1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá quản lý rừng chuỗi hành trình sản phẩp và lập kế hoạch quản lý tiến tới chứng chỉ rừng tại công ty lâm nghiệp cầu ham tỉnh hà giang

104 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Quản Lý Rừng, Chuỗi Hành Trình Sản Phẩm Và Lập Kế Hoạch Quản Lý Tiến Tới Chứng Chỉ Rừng Tại Công Ty Lâm Nghiệp Cầu Ham Tỉnh Hà Giang
Tác giả Đào Quang Diệu
Người hướng dẫn PGS.TS. Vũ Nhâm
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Lâm học
Thể loại luận văn thạc sỹ
Năm xuất bản 2010
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 1,03 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 (5)
    • 1.1. Trên thế giới (5)
      • 1.1.1. Khái niệm về phát triển bền vững và quản lý rừng bền vững (5)
      • 1.1.2. Chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm FSC/CoC (9)
      • 1.1.3. Lập kế hoạch quản lý rừng (KHQLR) (10)
    • 1.2. Tại Việt Nam (10)
  • Chương 2 (16)
    • 2.1. Mục tiêu (16)
      • 2.1.1. Mục tiêu tổng quát (16)
      • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 2.2. Nội dung nghiên cứu (16)
      • 2.2.1. Đánh giá quản lý rừng theo tiêu chuẩn QLRBV của Việt Nam. 14 2.2.2. Đánh giá quản lý chuỗi hành trình sản phẩm theo hướng dẫn (16)
      • 2.2.3. Đa ́ nh giá điều kiê ̣n cơ bản và lập kế hoạch quản lý rừng cho Công ty (16)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (17)
      • 2.3.1. Quan điểm, phương pháp luận nghiên cứu (17)
  • Chương 3 (24)
    • 3.1. Điều kiện tự nhiên (24)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích đất đai (24)
      • 3.1.2. Địa hình (24)
      • 3.1.3. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn (25)
      • 3.1.4. Đặc điểm về đất đai (26)
      • 3.1.5. Rừng và các tài nguyên thiên nhiên khác (26)
    • 3.2. Đặc điểm KT-XH (29)
      • 3.2.1. Đặc điểm kinh tế (29)
      • 3.2.2. Đặc điểm xã hội, dân trí (30)
      • 3.2.3. Kết cấu hạ tầng, mạng lưới đường sá, bến bãi (31)
      • 3.2.4. Đánh giá chung về những khó khăn và thuận lợi của Công ty (32)
    • 3.3. Đánh giá tình hình quản lý rừng trong 5 năm qua (34)
      • 3.3.1. Sử dụng đất, hạ tầng, vốn (34)
      • 3.3.2. Kết quả sản xuất kinh doanh 5 năm (2005 - 2009) (34)
      • 3.3.3. Về tác động xã hội (35)
      • 3.3.4. Về tác động môi trường (36)
      • 3.3.5. Bảo tồn đa dạng sinh học (37)
      • 3.3.6. Về kỹ thuật và công nghệ áp dụng (37)
      • 3.3.7. Hiện trạng về cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của Công ty (38)
      • 3.3.8. Quản lý rừng và tổ chức quản lý (38)
  • Chương 4 (41)
    • 4.1.1. Đánh giá theo tài liệu quản lý (đánh giá trong phòng) (41)
    • 4.1.2. Khảo sát hiện trường (41)
    • 4.1.4. Tổng hợp đánh giá bằng điểm và kết quả xây dựng bằng đánh giá hiện tại và triển vọng bảng đánh giá sau 1 tháng (42)
    • 4.1.5. Đề xuất bảng sai phạm các lỗi không tuân thủ, phương hướng giải pháp và thời gian khắc phục (47)
    • 4.2. Đánh giá chuỗi hành trình sản phẩm (CoC) (58)
      • 4.2.1. Đánh giá theo tài liệu quản lý (đánh giá trong phòng) (58)
      • 4.2.2. Khảo sát hiện trường (58)
      • 4.2.3. Ý kiến tham vấn (58)
      • 4.2.4. Tổng hợp đánh giá bằng điểm và kết quả xây dựng bằng đánh giá hiện tại và triển vọng bảng đánh giá sau 1 tháng (59)
      • 4.2.5. Tổng hợp các khiếm khuyết trong quản lý chuỗi hành trình sản phẩm và giải pháp khắc phục (62)
    • 4.3. Lập kế hoạch quản lý rừng trong giai đoạn chu kỳ kinh doanh (2010 – 2017) (63)
      • 4.3.1. Những căn cứ lập KHQLR (63)
      • 4.3.2. Mục tiêu (63)
      • 4.3.3. Bố trí sử dụng đất đai (65)
      • 4.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý (67)
      • 4.3.5. Kế hoạch sản xuất – kinh doanh trung hạn chu kỳ (2010– 2017) (68)
  • Chương 5 (94)
    • 5.1. Kết luận (94)
      • 5.1.3. Xây dựng kế hoạch quản lý rừng cho công ty lâm nghiệp Cầu (97)
    • 5.2. Tồn tại (97)
    • 5.3. Kiến nghị .............................................................................................. 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO97 (98)

Nội dung

Trên thế giới

1.1.1 Khái niệm về phát triển bền vững và quản lý rừng bền vững

Phát triển bền vững định nghĩa sự phát triển toàn diện hiện tại mà vẫn đảm bảo khả năng phát triển trong tương lai Đây là mục tiêu của nhiều quốc gia, mỗi nước sẽ xây dựng chiến lược phát triển dựa trên đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý và văn hóa riêng.

Thuật ngữ "phát triển bền vững" lần đầu tiên xuất hiện vào năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới của IUCN Nội dung chính của thuật ngữ này nhấn mạnh rằng sự phát triển của nhân loại không chỉ nên tập trung vào phát triển kinh tế, mà còn phải tôn trọng nhu cầu xã hội và tác động đến môi trường sinh thái.

Khái niệm phát triển bền vững được giới thiệu rộng rãi vào năm 1987 qua Báo cáo Brundtland, do Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới công bố Báo cáo định nghĩa phát triển bền vững là khả năng đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai Điều này đòi hỏi sự kết hợp giữa phát triển kinh tế hiệu quả, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường Để đạt được mục tiêu này, cần có sự hợp tác giữa các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền và tổ chức xã hội nhằm cân bằng ba lĩnh vực chính: kinh tế, xã hội và môi trường.

Con người đã và đang tận dụng khả năng phục vụ của rừng cho nhiều mục đích thiết yếu, từ thời kỳ tiền sử cho đến nay Rừng không chỉ là nơi cư trú giúp con người tránh khỏi thiên tai như bão, lũ lụt hay hạn hán, mà còn cung cấp lâm sản làm nguyên liệu xây dựng, thực phẩm, chất đốt và thuốc chữa bệnh Việc sử dụng rừng có ý nghĩa lịch sử quan trọng và ảnh hưởng lớn đến hiện tại và tương lai của nhân loại.

Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, nhận thức của con người về rừng đã được cải thiện đáng kể, đặc biệt là từ hội nghị thượng đỉnh toàn cầu.

Vào năm 1992 tại Rio de Janeiro, Brazil, việc quản lý rừng bền vững đã trở thành một vấn đề quan trọng toàn cầu, nhằm đảm bảo cung cấp ổn định các lợi ích kinh tế, môi trường và xã hội cho con người Các quốc gia đang tìm kiếm giải pháp để quản lý rừng một cách hiệu quả, bảo vệ các giá trị môi trường không thể thay thế Theo Tổ chức Gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO), quản lý rừng bền vững (QLRBV) được định nghĩa là quá trình quản lý các lâm phần ổn định để đạt được các mục tiêu quản lý rõ ràng, bao gồm sản xuất liên tục các sản phẩm và dịch vụ rừng mà không làm giảm giá trị di truyền và năng suất tương lai, đồng thời không gây tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên và xã hội.

Tiến trình Helsinki định nghĩa quản lý rừng bền vững là việc quản lý rừng và đất rừng nhằm duy trì đa dạng sinh học, năng suất, khả năng tái sinh và sức sống của rừng, đồng thời bảo vệ các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội ở các cấp độ khác nhau Sự gia tăng quan tâm đến quản lý rừng bền vững (QLRBV) trong các quốc gia nông nghiệp phát triển và các quốc gia đang phát triển có rừng cho thấy nhận thức về việc bảo vệ rừng trong khi vẫn tận dụng lợi ích từ rừng Chủ rừng cũng nhận thức được quyền xuất khẩu và bán lâm sản với giá cao trên thị trường toàn cầu Vai trò của rừng trong cuộc sống con người hiện nay được thể hiện qua nhiều chương trình, hiệp ước và công ước quốc tế như CITES.

1973, RAMSA-1998, UNCED-1992, CBD-1994, UNFCCC-1994, UNCCD-

Vào đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, nhờ sáng kiến từ người sử dụng và kinh doanh gỗ, việc chỉ buôn bán gỗ có nguồn gốc từ các khu rừng được quản lý bền vững đã dẫn đến sự ra đời của nhiều tổ chức quản lý bền vững (QLBV) trên toàn thế giới Các tổ chức này đã đề xuất các tiêu chuẩn QLRBV với các tiêu chí khác nhau, bao gồm tiêu chuẩn MONTREAL cho rừng tự nhiên ôn đới với 7 tiêu chí, tiêu chuẩn ITTO cho rừng tự nhiên cũng với 7 tiêu chí, và tiêu chuẩn PAN-EUROPEAN cho rừng tự nhiên toàn châu Âu (Helsinki).

FSC (Forest Stewardship Council) là tổ chức hàng đầu về chứng nhận quản lý rừng bền vững, với 10 nguyên tắc áp dụng cho tất cả các loại rừng trên toàn cầu, bao gồm cả rừng tự nhiên và rừng trồng Chứng chỉ QLRBV của FSC được chấp nhận tại các thị trường khó tính như Bắc Mỹ và Tây Âu, mang lại giá trị thương mại cao Mặc dù tiêu chí của FSC rất nghiêm ngặt, nhưng nhiều quốc gia, từ các nước đang phát triển đến các nước công nghiệp tiên tiến, vẫn tự nguyện tham gia, tạo nên phong trào QLRBV trong hội nhập quốc tế.

Tính đến nay, 77 quốc gia đã được cấp chứng chỉ Quản lý Rừng Bền Vững (QLRBV) cho 731 khu rừng, với tổng diện tích lên tới 57.264.882 ha Hợp tác lâm nghiệp trong ASEAN chủ yếu tập trung vào QLRBV, xuất phát từ hai lý do chính: tình trạng mất rừng ở các nước đang phát triển do áp lực dân số và khai thác bất hợp pháp, cùng với yêu cầu từ thị trường quốc tế về chứng chỉ QLRBV từ các tổ chức độc lập Chứng chỉ rừng, tương tự như chứng chỉ ISO, là cần thiết cho ngành lâm nghiệp để đảm bảo sản phẩm gỗ có thể được tiêu thụ với giá cao trên thị trường toàn cầu Nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách này, ASEAN đã hoàn thành dự thảo bộ tiêu chuẩn QLRBV vào năm 2000 tại TP.HCM và được phê duyệt tại hội nghị.

Bộ trưởng Nông - Lâm nghiệp Phnom-penk 2001

Theo bộ tiêu chuẩn QLRBV của ASEAN dựa trên 7 tiêu chí của ITTO, các nước trong khu vực gặp khó khăn trong việc xin cấp chứng chỉ FSC Tuy nhiên, các quốc gia có nền lâm nghiệp phát triển như Indonesia (kim ngạch xuất khẩu gỗ 5-5,5 tỷ USD/năm), Malaysia (4,7-5 tỷ USD/năm), Philippines và Thái Lan đã nhận chứng chỉ QLRBV của FSC trong giai đoạn 2002-2005, mặc dù diện tích được cấp còn hạn chế Tại Indonesia, tổ chức NGO "Viện sinh thái Lambaga" (LEI) đã được thành lập vào đầu thập kỷ 90 để hỗ trợ kỹ thuật cho các chủ rừng nâng cao năng lực QLRBV nhằm đạt chứng chỉ quốc tế Malaysia cũng thành lập "Hội đồng chứng chỉ gỗ quốc gia" (NTCC), nay là "Hội đồng chứng chỉ gỗ Malaysia" (MTCC), để hỗ trợ CCR, đang thử nghiệm theo hai bước chứng chỉ quốc gia và quốc tế Dù chứng chỉ quốc gia không có giá trị toàn cầu, nhưng nó đánh giá năng lực quản lý của chủ rừng gần đạt tiêu chuẩn quốc tế Đoàn tham quan của Cục Lâm nghiệp Việt Nam năm 2005 tại Malaysia đã rất ấn tượng với mô hình này LEI và MTCC, dù là NGO, nhưng được chính phủ tài trợ và có sự đóng góp từ các chủ rừng, hoạt động hiệu quả nhất trong khối ASEAN.

Mục tiêu của Quản lý Rừng Bền vững (QLRBV) là đạt được sự bền vững về môi trường, kinh tế và xã hội tại các khu rừng được quản lý Giải pháp QLRBV không chỉ đáp ứng nhu cầu kinh tế mà còn đảm bảo các lợi ích về môi trường và xã hội.

1.1.2 Chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm FSC/CoC

Việc xem xét mối liên hệ giữa sản phẩm gỗ từ rừng được cấp chứng chỉ và sản phẩm cuối cùng là rất quan trọng trong các chương trình cấp CCR, vì nó tạo cơ sở cho việc dán nhãn sản phẩm Khái niệm này được gọi là chuỗi hành trình sản phẩm (Chain of Custody - CoC) Tại Brazil, chính phủ sử dụng hệ thống kiểm tra dựa trên hai văn bản chính thức để xác minh tính hợp pháp và nguồn gốc gỗ Ở Cameroon, kiểm tra trước khi khai thác là nền tảng cho hệ thống chuỗi hành trình của chính phủ, trong khi tại Malaysia, tất cả các rừng bảo tồn và một số rừng trồng đã được cấp chứng chỉ, giúp dễ dàng theo dõi nguồn gốc gỗ từ khu vực được chứng chỉ.

Hiện nay, ITTO đang hỗ trợ các quốc gia sản xuất gỗ tìm kiếm các phương pháp cải tiến phù hợp với luật pháp Các công ty gỗ được khuyến khích phát triển hệ thống kiểm tra chuỗi hành trình riêng, tuy nhiên, điều này cần sự can thiệp của chính phủ để thiết lập hoặc cải tiến cơ cấu kiểm tra và giám sát.

1.1.3 Lập kế hoạch quản lý rừng (KHQLR)

Lập KHQLR là một hoạt động không thể thiếu trong QLRBV, là công việc đầu tiên cần tiến hành trước khi thực hiện quản lý một khu rừng

Cách tiếp cận Quản lý Rừng Bền vững (QLRBV) ngày nay không chỉ tập trung vào sản xuất gỗ liên tục mà còn bao gồm các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường Hội nghị thượng đỉnh về trái đất của UNCED năm 1992 nhấn mạnh rằng tài nguyên rừng và đất rừng chỉ được quản lý bền vững khi đáp ứng nhu cầu kinh tế, xã hội, văn hóa và tinh thần của con người hiện tại và cho các thế hệ tương lai.

QLRBV đòi hỏi một phương pháp lập kế hoạch quản lý rừng lồng ghép và việc giám sát chặt chẽ các hoạt động lâm nghiệp.

Tại Việt Nam

Quản lý rừng bền vững là ưu tiên hàng đầu của Chính phủ Việt Nam, được nhấn mạnh trong Chương trình tái cơ cấu ngành lâm nghiệp và chiến lược lâm nghiệp Từ năm 1998, "Tổ công tác quốc gia về QLRBV và CCR" đã soạn thảo Bộ tiêu chuẩn Quốc gia về QLRBV và xây dựng mạng lưới mô hình chủ rừng quản lý tốt, hiện nay WWF và REFAS đang chỉ đạo 4 mô hình tại Gia Lai và Đắc Lắc Các doanh nghiệp sản xuất cũng nỗ lực đạt chứng chỉ ISO 9000 và 14000 để nâng cao chất lượng và uy tín QLRBV và chứng chỉ rừng (CCR) là ứng dụng đặc thù cho ngành lâm nghiệp Từ 1945 đến 1990, diện tích rừng tại Việt Nam giảm từ 14,3 triệu ha xuống 9,2 triệu ha, với tốc độ mất rừng cao nhất trong giai đoạn 1980-1990 do quản lý không bền vững.

Từ năm 1993, nhờ sự nỗ lực của nhà nước và nhân dân, hơn 2 triệu ha rừng đã được phục hồi thông qua các Chương trình lớn như 327 và 661 Tuy nhiên, nếu không có quản lý bền vững, việc mất rừng sẽ diễn ra song song với quá trình phục hồi, ảnh hưởng đến chất lượng rừng và các chức năng bảo vệ môi trường, xoá đói giảm nghèo Do đó, quản lý rừng bền vững (QLRBV) đang trở thành phong trào toàn cầu và là chủ đề chính trong hợp tác lâm nghiệp của ASEAN Chiến lược lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006-2020 sẽ được thực hiện từ đầu năm 2006, trong đó QLRBV là chương trình ưu tiên hàng đầu Để thực hiện QLRBV, cần tạo ra các điều kiện cần thiết về rừng, pháp luật, xã hội và thị trường, đồng thời xác định một lâm phận ổn định trên quy hoạch, bản đồ và thực địa.

Mục tiêu chính của Quản lý Rừng Bền vững (QLRBV) là nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý của chủ rừng, tối đa hóa lợi ích kinh tế, môi trường và xã hội từ rừng một cách bền vững Các tiêu chuẩn quốc tế giúp chủ rừng so sánh và phấn đấu đạt chứng chỉ QLRBV, từ đó sản phẩm từ rừng có chứng chỉ được ưu tiên tiêu thụ với giá cao trên thị trường toàn cầu Trong chiến lược Lâm nghiệp Quốc gia giai đoạn 2006-2020, chương trình QLRBV được chia thành các giai đoạn cụ thể, nhằm đạt chứng chỉ cho các đơn vị quản lý rừng sản xuất theo lộ trình 5 năm Chương trình này không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho chủ rừng mà còn đảm bảo ổn định diện tích và chất lượng rừng, cùng với các lợi ích môi trường và xã hội cho cộng đồng và quốc gia trong quá trình hội nhập quốc tế.

Trong suốt nửa thế kỷ qua, rừng Việt Nam đã trải qua sự suy giảm liên tục, đặc biệt là sau khi Chương trình phủ xanh đất trống đồi núi trọc mã số 327 được triển khai vào năm 1993.

1997), chính phủ đã xây dựng Chươngtrình trồng 5 triệu ha rừng (1998-2010) và được thông qua trong kỳ họp thứ 2 Quốc hội khoá X năm 1997 bằng Nghị quyết số 08/1997/QH 10

Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng chỉ có giá trị khi 9 triệu ha rừng hiện có được quản lý và bảo vệ hiệu quả Từ tháng 2/1998, Bộ Nông nghiệp & PTNT đã phối hợp với tổ chức FSC quốc tế, WWF Đông Dương và đại sứ quán Hà Lan tổ chức hội thảo quốc gia nhằm xây dựng Chương trình QLRBV và thành lập tổ công tác quốc gia về CCR tại TP.HCM Trong 7 năm qua, nhờ sự tài trợ của đại sứ quán Hà Lan và các tổ chức như dự án REFAS, một phong trào QLRBV đã được phát động, cùng với việc soạn thảo bộ tiêu chuẩn QLRBV cho Việt Nam dựa trên 10 nguyên tắc của FSC Tổ chức đã thực hiện các hoạt động tuyên truyền cho cán bộ lâm nghiệp qua hội thảo, báo chí và giảng dạy cho sinh viên, đồng thời khảo sát và tập huấn cho các chủ rừng Mạng lưới các chủ rừng tự nguyện đã được xây dựng để nâng cao năng lực quản lý RBV, với sự phân công giữa tổ công tác quốc gia, WWF và TFT về các mô hình tốt hiện có, bao gồm các công ty lâm nghiệp như Long Đại, Hương Sơn và Công ty Lâm nghiệp Hòa.

Các lâm trường Con Cuông (Nghệ An), Hà Nừng và Sơ Pai (Gia Lai) cùng với Xí nghiệp trồng rừng tư nhân Đỗ Thập (Yên Bái) đã tiến hành khảo sát và đánh giá thử nghiệm bộ tiêu chuẩn QLRBV dự thảo Mục tiêu là để so sánh trình độ quản lý của các chủ rừng với tiêu chuẩn FSC và nhận diện những hạn chế trong hành lang pháp lý cho quản lý rừng bền vững Các khảo sát trước đây của tổ chức được FSC ủy quyền cấp chứng chỉ rừng SMATWOOD tại một số lâm trường ở Tây Nguyên cũng cho thấy những vấn đề tương tự.

Tổ công tác quốc gia cần đổi mới lâm trường thành doanh nghiệp độc lập, tự chủ về kế hoạch, tài chính và tổ chức nhân sự, trong khi các công ty lâm nghiệp ở miền Bắc đã gần đạt tiêu chuẩn quản lý bền vững của FSC Các chủ rừng Việt Nam đang chờ đón chứng chỉ QLRBV đầu tiên của FSC, và tiến trình này cần khẩn trương hơn để không bị tụt lại so với các nước ASEAN, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh trong xuất khẩu hàng hóa chế biến Mặc dù Tổ công tác quốc gia đã bao gồm nhiều cơ quan quản lý và có sự tham gia của 10 thành viên trong tổ chức FSC quốc tế, hoạt động vẫn còn yếu và thiếu sự phối hợp chặt chẽ với cơ quan nhà nước Do đó, đã đến lúc cần củng cố và nâng cấp Tổ công tác QG về QLRBV và CCR thành một tổ chức pháp nhân mạnh mẽ của Việt Nam, có khả năng thực hiện QLRBV và thu hút sự hỗ trợ quốc tế về kỹ thuật và vốn từ tổ chức FSC quốc tế.

Tiêu chuẩn và tiêu chí Quản lý Rừng (P&C) của FSC quốc tế đã được công nhận và áp dụng rộng rãi trên toàn cầu Nhiều tổ chức được FSC uỷ quyền cấp chứng chỉ rừng, và các quốc gia đang sử dụng bộ tiêu chuẩn này để xây dựng tiêu chuẩn cấp vùng hoặc quốc gia cho quản lý và chứng nhận rừng Tài liệu "tiêu chuẩn quốc gia về quản lý rừng bền vững" (tiêu chuẩn FSC Việt Nam) được biên soạn bởi tổ công tác quốc gia Việt Nam về quản lý rừng bền vững (NWG) dựa trên Bộ tiêu chuẩn của FSC quốc tế, kết hợp ý kiến từ các nhà quản lý và kinh doanh lâm nghiệp trong và ngoài nước, nhằm đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế đồng thời phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam.

Việc áp dụng bộ tiêu chuẩn quốc gia FSC tại Việt Nam cần sự linh hoạt để phù hợp với các tình huống cụ thể, nhưng vẫn phải được Tổ công tác FSC quốc gia chấp nhận Các chủ rừng đạt tiêu chuẩn FSC có thể nộp đơn xin chứng chỉ rừng tới các tổ chức được FSC uỷ quyền Quá trình này sẽ mang lại kinh nghiệm quý giá để hoàn thiện bộ tiêu chuẩn, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong thực tế.

Tổ chức Rainforest Alliance/Smart Wood hiện đang áp dụng tiêu chuẩn tạm thời để đánh giá quản lý rừng, nhằm cấp chứng chỉ cho Công ty lâm nghiệp Đoan Hùng và Công ty lâm nghiệp Xuân Đài thuộc Tổng công ty giấy Việt Nam Tiêu chuẩn tạm thời này dựa trên 10 tiêu chuẩn Quản lý rừng bền vững (QLRBV 9C) Do đề tài được triển khai trước khi có tiêu chuẩn tạm thời của Smart Wood, chúng tôi vẫn sử dụng 10 tiêu chuẩn QLRBV (9C) của Việt Nam để thực hiện đánh giá.

Tóm lại: Tiến trình QLRBV tại Việt nam đang trong giai đoạn sôi nổi,

Các doanh nghiệp lâm nghiệp đang tích cực tham gia vào quá trình Quản lý Rừng Bền vững (QLRBV), mặc dù nhận thức rằng cần nỗ lực nhiều hơn để đạt tiêu chuẩn Khó khăn lớn nhất mà họ gặp phải không chỉ là nâng cao năng lực quản lý rừng, mà còn là chuyển đổi từ mô hình dịch vụ công ích sang mô hình kinh doanh hiệu quả Hơn nữa, việc hạn chế khai thác gỗ rừng tự nhiên trong giai đoạn này là cần thiết để phục hồi rừng nghèo kiệt.

Từ năm 1997 đến 2010, khả năng khai thác gỗ của các doanh nghiệp tại Việt Nam bị ảnh hưởng, nhưng Việt Nam sẽ không chậm trễ trong việc hợp tác với các nước ASEAN để thúc đẩy quản lý rừng bền vững (QLRBV) Mục tiêu là tăng cường sức cạnh tranh cho hàng hóa lâm sản tại các thị trường AFTA, APEC, WTO, đặc biệt là tại các thị trường truyền thống như Tây Âu và Bắc Mỹ.

Mục tiêu

Hỗ trợ Công ty Lâm nghiệp Cầu Ham quản lý rừng bền vững để tiến tới được chứng chỉ rừng

- Xác định được những khiếm khuyết trong quản lý rừng và quản lý chuỗi hành trình sản phẩm và đề ra các giải pháp khắc phục khiếm khuyết

- Lập được kế hoạch quản lý rừng cho Công ty trong giai đoạn một chu kỳ kinh doanh (2010 - 2017).

Nội dung nghiên cứu

2.2.1 Đánh giá quản lý rừng theo tiêu chuẩn QLRBV của Việt Nam

- Đánh giá QLR theo 10 tiêu chuẩn, 56 tiêu chí của FSC Việt Nam

- Xác đi ̣nh được các khiếm khuyết trong quản lý rừng của Công ty và đề ra các giải pháp khắc phục khiếm khuyết

2.2.2 Đánh giá quản lý chuỗi hành trình sản phẩm theo hướng dẫn cu ̉ a Viê ̣t Nam

- Đánh giá chuỗi hành trình sản phẩm theo 09 yêu cầu, các chỉ số và nguồn kiểm chứng của Việt Nam

- Xác đi ̣nh được các khiếm khuyết trong chuỗi hành trình sản phẩm và đề ra các giải pháp khắc phục khiếm khuyết

2.2.3 Đa ́ nh giá điều kiê ̣n cơ bản và lập kế hoạch quản lý rừng cho

2.2.3.1 Đá nh giá các điều kiện cơ bản quản lý rừng của Công ty

- Kết quả quản lý rừng của Công ty

- Đánh giá thuận lợi, khó khăn của các điều kiện cơ bản

2.2.3.2 Lập kế hoạch quản lý rừng

1) Căn cứ lập kế hoạch quản lý rừng

- Chức năng, nhiệm vụ Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Giang giao cho Công ty

- Yếu tố thị trường tiêu thụ sản phẩm

- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Bắc Quang

- Kết quả phân tích, đánh giá điều kiện cơ bản của Công ty

2) Xa ́ c đi ̣nh mục tiêu quản lý rừng

3) Bố trí sử dụng đất đai

4) Kế hoạch qua ̉ n lý rừng

- Kế hoạch khai thác rừng

- Kế hoạch vận chuyển, chế biến và tiêu thụ sản phẩm

- Kế hoạch trồng rừng, chăm sóc rừng

- Kế hoạch bảo vệ đa dạng sinh học

- Kế hoạch giảm thiểu tác đô ̣ng môi trường

- Kế hoạch giảm thiểu tác đô ̣ng xã hô ̣i

- Kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng

- Kế hoạch nguồn nhân lực và đào tạo

- Kế hoạch đánh giá, giám sát

- Kế hoạch huy động nguồn vốn

5) Hiệu quả thực hiện kế hoạch quản lý rừng

Phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Quan điểm, phương pha ́ p luận nghiên cứu

- QLRBV là phương thức quản lý rừng tiên tiến là mu ̣c tiêu chính, CCR là kết quả của QLRBV

- Đánh giá quản lý rừng căn cứ vào tiêu chuẩn QLRBV, nhưng có vâ ̣n dụng vào điều kiê ̣n thực tế

- Công ty tự đánh giá có sự tư vấn hỗ trơ ̣ và chuyển giao kỹ năng đánh giá của chuyên gia

- Công ty phải thay đổi phương thức quản lý để có cơ hội nhận CCR

- Lập KHQLR có tham gia (cán bộ tư vấn và chủ rừng cùng thực hiện)

2.3 2 Ca ́ c phương pháp nghiên cứu cụ thể

2.3.2.1 Đánh giá quản lý rừng theo tiêu chuẩn QLRBV của Việt Nam (tiêu chuẩn 9C)

1) Tiêu chuẩn 1- Tuân theo pháp luật và tiêu chuẩn FSC

2) Tiêu chuẩn 2- Quyền và trách nhiệm sử dụng đất;

3) Tiêu chuẩn 3- Quyền của người dân sở tại

4) Tiêu chuẩn 4- Quan hệ cộng đồng và quyền của công nhân

5) Tiêu chuẩn 5- Những lợi ích từ rừng

6) Tiêu chuẩn 6- Tác động môi trường;

7) Tiêu chuẩn 7- Kế hoạch quản lý;

8) Tiêu chuẩn 8- Giám sát, đánh giá;

9) Tiêu chuẩn 9- Duy trì những khu rừng có giá trị bảo tồn cao

Phương pháp đánh giá quản lý rừng được thực hiện thông qua ba kênh thông tin chính: đánh giá trong phòng, đánh giá ngoài hiện trường và tham vấn các cơ quan hữu quan.

Quy trình đánh giá quản lý rừng tại CTLN Cầu Ham tổng hợp như sau

Sơ đồ 1: Quy trình đánh giá quản lý rừng tại CTLN Cầu Ham

Cho điểm các tiêu chuẩn

Xác định kết quả sơ bộ cho từng tiêu chuẩn đánh giá bằng cách chấm điểm và cung cấp bằng chứng Trong quá trình thảo luận tại thực địa, cần thiết lập điểm số ban đầu cho các tiêu chí này để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong đánh giá.

1 Hoàn chỉnh (Việc thực thi rõ ràng, nổi bật) 8,6 - 10

2 Khá (Việc thực thi có triển vọng) 7,1- 8,5

3 Trung bình ( Việc thực thi đúng) 5,6 - 7,0

4 Kém (Thực thi yếu, cần cải thiện) 4,1 - 5,5

5 Rất kém (Thực thi yếu kém, không có triển vọng, không có thông tin)

Trong việc đánh giá phòng, cần chú trọng đến các tiêu chí liên quan đến việc thu thập và lưu trữ tài liệu, bao gồm văn bản pháp luật, văn bản cam kết, bản đồ, hợp đồng chiến lược phát triển, kế hoạch quản lý, báo cáo, danh mục và quy ước.

Tiến hành ngoài hiện trường

(10 tiêu chuẩn) + Chuỗi hành trình sản phẩm

Đánh giá ngoài hiện trường được thực hiện dựa trên các tiêu chí kiểm tra sự tuân thủ kế hoạch, quy trình hướng dẫn và báo cáo đã được xác định trước đó.

Điểm tham vấn cần thiết để thu thập ý kiến từ các bên liên quan và chủ rừng nhằm kiểm tra tình hình quản lý của chủ rừng Việc này bao gồm việc đánh giá mối liên hệ giữa các chủ thể và chủ rừng, tìm hiểu mối quan tâm của các bên liên quan, cũng như xem xét các hoạt động quản lý của chủ rừng Đồng thời, cần làm rõ cách mà chủ rừng đã giải thích và xử lý các tranh chấp hoặc mối quan hệ phức tạp liên quan.

Người đánh giá sử dụng Phiếu đánh giá tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ số QLRBV của Việt Nam để đánh giá và cho điểm

PHIẾU ĐÁNH GIÁ TIÊU CHUẨN , TIÊU CHÍ VÀ CHỈ SỐ

QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG TẠI CTLN CẦU HAM

Họ tên người đánh giá:

Thực hiện Điểm số Nhận xét

Xác định các lỗi không tuân thủ

- Kết luận những nội dung của từng tiêu chuẩn nào chưa làm được, hoặc còn yếu kém và đưa ra khuyến nghị khắc phục

Lỗi lớn: điểm trung bình tiêu chuẩn

Ngày đăng: 24/06/2021, 14:56

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (1998), Hội thảo quốc gia về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng, Nhà Xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội thảo quốc gia về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nhà XB: Nhà Xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1998
2. Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thông (2007), Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020
Tác giả: Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thông
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2007
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006), Quản lý rừng bền vững, Cẩm nang ngành lâm nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý rừng bền vững
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Năm: 2006
6. Nguyễn Ngọc Lung (2009), Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ở Việt Nam và định hướng nghiên cứu phát triển, Hội thảo quốc gia về quản lý rừng bền vững Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ở Việt Nam và định hướng nghiên cứu phát triển
Tác giả: Nguyễn Ngọc Lung
Năm: 2009
9. Vũ Long (2009), Cẩm nang người đánh giá QLR rừng, Viện quản lý rừng bền vững và CCR Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang người đánh giá QLR rừng
Tác giả: Vũ Long
Năm: 2009
12. Maria Ine ’ s Miranda, 2009: Introduction to the FSC Standart An overview of the certification How not to get a certificate Preparing for certificationIntroduction to group certification Sách, tạp chí
Tiêu đề: Introduction to the FSC Standart An overview of the certification How not to get a certificate Preparing for certification
4. Báo cáo đánh giá nội bộ về quản lý rừng của công ty lâm nghiệp Cầu Ham tổng công ty giấy Việt Nam ( 2009 ) Khác
5. Nghị Định 23/2006/NĐ – CP, Về thi hành luật bảo vệ và phát triển rừng Khác
7. Vũ Nhâm (2009), Bài giảng Quản lý rừng bền vững và Tài liệu tập huấn nâng cao năng lực lập kế hoạch quản lý rừng Khác
8. Viện QLRBV và CCR, Kế hoạch tổng thể về lộ trình CCR thuộc Chươngtrình 1 (Chiến lược LNQG) giai đoạn 2006 – 2020 Khác
10. Phạm Xuân Phương (2003), khái quát chính sách lâm nghiệp liên quan đến rừng nguyên liệu công nghiệp ở Việt Nam Khác
11. Tổng công ty giấy (2009), Quản lý chuỗi hành trình sản phẩm cho đơn vị quản lý rừng Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w