm Vườn quốc gia Yok Đôn, VQG Bạch Mã và Khu Bảo tồn thiên nhiên Nam Ca (1991) Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp cùng Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Luận chứng Kinh tế kỹ thuật cho các khu vực này.
Việt Nam hiện có 12 khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) quan trọng, bao gồm: Hữu Liên, Vồ Dơi, Đất Mũi, Bắc đảo Phú Quốc, và Xuân Sơn (1992); Khu Bảo tồn Thiên nhiên U Minh Thượng (1993), Xuân Thủy, Xuân Nha, Tràm Chim, và Cù Lao Chàm (1994); cùng với các khu BTTN Bà Nà-Núi Chúa, Pù Mát, Bù Gia Mập, Khe Rỗ, Tiền Hải, Bi Doup-Núi Bà (1995), Tà Kou, và Kẻ Gỗ.
(1996), Thạnh Phú, Rừng khô hạn Núi Chúa (1998), Phong Nha-Kẻ Bàng
Trong giai đoạn từ năm 2001 đến 2003, Chính phủ Việt Nam đã quyết định nâng cấp một số khu Bảo tồn thiên nhiên (BTTN) thành Vườn Quốc gia, bao gồm Pù Mát, Phong Nha-Kẻ Bàng, U Minh Thượng, Phú Quốc, Xuân Sơn, Hoàng Liên, Lò Gò-Xa Mát, Chư Yang Sin, Vũ Quang, Chư Mom Ray, Kon Ka Kinh, Bù Gia Mập, Xuân Thủy và Mũi Cà Mau Bên cạnh đó, nhiều khu bảo vệ khác cũng được thành lập theo các quyết định của Bộ Lâm nghiệp, Bộ Văn hóa - Thông tin và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong giai đoạn hiện nay, việc xây dựng RĐD đang được thúc đẩy mạnh mẽ nhờ sự quan tâm từ các cấp chính quyền, từ trung ương đến địa phương Sự hợp tác tích cực của các nhà khoa học trong nước, cùng với sự hỗ trợ hiệu quả về khoa học, kỹ thuật và vật chất từ các tổ chức chính phủ và phi chính phủ, đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.
Cùng với việc tiếp tục điều tra và phát hiện các khu vực mới, công tác xây dựng Luận chứng Kinh tế - Kỹ thuật cho các khu đã được công nhận đang được thúc đẩy mạnh mẽ Điều này nhằm nhanh chóng cụ thể hóa và nâng cao năng lực quản lý cũng như bảo vệ hệ thống Rừng Đặc dụng Việt Nam.
Công tác điều tra cơ bản đã đạt được nhiều thành tựu khoa học quan trọng, đặc biệt là việc phát hiện và mô tả mới một số loài thú lớn kể từ năm 1992.
- Mang Trường sơn (Muntiacus truongsonensis), 1996
Một số loài chim, côn trùng và thực vật mới cho khoa học cũng được phát hiện trong giai đoạn này
Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh
Khu BTTN Ngọc Linh có trong Quyết định số 194/TC ngày 09/08/1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (Thủ tướng Chính phủ), với
Vào năm 1993, Viện Điều tra Quy hoạch Rừng đã tiến hành khảo sát sơ bộ và thu thập dữ liệu để xây dựng Dự án đầu tư núi Ngọc Linh với diện tích 20.000 ha Đến năm 1998, Viện cùng với chương trình BirdLife International đã tiếp tục điều tra đa dạng sinh học và hoàn thiện dự án đầu tư Dự án này đã được UBND tỉnh Kon Tum phê duyệt chính thức vào ngày 12/10/1998 với diện tích mở rộng lên 41.420 ha.
Năm 2006, theo chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, diện tích Khu BTTN Ngọc Linh đã giảm xuống còn 38.109,4ha Mặc dù khu vực núi Ngọc Linh đã được công nhận là rừng đặc dụng từ sớm, nhưng nghiên cứu về đa dạng sinh học, đặc biệt là đa dạng thực vật tại đây vẫn còn nhiều hạn chế Một số công trình nghiên cứu quan trọng về khu vực này đã được thực hiện.
Kết quả từ hai đợt điều tra thực địa vào năm 1996 và 1998 của Viện Điều tra Quy hoạch Rừng cùng tổ chức BirdLife International trong khuôn khổ dự án đầu tư Khu BTTN Ngọc Linh đã ghi nhận 878 loài thực vật bậc cao có mạch Trong thời gian này, tác giả Lê Văn Chẩm đã phát hiện loài mới cho hệ thực vật Việt Nam, đó là Sồi ba cạnh - Trigonobalanus verticillata, đánh dấu đây là chi thứ 5 trong họ Dẻ - Fagaceae được biết đến tại Việt Nam.
Năm 1997, TS Averyanov, Nguyễn Tiến Hiệp và cộng sự đã tiến hành điều tra khu hệ Lan tại Việt Nam, phát hiện nhiều loài mới cho khoa học, bao gồm Kiều diễm việt nam - Pleione vietnamensis và Cầu diệp ngọc linh - Bulbophyllum ngoclinhensis.
2005 TS Averyanov tiếp tục phát hiện thêm loài mới cho khu hệ này đó là Kiều lam văn duy - Calanthe duyana
- Năm 2011, thực hiện chương trình điều tra, đánh giá thực vật rừng trong dự án đầu tư Khu BTTN Ngọc Linh giai đoạn 2011 - 2020 đã có một số
Tình hình quản lý và bảo vệ khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) đã nhận được 18 đánh giá và bổ sung Tuy nhiên, do chưa có dự án quy hoạch cho KBTTN đến năm 2020, nên dự án này vẫn chưa được phê duyệt.
Ngoài các chương trình khảo sát đa dạng sinh học (ĐDSH) quy mô lớn, KBT Ngọc Linh còn là nơi nghiên cứu của nhiều tổ chức và cá nhân Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và kinh phí, các nghiên cứu hiện tại chưa đánh giá đầy đủ đặc điểm ĐDSH của khu bảo tồn Hơn nữa, dự án rà soát quy hoạch vẫn chưa được thực hiện, do đó cần tiến hành các nghiên cứu bổ sung để đề xuất phương án quy hoạch, làm cơ sở cho công tác bảo tồn hiệu quả.
Một số cơ sở pháp lý để đề xuất phương án quy hoạch và một số giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học:
- Luật bảo vệ phát triển rừng số 29/2004/QQH11 thông qua ngày 03/12/2004;
- Luật đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 thông qua ngày 13/11/2008;
- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành luật bảo vệ và Phát triển rừng;
- Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đăc dụng;
Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ban hành ngày 09/9/2015 quy định về cơ chế và chính sách nhằm bảo vệ và phát triển rừng, đồng thời kết hợp với chính sách giảm nghèo bền vững và hỗ trợ các đồng bào dân tộc thiểu số trong giai đoạn 2015 – 2020 Nghị định này nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường và nâng cao đời sống của người dân, đặc biệt là các cộng đồng dân tộc thiểu số.
- Quyết định 62/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 của Bộ trưởng BNNPTNT ban hành quy định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng;
- Quyết định 45 của Thủ tướng Chính phủ;
- Quyết định 1026 của UBND tỉnh Kon Tum;
Thông tư số 78/2011/TT-BNNPTNT, ban hành ngày 11/11/2011, quy định chi tiết việc thi hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ, liên quan đến tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng Thông tư này nhằm đảm bảo việc bảo tồn và phát triển bền vững rừng đặc dụng, góp phần vào việc quản lý tài nguyên rừng hiệu quả.
Thông tư số 51/2012/TT-BNNPTNT, ban hành ngày 19/10/2012, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng theo quy định tại quyết định số 57/QĐ-TTg của chính phủ, ký ngày 09/01/2012.
Đánh giá
Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học (ĐDSH) đang được triển khai rộng rãi trên toàn cầu Hệ thống phân hạng của IUCN 1994 đã được nhiều quốc gia áp dụng nhằm xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên (KBT) Số lượng KBT và diện tích được bảo tồn đã gia tăng đáng kể so với những năm đầu thực hiện Công ước đa dạng sinh học.
Hệ thống phân hạng của IUCN được điều chỉnh theo điều kiện cụ thể của từng quốc gia, và không có quốc gia nào áp dụng hoàn toàn các phân hạng của IUCN Hiện tại, chưa có tiêu chí định lượng cụ thể nào được thiết lập để thành lập và phân hạng các khu bảo tồn thiên nhiên.
Nhiều nghiên cứu về đa dạng sinh học đã được thực hiện trên toàn cầu, cung cấp cơ sở quan trọng cho việc thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên (KBT) ở mỗi quốc gia Hiện tại, các nghiên cứu này đang được mở rộng, đặc biệt là trong các môi trường đất ngập nước, rừng và biển.
Việt Nam đã chú trọng xây dựng hệ thống Khu rừng đặc dụng nhằm bảo tồn đa dạng sinh học Hệ thống quản lý các Khu bảo tồn (KBT) được thiết lập từ cấp huyện đến cấp trung ương Nghiên cứu về đa dạng sinh học đã được tiến hành sớm và ở nhiều cấp độ khác nhau, cung cấp cơ sở quan trọng cho việc phát triển các KBT và hoạch định chiến lược bảo tồn.
Trong bối cảnh hiện nay, việc khai thác tài nguyên để phát triển kinh tế đang tạo ra sức ép lớn, vì vậy việc tiếp tục điều tra và nghiên cứu mở rộng hệ thống các khu rừng đặc dụng là cực kỳ quan trọng Các nghiên cứu về đa dạng sinh học (ĐDSH) và quy hoạch sẽ góp phần bảo vệ và phát triển bền vững các khu rừng này.
Quản lý khu rừng đặc dụng là rất cần thiết để hỗ trợ công tác bảo tồn Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh, với tính đa dạng sinh học cao, có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế Tuy nhiên, nghiên cứu và quy hoạch quản lý bảo tồn đang gặp nhiều khó khăn do áp lực khai thác tài nguyên Do đó, việc nghiên cứu và đánh giá đa dạng sinh học, cũng như quy hoạch lại khu bảo tồn, trở thành những hoạt động cấp thiết.
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học và các điều kiện tự nhiên, xã hội tại Khu bảo tồn Ngọc Linh nhằm đề xuất phương án quy hoạch và giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học hiệu quả.
- Đánh giá được các cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng phương án quy hoạch cho KBTTN Ngọc Linh
- Xây dựng được phương án quy hoạch để bảo tồn ĐDSH của KBT thiên nhiên Ngọc Linh
- Đề xuất được các giải pháp phù hợp để bảo tồn đa dạng sinh học tại khu BTTN Ngọc Linh.
Nội dung nghiên cứu
2.2.1 Nghiên cứu đánh giá cơ sở khoa học và thực tiễn
- Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế, xã hội Khu BTTN Ngọc Linh
- Đánh giá thực trạng về đa dạng sinh học tại khu BTTN Ngọc Linh
- Đánh giá công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch của khu BT: +Kết quả quy hoạch và thực hiện quy hoạch
+Công tác bảo vệ rừng
+Thực hiện chương trình bảo tồn, phát triển rừng và công tác nghiên cứu khoa học…
- Tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên đa dạng sinh học của KBT:
+Tổ chức thực hiện quản lý bảo vệ TNĐDSH
Các chính sách đã được áp dụng bao gồm chính sách khoán bảo vệ rừng, chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và chính sách chia sẻ lợi ích Đánh giá quá trình thực hiện các chính sách này là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả bảo vệ rừng và phát triển bền vững.
+Hiểu biết của người dân về hiện trạng tài nguyên rừng
+ Hiểu biết của người dân về các chính sách và hương ước
+ Những kết quả đạt được và tồn tại
2.2.2 Đề xuất phương án quy hoạch KBT thiên nhiên Ngọc Linh
- Các căn cứ pháp lý
- Quy hoạch ranh giới và các phân khu chức năng
- Quy hoạch các chương trình hoạt động
2.2.3 Đề xuất các giải pháp bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học tại khu BTTN Ngọc Linh, tỉnh Kon Tum
-Giải pháp về tổ chức quản lý
- Giải pháp về đầu tư
- Giải pháp về khoa học, kỹ thuật
- Giải pháp về cơ chế, chính sách
Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Quan điểm và phương pháp luận
Bảo tồn đa dạng sinh học là một nhiệm vụ cấp bách cần được thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau Việc điều tra và đánh giá đa dạng sinh học yêu cầu nhiều thời gian và công sức, do đó, cần có quan điểm kế thừa trong quá trình thực hiện các hoạt động này.
Tài nguyên rừng là một thực thể sinh học cần được bảo tồn, không tồn tại một cách tách biệt mà chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố tự nhiên và kinh tế.
Tài nguyên sinh học có sự phát triển và suy giảm theo thời gian, với nhiều loại tài nguyên mang lại công dụng và hình thức phát triển đa dạng Do đó, việc bảo tồn tài nguyên sinh học cần được thực hiện song song với phát triển bền vững để đảm bảo sự hài hòa giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế xã hội.
Bảo tồn tài nguyên rừng là một nhiệm vụ đòi hỏi sự tham gia của nhiều đối tượng khác nhau, trong đó cộng đồng đóng vai trò quan trọng Vì vậy, việc áp dụng quan điểm tiếp cận có sự tham gia là cần thiết trong việc nghiên cứu và triển khai các giải pháp bảo vệ rừng.
Các bước thực hiện đề tài:
Hình 2.1 Các bước thực hiện đề tài
Thu thập các thông tin, tài liệu hiện có về điều kiện tự nhiên,
Khảo sát khu vực nghiên cứu, lựa chọn địa điểm điều tra
Công tác bảo tồn tại khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh
Tính đa dạng sinh học và những giá trị phải bảo tồn tại khu BTTN
Các nguy cơ, mối đe dọa trực tiếp tới công tác bảo tồn ĐDSH tại khu BTTN Ngọc Linh
Thực trạng và hiệu quả công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại khu BTTN Ngọc Linh
Phân tích, đánh giá Đề xuất quy hoạch và giải pháp
2.4.2.1 Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu
Các nghiên cứu trước đây về đa dạng thực vật bậc cao có mạch tại Khu BTTN Ngọc Linh, tỉnh Kon Tum sẽ được tổng hợp và kế thừa có chọn lọc, cùng với các tài liệu liên quan để cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về hệ sinh thái nơi đây.
Các báo cáo nghiên cứu quan trọng bao gồm Dự án đầu tư xây dựng Khu BTTN Ngọc Linh tại Kon Tum vào các năm 1998 và 2010, cùng với Dự án phát triển lâm nghiệp nhằm cải thiện đời sống tại vùng Tây Nguyên (FLITCH) vào năm 2012.
- Báo cáo nghiên cứu về đa dạng sinh học đã thực hiện tại Khu BTTN Ngọc Linh
- Các tài liệu nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội liên quan đến Khu BTTN Ngọc Linh
Bản đồ địa hình Việt Nam 2000, bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng, bản đồ phân bố các loài động thực vật quý hiếm, và bản đồ lập địa là những loại bản đồ quan trọng, cung cấp thông tin chi tiết về đặc điểm địa lý và tài nguyên thiên nhiên của đất nước.
Sau khi thu thập tài liệu liên quan, tiến hành thống kê và kiểm tra, chúng tôi đã hiệu chỉnh toàn bộ thông tin một cách chính xác dựa trên các tài liệu tham khảo chuyên ngành, từ đó xác định giá trị thông tin kế thừa.
2.4.2.3 Phương pháp điều tra thực địa
(1) Đối với thảm thực vật và các dạng sinh cảnh
Bài viết đánh giá sơ bộ các dạng sinh cảnh và thảm thực vật trong khu vực nghiên cứu, thông qua điều tra thực địa kết hợp với các bản đồ như bản đồ tài nguyên rừng, bản đồ thảm thực vật, bản đồ địa hình, và ảnh vệ tinh Spot5.
(2) Đối với tài nguyên thực vật
- Thu thập mẫu vật, chụp ảnh một số ưu hợp rừng, cây quý hiếm
- Điều tra thực địa trên các tuyến kết hợp với mở ô tiêu chuẩn điển hình cho các kiểu rừng:
Tuyến điển hình được thiết kế để khảo sát qua nhiều loại địa hình và các kiểu thảm thực vật khác nhau, nhằm phát hiện và phân tích các loài thực vật dựa trên đặc tính sinh thái và sự phân bố của chúng.
Ô tiêu chuẩn kết hợp với ô tiêu chuẩn điển hình trong nghiên cứu thảm thực vật nhằm thống kê toàn bộ các loài cây và dạng sống của chúng Sử dụng phiếu điều tra ô tiêu chuẩn để ghi chép thông tin về loài, đường kính ngang ngực, chiều cao và phẩm chất Việc điều tra cây tái sinh được thực hiện tương tự như điều tra cây tái sinh trong ô tiêu chuẩn cho nghiên cứu thảm thực vật rừng.
(3) Đối với tài nguyên động vật
Phỏng vấn thợ săn, thợ rừng và người địa phương là phương pháp quan trọng để thu thập thông tin giá trị về tổ thành loài, phân bố và tình trạng hiện tại của tài nguyên Sử dụng tranh ảnh minh họa và các câu hỏi cụ thể sẽ giúp xác định rõ ràng hơn về những vấn đề này.
Điều tra ngoại nghiệp bao gồm việc thu thập dữ liệu và bố trí các tuyến khảo sát bổ sung qua các kiểu thảm và sinh cảnh rừng Trên các tuyến này, chúng tôi áp dụng các phương pháp truyền thống để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình nghiên cứu.
+ Quan sát: Trên tuyến và điểm điều tra tiến hành quan sát, điều tra dấu vết, mô tả vào các phiếu quy định và chụp ảnh
Bố trí các nhóm khảo sát tại những điểm phát hiện tiếng kêu và tiếng hót của đối tượng nghiên cứu là rất quan trọng Thời gian khảo sát nên diễn ra vào ban ngày đối với chim, giúp thu thập dữ liệu chính xác hơn về hoạt động của chúng.
17 giờ đối với các loài thú và loài chim ăn đêm
Soi đèn là phương pháp điều tra hiệu quả tại các sinh cảnh trảng cỏ cây bụi và rừng thứ sinh, nhằm khảo sát các loài động vật ăn thịt trung bình như cầy, cáo, và mèo rừng, cùng với một số loài thú móng guốc Thời gian thực hiện soi đèn thường diễn ra từ 20 đến 24 giờ.
(4) Đối với dân sinh KTXH
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Điều kiện tự nhiên, các hoạt động kinh tế xã hội và tài nguyên ĐDSH phân bố tại khu BTTN Ngọc Linh, tỉnh Kon Tum
- Phạm vi nghiên cứu: Khu BTTN Ngọc linh, tỉnh Kon Tum với diện tích 38.109,4ha.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Cơ sở thực tiễn xây dựng quy hoạch
Khu BTTN Ngọc Linh, với diện tích 38.109,4ha, nằm trong địa phận của 05 xã: Xốp, Đăk Man, Đăk Choong, Mường Hoong và Ngọc Linh, thuộc huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum.
- Toạ độ địa lý: Từ 14 0 45' 00'' đến 15 0 15' 00'' Vĩ độ
+ Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam
+ Phía Tây giáp các xã Đăk Plô, Đăk Nhoong, Đăk Pek và thị trấn Đăk Glei, thuộc huyện Đăk Glei tỉnh Kon Tum
+ Phía Nam giáp xã Đăk Na, Măng Ri và xã Ngọc Lây thuộc huyện Tu
Mơ Rông, tỉnh Kon Tum
+ Phía Đông giáp tỉnh Quảng Nam
3.1.1.2 Địa hình Địa hình KBTTN Ngọc Linh nằm trong một vùng núi cao của vùng núi cực Nam Trung Bộ, nối tiếp với mạch núi Nam – Ngãi – Định của Trường Sơn Nam Có hướng chính là Tây Bắc – Đông Nam Các đỉnh được nối với nhau bởi một hệ thống dông sắc nhọn tạo thành dãy núi Tây Quảng Nam – thượng Kon Tum, bao bọc lấy sườn Bắc và sườn Đông Nam của các sơn nguyên rộng lớn thuộc Tây Nguyên sau này Độ dốc địa hình rất lớn phổ biến từ 40 ÷ 45 0 , nhiều nơi độ dốc lên tới
60 ÷ 65 0 Điển hình là các đỉnh Mường Hoong 2.400m, Ngok Tion 2.032m, Ngok Lepho 2.047m, Ngok Pa 2.251m và cao nhất là đỉnh Ngọc Linh
Khu vực có độ cao 2.604m đột ngột giảm xuống còn hơn 300m tại thung lũng Đắc Mi, trong khi sườn Tây Nam có độ dốc thoải hơn Độ chênh cao địa hình không giảm đột ngột như ở sườn đối diện do sự hiện diện của các thung lũng sông Đắc Mek, Đắc Psi, Đắc Na và Đắc Glei, với độ cao tuyệt đối biến động từ 900 đến 1.200m Mặc dù địa hình phức tạp, độ dốc dần thoải tạo nên kiểu địa hình sơn nguyên và cao nguyên ở phía Nam huyện Đắc Glei.
Dựa trên chỉ tiêu phân chia dạng đất cấp II, đã xác định được 24 dạng đất thuộc 5 nhóm chính tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Ngọc Linh, tỉnh Kon Tum.
(1) Nhóm đất mùn vàng nhạt núi cao trên đá phiến sét, biến chất (Hs)
Nhóm đất này có diện tích 4.593,53 ha, chiếm 12,05% tổng diện tích đất tự nhiên KBTTN, tập trung chủ yếu xung quanh đỉnh núi Ngọc Linh, ở độ cao từ 2.000m trở lên tại huyện Đăk Glei Độ dốc phổ biến của khu vực này dao động từ 25 đến 30 độ (cấp III, IV) Đây là vành đai núi cao lạnh với nhiệt độ trung bình dưới 15 độ C, tháng lạnh nhất từ 5 đến 6 độ C, và tháng nóng nhất cũng dưới 20 độ C Khu vực này nhận lượng mưa hàng năm trên 2.500mm, trong khi lượng bốc hơi không vượt quá 500mm, và có mây mù che phủ suốt cả năm.
Lớp phủ thực vật trong khu vực này chủ yếu bao gồm các loài cây lá rộng thuộc các họ như Long Não, Dẻ, Chè, Mộc Lan và Hoa Hồng Những dạng lập địa phổ biến trong nhóm thực vật này bao gồm N1IIIHs, N1IVHs, N1VHs và N1VHs.
(2)Nhóm đất Feralit mùn nâu đỏ trên đá phiến sét và biến chất (FHs)
Nhóm đất trong khu bảo tồn có diện tích 30.083,71ha, chiếm 78,94% tổng diện tích đất tự nhiên Vùng đất này phân bố ở độ cao từ 1.000 đến 2.000m, trải dài qua các xã Mường Hoong, Đắc Man và Ngọc Linh Khí hậu ở đai cao luôn mát mẻ và ẩm ướt, với nhiệt độ dao động từ 15 độ.
Với nhiệt độ trung bình 20°C và lượng mưa từ 2.000 đến 2.500mm mỗi năm, khu vực này có quá trình tích lũy mùn thô nhiều hơn, đồng thời mức độ Feralit yếu hơn so với các vùng thấp Điều này dẫn đến sự tích lũy Al lớn hơn so với Fe trong đất.
Phần lớn diện tích của nhóm đất này vẫn duy trì rừng tự nhiên, với một số khu vực bị tác động nhẹ Các dạng lập địa phổ biến trong nhóm đất bao gồm N2IIFHs+, N2IIFHs, N2IIIFHs, N2IVFHs, N2IVFHs+, N2IVFHs, N1VFHs, N1IVFHs, N1VFHs và N1VFHs.
(3) Nhóm đất Feralit đỏ vàng trên đá phiến sét và biến chất (Fs)
Nhóm đất này có diện tích 3.274,67 ha, chiếm 8,59% tổng diện tích tự nhiên khu bảo tồn, phân bố ở độ cao dưới 1.000m dọc quốc lộ 14A, 14B và thung lũng Đăk Mek Đất phát sinh trong điều kiện lượng mưa giảm, nhiệt độ không khí và mặt đất tăng, cùng với tác động mạnh mẽ lên lớp thảm thực bì Các dạng thổ nhưỡng phổ biến trong nhóm đất này bao gồm N2IIIFs, N2IIIFs+, N2IVFs, N2VFs, N3IIIFs và N3VFs.
Nhóm đất này có diện tích 58,66 ha, chiếm 0,15% tổng diện tích tự nhiên của khu bảo tồn, phân bố dọc sông Đắc Mek và sông Đắc Pơ Kô tại các xã Ngọc Linh Đăk Choong Đất được hình thành từ quá trình rửa trôi và bồi tụ của các loại đất ở chân sườn thoải, với vật liệu Feralit hoá từ dòng nước mang từ đồi núi lân cận Các dạng thổ nhưỡng phổ biến trong nhóm đất này là T1Ifs.
(5) Đất mặt nước sông suối (MN)
Nhóm đất này có diện tích 98,83 ha, chiếm 0,26% tổng diện tích tự nhiên của khu bảo tồn Nó phân bố ở các sông suối lớn trong khu vực KBTTN, thường có lòng dốc và thung lũng hẹp với nước chảy xiết Hiện tại, khu vực này đang được khai thác để xây dựng các nhà máy thủy điện.
Khu vực điều tra là một vùng rừng núi hiểm trở, chưa có trạm khí tượng riêng, do đó, số liệu khí tượng thủy văn cần phải tham khảo từ các trạm khí tượng khác.
Trạm khí tượng Trà My, Ba Tơ, Đăk Tô và Kon Tum là 34 trạm gần nhất, có khả năng phản ánh chính xác điều kiện khí hậu trong khu vực.
Khu vực KBT TN Ngọc Linh có khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng của miền Nam Việt Nam, đồng thời cũng mang những đặc điểm của khí hậu cao nguyên Nơi đây có hai mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau và mùa mưa bắt đầu từ tháng 5.
Bảng 3.1 Tổng hợp các nhân tố khí hậu trong vùng
Nhân tố khí hậu Trà My Ba Tơ Đắk Tô Kon Tum
1 Kiểu khí hậu Nhiệt đới mưa mùa
Mùa mưa 4-1 năm sau 5-1 năm sau 4-10 4-10
Mùa khô 2-3 2-4 11-3 năm sau 11-3 năm sau
2 Nhiệt độ trung bình năm 24,3 0 c 25,3 0 c 22,3 0 c 23,4 0 c Nhiệt độ cực đại tuyệt đối 40,5 0 c (4) 40,4 0 c (4) 37,9 0 c (4) 39 0 c (5) Nhiệt độ cực tiểu tuyệt đối 10,9 0 c (12) 12,3 0 c (1) 3,4 0 c (1) 5,5 0 c (1)
3 Tổng lượng mưa 3840,8 mm 3607,8 mm 3840,8 mm 1804,6 mm
Lượng mưa cực đại 4146,0 mm 4800,0 mm 4146,0 mm 4146,0 mm
Lượng mưa cực tiểu 2029,0 mm 2300,0 mm 2029,0 mm 2029,0 mm
4 Độ ẩm không khí trung bình 86% 84% 80% 78%
6 Tọa độ các trạm: Vĩ độ Bắc 15 0 21’ 14 0 46’ 14 0 42’ 14 0 30’ Kinh độ Đông 108 0 13’ 108 0 43’ 107 0 49’ 108 0 01’ Độ cao (m) 200 150 650 536
Nguồn: Tập số liệu khí tượng thủy văn Việt Nam
Kết quả thống kê Bảng 3.1 cho thấy một số yếu tố khí hậu trong vùng như sau:
Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm từ (22 ÷ 25 0 C), biên độ nhiệt độ dao động trong ngày từ 8 ÷ 9 0 C; nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất 17 ÷
18 0 C (tháng 1), thấp nhất tuyệt đối < 5 0 C; Nhiệt độ tối cao 39 0 C
Cơ sở khoa học
3.2.1 Đặc điểm đa dạng sinh học Khu BTTN Ngọc Linh
3.2.1.1 Hiện trạng thảm thực vật và dạng sinh cảnh tại khu nghiên cứu
Dựa trên quan điểm phân chia thảm thực vật rừng Việt Nam của GS.TS Thái Văn Trừng (1978), ông đã phân loại thảm thực vật dựa trên tổng hoà của 5 yếu tố quần lạc sinh địa, bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, sinh vật và con người Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển các loại thảm thực vật rừng đa dạng trên lãnh thổ Việt Nam.
Nghiên cứu đã phân chia các kiểu thảm thực vật rừng tại Khu BTTN Ngọc Linh thành ba đai chính dựa trên độ cao: đai dưới 1000m, từ 1000m đến 1800m và trên 1800m so với mặt nước biển Kết quả phân loại này bao gồm các kiểu thảm thực vật chính và phụ, phản ánh sự đa dạng của hệ sinh thái trong khu vực.
Bảng 3.2 Diện tích các kiểu thảm thực vật rừng Khu BTTN Ngọc Linh tỉnh Kon Tum
Ký hiệu Kiểu thảm thực vật Diện tích
1 Rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi trung bình (độ cao >1800m)
1.1 Rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi trung bình 8.866,00 23,26
2 Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm Á nhiệt đới núi thấp (1000 – 1800m)
2.1 Rừng kín lá rộng thường xanh mưa mùa á nhiệt đới núi thấp 15.312,70 40,18
2.2 Kiểu phụ thứ sinh nhân tác á nhiệt đới núi thấp 5.063,34 13,29
2.3 Kiểu rừng kín thường xanh cây lá rộng, lá kim á nhiệt đới núi thấp 1.32,20 0,35
2.4 Kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khô á nhiệt đới núi thấp 3.054,17 8,01
2.5 Kiểu phụ thứ sinh tre nứa và hỗn giao gỗ-nứa 1.518,77 3,99 2.6 Trảng cỏ, cây bụi, cây gỗ rải rác 469,80 1,23
3 Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh mưa mùa nhiết đới (