1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số công thức phân bón đến năng suất quả hồi illicium verum hook f tại xã đồng giáp huyện văn quan tỉnh lạng sơn

95 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Một Số Công Thức Phân Bón Đến Năng Suất Quả Hồi Illicium Verum Hook F Tại Xã Đồng Giáp Huyện Văn Quan Tỉnh Lạng Sơn
Tác giả Nguyễn Duy Đông
Người hướng dẫn PGS. TS. Bùi Thế Đồi
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Lâm học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 0,93 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (14)
    • 1.1. Tổng quan về cây hồi (14)
      • 1.1.1. Nguồn gốc và phân bố (14)
      • 1.1.2. Đặc điểm hình thái (14)
      • 1.1.3. Đặc điểm sinh thái, lâm sinh (15)
      • 1.1.4. Năng suất quả và thời điểm thu hái (15)
      • 1.1.5. Công dụng (16)
      • 1.1.6. Kỹ thuật chế biến – bảo quản hạt giống và tạo cây con (17)
      • 1.1.7. Sản xuất và buôn bán quốc tế (18)
    • 1.2. Những nghiên cứu về cây Hồi (19)
      • 1.2.1. Nghiên cứu cây Hồi trên thế giới (19)
      • 1.2.2. Nghiên cứu cây Hồi trong nước (26)
    • 1.3. Thảo luận chung (36)
  • Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG, GIỚI HẠN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (38)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (38)
      • 2.1.1. Mục tiêu chung (38)
      • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể (38)
    • 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (38)
      • 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu (38)
      • 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu (38)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (38)
      • 2.3.1. Đánh giá tình hình sinh trưởng, năng suất và chất lượng thân cây Hồi tại khu vực nghiên cứu (38)
      • 2.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến năng suất, chất lượng rừng Hồi (0)
      • 2.3.3. Nghiên cứu tỷ lệ rụng hoa và giữ quả tại các công thức bón phân (39)
    • 2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (40)
      • 2.3.1. Đối tượng nghiên cứu (40)
      • 2.3.2. Phạm vi nghiên cứu (40)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (40)
      • 2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu (40)
      • 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ngoài thực địa (40)
  • Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU (46)
    • 3.1. Vị trí địa lý (46)
    • 3.2. Điều kiện tự nhiên (46)
    • 3.3. Khí hậu (46)
    • 3.4. Đất đai (47)
  • Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (49)
    • 4.1. Kết quả phân tích đất tại khu vực nghiên cứu (9)
    • 4.2. Sinh trưởng, năng suất và chất lượng thân cây Hồi tại các cấp tuổi (50)
      • 4.2.1. Sinh trưởng về đường kính ngang ngực (D 1.3 ) (51)
      • 4.2.2. Sinh trưởng về chiều cao vút ngọn (H vn ) (53)
      • 4.2.3. Sinh trưởng đường kính tán lá (Dt) (55)
      • 4.2.4. Năng suất quả Hồi tại các cấp tuổi (Ns) (57)
      • 4.2.5. Chất lượng lâm phần rừng Hồi tại khu vực nghiên cứu (59)
    • 4.3. Ảnh hưởng biện pháp bón phân đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng thân cây của rừng Hồi (61)
      • 4.3.1. Ảnh hưởng thí nghiệm bón phân đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng thân cây của rừng Hồi cấp tuổi I (10 – 25 năm) (61)
      • 4.3.2. Ảnh hưởng của thí nghiệm bón phân đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng thân cây tại cấp tuổi II (26 – 40 năm) (67)
    • 4.4. Ảnh hưởng của bón phân đến tỷ lệ rụng hoa, giữ quả cây Hồi (71)
      • 4.4.1. Tỷ lệ rụng hoa tại các công thức bón phân (71)
      • 4.4.2. Tỷ lệ giữ quả tại các công thức bón phân (73)
    • 4.5. Đề xuất một số giải pháp cải tạo, nâng cao năng suất và phát triển rừng trồng Hồi tại khu vực nghiên cứu (75)
      • 4.5.1. Giải pháp về kỹ thuật (75)
      • 4.5.2. Giải pháp về chính sách, xã hội (77)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Tổng quan về cây hồi

1.1.1 Nguồn gốc và phân bố

Cây Hồi (Illicium verum Hook.f.) có tên khác là Đại hồi, Đại hồi hương, Hồi 8 cánh, Hồi Sao thuộc họ Hồi (Illiciacaea) [2]

Chi Hồi (Illicium) gồm khoảng trên 40 loài, phân bố chủ yếu ở khu vực Đông Nam á, Đông á và Bắc Mỹ Đến nay, ở nước ta đã phát hiện được khoảng

Cây Hồi (Illicium verum Hook.f.) là loài cây bản địa của miền Bắc Việt Nam và miền Nam Trung Quốc, thường sinh trưởng tự nhiên trong rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh tại các tỉnh miền núi phía Bắc, miền Trung và Tây Nguyên Ở Trung Quốc, Hồi chủ yếu phân bố tại các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây, Phúc Kiến và Vân Nam Tại Việt Nam, Hồi đã được trồng thành quần thể lớn dưới dạng rừng trồng hoặc bán hoang dại, chủ yếu tập trung ở các tỉnh miền núi Đông Bắc như Lạng Sơn, Quảng Ninh và Cao Bằng, trong khi các tỉnh như Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Thái Nguyên cũng có trồng nhưng diện tích và sản lượng không đáng kể.

Cây gỗ nhỡ, thường xanh, có chiều cao từ 10-15m, đôi khi lên tới 19-20m, với thân thẳng và tán lá rậm Cành cây giòn và tương đối thẳng, trong khi vỏ cây không nhẵn Lá đơn mọc thành chùm, với phiến lá nguyên, dày, đầu và gốc lá thuôn nhỏ; mặt trên lá có màu lục bóng hơn mặt dưới.

Hoa mọc thành chùm ở kẽ lá, mỗi chùm 2-5 hoa Cánh hoa màu hơi hung hoặc hồng

Quả Hồi có thể thu hoạch sau 5-6 năm trồng, với sản lượng cao nhất đạt được vào năm thứ 15 Mỗi năm, nông dân có thể thu hoạch 2 vụ: vụ chính vào tháng 9-10 cho sản lượng quả và tinh dầu cao, và vụ phụ vào tháng 4-5 với sản lượng thấp hơn và ít tinh dầu hơn.

Quả Hồi khi còn tươi có màu xanh nhạt và chuyển sang màu nâu cứng khi chín Hình dáng quả giống như ngôi sao với 6-10 cánh, thường gặp nhất là 8 cánh, mỗi cánh chứa một tâm bì và một hạt Hạt của quả Hồi có màu đỏ hoặc nâu sẫm, bên trong chứa dầu nhờn Rễ của cây Hồi có thể ăn được và phát triển nông.

1.1.3 Đặc điểm sinh thái, lâm sinh

Hồi sinh trưởng tốt ở nơi có nhiệt độ trung bình năm từ 21-23ºC và không chịu được nhiệt độ dưới 0ºC Khi còn nhỏ, cây hồi nhạy cảm với nhiệt độ cao và dễ bị chết do nóng vào mùa hè, nhưng lại có khả năng chịu rét tốt và có thể sống trong điều kiện sương muối Để phát triển tốt, cây hồi cần lượng mưa hàng năm lớn hơn 1000 mm và độ ẩm tương đối của không khí đạt từ 70-80%.

Cây Hồi ưa sáng và thường phát triển tốt ở các vùng núi thấp với độ cao từ 300-600m, đặc biệt ở vị trí sườn và chân đồi Cây thích hợp với tầng đất sâu từ 1,5m trở lên, đất tốt và màu mỡ, có hàm lượng mùn cao Trên đất phiến thạch sét philit và phiến thạch limông, cây sinh trưởng ở mức trung bình Tuy nhiên, Hồi không phát triển được trên đất đá vôi hoặc nơi có đất ngập úng, và độ pH phù hợp cho cây nằm trong khoảng từ 5-8.

1.1.4 Năng suất quả và thời điểm thu hái

Cây Hồi của Việt Nam được trồng ở nhiều địa phương với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng đa dạng, dẫn đến sự khác biệt về năng suất và chất lượng tinh dầu Sự đa dạng cao và việc không chọn giống đã khiến cho việc tìm nguyên nhân cho sự khác biệt này trở nên khó khăn Ngay cả trong cùng một khu vực, năng suất và chất lượng cũng có thể biến đổi Cây Hồi trồng từ hạt có khả năng ra hoa và kết quả từ năm thứ 5 đến thứ 6, với hai đợt hoa mỗi năm, bắt đầu từ cuối tháng 6.

Hoa tứ quý có hai vụ nở chính, trong đó vụ đầu tiên diễn ra từ tháng 1 đến tháng 6, và vụ thứ hai, gọi là vụ hoa mùa, kéo dài từ tháng 7 đến tháng 10 Vào thời điểm giao mùa, việc phân biệt giữa hai vụ hoa này thường gặp khó khăn.

Ngay sau khi nở hoa, vụ hoa đầu tiên phát triển và hình thành lứa quả thu vào tháng 12 hoặc tháng 1 năm sau Lứa hoa thứ hai, mặc dù hình thành ngay sau lứa hoa đầu tiên, nhưng lại gặp khó khăn trong quá trình sinh trưởng do bao hoa khô đen bọc lấy quả non Lứa quả này chỉ phát triển nhanh vào cuối tháng 3, đầu tháng 4 khi nhiệt độ tăng cao, và thu hoạch vào tháng 8-9 gọi là vụ hồi mùa Tuy nhiên, kích thước và trọng lượng quả vụ Hồi tứ quý chỉ đạt 30-40%, năng suất chỉ đạt 20-30% so với vụ mùa chính.

Năng suất Hồi ở nước ta thường không cao và thiếu ổn định, với mỗi cây chỉ đạt trung bình từ 20 đến 40 kg quả tươi (5-10 kg quả khô) Chu kỳ ra quả diễn ra rõ rệt, kéo dài khoảng 2-3 năm Theo Đỗ Tất Lợi, cây Hồi bắt đầu cho quả khi được 5-6 tuổi, và đến 15 tuổi, năng suất đạt khoảng 20-25 kg Cây Hồi có thể cho quả đến 100 năm tuổi, nhưng cây tốt nhất cũng chỉ cho khoảng 40 kg quả trong cả hai vụ mỗi năm.

Quả Hồi là gia vị phổ biến trong ẩm thực, đặc biệt là trong bột “húng lìu” để ướp thịt như bò, lợn và vịt Hồi cũng là thành phần không thể thiếu trong nước phở, mang lại hương vị thơm ngon Ngoài ra, Hồi còn được sử dụng trong ngành công nghiệp chế biến rượu khai vị, rượu mùi, nước ngọt và bánh kẹo Dù chỉ cần một lượng nhỏ (0,7-0,8), nhưng hương vị đặc trưng của Hồi không chỉ kích thích tiêu hóa mà còn làm tăng cảm giác ngon miệng.

Hồi không chỉ được ưa chuộng ở các nước Đông Nam Á và Đông Á, mà còn được sử dụng rộng rãi ở châu Âu như Pháp, Đức, Ý và châu Mỹ như Hoa Kỳ, Cuba Gia vị này trở thành lựa chọn phổ biến cho việc chế biến thực phẩm hàng ngày trong các gia đình cũng như trong ngành công nghiệp thực phẩm Hồi nằm trong danh mục các sản phẩm thương mại an toàn, được sử dụng trong sản xuất thuốc và chế biến thực phẩm tại Hoa Kỳ.

Kỳ, quả Hồi được xếp vào tiêu chuẩn “GRAS 2095" và tinh dầu Hồi có ký hiệu là “GRAS 2096”

Trong y học dân tộc Việt Nam cũng như ở Trung Quốc, Nhật Bản và Ấn Độ, cây Hồi được biết đến với vị cay, tính ấm và hương thơm, có tác dụng trừ hàn, tiêu thực, sát trùng Nó được sử dụng để chữa các bệnh như đau bụng, kích thích tiêu hóa, giảm đau, giảm co bóp dạ dày, nôn mửa, đau nhức, thấp khớp, đau lưng, bong gân, và ngộ độc do thịt cá hoặc rắn độc cắn Tại Trung Quốc, Hồi đã được sử dụng làm gia vị và thuốc từ khoảng 3.000 năm trước.

Quả Hồi được sử dụng trong y học Tây y để hỗ trợ tiêu hóa, kích thích tiết sữa và làm thuốc trung tiện Nó có tác dụng giảm đau và giảm co thắt ruột, thường được áp dụng trong điều trị các bệnh lý liên quan đến dạ dày và ruột Tuy nhiên, việc sử dụng quá liều có thể gây ngộ độc, với các triệu chứng như say, run tay chân, xung huyết não và phổi, thậm chí có thể dẫn đến co giật giống như động kinh.

Gỗ Hồi có mùi thơm, thớ đều và mịn có thể dùng làm cột nhà, đóng đồ gia dụng thông thường

1.1.6 Kỹ thuật chế biến – bảo quản hạt giống và tạo cây con

Kỹ thuật thu hái, chế biến và bảo quản Hồi tại Lạng Sơn và một số tỉnh khác vẫn chưa được chú trọng đúng mức Người dân địa phương chủ yếu dựa vào kinh nghiệm truyền thống để thực hiện các công đoạn này.

Những nghiên cứu về cây Hồi

1.2.1 Nghiên cứu cây Hồi trên thế giới

Cây Hồi (Illicium verum Hook.f) có phân bố hạn chế, chủ yếu được nghiên cứu tại Mỹ, Nhật Bản và đặc biệt là Trung Quốc Trung Quốc đã thực hiện nhiều nghiên cứu về phân loại thực vật, chọn giống, nhân giống vô tính, kỹ thuật trồng rừng, sấy khô và chưng cất Trong 20 năm qua, Quảng Tây đã đạt được nhiều tiến bộ trong việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trồng Hồi, bao gồm cải thiện giống, tăng sản lượng và kỹ thuật chưng cất tinh dầu Ngoài ra, nghiên cứu về thâm canh như bón phân và phòng chống sâu bệnh cũng được chú trọng Gần đây, kỹ thuật chọn giống và cấy ghép cây Hồi đã có nhiều cải tiến đáng kể.

1.2.1.1 Nghiên cứu về phân loại và phân bố

Cây hồi được người Nhật gọi là quả “Shikimmi” hoặc quả “Skimmi” Gần đây, người ta đã phát hiện được loài hồi Illicium religiosum Sieb, et

Zuce, một loài cây thường được trồng trước các cổng đền chùa Phật giáo ở Nhật Bản, có đặc điểm là chứa độc tố Mặc dù không có mùi thơm của trans-anethole, loài cây này lại phát ra mùi Sassafras đặc trưng.

Từ năm 1890, người Mỹ đã phát hiện ra 7 loài hồi, trong đó có 2 loài ở bờ biển Bắc Mỹ thuộc Đại Tây Dương, 2 loài ở Hindostan, và 3 loài còn lại ở Trung Quốc và Nhật Bản Các loài hồi này nổi bật với mùi thơm và hương vị đặc trưng.

Ngày nay người ta đã phát hiện ra chi hồi (Illicium) gồm có khoảng trên

Có 40 loài được phân bố chủ yếu ở Đông Nam Á, Đông Á và Bắc Mỹ Tại các tỉnh phía Nam và tây Nam Trung Quốc, đã xác định được 21 loài, trong đó có nhiều loài điển hình.

Loài hồi Illicium floridanum Ell được trồng phổ biến rất nhiều ở phía Tây của Châu Mỹ dọc theo bờ biển từ Florida đến vịnh Mêhicô

Illicium parviflorum Vent (còn gọi là I anisatum Bartr) là một loài cây bụi thấp, thường mọc ở những khu vực đất dốc tại Georgia và Carolina Tinh dầu của loài cây này có mùi hương tương tự như mùi cây long não.

Loài hồi Illcium griffithii var Hook.f.et Thoms, còn được gọi là hồi núi hay Đại Hồi núi, phân bố chủ yếu ở vùng Đông Dương và Mã Lai Quả hồi này chứa chất độc và tinh dầu có vị chát, thơm, với hương vị pha trộn giữa ớt và hồ tiêu Trong khi đó, loài hồi Illcium henryi Diels chỉ được tìm thấy tại các tỉnh Quý Châu, Tứ Xuyên và Giang.

Tây, Hồ Bắc, Hồ Nam, Thiềm Tây (Trung Quốc), đây là loài cây gỗ nhỏ, quả thường có 8 đại nhưng nhỏ hơn so với cây Đại hồi (Illicium verum)

Loài Hồi (Illicium verum Hook.f) thuộc họ Hồi (Illiciaceae), còn được biết đến với các tên như hồi sao, hồi 8 cánh, đại hồi hương, bát giác hương và mắc trác Cây Hồi là loài cây bản địa ở miền Bắc Việt Nam và miền Nam Trung Quốc, với sự phân bố chủ yếu tại các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây, Phúc Kiến và Vân Nam Vào đầu những năm 80 của thế kỷ trước, các nhà khoa học Lâm nghiệp tại Quảng Tây đã tiến hành điều tra nguồn tài nguyên Hồi, từ đó phân loại loài này thành bốn nhóm và 17 loại khác nhau dựa trên đặc trưng hình thái của hoa, quả, cành và dáng cây.

Nhóm hồi hoa đỏ, hay còn gọi là hồng hoa, bao gồm 9 loại khác nhau: Hồi hoa đỏ cành mềm, Hồi hoa đỏ phổ thông, Hồi hoa đỏ nhiều cánh, Hồi hoa đỏ quả to, Hồi hoa đỏ mỏ chim ưng, Hồi hoa đỏ lá dày, Hồi hoa đỏ quả nhỏ, Hồi hoa đỏ nhụy đỏ, và Hồi hoa đỏ cây lùn.

Nhóm Hồi hoa phớt hồng bao gồm bốn loại chính: Hồi hoa phớt hồng cành mềm, Hồi hoa phớt hồng phổ thông, Hồi hoa phớt hồng nhiều cánh và Hồi hoa phớt hồng lá dày.

(3) Nhóm Hồi hoa trắng có 3 loại, gồm: Hồi hoa trắng cành mềm, Hồi hoa trắng phổ thông và Hồi hoa trắng nhiều cánh

(4) Nhóm Hồi hoa vàng có 1 loại là Hồi hoa vàng

Có bốn loại Hồi chất lượng cao bao gồm Hồi hoa đỏ cánh mềm, Hồi hoa phớt hồng cánh mềm, Hồi hoa đỏ phổ thông và Hồi hoa phớt hồng phổ thông, đều phù hợp để trồng rộng rãi.

1.2.1.2 Nghiên cứu về cải thiện giống

Hiện nay, một số huyện tại Quảng Tây - Trung Quốc, bao gồm Phòng Thành và huyện Đằng, cùng với lâm trường quốc doanh Phái Dương Sơn, đang nổi bật với nhiều giống Hồi chất lượng cao Viện khoa học lâm nghiệp Quảng Tây đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và phát triển các giống cây này.

Tây đã chọn lọc 33 ha cây mẹ tại lâm trường thanh niên cộng sản huyện Đằng, từ đó cung cấp số lượng lớn cây giống Hồi cho Trung Quốc trong những năm gần đây Trung Quốc đã phát triển 200 vườn giống vô tính với sản lượng và chất lượng cao, trong đó nổi bật có 3 giống Hồi đáng chú ý: "Quế giác 45" (Hồi số 45 Quảng Tây), "Quế giác 77" (Hồi số 77 Quảng Tây) và "Quế giác 78".

Vào năm 2006, ngành lâm nghiệp khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây đã cho phép các giống cây này và cung cấp một lượng lớn giống cây vô tính để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.

1.2.1.3 Nghiên cứu về nhân giống

Theo Lý Khai Tường (2009), nghiên cứu về nhân giống cây Hồi bằng phương pháp ghép tại Trung Quốc đã đạt nhiều thành công, với đặc điểm cây nhanh ra quả và sản lượng cao, ổn định Việc trồng cây ghép được coi là phương pháp nhanh nhất để mở rộng diện tích rừng Hồi với giống cây được cải thiện Tác giả nhận định rằng phương pháp ghép đỉnh là ứng dụng phổ biến nhất do tính chất mềm và giòn của cành, ngọn cây Hồi Cây gốc ghép 1 năm tuổi cần được ghép và sau 2-3 năm mới có thể đem trồng, trong khi cây gốc ghép 2 năm tuổi có thể trồng sau 1-2 năm sau khi ghép Thời gian ghép lý tưởng là từ giữa tháng Giêng đến cuối tháng 3 để đạt tỷ lệ sống cao nhất.

1.2.1.4 Nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng

Kỹ thuật gây trồng là yếu tố quyết định sau khi cải thiện giống, vì giống tốt mà không áp dụng tiến bộ kỹ thuật thì năng suất và chất lượng chưa chắc đạt yêu cầu Do đó, các nhà khoa học, đặc biệt là tại Viện nghiên cứu Khoa học Lâm nghiệp Quảng Tây, đã chú trọng đến trồng rừng thâm canh, với những công trình tiêu biểu như của Tăng Tường Diễm và Lý Kiến.

Thảo luận chung

Trung Quốc đã phát triển cây Hồi mạnh mẽ, với nhiều thành tựu nghiên cứu từ sớm, đặc biệt trong việc nâng cao năng suất và chất lượng rừng Hồi Các nhà khoa học tại Viện Khoa học lâm nghiệp Quảng Tây đã chọn tạo hơn 100 giống Hồi cao sản để phục vụ sản xuất Bên cạnh đó, các biện pháp kỹ thuật như sử dụng vi lượng để bón thúc và phục tráng rừng Hồi già cũng đang được nghiên cứu nhằm tiếp tục cải thiện năng suất.

Mặc dù đã có nhiều tiến bộ công nghệ ở nước ngoài, việc áp dụng và chuyển giao công nghệ tại Lạng Sơn vẫn gặp nhiều thách thức cần được thăm dò và thử nghiệm Do đó, cần xác định một số vấn đề quan trọng để tiếp tục nghiên cứu trong tương lai.

1 Nghiên cứu vùng chọn giống từ đó lựa chọn cây trội có sản lượng, chất lượng dầu cao nhằm tạo ra nguồn cây mẹ phục vụ công tác giống cho cải tạo nâng cao năng suất chất lượng rừng Hồi

2 Nghiên cứu thời vụ thu hái thích hợp để lựa chọn thời điểm thu hái cho hàm lượng, chất lượng tinh dầu cao nhất

3 Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của tuổi cây đến năng suất chất lượng tinh dầu Hồi, từ đó lựa chọn tuổi cây phù hợp cho việc lựa chọn cây trội cũng như tuổi thu hái phù hợp

4 Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân vô tính, đặc biệt là phương pháp ghép nhằm để nâng cao năng suất, chất lượng giống phục vụ trồng rừng Hồi ở Lạng Sơn nói riêng và khu vực Đông Bắc nói chung

5 Bước đầu đánh giá mô hình trồng rừng bằng cây ghép

6 Nghiên cứu sự ảnh hưởng của phân bón đến năng suất rừng hồi Trên đây là một số vấn đề đặt ra trong giai đoạn trước mắt, trong phạm vi đề tài này hy vọng có thể giải quyết được một phần nào nhằm góp phần nâng cao năng suất chất lượng rừng Hồi trồng ở Lạng Sơn.

MỤC TIÊU, NỘI DUNG, GIỚI HẠN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu

Góp phần làm cơ sở khoa học thực tiễn phục hồi năng suất, sản lượng rừng Hồi (Illicium verum Hook.F) tại tỉnh Lạng Sơn

- Đánh giá được tình hình sinh trưởng thân cây, năng suất quả và chất lượng thân cây Hồi tại các cấp tuổi: Cấp tuổi I (10-25 năm), cấp tuổi II (26-

40 năm) và cấp tuổi III (41- 50 năm)

Nghiên cứu đã xác định một số công thức phân bón nhằm tăng năng suất rừng hồi, đồng thời đánh giá tỷ lệ rụng hoa và đậu quả của các công thức này trong khu vực nghiên cứu.

- Đề xuất được một số biện pháp cải tạo rừng Hồi năng suất thấp.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Cây Hồi (Illicium verum Hook.F) tại cấp tuổi I (10 - 25 tuổi), cấp tuổi

II (26 – 40 tuổi) và cấp tuổi III (41- 50 năm)

Nghiên cứu chỉ được thực hiện tại khu vực xã Đồng Giáp, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.

Nội dung nghiên cứu

2.3.1 Đánh giá tình hình sinh trưởng, năng suất và chất lượng thân cây Hồi tại khu vực nghiên cứu

Đánh giá sinh trưởng của cây thông được thực hiện thông qua các chỉ tiêu quan trọng như chiều cao vút ngọn (Hvn), chiều cao dưới cành (Hdc), đường kính thân cây tại vị trí ngang ngực (D1.3) và đường kính tán lá (Dt) Những chỉ tiêu này giúp xác định sự phát triển và sức khỏe của cây, từ đó có những biện pháp quản lý và chăm sóc phù hợp.

- Đánh giá năng suất quả Hồi thông qua số quả trên cành trung bình (Quả/cànhtb), số cành có quả trên cây (CànhCQ/cây)

Đánh giá chất lượng thân cây được phân thành ba cấp độ: cây có phẩm chất tốt (A), cây có phẩm chất trung bình (B), và cây có phẩm chất xấu (C).

2.3.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của bón phân đến năng suất, chất lượng rừng Hồi

Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá ảnh hưởng của hai công thức bón phân so với công thức đối chứng CT 1 (không bón phân) đối với cây Hồi Dựa trên các yếu tố cần thiết cho sự phát triển của cây Hồi, nghiên cứu nằm trong nhiệm vụ hợp tác "Cải tạo rừng Hồi năng suất thấp" và kết quả phân tích đất tại khu vực nghiên cứu Công thức thí nghiệm được áp dụng sẽ giúp xác định hiệu quả của các phương pháp bón phân trong việc cải thiện năng suất cây Hồi.

+ CT1: Đối chứng (không bón phân)

+ CT2: 1 kg phân bón phức hợp/ cây

+ CT3: 1,5 kg phân bón phức hợp/ cây

(Phân bón phức hợp có tỷ lệ về khối lượng như sau: P 2 O 5 (43,8 %); KCl 68%

Để cải thiện năng suất và chất lượng rừng Hồi ở cấp tuổi I (10 - 25 năm) và cấp tuổi II (26 – 40 năm), cần sử dụng các loại phân bón như Đạm ure 46% (32,6%), Na 2 B 7 O 4 (OH) 4 10H 2 O (1,5%), CuSO 4 7H 2 O (1%), MgSO 4 (1,5%) và Al 2 O 3 (6,3%) Mỗi năm, nên bón phân hai lần: lần thứ nhất vào cuối tháng 12 đến tháng 3 năm sau, và lần thứ hai từ tháng 5 đến tháng 7.

2.3.3 Nghiên cứu tỷ lệ rụng hoa và giữ quả tại các công thức bón phân

Đánh giá tỷ lệ rụng hoa và đậu quả được thực hiện dựa trên ba công thức bón phân, thông qua việc chọn ngẫu nhiên ba cây Số lượng hoa và quả non được đo đếm trên ba cành ở các vị trí khác nhau: dưới tán, giữa tán và đỉnh tán của cây.

CT1 (không bón phân); CT2 và CT3, tất cả các cành được chọn đều theo hướng Đông, (Đông – Tây).

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Cây Hồi (Illicium verum Hook.F) tại cấp tuổi I (10 - 25 tuổi), cấp tuổi

II (26 – 40 tuổi) và cấp tuổi III (41- 50 năm)

Nghiên cứu chỉ được thực hiện tại khu vực xã Đồng Giáp, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Phương pháp kế thừa tài liệu

- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và điều kiện khí hậu, khí tượng thủy văn tại khu vực nghiên cứu

Kế thừa những kết quả nghiên cứu về cây Hồi tại Việt Nam và khu vực nghiên cứu, chúng tôi áp dụng phân chia cấp tuổi cây Hồi dựa trên các công trình nghiên cứu trước đó Từ đó, lựa chọn phương pháp phù hợp để phân chia cấp tuổi cây Hồi trong khu vực nghiên cứu và tiến hành thí nghiệm các công thức bón phân cho từng cấp tuổi.

- Hiện trạng rừng, đặc biệt là các báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình sản xuất kinh doanh sản phẩm cây Hồi

2.4.2 Phương pháp thu thập số liệu ngoài thực địa a Thu thập số liệu về đất đai

Trong khu vực nghiên cứu, mẫu đất được thu thập từ chân, sườn và đỉnh rừng trồng Hồi bằng phương pháp khoan phẫu diện, với 3 điểm đại diện Tất cả mẫu được trộn đều theo phương pháp đường chéo và lấy khoảng 1,0kg để phân tích tại phòng thí nghiệm đất của Trung tâm sinh thái và môi trường rừng Ngoài ra, dữ liệu về tình hình sinh trưởng, năng suất và chất lượng thân cây của rừng Hồi cũng được thu thập.

Tiến hành khảo sát ô tiêu chuẩn tạm thời ngoài hiện trường bằng các phương pháp điều tra rừng và điều tra LSNG Các chỉ tiêu điều tra bao gồm sinh trưởng (Hvn, D1.3, Dt,…) cùng với việc xác định năng suất và sản lượng.

Việc thu thập thông tin thực địa được thực hiện trên tuyến và các ô tiêu chuẩn tạm thời Trong khu vực nghiên cứu, đã thiết lập 3 ô tiêu chuẩn tạm thời để tiến hành điều tra và thu thập dữ liệu Phương pháp thực hiện được cụ thể hóa như sau:

Dựa vào kết quả sơ thám, bản đồ địa hình và hiện trạng khu vực nghiên cứu, cùng với điều tra tình hình trồng Hồi, chúng tôi sẽ thiết lập 3-4 tuyến điều tra cho từng khu vực Các tuyến điều tra này sẽ được chọn lựa để đại diện cho toàn bộ khu vực nghiên cứu.

Tiến hành lập 9 ô tiêu chuẩn định vị cho lâm phần rừng Hồi tại khu vực nghiên cứu, bao gồm 3 vị trí đại diện: chân, sườn, và đỉnh Mỗi ô tiêu chuẩn có hình chữ nhật với diện tích 1000m² (25x40m), trong đó sẽ tiến hành đo đếm các chỉ tiêu liên quan.

+ Chiều cao vút ngọn các cây trong ô (Hvn) được đo bằng thước đo cao có độ chính xác đến 10 cm

+ Chiều cao dưới cành đo bằng sào đo cao, có vạch khắc chính xác đến đơn vị cm

+ Đường kính thân cây tại vị trí ngang ngực (D1.3) đo bằng thước đo vanh chính xác đến đơn vị (mm)

Đường kính tán của các cây trong ô (Dt) được đo bằng thước dây và sào với độ chính xác lên tới 10 cm Việc đo đường kính tán được thực hiện theo hai hướng chính là Đông Tây và Nam Bắc.

- Xác định phẩm chất thân cây Hồi tại khu vực nghiên cứu theo phân cấp

+ Cây phẩm chất tốt (A): là những cây sinh trưởng nhanh, thân thẳng, tán lá cân đối, không gẫy ngọn, không cong queo, sâu bệnh

+ Cây phẩm chất trung bình (B): là những cây sinh trưởng trung bình, tán lá đều, hình thái cân đối, không cụt ngọn, không cong queo, sâu bệnh

+ Cây cây phẩm chất xấu (C): là những cây sinh trưởng kém, tán lá bị lệch, cong queo, sâu bệnh

Trong quá trình điều tra năng suất quả cây Hồi, việc thu thập số liệu năng suất và trữ lượng được thực hiện ngay tại hiện trường trong vụ thu hái bằng cách đo đếm số quả trên cành trung bình và số cành có quả trên cây Nếu thời gian thu thập số liệu không trùng với thời kỳ thu hái, phương pháp đánh giá nhanh thông qua phỏng vấn cán bộ và người dân địa phương sẽ được áp dụng, kết hợp với phương pháp nội suy để xác định năng suất và trữ lượng của cây Hồi Bên cạnh đó, việc thu thập số liệu thí nghiệm thâm canh bón phân cũng là một phần quan trọng trong nghiên cứu này.

Thí nghiệm thâm canh bón phân được thực hiện với hai cấp tuổi cây: cấp tuổi I (10 - 25 tuổi) và cấp tuổi II (26 – 40 tuổi) Thiết kế thí nghiệm bao gồm 135 cây, được chia thành 9 ô thí nghiệm với 3 lần lặp, mỗi ô thí nghiệm có 15 cây theo từng công thức.

- Sơ đồ thí nghiệm tổng quát:

Lặp Công thức phân bón

- Phương thức bón phân: Dựa trên địa hình cụ thể tại rừng Hồi để đưa ra các cách bón phân khác nhau

Đối với đất dốc, cần cuốc rãnh hình vòng cung theo bóng tán cây trên sườn dốc, với kích thước rãnh sâu 30cm, rộng 30cm và dài từ 1,5m đến 2m Còn đối với đất bằng, tiến hành cuốc rãnh xung quanh gốc cây, mỗi rãnh có độ sâu 30cm, rộng 30cm và dài từ 0,5m đến 1m.

- Thu thập số liệu sinh trưởng, năng suất và chất lượng thân cây định kỳ hằng năm d Thu thập số liệu tỷ lệ rụng hoa, giữ quả

Nghiên cứu tỷ lệ rụng hoa và quả được thực hiện bằng cách chọn ngẫu nhiên 03 cây tại 3 công thức bón phân khác nhau Số lượng hoa và quả non được đo đếm trên 3 cành ở các vị trí dưới tán, giữa tán và đỉnh tán cây tại CT1 (không bón phân), CT2 (sử dụng phân bón) và CT3 (sử dụng phân bón) Tất cả các cành được chọn đều hướng về phía đông, theo hướng Đông – Tây.

2.4.3 Phương pháp xử lý số liệu a Tính các đặc trưng thống kê

Sau khi kiểm tra sự thuần nhất của các OTC tính toán các chỉ tiêu về sinh trưởng đường kính (D1.3), chiều cao (Hvn), đường kính tán lá (Dt)

+ Trị số trung bình mẫu: được tính theo phương pháp bình quân gia quyền:

Qx (2.3) + Hệ số biến động (S%):

+ Phạm vi biến động (Rx):

Rx = Xmax - Xmin (2.5) b Sử dụng các tiêu chuẩn thống kê

Tiêu chuẩn Kruskall - Wallis được áp dụng để đánh giá sinh trưởng của cây rừng Hồi tại các vị trí như chân, sườn và đỉnh Phương pháp này sử dụng K mẫu độc lập và được tính toán thông qua công thức cụ thể.

Nếu H >  05 2 thì các mẫu không thuần nhất

Nếu H   05 2 (hoặc mức ý nghĩa của H < 0,05) thì các mẫu là thuần nhất, có nghĩa là các mẫu có nguồn gốc từ 1 tổng thể duy nhất

Phương pháp này nhằm so sánh sự đồng đều về đường kính và chiều cao của các lâm phần trong cùng một độ tuổi tại khu vực nghiên cứu Từ đó, có thể đánh giá hiệu quả của rừng trồng Hồi và đề xuất các giải pháp lâm sinh phù hợp cho công tác trồng và chăm sóc rừng.

Tiêu chuẩn F (hoặc Sig) được sử dụng trong phân tích phương sai để đánh giá sự khác biệt giữa các công thức thí nghiệm bón phân Phương pháp này giúp xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau đến kết quả thí nghiệm, từ đó đưa ra những nhận định chính xác về hiệu quả của từng công thức.

 (2.7) Với Va là tổng biến động do nhân tố A và Vn là tổng biến động ngẫu nhiên

Phân bố F với k1 = a - 1 và k2 = n - a bậc tự do

Nếu FA (Sig) tính theo (2.10) xảy ra hai trường hợp:

 Nếu trị số FA (Sig), (xác suất tính được)

Ngày đăng: 24/06/2021, 14:56

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Ngọc Bình, Lê Văn Hán (1981), Kết quả nghiên cứu bước đầu về chọn và sử dụng đất trồng hồi, Kết quả nghiên cứu KH Lâm nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả nghiên cứu bước đầu về chọn và sử dụng đất trồng hồi
Tác giả: Nguyễn Ngọc Bình, Lê Văn Hán
Năm: 1981
2. Ninh Khắc Bản, Lưu Đàm Cư, Nguyễn Thị Phương Thảo, Bùi Văn Thanh, Hà Tuấn Anh, Trương Anh Thư, Lưu Đàm Ngọc Anh (2009), Năng suất và chất lượng các sản phẩm từ cây Hồi Lạng Sơn, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năng suất và chất lượng các sản phẩm từ cây Hồi Lạng Sơn, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Tác giả: Ninh Khắc Bản, Lưu Đàm Cư, Nguyễn Thị Phương Thảo, Bùi Văn Thanh, Hà Tuấn Anh, Trương Anh Thư, Lưu Đàm Ngọc Anh
Năm: 2009
3. Công ty Giống Lâm nghiệp Trung ương (2003), Đại hồi, Dự án xây dựng năng lực tổ chức ngành giống Lâm nghiệp Việt Nam (VTSP), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đại hồi, Dự án xây dựng năng lực tổ chức ngành giống Lâm nghiệp Việt Nam (VTSP)
Tác giả: Công ty Giống Lâm nghiệp Trung ương
Năm: 2003
4. Công ty giống và phục vụ trồng rừng (1995), Sổ tay kỹ thuật hạt giống và gieo ươm một số loài cây rừng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay kỹ thuật hạt giống và gieo ươm một số loài cây rừng
Tác giả: Công ty giống và phục vụ trồng rừng
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1995
5. Hà Chu Chử (1996), Đặc sản rừng ở Việt Nam, Tổng luận phân tích đặc sản rừng ở Việt Nam, Viện Khoa học Lâm nghiệp, Bộ NN&amp;PTNT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc sản rừng ở Việt Nam, Tổng luận phân tích đặc sản rừng ở Việt Nam
Tác giả: Hà Chu Chử
Năm: 1996
6. Nguyễn Minh Chí (2007), Chọn cây trội, dẫn dòng Keo tai tượng và ứng dụng công nghệ sinh học trong bố trí thí nghiệm và xây dựng vườn giống, Luận văn Thạc sỹ Khoa học Lâm nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chọn cây trội, dẫn dòng Keo tai tượng và ứng dụng công nghệ sinh học trong bố trí thí nghiệm và xây dựng vườn giống
Tác giả: Nguyễn Minh Chí
Năm: 2007
7. Lưu Đàm Cư, Ninh Khắc Bản (2006), Nghiên cứu nâng cao năng suất và chất lượng các sản phẩm từ cây hồi tại Lạng Sơn, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu nâng cao năng suất và chất lượng các sản phẩm từ cây hồi tại Lạng Sơn
Tác giả: Lưu Đàm Cư, Ninh Khắc Bản
Năm: 2006
9. Dư Đức Hướng (2004), Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ xây dựng quy hoạch phát triển vùng trồng Hồi tại huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn, Luận văn Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ xây dựng quy hoạch phát triển vùng trồng Hồi tại huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn
Tác giả: Dư Đức Hướng
Năm: 2004
10. Lê Đình Khả (2003), Chọn tạo giống và nhân giống cho một số loài cây trồng rừng chủ yếu ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chọn tạo giống và nhân giống cho một số loài cây trồng rừng chủ yếu ở Việt Nam
Tác giả: Lê Đình Khả
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2003
11. Le Đinh Kha, Nguyen Huy Son (2002), Studies on seed storage methods of Star anise, Cinnamomom and Michelia Species in Vietnam, IPGRI/DFSC Final Wordshop on Tropical forest recalcitrant Trees seed Sách, tạp chí
Tiêu đề: Studies on seed storage methods of Star anise, Cinnamomom and Michelia Species in Vietnam
Tác giả: Le Đinh Kha, Nguyen Huy Son
Năm: 2002
13. Đỗ Tất Lợi (1985), Tinh dầu Việt Nam, NXB Y học, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tinh dầu Việt Nam
Tác giả: Đỗ Tất Lợi
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 1985
14. Vũ Ngọc Lộ, Đỗ Chung Võ, Nguyễn Mạnh Pha, Lê Thuý Hạnh (1996), Những cây tinh dầu Việt Nam (Khai thác, chế biến, ứng dụng), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những cây tinh dầu Việt Nam (Khai thác, chế biến, ứng dụng)
Tác giả: Vũ Ngọc Lộ, Đỗ Chung Võ, Nguyễn Mạnh Pha, Lê Thuý Hạnh
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 1996
15. Lã Đình Mỡi (2001), Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam, Tập I, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam
Tác giả: Lã Đình Mỡi
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2001
16. Nhà xuất bản Nông nghiệp (1995), Hướng dẫn canh tác trên đất dốc, (tập I,II,III, IIV), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn canh tác trên đất dốc
Tác giả: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp (1995)
Năm: 1995
17. Nguyễn Huy Sơn (2004), Xây dựng mô hình rừng Hồi có sản lượng quả cao trên cơ sở giống được chọn lọc, Viện Khoa học Lâm nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng mô hình rừng Hồi có sản lượng quả cao trên cơ sở giống được chọn lọc
Tác giả: Nguyễn Huy Sơn
Năm: 2004
18. Nguyễn Ngọc Tân (1984), Nhân giống cây Hồi bằng hom cành, Tóm tắt báo cáo khoa học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhân giống cây Hồi bằng hom cành
Tác giả: Nguyễn Ngọc Tân
Năm: 1984
19. Nông Văn Thế (2002), Nghiên cứu phân loại và đề xuất biện pháp nhằm hạn chế sâu hại và lợi dụng sâu có ích sống trong đất dưới lâm phần Hôi tại xã Minh Khai, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn, Luận văn tốt nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu phân loại và đề xuất biện pháp nhằm hạn chế sâu hại và lợi dụng sâu có ích sống trong đất dưới lâm phần Hôi tại xã Minh Khai, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn
Tác giả: Nông Văn Thế
Năm: 2002
20. Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh, Ngô Kim Khôi (2006), Phân tích thống kê trong lâm nghiệp, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thống kê trong lâm nghiệp
Tác giả: Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh, Ngô Kim Khôi
Nhà XB: Nhà xuất bản nông nghiệp
Năm: 2006
21. Nguyễn Hải Tuất và Nguyễn Trọng Bình (2005), Khai thác và sử dụng SPSS để xử lý số liệu nghiên cứu trong lâm nghiệp, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khai thác và sử dụng SPSS để xử lý số liệu nghiên cứu trong lâm nghiệp
Tác giả: Nguyễn Hải Tuất và Nguyễn Trọng Bình
Nhà XB: Nhà xuất bản nông nghiệp
Năm: 2005

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w