1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Giải pháp phát triển giao dịch hoán đổi lãi suất tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

104 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Phát Triển Giao Dịch Hoán Đổi Lãi Suất Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
Tác giả Ngô Thị Thùy Dương
Người hướng dẫn PGS. TS Bùi Kim Yến
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 1,96 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU – HÌNH VẼ

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    • ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

    • PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    • PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • KẾT CẤU LUẬN VĂN

  • CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH HOÁN ĐỔI LÃISUẤT

    • 1.1 GIAO DỊCH HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT

      • 1.1.1 KHÁI NIỆM HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT

      • 1.1.2 VAI TRÒ CỦA HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT

        • 1.1.2.1 Đối với nền kinh tế

        • 1.1.2.2 Đối với tổ chức tài chính (TCTC)

        • 1.1.2.3 Đối với các doanh nghiệp

      • 1.1.3 CÁC CHỦ THỂ THAM GIA HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT

        • 1.1.3.1 Ngƣời sử dụng cuối cùng (End users):

        • 1.1.3.2 Tổ chức tài chính trung gian (Intermediaries):

      • 1.1.4 CÁCH YẾT GIÁ ĐỐI VỚI GIAO DỊCH HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT

      • 1.1.5 LỢI ÍCH CỦA HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT

        • 1.1.5.1 Phòng ngừa rủi ro lãi suất, tỷ giá

        • 1.1.5.2 Tận dụng lợi thế so sánh để giảm chi phí vốn

        • 1.1.5.3 Quản lý dòng tiền một cách hiệu quả, cân đối tài sản nợ-tài sản có

        • 1.1.5.4 Tạo lợi nhuận dựa vào những dự đoán đúng về diễn biến thịtrƣờng

    • 1.2 RỦI RO CỦA GIAO DỊCH HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT

      • 1.2.1 Rủi ro tín dụng:

      • 1.2.2 Rủi ro thị trƣờng:

      • 1.2.3 Rủi ro cơ bản

      • 1.2.4 Rủi ro thanh khoản

      • 1.2.5 Rủi ro chính trị

    • 1.3 PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT

      • 1.3.1 Khái niệm về phát triển giao dịch hoán đổi lãi suất

      • 1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển giao dịch hoán đổi lãi suất

        • 1.3.2.1 Tỷ lệ tăng trƣởng

        • 1.3.2.2 Tỷ lệ các hợp đồng hoán đổi lãi suất xấu

        • 1.3.2.3 Số khách hàng tham gia giao dịch hoán đổi

        • 1.3.2.4 Lợi nhuận giao dịch hoán đổi lãi suất

      • 1.3.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển giao dịch hoán đổi lãi suất

    • 1.4 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH HOÁN ĐỔI LÃI SUẤTTRÊN THẾ GIỚI

      • 1.4.1 Tình hình phát triển giao dịch hoán đổi lãi suất trên thế giới

      • 1.4.2 Các điều kiện cần thiết để phát triển giao dịch hoán đổi lãi suất

    • 2.5 CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY

    • KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

  • CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH HOÁN ĐỔI LÃISUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

    • 2.1 SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT TẠIVIỆT NAM

      • 2.1.1 Xu hƣớng hội nhập quốc tế

      • 2.1.2 Cơ chế tự do hóa lãi suất

      • 2.1.3 Sự biến động của tỷ giá

      • 2.1.4 Vay nợ nƣớc ngoài

    • 2.2 CƠ SỞ PHÁP LÝ TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH HOÁN ĐỔILÃI SUẤT TẠI VIỆT NAM

      • 2.2.1 Các quy định hiện hành

      • 2.2.2 Một số nội dung cụ thể liên quan đến việc thực hiện giao dịch hoán đổilãi suất hiện nay tại Việt Nam

        • 2.2.2.1 Các loại hoán đổi lãi suất tại Việt Nam

        • 2.2.2.2 Điều kiện thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất

        • 2.2.2.3 Giới hạn về thời hạn và số vốn gốc hoán đổi lãi suất đối với mộtDN

    • 2.3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT TẠINGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

      • 2.3.1 Quy trình thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất tại BIDV

      • 2.3.2 Thực trạng phát triển giao dịch hoán đổi lãi suất tại Ngân hàngTMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

        • 2.3.2.1 Thực trạng chung

        • 2.3.2.2 Thực trạng phát triển giao dịch hoán đổi lãi suất tại Ngân hàngTMCP Đầu tư và Phát Triển Việt Nam

    • 2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIAO DỊCHHOÁN ĐỔI LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁTTRIỂN VIỆT NAM

      • 2.4.1 Thành tựu đạt đƣợc

      • 2.4.2 Các vấn đề hạn chế

      • 2.4.3 Nguyên nhân hạn chế sự phát triển giao dịch hoán đổi lãi suất

        • 2.4.3.1 Khung pháp lý chưa đầy đủ, rõ ràng

        • 2.4.3.2 Thị trường tài chính Việt Nam chưa phát triển

        • 2.4.3.3 Lãi suất, tỷ giá chưa phản ánh đúng cung- cầu thị trường

        • 2.4.3.4 Cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin chưa đồng bộ

        • 2.4.3.5 Trình độ hiểu biết của cán bộ nhân viên ngân hàng về nghiệp vụhoán đổi lãi suất vẫn còn hạn chế

        • 2.4.3.6 Tâm lý của doanh nghiệp Việt Nam

        • 2.4.3.7 Kiến thức của nhiều doanh nghiệp về giao dịch hoán đổi lãi suấtcòn thấp

        • 2.4.3.8 Chi phí cung cấp giao dịch cao

        • 2.4.3.9 Không có một tham chiếu chuẩn cho đồng VND

    • KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

  • CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH HOÁN ĐỔI LÃI SUẤTTẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

    • 3.1 TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT TẠINGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

    • 3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT TẠINGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

      • 3.2.1 Nhóm giải pháp tạo nền tảng cho phát triển giao dịch hoán đổi lãi suất

        • 3.2.1.1 Hoàn thiện và phát triển thị trường tài chính

        • 3.2.1.2 Hoàn thiện chính sách lãi suất

        • 3.2.1.3 Điều hành cơ chế tỷ giá linh hoạt

        • 3.2.1.4 Hoàn thiện môi trường pháp lý

        • 3.2.1.5 Nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của độingũ cán bộ

        • 3.2.1.6 Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin

      • 3.2.2 Nhóm giải pháp hỗ trợ

        • 3.2.2.1 Xây dựng đường cong lãi suất chuẩn

        • 3.2.2.2 Xây dựng tổ chức định mức tín nhiệm

        • 3.2.2.3 NHNN hỗ trợ, phối hợp với các TCTC cung cấp sản phẩm hoán đổitrong công tác nâng cao nhận thức của DN

        • 3.2.2.4 NHNN cần đẩy mạnh mở cửa thị trường cho nhiều đối tượng thamgia

        • 3.2.2.5 NHTM đẩy mạnh hoạt động marketing giới thiệu sản phẩm hoánđổi

        • 3.2.2.6 NHTM yêu cầu về vốn và thế chấp trong giao dịch hoán đổi lãi suất

        • 3.2.2.7 NHTM chủ động sử dụng hoán đổi lãi suất trong chiến lược quảntrị rủi ro của NH

        • 3.2.2.8 NHTM tăng cường hợp tác quốc tế với các tổ chức tài chính khuvực và thế giới

        • 3.2.2.9 Giải pháp đối với doanh nghiệp

    • KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

  • KẾT LUẬN CHUNG

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1ĐỊNH GIÁ GIAO DỊCH HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT

  • PHỤ LỤC 2DANH SÁCH CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG TẠI VIỆT NAMTHAM GIA GIAO DỊCH HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT

Nội dung

Mục tiêu của đề tài là làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về phát triển giao dịch hoán đổi lãi suất; nghiên cứu tình hình phát triển giao dịch hoán đổi lãi suất trên thế giới. Từ đó, cho thấy sự cần thiết phải phát triển giao dịch này tại các NHTM Việt Nam nói chung cũng như Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói riêng... Mời các bạn cùng tham khảo.

LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT

GIAO DỊCH HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT

1.1.1 KHÁI NIỆM HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT

Hoán đổi là sản phẩm phái sinh tài chính, trong đó hai bên thực hiện chuỗi thanh toán cho nhau trong khoảng thời gian xác định với mức giá đã thỏa thuận (Howard Corb, 2013) Ví dụ, một bên đối tác có thể muốn thay đổi dòng tiền mà mình đang nhận từ một khoản đầu tư, do đó họ sẽ liên lạc với nhà môi giới để thực hiện một vị thế đối nghịch trong giao dịch.

Khác với quyền chọn và hợp đồng tương lai, hợp đồng hoán đổi cho phép một phần thanh toán được thực hiện theo giá tương lai chưa xác định tại thời điểm ký kết Lợi nhuận hoặc thua lỗ phụ thuộc vào sự biến động của lãi suất, tỷ giá, giá chứng khoán hoặc giá hàng hóa Hầu hết các sản phẩm hoán đổi được giao dịch trên thị trường OTC, được ký kết trực tiếp giữa các ngân hàng hoặc giữa khách hàng với ngân hàng.

Thị trường hoán đổi cung cấp một loạt hàng hóa đa dạng, bao gồm lãi suất, tiền tệ, hàng hóa và cổ phiếu Trong số đó, hoán đổi lãi suất và hoán đổi tiền tệ được coi là hai sản phẩm cơ bản nhất.

Hoán đổi lãi suất là thỏa thuận giữa hai bên để trao đổi chuỗi thanh toán lãi suất dựa trên một loại tiền tệ nhất định Các khoản thanh toán này được tính toán dựa trên một khoản vốn gốc, nhưng các bên sẽ không thực hiện thanh toán cho số vốn gốc đó (Brian Coyle, 2001).

Quantum Electronics thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất trị giá $20 triệu với ABSwaps trong thời gian 2 năm Theo hợp đồng, Quantum Electronics đồng ý thanh toán lãi suất cố định 9.75%/năm cho ABSwaps và nhận lãi suất LIBOR 6 tháng từ ABSwaps Các khoản thanh toán sẽ được thực hiện mỗi 6 tháng, với lãi suất thả nổi được xác định bởi LIBOR vào đầu mỗi kỳ Tất cả các thanh toán dựa trên giả định 180 ngày cho 6 tháng và 360 ngày cho một năm.

Dòng tiền của hoán đổi lãi suất từ góc độ công ty Quantum Electronic:

Ghi chú: L t (180) là lãi suất LIBOR 6 tháng vào ngày t và q tƣợng trƣng cho (số ngày/360)

Vào mỗi kỳ thanh toán, khoản thanh toán mà Quantum Electronic nhận đƣợc là:

Kết quả thanh toán thực tế trong giao dịch hoán đổi lãi suất này là:

Thanh toán thuần cho Quantum Electronic

Kết quả thanh toán cho thấy rằng nếu lãi suất LIBOR vượt quá 9.75%, Quantum Electronic sẽ nhận được khoản thanh toán từ ABSwaps Ngược lại, nếu lãi suất LIBOR thấp hơn 9.75%, Quantum Electronic sẽ phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho ABSwaps.

Hoán đổi tiền tệ là một dạng hoán đổi lãi suất được thực hiện giữa hai đồng tiền khác nhau, còn được gọi là hoán đổi lãi suất hai đồng tiền Trong quá trình này, số vốn gốc thường được trao đổi tại thời điểm bắt đầu và khi đáo hạn hợp đồng.

Reston và GSI thực hiện một hoán đổi tiền tệ, trong đó Reston sẽ thanh toán lãi suất 4.35%/năm bằng EUR cho GSI dựa trên vốn gốc 10 triệu euro, trong khi GSI sẽ trả lãi suất 6.1%/năm bằng USD cho Reston với vốn gốc 9.804 triệu đôla trong vòng 2 năm Cả hai bên sẽ trao đổi vốn gốc tại thời điểm bắt đầu và kết thúc giao dịch.

Vào mỗi kỳ thanh toán: Reston sẽ thanh toán cho GSI: €10*4.35%*0.5= €217.500

Reston sẽ nhận đƣợc từ GSI: $9.804*6.1%*0.5= $299.022 Dòng tiền của một hoán đổi tiền tệ từ quan điểm của Reston:

Mối quan hệ giữa hoán đổi lãi suất và hoán đổi tiền tệ (Nguyễn Thị Ngọc Trang,

Chúng ta có thể kết hợp hai hoán đổi tiền tệ để tạo ra một hoán đổi lãi suất, tương tự như việc kết hợp một hoán đổi tiền tệ với một hoán đổi lãi suất nhằm tạo ra một hoán đổi tiền tệ mới.

Hoán đổi lãi suất một đồng tiền và hoán đổi tiền tệ có bản chất tương tự, do đó, trong bài viết này, tác giả sẽ gọi chúng chung là hoán đổi lãi suất.

Bản chất của giao dịch hoán đổi lãi suất

Một là, hoán đổi lãi suất là sự kết hợp đồng thời giữa nghiệp vụ mua và bán trái phiếu

Doanh nghiệp phát hành trái phiếu lãi suất thả nổi với kỳ hạn 4 năm, tổng giá trị đợt phát hành là 40 triệu USD Lãi suất được thanh toán hàng năm theo chỉ số LIBOR, tạo ra dòng tiền cần thiết cho doanh nghiệp trong suốt thời gian phát hành.

Trả USD thả nổi Nhận EUR cố định

Trả USD thả nổi Nhận USD cố định

Trả EUR cố định Nhận EUR thả nổi

Trả USD cố định Nhận EUR thả nổi

Trả USD cố định Nhận USD thả nổi

Trả USD cố định Nhận EUR cố định

Trả EUR thả nổi Nhận EUR cố định

Doanh nghiệp này đã đầu tư vào trái phiếu kỳ hạn 4 năm với tổng giá trị 40 triệu USD, hưởng lãi suất cố định 6% mỗi năm Dòng tiền từ việc đầu tư trái phiếu sẽ được nhận theo các điều khoản đã thỏa thuận.

Kết hợp 2 dòng tiền trên, giao dịch hoán đổi lãi suất đƣợc hình thành

Người thanh toán theo lãi suất thả nổi trong giao dịch hoán đổi lãi suất đóng vai trò là người mua trái phiếu lãi suất cố định, đồng thời phát hành trái phiếu lãi suất thả nổi.

Và ngược lại, người thanh toán theo lãi suất cố định là người mua trái phiếu lãi suất thả nổi và phát hành trái phiếu lãi suất cố định

Hai là, hoán đổi lãi suất là một chuỗi các giao dịch kỳ hạn về lãi suất (FRA)

Ví dụ: Hai bên A và B ký kết 1 hợp đồng FRA 6 tháng với giá trị là $20 triệu

Theo đó, vào ngày đáo hạn, A sẽ thanh toán theo lãi suất LIBOR 6 tháng cho B còn

B sẽ thanh toán theo lãi suất cố định 5% cho A Giả sử vào ngày đáo hạn, lãi suất LIBOR lúc này là 5.8% Vậy:

Hợp đồng kỳ hạn lãi suất tương tự như một kỳ thanh toán trong giao dịch hoán đổi lãi suất, trong đó người bán FRA có vị thế như người thanh toán lãi suất thả nổi, còn người mua FRA tương đương với người thanh toán lãi suất cố định Giao dịch hoán đổi giúp các nhà giao dịch bảo đảm rủi ro lãi suất dài hạn, giảm thiểu nhu cầu thực hiện các giao dịch định kỳ như trong hợp đồng kỳ hạn.

1.1.2 VAI TRÒ CỦA HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT

Theo Don M Chance (2003), hoán đổi lãi suất là công cụ hiệu quả để phòng ngừa rủi ro, đặc biệt trong trung dài hạn Kể từ giao dịch hoán đổi đầu tiên vào năm 1981 giữa World Bank và IBM, thị trường hoán đổi đã phát triển mạnh mẽ và trở thành phần lớn nhất trong thị trường phái sinh toàn cầu Đến tháng 06/2013, tổng số dư giao dịch hoán đổi lãi suất đạt 450.223 tỷ USD, gấp hơn 50.000 lần so với năm 1982, cho thấy vai trò quan trọng của hoán đổi lãi suất đối với các chủ thể tham gia và nền kinh tế.

1.1.2.1 Đối với nền kinh tế

RỦI RO CỦA GIAO DỊCH HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT

Rủi ro tín dụng xuất hiện khi một bên trong hợp đồng không thể thực hiện nghĩa vụ tài chính, thường xảy ra trong các giao dịch hoán đổi Trong bất kỳ giao dịch nào, luôn có một bên phải đối mặt với rủi ro thua lỗ do biến động lãi suất Để giảm thiểu rủi ro, các nhà giao dịch thường chọn đối tác có tín nhiệm cao hoặc yêu cầu tài sản thế chấp từ bên có xếp hạng thấp hơn Tuy nhiên, tỷ lệ vỡ nợ trong hợp đồng hoán đổi lãi suất, đặc biệt là hoán đổi lãi suất 1 đồng tiền, là rất thấp Bởi vì vào ngày thanh toán, các bên chỉ chuyển giao phần chênh lệch giữa hai khoản thanh toán lãi, phần này nhỏ hơn nhiều so với các khoản thanh toán lãi thực tế, do đó rủi ro tín dụng chủ yếu liên quan đến phần chênh lệch này.

Rủi ro xảy ra khi các tổ chức tín dụng tham gia giao dịch mà chưa tìm được đối tác phù hợp, dẫn đến việc lãi suất và tỷ giá có thể thay đổi Ngoài ra, các nhà đầu tư tham gia hợp đồng hoán đổi lãi suất với mục đích đầu cơ cũng phải đối mặt với sự biến động không như dự đoán của lãi suất và tỷ giá.

Rủi ro cơ bản là một loại rủi ro thường gặp trong giao dịch hoán đổi, xuất hiện khi lãi suất tham chiếu trong hợp đồng không tương thích với lãi suất của tài sản và nợ mà các bên sở hữu Sự không đồng nhất này có thể dẫn đến những thay đổi trong lãi suất tham chiếu không phản ánh chính xác sự biến động của lãi suất tài sản và nợ của mỗi bên, từ đó tạo ra rủi ro cho các bên liên quan.

Ví dụ: Công ty ABC phát hành trái phiếu với lãi suất bằng tín phiếu Kho bạc

ABC tham gia hợp đồng hoán đổi lãi suất với tỷ lệ 2.5%, trong đó họ phải trả cho ngân hàng lãi suất cố định và nhận lại lãi suất LIBOR.

Hoán đổi lãi suất là một công cụ tài chính trên thị trường OTC, dẫn đến tính thanh khoản thấp hơn so với các công cụ trên thị trường tập trung Điều này gây khó khăn cho các bên tham gia trong việc tìm kiếm đối tác có nhu cầu trái ngược nhau Khi muốn kết toán hợp đồng trước hạn, các bên cần sự đồng ý từ đối tác và có thể phải chịu phạt hoặc tham gia vào một giao dịch đối ngược khác.

Sự thay đổi của các yếu tố luật định có thể tạo ra rủi ro cho các bên tham gia, vì vậy các điều khoản trong hợp đồng cần được quy định rõ ràng Các chủ thể tham gia có thể tham khảo hợp đồng hoán đổi tiêu chuẩn do Hiệp hội Phái sinh Quốc tế (ISDA) cung cấp, bao gồm các điều kiện, điều khoản và cách xử lý các vấn đề phát sinh.

PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT

1.3.1 Khái niệm về phát triển giao dịch hoán đổi lãi suất

Từ giao dịch hoán đổi lãi suất đầu tiên giữa World Bank và IBM vào năm 1981, thị trường hoán đổi đã phát triển mạnh mẽ, hiện chiếm 2/3 tổng giá trị giao dịch hoán đổi toàn cầu Nghiên cứu của Julian S Alworth (1993) cho thấy sự gia tăng đáng kể của các giao dịch này trong thời gian qua.

T-bill + 2.5% hoán đổi đầu tiên đƣợc thực hiện rất đơn giản dựa trên sự trùng khớp nhu cầu cả về giá trị hợp đồng, ngày đáo hạn, và loại ngoại tệ Sau này, khi hoán đổi lãi suất đƣợc sử dụng kèm với hoạt động phát hành trái phiếu, các nhà môi giới bắt đầu giao dịch hoán đổi không cần sự trùng khớp hoàn toàn về nhu cầu và chấp nhận rủi ro Giao dịch hoán đổi lãi suất trở thành một cung cụ phòng ngừa không thể thiếu đối với các tổ chức tài chính, và thay thế công cụ phòng ngừa truyền thống Sự phát triển giao dịch hoán đổi lãi suất còn đƣợc thể hiện thông qua loại tiền tệ đƣợc sử dụng Vào năm 1987, giao dịch hoán đổi chủ yếu đƣợc thực hiện bằng đồng USD, chiếm 79% Đến năm 1991, tỷ lệ sử dụng đồng USD giảm còn 49%, thay vào đó, đồng tiền khác nhƣ đồng Yên hay Bảng Anh đƣợc sử dụng Và giao dịch hoán đổi cũng đƣợc mở rộng thực hiện tại nhiều quốc gia Trong giai đoạn năm 1987-1991, các nhà đầu tƣ Châu Âu tăng từ 30% đến 45%, ,trong khi tại Mỹ, các nhà đầu tƣ giảm từ 45%-35%

Theo Whittaaker (1987) và Alworth (1993), sự phát triển của thị trường hoán đổi lãi suất được thúc đẩy bởi các yếu tố như tiến bộ công nghệ, cập nhật kịp thời của luật pháp và biến động giá tài sản Những lợi ích như lợi thế so sánh, giảm chi phí sử dụng vốn và quản trị rủi ro lãi suất cũng giúp các nhà đầu tư phân tán rủi ro hiệu quả hơn, từ đó góp phần vào sự phát triển của công cụ hoán đổi lãi suất.

Phát triển hoán đổi lãi suất là quá trình gia tăng quy mô giao dịch và mở rộng các công cụ giao dịch, thể hiện qua giá trị hợp đồng, số lượng giao dịch và sự tham gia của nhiều đồng tiền cũng như quốc gia khác nhau.

1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển giao dịch hoán đổi lãi suất

Chỉ tiêu này đánh giá sự tăng trưởng tổng giá trị danh nghĩa của các hợp đồng hoán đổi theo từng năm, phản ánh tốc độ phát triển của giao dịch hoán đổi lãi suất Chỉ số càng cao cho thấy hiệu quả và tốc độ phát triển càng tốt, ngược lại chỉ số thấp thể hiện sự phát triển kém hơn.

1.3.2.2 Tỷ lệ các hợp đồng hoán đổi lãi suất xấu

Tỷ lệ các hợp đồng HĐLS xấu = ấ

Các hợp đồng hoán đổi xấu được xác định là những hợp đồng không đạt tiêu chuẩn, có nguy cơ quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng thanh toán.

Tỷ lệ phân theo tổng giá trị danh nghĩa các hợp đồng hoán đổi phản ánh mức tín nhiệm của khách hàng, cho thấy chất lượng nghiệp vụ hoán đổi lãi suất tại các tổ chức tài chính Một tỷ lệ khách hàng từ AA trở lên cao chứng tỏ chất lượng dịch vụ tốt hơn.

1.3.2.3 Số khách hàng tham gia giao dịch hoán đổi

Chỉ tiêu phản ánh số lượng khách hàng qua các thời kỳ cho thấy khả năng thu hút khách hàng của tổ chức Việc áp dụng chỉ tiêu này cần so sánh với các năm liền kề để thể hiện sự tăng trưởng và hiệu quả, đồng thời cũng nên so sánh với các tổ chức tài chính khác hoặc trung bình ngành để đánh giá hiệu quả một cách toàn diện hơn.

1.3.2.4 Lợi nhuận giao dịch hoán đổi lãi suất

Lợi nhuận giao dịch hoán đổi lãi suất = Khoản thu từ giao dịch hoán đổi lãi suất – Khoản chi từ giao dịch hoán đổi lãi suất

Chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận từ giao dịch hoán đổi lãi suất là một yếu tố quan trọng; chỉ số này càng cao thì hiệu quả càng tốt và ngược lại.

1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển giao dịch hoán đổi lãi suất

Theo Gyntellberg và Upper (2013, trang 81), các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển giao dịch hoán đổi lãi suất bao gồm:

Sự biến động liên tục của lãi suất và tỷ giá toàn cầu đã làm gia tăng nhu cầu phòng ngừa rủi ro cho các khoản vay và tài sản tài chính dài hạn Nghiên cứu của M Micu và S Jeanneun cho thấy mức độ dao động của lãi suất có mối tương quan dương gần hoàn hảo với giá trị giao dịch phái sinh lãi suất, đạt gần 80% kể từ năm 1999.

Theo khảo sát của ISDA, thị trường hoán đổi lãi suất được đánh giá có tính lỏng cao hơn so với các thị trường khác, với 83% người tham gia cho rằng tính lỏng của thị trường này vượt trội hơn so với thị trường trái phiếu doanh nghiệp Hơn nữa, 87% cho rằng tính lỏng của thị trường hoán đổi lãi suất cũng cao hơn so với các công cụ chứng khoán hóa từ các khoản cho vay thế chấp.

Theo khảo sát, 62% người tham gia cho rằng giao dịch hoán đổi lãi suất có tính cạnh tranh về giá Khi thị trường trở nên thanh khoản và minh bạch hơn, khoảng cách giữa giá mua và giá bán sẽ thu hẹp, dẫn đến việc các nhà tạo lập thị trường cung cấp mức giá cạnh tranh hơn.

Sự ra đời của hệ thống giao dịch điện tử đã cách mạng hóa thị trường hoán đổi lãi suất, bắt đầu với dịch vụ Reuters Matching for Interest Rates vào năm 2004 Dịch vụ này cho phép các nhà đầu tư thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất trực tuyến qua chương trình Reuters Dealing 3000, cung cấp thông tin cập nhật về giá cả và khối lượng giao dịch, giảm thiểu tình trạng bất cân xứng thông tin Nhờ đó, nhà đầu tư dễ dàng tìm kiếm đối tác và thực hiện giao dịch linh hoạt, nâng cao hiệu quả của thị trường Sự thành công này đã dẫn đến sự phát triển của nhiều hệ thống giao dịch điện tử khác như Tradeweb và ICAP Theo khảo sát của ISDA, vào năm 2010, 87% tổng giá trị giao dịch hoán đổi lãi suất được thực hiện qua hệ thống điện tử, tăng mạnh từ 47% vào năm 2009.

Nghiên cứu của Boukrami (2001) chỉ ra rằng các ngân hàng có chất lượng tài sản tốt thường sử dụng giao dịch hoán đổi lãi suất nhiều hơn so với các ngân hàng có chất lượng tài sản thấp Hơn nữa, các ngân hàng có quy mô lớn cũng có sự phát triển nghiệp vụ hoán đổi lãi suất vượt trội hơn.

KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT TRÊN THẾ GIỚI

1.4.1 Tình hình phát triển giao dịch hoán đổi lãi suất trên thế giới

Trong bối cảnh nền kinh tế tài chính toàn cầu biến động, thị trường sản phẩm phái sinh ngày càng quan trọng đối với nhà đầu tư và kinh doanh Các công cụ phái sinh, đặc biệt là phái sinh lãi suất, không ngừng phát triển về quy mô và đa dạng Theo số liệu từ Ngân hàng Thanh toán quốc tế (BIS), phái sinh lãi suất chiếm phần lớn trong thị trường phái sinh OTC toàn cầu, với tổng giá trị hợp đồng còn hiệu lực đạt 561.299 tỷ USD tính đến tháng 06/2013, tăng 14,62% so với cuối năm 2009 và chiếm hơn 80% tổng giá trị giao dịch trên thị trường OTC.

Hình 1.2 Tỷ trọng các công cụ phái sinh trên thị trường OTC (tính tới tháng 06/2013)

Hoán đổi lãi suất, đặc biệt là hoán đổi lãi suất một đồng tiền, đóng góp lớn vào sự thành công của thị trường phái sinh lãi suất, chiếm 75% thị phần toàn cầu Phần còn lại 25% bao gồm hợp đồng lãi suất kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn lãi suất Theo số liệu từ BIS tính đến tháng 06/2013, tổng giá trị giao dịch trên thị trường hoán đổi lãi suất đạt 450.223 tỷ USD, trong đó hoán đổi lãi suất (IRS) chiếm 425.569 tỷ USD và hoán đổi lãi suất chéo (CCS) chiếm 24.654 tỷ USD.

Vào năm 2011, tổng giá trị hợp đồng hoán đổi lãi suất đạt 425.402 tỷ USD, tăng từ 383.648 tỷ USD của năm 2010 Trong đó, hợp đồng hoán đổi lãi suất bằng đồng EUR và USD chiếm gần 70% tổng giá trị hợp đồng.

Theo khảo sát của Hiệp hội các nhà kinh doanh phái sinh và hoán đổi quốc tế (ISDA) vào tháng 7/2010, 295 tổ chức, bao gồm cả tài chính và phi tài chính, đã từng tham gia vào thị trường OTC.

Bảng 1.3 Kết quả khảo sát việc sử dụng giao dịch hoán đổi lãi suất do ISDA thực hiện

Số người tham gia Tỷ lệ

Hợp đồng hoán đổi lãi suất 234 80%

Hợp đồng phái sinh tín dụng 80 27%

Nguồn: ISDA, End-User Survey: IRS

Số lượng nhà đầu tư tham gia vào thị trường hoán đổi lãi suất chiếm khoảng 80% tổng số người được khảo sát, cho thấy sự phổ biến của hình thức đầu tư này Giao dịch hoán đổi lãi suất chủ yếu diễn ra trên hai thị trường tài chính lớn là Mỹ và Đức, chiếm hơn 59% tổng khối lượng giao dịch Các ngân hàng thương mại hàng đầu như Barclays, Deutsche Bank, Goldman Sachs và JP Morgan đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực này.

Nguồn: https://customers.reuters.com Hình 1.3 Một giao dịch hoán đổi lãi suất đƣợc thực hiện trên Reuters

Bài học kinh nghiệm tại một số nước trên thế giới

Thị trường hoán đổi lãi suất Châu Âu, theo nghiên cứu của Theo Remolna và Wooddridge (2003), được xem là một trong những thị trường lớn và có tính thanh khoản cao nhất toàn cầu.

Từ năm 1990, các nhà đầu tư Châu Âu đã bắt đầu áp dụng công cụ hoán đổi để giảm thiểu rủi ro khi đầu tư vào trái phiếu phi Chính phủ, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính Chính phủ các nước Châu Âu, như Pháp và Đức, cũng đã sử dụng hoán đổi để quản lý rủi ro tài chính, với Pháp rút ngắn kỳ hạn tài sản nợ vào tháng 10/2001 và Đức giảm chi phí Hoán đổi chỉ số qua đêm trở thành công cụ phổ biến nhất, với đường cong hoán đổi được xem là chuẩn tham chiếu trên thị trường Các trái phiếu đầu tư thường có lãi suất cao hơn so với lãi suất hoán đổi, trong khi trái phiếu phi đầu tư lại bám sát lãi suất này EONIA và Euribor là hai lãi suất chủ yếu được sử dụng trong các hợp đồng hoán đổi, với EONIA là lãi suất chính cho thị trường tiền tệ ngắn hạn Hầu hết các giao dịch trên thị trường hoán đổi đều do các ngân hàng có mức tín nhiệm cao thực hiện.

Theo Hohensee và Lee (2004), giao dịch hoán đổi lãi suất đầu tiên diễn ra vào năm 1999, với sự tham gia của các doanh nghiệp và TCTC nhằm phòng ngừa rủi ro qua việc chuyển đổi giữa lãi suất cố định và thả nổi Giai đoạn đầu của thị trường hoán đổi lãi suất gặp khó khăn do thiếu đường cong lãi suất, trong đó lãi suất qua đêm được xem là lãi suất tham chiếu Sau này, lãi suất liên ngân hàng Mumbai trở nên phổ biến hơn và chiếm 85% tổng giá trị giao dịch Sự thiếu vắng các nhà đầu tư lớn như Ngân hàng trung ương, quỹ tương hỗ và công ty bảo hiểm cũng đã cản trở sự phát triển của thị trường này.

Theo Hohensee và Lee (2004), doanh thu từ hoán đổi lãi suất tại Hàn Quốc rất nhỏ và dễ biến động so với các giao dịch phái sinh khác Thị trường hoán đổi ở đây thiếu tính thanh khoản và không có lãi suất tham chiếu ngắn hạn rõ ràng Các nhà đầu tư thường dựa vào lãi suất tín phiếu kỳ hạn 3 tháng, nhưng lãi suất này lại thiếu thanh khoản trên thị trường thứ cấp So với đường cong trái phiếu, đường cong hoán đổi thường xuyên biến động, điều này có thể tạo ra rủi ro cho các nhà đầu tư tham gia vào thị trường hoán đổi.

1.4.2 Các điều kiện cần thiết để phát triển giao dịch hoán đổi lãi suất

Nghiên cứu kinh nghiệm thực tế về giao dịch hoán đổi lãi suất và tài chính phái sinh toàn cầu cho thấy, sự phát triển của thị trường này phụ thuộc vào những cơ sở nền tảng thiết yếu.

 Điều kiện về thị trường

Nghiệp vụ hoán đổi và các nghiệp vụ phái sinh phát triển từ nhu cầu thực tế của nền kinh tế, nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro liên quan đến biến động của thị trường, như lãi suất và tỷ giá Sự hình thành các công cụ này phụ thuộc vào sự phát triển của thị trường tài chính.

Để phát triển nghiệp vụ giao dịch hoán đổi và thị trường phái sinh, cần có một thị trường vốn phát triển với hàng hóa đa dạng, doanh số giao dịch lớn và tính thanh khoản cao Sự phát triển của thị trường tiền tệ cũng đóng vai trò quan trọng, vì nó cung cấp thông tin về mức lãi suất, giúp hình thành đường cong lãi suất và dự báo lãi suất thị trường, từ đó định giá các hợp đồng hoán đổi.

Để phát triển thị trường hoán đổi, cần có một hệ thống pháp lý đầy đủ, rõ ràng và hiệu lực cao Hệ thống pháp lý này sẽ quy định nguyên tắc tổ chức và hoạt động của thị trường, đồng thời tạo ra các rào chắn bảo vệ sự lành mạnh của thị trường Do đó, một hệ thống pháp luật hoàn thiện và hiệu lực sẽ là nền tảng vững chắc, giúp các chủ thể yên tâm tham gia vào các giao dịch.

Việc ban hành và bổ sung các văn bản pháp luật mới cần gắn liền với điều hành và giám sát thị trường để đảm bảo hiệu quả, công bằng và bảo vệ quyền lợi của các chủ thể tham gia Đồng thời, điều này cũng giúp hạn chế rủi ro cho các ngân hàng thương mại, từ đó thúc đẩy việc sử dụng và phát triển sản phẩm hoán đổi.

 Điều kiện về con người

Sự hiểu biết của nhân viên ngân hàng là điều kiện thiết yếu để thực hiện các giao dịch hiệu quả Các ngân hàng cần đảm bảo có đủ nhân viên có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và kỹ năng phù hợp Nhân viên phải nắm vững quy cách giao dịch, kỹ thuật định giá, các rủi ro liên quan và luật lệ thị trường nhằm tạo dựng lòng tin cho nhà đầu tư.

 Điều kiện về công nghệ

CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

2.1.1 Xu hướng hội nhập quốc tế

Trong những thập kỷ qua, sản phẩm phái sinh đã trở nên đa dạng và phong phú, trở thành công cụ thiết yếu cho các nhà quản trị tài chính, giám đốc ngân hàng và tổ chức phi tài chính trên toàn cầu Sự phát triển nhanh chóng của các công cụ tài chính phái sinh trên thị trường quốc tế không chỉ là xu thế tất yếu mà còn phản ánh mức độ phát triển của thị trường tài chính ở mỗi quốc gia.

Doanh số giao dịch phái sinh tại Việt Nam, đặc biệt là giao dịch hoán đổi lãi suất, vẫn còn hạn chế do nhiều nguyên nhân Tuy nhiên, với xu hướng hội nhập, nền kinh tế Việt Nam đang chịu tác động mạnh mẽ từ rủi ro biến động quốc tế Tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước khiến các doanh nghiệp phải tự đứng vững, đối mặt với rủi ro về lãi suất và tỷ giá mà không thể trông chờ vào sự trợ cấp từ Chính Phủ Do đó, việc phát triển các công cụ phái sinh như hoán đổi lãi suất một đồng tiền và hoán đổi tiền tệ chéo là rất cần thiết, giúp doanh nghiệp có thêm kênh bảo hiểm và hỗ trợ ngân hàng tự bảo hiểm rủi ro.

Theo cam kết của WTO, các ngân hàng nước ngoài sẽ được tự do mở rộng kinh doanh tại Việt Nam, xóa bỏ mọi rào cản Điều này tạo cơ hội cho các ngân hàng nước ngoài tận dụng thế mạnh về kinh nghiệm và chuyên môn để cung cấp các dịch vụ mới, hiện đại mà ngân hàng thương mại Việt Nam chưa khai thác Do đó, các ngân hàng trong nước cần khẩn trương hiện đại hóa công nghệ, cơ cấu tổ chức và phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng đa dạng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dịch vụ ngân hàng truyền thống, đồng thời tiếp cận các dịch vụ ngân hàng hiện đại.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT TẠI VIỆT

2.1.1 Xu hướng hội nhập quốc tế

Trong suốt những thập kỷ qua, sản phẩm phái sinh đã trở nên đa dạng và phong phú, trở thành công cụ thiết yếu cho các nhà quản trị tài chính, giám đốc ngân hàng và tổ chức phi tài chính toàn cầu Sự phát triển nhanh chóng của các công cụ tài chính phái sinh trên thị trường quốc tế không chỉ là xu thế tất yếu mà còn phản ánh mức độ phát triển của thị trường tài chính ở mỗi quốc gia.

Doanh số giao dịch phái sinh tại Việt Nam, đặc biệt là giao dịch hoán đổi lãi suất, vẫn còn hạn chế do nhiều nguyên nhân Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng, nền kinh tế Việt Nam đang chịu tác động mạnh mẽ từ rủi ro biến động thị trường quốc tế Với tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước, các rủi ro về lãi suất và tỷ giá có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, buộc các doanh nghiệp phải tự lực cánh sinh mà không thể trông chờ vào sự hỗ trợ từ Chính Phủ Do đó, việc phát triển các công cụ phái sinh như hoán đổi lãi suất và hoán đổi tiền tệ chéo là cần thiết, giúp doanh nghiệp có thêm kênh bảo hiểm và hỗ trợ các ngân hàng tự bảo vệ trước rủi ro.

Theo cam kết WTO, các ngân hàng nước ngoài sẽ được phép tự do mở rộng kinh doanh tại thị trường Việt Nam, xóa bỏ mọi rào cản Điều này tạo cơ hội cho các ngân hàng nước ngoài tập trung vào các dịch vụ hiện đại và phức tạp mà các ngân hàng thương mại Việt Nam chưa khai thác Do đó, các ngân hàng trong nước cần khẩn trương hiện đại hóa công nghệ, cơ cấu tổ chức và phát triển dịch vụ ngân hàng đa dạng để nâng cao chất lượng và hiệu quả dịch vụ truyền thống, đồng thời tiếp cận các dịch vụ ngân hàng hiện đại với công nghệ cao, như giao dịch hoán đổi lãi suất Việc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về giao dịch hoán đổi cũng là bước đi cần thiết để mở rộng và phát triển hệ thống ngân hàng.

2.1.2 Cơ chế tự do hóa lãi suất

Tự do hóa lãi suất là xu thế chiến lược trong hội nhập kinh tế quốc tế, giúp thị trường tài chính phát triển sâu rộng hơn Việc nới lỏng cơ chế điều hành lãi suất theo hướng thị trường cho phép lãi suất tự điều chỉnh linh hoạt, phù hợp với quan hệ cung cầu vốn Điều này dẫn đến việc các nguồn vốn được phân bổ đến những nơi có lợi nhuận cao và rủi ro thấp, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư.

Tại Việt Nam, quá trình tự do hóa lãi suất đã đạt đến giai đoạn cơ chế lãi suất thỏa thuận nhưng gặp phải một số gián đoạn Vào đầu năm 2010, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành Thông tư số 07/2010/TT-NHNN và Thông tư 12/2010/TT-NHNN để hướng dẫn các tổ chức tín dụng (TCTD) cho vay bằng VND theo lãi suất thỏa thuận Tuy nhiên, đến ngày 04/05/2012, NHNN đã ban hành Thông tư 14/2012/TT-NHNN quy định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND đối với bốn lĩnh vực kinh tế ưu tiên Đối với lãi suất huy động, sau thời gian dài áp dụng trần lãi suất huy động đối với tiền gửi bằng VND, vào ngày 08/06/2012, NHNN đã ban hành Thông tư 19/2012/TT-NHNN cho phép các TCTD xác định lãi suất tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên dựa trên cung cầu thị trường Đến cuối tháng 6/2013, NHNN tiếp tục loại bỏ quy định trần lãi suất đối với kỳ hạn từ 6 tháng đến 12 tháng.

Khi Việt Nam thực hiện tự do hóa lãi suất hoàn toàn, lãi suất sẽ thay đổi theo quan hệ cung-cầu vốn trên thị trường Các khoản vay trung và dài hạn sẽ áp dụng lãi suất thả nổi, dẫn đến sự biến động phức tạp của lãi suất Điều này ảnh hưởng lớn đến chi phí tài chính và hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp Do đó, các doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa để tránh rủi ro lãi suất Trong tương lai, công cụ phái sinh, đặc biệt là công cụ hoán đổi lãi suất, sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa rủi ro.

2.1.3 Sự biến động của tỷ giá

Chính sách tỷ giá của Việt Nam trong những năm qua đã được điều hành linh hoạt và ổn định bởi NHNN, với tỷ giá bình quân liên ngân hàng duy trì ở mức 20.828 VND/USD từ cuối năm 2011 Tuy nhiên, từ cuối tháng 5/2013, thị trường ngoại tệ đã có những biến động phức tạp, dẫn đến việc điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng lên 21.036 VND/USD vào ngày 28/6/2013 Đến đầu năm 2014, tình hình Biển Đông căng thẳng đã khiến tỷ giá VND/USD tiếp tục biến động mạnh, chạm mức bán ra 21.240 VND/USD vào ngày 04/06/2014 Tương tự, trên thị trường tự do, tỷ giá cũng ghi nhận mức cao nhất là 21.330 – 21.350 VND/USD Để ứng phó với tình hình này, vào ngày 18/06/2014, NHNN đã điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng lên 21.246 VND/USD.

Thanh khoản ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại (NHTM) đã gây áp lực lên sự gia tăng tỷ giá Đầu năm 2014, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã linh hoạt cho phép NHTM mở rộng tín dụng ngoại tệ, dẫn đến sự tăng trưởng tín dụng chung của nền kinh tế Đến tháng 05/2014, tín dụng ngoại tệ đã tăng 9,35% so với cuối năm 2013, trong khi tín dụng chung chỉ tăng 1,51% Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp xuất khẩu chuyển sang vay ngoại tệ thay vì tiền đồng, vì lãi suất cho vay USD thấp hơn nhiều so với lãi suất tiền đồng Ngoài ra, các ngân hàng lớn cũng nhận được nguồn tiền từ các tổ chức nước ngoài như Công ty Tài chính Quốc tế (IFC), dẫn đến lãi suất cho vay ra cũng giảm theo.

Sự gia tăng dƣ nợ tín dụng ngoại tệ và biến động tỷ giá đang tạo ra gánh nặng trả nợ cho các doanh nghiệp, dẫn đến rủi ro cao Do đó, các doanh nghiệp ngày càng chú trọng đến các công cụ phòng ngừa rủi ro Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, khi chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam tiến gần đến quy luật cung-cầu toàn cầu, việc áp dụng các công cụ phòng ngừa trở nên cần thiết Điều này mở ra cơ hội phát triển lớn cho các công cụ phái sinh, đặc biệt là giao dịch hoán đổi lãi suất.

Trong những năm gần đây, nợ nước ngoài của Việt Nam đã tăng nhanh chóng, từ 27,93 tỷ USD vào cuối năm 2009, tăng 28% so với năm 2008 và gấp 50% so với năm 2005 Hầu hết các khoản vay đều có lãi suất thấp, với gần 23,943 tỷ USD nợ Chính phủ, trong đó 19,325 tỷ USD có lãi suất từ 1–2,99% Đến cuối năm 2010, nợ nước ngoài đã vượt 32,5 tỷ USD, tăng 16% so với năm 2009, với tỷ trọng nợ bằng đồng JPY chiếm 38,8%, SDR 27,1%, USD 22,2% và EUR 9,2%.

Sau khi Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình thấp, nhiều đối tác đã chuyển từ cho vay ODA sang cho vay thương mại, dẫn đến lãi suất trung bình nợ nước ngoài tăng Không tính các khoản nợ được bảo lãnh, nợ nước ngoài của Chính phủ chỉ tăng nhẹ ở mức lãi suất dưới 1% và giảm ở mức lãi suất 1% đến dưới 3%, nhưng tăng 43% ở khoản vay lãi suất 3% đến dưới 6% và gấp đôi ở mức lãi suất 6%-10% Đến cuối năm 2013, nợ nước ngoài chiếm 37,2% GDP, trong khi nhu cầu tiếp cận vốn nước ngoài cho các dự án lớn ngày càng gia tăng Cơ cấu đồng tiền trong nợ nước ngoài của Việt Nam đang trở nên đa dạng hơn, với các chủ nợ lớn như Nhật Bản (34,5% tổng nợ), WB (28,8%) và ADB (15,5%).

Nguồn: Bộ Tài chính Hình 2.1: Cơ cấu chủ nợ nước ngoài của Việt Nam năm 2012

Hiện nay, đồng Việt Nam đang chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ đồng USD, trong khi nợ vay phụ thuộc vào các ngoại tệ khác với tỷ trọng cao Sự biến động của tỷ giá có thể làm gia tăng nhanh chóng khối nợ quốc gia.

Trong tương lai, khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam áp dụng chính sách tỷ giá linh hoạt hơn, dự đoán diễn biến tỷ giá sẽ trở nên khó khăn do ảnh hưởng của quan hệ cung-cầu Các khoản vay nước ngoài thường có kỳ hạn dài từ 5-15 năm, dẫn đến rủi ro từ biến động tỷ giá kéo dài Để giảm thiểu rủi ro này, các biện pháp phổ biến như hợp đồng hoán đổi chéo và hợp đồng quyền chọn sẽ được áp dụng.

Việt Nam đang ngày càng nhận thức rõ hơn về rủi ro, điều này sẽ thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các giao dịch phái sinh, đặc biệt là giao dịch hoán đổi lãi suất.

CƠ SỞ PHÁP LÝ TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT TẠI VIỆT NAM

2.2.1 Các quy định hiện hành Để đảm bảo an toàn cho công tác phòng ngừa rủi ro tại các NHTM và DN, thời gian qua, NHNN Việt Nam đã ban hành một số quy định về giao dịch hoán đổi lãi suất

Vào ngày 30/09/2003, Thống đốc NHNN Việt Nam đã ban hành quyết định số 1133/QĐ-NHNN, tạo cơ sở pháp lý cho các ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất nhằm phòng ngừa rủi ro Quyết định này cho phép hoán đổi lãi suất bằng VND và ngoại tệ giữa các NHTM, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam với các doanh nghiệp không phải ngân hàng Để hoàn thiện cơ sở pháp lý, Quyết định 62/2006/QĐ-NHNN được ban hành vào ngày 29/12/2006, thay thế Quyết định 1133/2003 Quy chế thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất, hay Quy chế 62, đã được các NHTM áp dụng cho đến nay.

Theo Thông tư 13/2010/TT-NHNN do Thống đốc NHNN ban hành ngày 20/05/2010, quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD đã thay thế Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN Thông tư này quy định tỷ lệ quy đổi rủi ro cho các cam kết ngoại bảng liên quan đến giao dịch phái sinh lãi suất, nhằm tính toán tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu cho các TCTD.

2.2.2 Một số nội dung cụ thể liên quan đến việc thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất hiện nay tại Việt Nam

2.2.2.1 Các loại hoán đổi lãi suất tại Việt Nam

Theo Quy chế giao dịch Hoán đổi lãi suất theo quyết định số 62/2006/QĐ-NHNN, Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam cho phép các tổ chức tín dụng cung cấp 4 loại sản phẩm hoán đổi lãi suất.

Hoán đổi lãi suất một đồng tiền là thỏa thuận giữa các bên, trong đó họ cam kết thanh toán định kỳ cho nhau khoản lãi suất theo một loại lãi suất cố định hoặc thả nổi, sử dụng cùng một loại đồng tiền trên một khoản tiền gốc danh nghĩa nhất định Khoản tiền gốc chỉ được sử dụng để tính toán lãi suất, và các bên không thực hiện việc trao đổi tiền gốc thực tế.

Hoán đổi lãi suất hai đồng tiền là giao dịch trao đổi dòng tiền tương lai giữa hai loại tiền tệ khác nhau, trong đó các bên tham gia sẽ hoán đổi lãi suất (cố định hoặc thả nổi) của mỗi đồng tiền Giao dịch này có thể bao gồm việc trao đổi số tiền gốc vào đầu kỳ và cuối kỳ, theo tỷ giá đã được thống nhất khi giao dịch được thực hiện.

Hoán đổi lãi suất bắt đầu trong tương lai là một loại giao dịch trong đó hai bên thỏa thuận về ngày giao dịch có hiệu lực thanh toán sẽ diễn ra sau một khoảng thời gian nhất định Giao dịch này có thể là hoán đổi lãi suất một đồng tiền hoặc hoán đổi tiền tệ chéo, với điều kiện quy định rõ ràng về ngày hiệu lực của giao dịch.

Hoán đổi lãi suất cộng dồn là hình thức hoán đổi lãi suất cơ bản hoặc hoán đổi tiền tệ chéo, trong đó số lãi phải trả và nhận được được xác định theo các mức lãi suất đã thỏa thuận Các điều kiện của hoán đổi này thường dựa trên biến động của tỷ giá hối đoái và lãi suất thị trường.

2.2.2.2 Điều kiện thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất

 Đối với NH thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất nhằm phòng ngừa rủi ro lãi suất cho khách hàng phải có đủ các điều kiện:

 Có vốn tự có từ 1.000 tỷ đồng hoặc giá trị tương đương trở lên

 Đảm bảo các tỷ lệ an toàn vốn trong hoạt động kinh doanh theo quy định của NHNN Việt Nam

 Đã có quy trình thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất, trong đó gồm cả biện pháp phòng ngừa rủi ro

Tổng lãi ròng từ các giao dịch hoán đổi lãi suất phải là số dương; nếu tổng lãi ròng là số âm, nó sẽ không vượt quá 5% vốn tự có của ngân hàng đó.

 Đối với trường hợp thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất ngoại tệ, thì phải đƣợc NHNN Việt Nam cho phép hoạt động ngoại hối

Trong trường hợp thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất giữa hai đồng tiền, cần tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối liên quan đến việc trao đổi vốn gốc.

 Đối với DN và NH thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất nhằm phòng ngừa rủi ro lãi suất của chính mình, phải có đủ các điều kiện:

Giao dịch gốc phải tuân thủ quy định pháp luật Việt Nam, bao gồm các hoạt động như tiền gửi, phát hành hoặc đầu tư giấy tờ có giá, vay vốn, cho thuê tài chính, và mua hàng hóa trả chậm.

Có khả năng tài chính hoặc thực hiện các biện pháp bảo đảm theo thỏa thuận giữa hai bên để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán lãi ròng cho ngân hàng.

2.2.2.3 Giới hạn về thời hạn và số vốn gốc hoán đổi lãi suất đối với một

Thời hạn hợp đồng hoán đổi lãi suất được xác định dựa trên thỏa thuận giữa các bên, nhưng không được vượt quá thời gian còn lại của hợp đồng giao dịch khoản vốn gốc.

 Số vốn gốc của các hợp đồng hoán đổi lãi suất đối với một DN không vƣợt quá 30% vốn tự có của NH.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

2.3.1 Quy trình thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất tại BIDV

 Điều kiện giao dịch với khách hàng, công ty trực thuộc

Theo Quy định 7616/QĐ-KDV2 ban hành ngày 31/12/2009, các khách hàng và công ty trực thuộc đáp ứng đủ các điều kiện quy định có thể thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất với BIDV.

Tổ chức tín dụng có quan hệ giao dịch với BIDV là khách hàng doanh nghiệp được BIDV xếp hạng tín dụng từ BB trở lên, hoặc có khả năng thực hiện biện pháp bảo đảm rủi ro tín dụng thông qua ký quỹ theo thỏa thuận giữa hai bên, nhằm đảm bảo nghĩa vụ thanh toán tiền gốc và lãi định kỳ cho BIDV.

 Có chứng từ đầy đủ chứng minh có giao dịch gốc hợp pháp và nhu cầu phòng ngừa rủi ro bằng sản phẩm hoán đổi lãi suất của BIDV

Đã ký hợp đồng khung cho giao dịch hoán đổi lãi suất và có văn bản ủy quyền từ người đại diện theo pháp luật cho cá nhân thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất với BIDV.

 Quy trình thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất tại BIDV

Bảng 2.1 Quy trình thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất tại BIDV

(ban hành vào ngày 31/12/2009) Bước thực hiện

Bước 1 Tiếp nhận, xác định yêu cầu giao dịch

Khi có yêu cầu thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất từ khách hàng thì Giao dịch viên (GDV) Chi nhánh kiểm tra các điều kiện về:

 Thời hạn hợp đồng, ngày hiệu lực, ngày đáo hạn

 Loại lãi suất thực hiện (thả nổi hay cố định)

 Các đồng tiền hoán đổi ( nếu là CCS)

Và hướng dẫn khách hàng gửi Công văn đăng ký thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất tới Chi nhánh

GDV Chi nhánh thông báo qua điện thoại chi tiết nội dung đề nghị của khách hàng và gửi fax Công văn đăng ký của khách hàng đến Ban Vốn và Kinh doanh Vốn tại Hội Sở chính.

Bước 2 Định giá và lập phương án bảo hiểm rủi ro

Xác định mức lãi suất, tỷ giá giao dịch và luồng tiền trao đổi căn cứ trên tình hình thị trường và điều kiện khách hàng

Để lập phương án bảo hiểm rủi ro hiệu quả, cần thực hiện việc khớp nhu cầu giao dịch của khách hàng và tự cân bằng trạng thái giao dịch Nếu không thể khớp được nhu cầu, hãy liên hệ với các ngân hàng đối tác để yêu cầu báo giá cho giao dịch phòng ngừa rủi ro với các điều kiện tương tự như yêu cầu của khách hàng.

Bước 3 Ký hợp đồng giao dịch

GDV Hội sở chính thông báo cho GDV Chi nhánh về các điều khoản và điều kiện của hợp đồng Dựa trên báo giá và tư vấn từ GDV Hội sở chính, GDV Chi nhánh sẽ thông báo các điều kiện giao dịch và gửi Hợp đồng hoán đổi lãi suất cụ thể đến khách hàng Nếu hai bên thống nhất, hợp đồng giao dịch hoán đổi sẽ được ký kết.

2.3.2 Thực trạng phát triển giao dịch hoán đổi lãi suất tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

Hoán đổi lãi suất là một công cụ quan trọng trong việc phòng ngừa rủi ro tài chính, đặc biệt trong trung và dài hạn Do đó, nhiều tổ chức trên thế giới đã áp dụng hình thức này để bảo vệ mình khỏi biến động lãi suất.

GDV Chi nhánh thông báo xác nhận giao dịch qua điện thoại cho GDV Hội sở chính, đồng thời nhập chi tiết giao dịch hoán đổi lãi suất giữa Chi nhánh và khách hàng, cũng như giao dịch nội bộ giữa Hội sở chính và Chi nhánh vào phần mềm Hoán đổi lãi suất Sau khi hoàn tất, hồ sơ sẽ được chuyển đến bộ phận Kế toán/Tác nghiệp của Chi nhánh để thực hiện hạch toán và thanh toán các nghĩa vụ liên quan đến giao dịch.

GDV tại Hội sở chính thực hiện các giao dịch phòng ngừa rủi ro với ngân hàng đối tác (nếu có) và chuyển giao các chứng từ cho phòng Tác nghiệp kinh doanh vốn.

Bước 4 Vào ngày thanh toán lãi và gốc

Hội Sở chính thông báo về việc thực hiện hạch toán và thanh toán giữa Chi nhánh và khách hàng Chi nhánh sẽ tiến hành thanh toán và hạch toán dựa trên các hợp đồng, xác nhận liên quan cũng như các thông báo từ Hội Sở chính.

Bước 5 Tất toán hợp đồng

Phòng Tác nghiệp kinh doanh vốn tại Hội sở chính và bộ phận Kế toán/ Tác nghiệp tại Chi nhánh thực hiện tất toán hợp đồng giao dịch sau khi hoàn tất các nghĩa vụ thanh toán đến thời điểm đáo hạn Mặc dù công cụ hoán đổi lãi suất được sử dụng rộng rãi trong công tác phòng ngừa rủi ro, nhưng thị trường này tại Việt Nam vẫn còn mới mẻ Các nhà tạo lập thị trường chủ yếu là các ngân hàng nước ngoài như HSBC, ANZ, Citibank, Calyon, Standard Chartered, ABN-Amro, Tokyo Mitsubishi, cùng một số ngân hàng thương mại lớn trong nước như BIDV, Vietcombank, Vietinbank, Agribank, ACB và Techcombank.

Mặc dù số lượng ngân hàng tham gia vào nghiệp vụ hoán đổi lãi suất đã tăng lên so với trước đây, doanh số giao dịch vẫn còn khiêm tốn Trong giai đoạn 2005-2007, chỉ có khoảng 40 hợp đồng hoán đổi lãi suất được thực hiện, chủ yếu do các ngân hàng nước ngoài thực hiện, những ngân hàng này đã có nhiều kinh nghiệm và thành công trên thị trường quốc tế.

 Hoán đổi lãi suất 1 đồng tiền

Bảng 2.2 Một số giao dịch hoán đổi lãi suất 1đồng tiền đã đƣợc thực hiện tại Việt Nam Ngân hàng Khách hàng Đơn vị

VN Japan Gas KeinH.Muramot

SC London Citibank, SGB Citibank, SGB

VNA USD 44.037.650 Cố định Thả nổi

Hợp đồng 1 Holcim USD 20.000.000 4.8% LIBOR

Nguồn: NHNN Việt Nam- Vụ Chính sách Tiền tệ: Báo cáo các giao dịch hoán đổi lãi suất còn hiệu lực thực hiện tháng 6/2005

Trong thời gian qua, thị trường hoán đổi lãi suất tại Việt Nam đã ghi nhận một số hợp đồng hoán đổi lãi suất 1 đồng tiền, chủ yếu là các giao dịch hoán đổi vanilla thuần nhất Mục đích chính của các giao dịch này là phòng tránh rủi ro lãi suất bằng cách cố định chi phí vay vốn, giúp khách hàng thanh toán theo lãi suất cố định bất chấp sự biến động của lãi suất thị trường.

 Hoán đổi lãi suất 2 đồng tiền

Từ năm 2004, thị trường hoán đổi lãi suất Việt Nam đã chứng kiến các giao dịch hoán đổi giữa VND và USD, với giao dịch đầu tiên giữa HSBC và một công ty đa quốc gia lên tới 15 triệu USD Trong giao dịch này, vốn gốc được trao đổi vào đầu kỳ và lãi suất được thanh toán định kỳ Giao dịch hoán đổi cuối cùng diễn ra vào tháng 12/2007, khi HSBC cung cấp USD cho khách hàng và nhận VND Hành động này đã đặt nền tảng cho các giao dịch hoán đổi tiếp theo, như ngân hàng Standard Chartered thực hiện hoán đổi cho các khoản vay ngoại tệ và hợp đồng hoán đổi VND/USD giữa ANZ và GS Engineering & Construction Corp Hàn Quốc.

Nhiều công cụ tài chính lai tạp đã được triển khai, như giao dịch hoán đổi lãi suất cộng dồn của HSBC và giao dịch hoán đổi lãi suất bắt đầu trong tương lai do Calyon, Citibank, ABN-Amro thực hiện Một ví dụ điển hình là giao dịch giữa Vietnamairlines và Citibank vào năm 2003, khi Vietnamairlines nhận thấy lãi suất USD có xu hướng tăng và muốn cố định chi phí sử dụng vốn Để tránh rủi ro từ việc chi phí vay tài chính có thể tăng cao, Vietnamairlines đã ký hợp đồng hoán đổi với Citibank, chuyển đổi từ lãi suất thả nổi sang lãi suất cố định.

Hợp đồng gốc: hợp đồng tín dụng mua máy bay Boeing 777- 200ER, lãi suất LIBOR 6 tháng, kỳ hạn 12 năm

Giá trị hợp đồng: 106,52 triệu USD

Lãi suất Vietnamairlines nhận: 3,65%/ năm

Lãi suất Vietnamairlines trả: LIBOR 6 tháng

Thời hạn hợp đồng: 12 năm, bắt đầu từ năm 2004

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 50

Giao dịch hoán đổi lãi suất tại BIDV đã ghi nhận những thành công ban đầu và có nhiều tiến triển tích cực, với số lượng giao dịch hoán đổi ngày càng tăng Đặc biệt, sau cuộc khủng hoảng năm 2008, các doanh nghiệp ngày càng chú trọng hơn đến việc phòng ngừa rủi ro tài chính.

BIDV đã thực hiện nhiều loại giao dịch được Ngân hàng Nhà nước cho phép, bao gồm giao dịch hoán đổi lãi suất một đồng tiền, hoán đổi tiền tệ chéo, hoán đổi bắt đầu trong tương lai và hoán đổi lãi suất cộng dồn.

BIDV đã cập nhật và bổ sung các quy định, quy trình về Hoán đổi lãi suất một cách rõ ràng và phù hợp với tình hình thực tế Các quy định này bao gồm quy trình thực hiện, quy tắc giao dịch với khách hàng và ngân hàng đối tác, đồng thời xác định rõ trách nhiệm của từng phòng ban Ngoài ra, BIDV cũng đưa ra hướng dẫn về kế toán, đảm bảo tính hợp lý và kịp thời trong việc xử lý rủi ro phát sinh.

Công nghệ phục vụ cho nghiệp vụ này ngày càng đƣợc hiện đại hóa Từ năm

Năm 2009, nhằm nâng cao hiệu quả giao dịch hoán đổi lãi suất, Hội Sở chính đã triển khai phần mềm Hoán đổi lãi suất trên toàn hệ thống để hỗ trợ các chi nhánh trong quá trình tác nghiệp và giảm thời gian xử lý giao dịch thủ công Đến nay, phần mềm này đã được cập nhật và nâng cấp thường xuyên.

Hàng năm, BIDV tổ chức các lớp đào tạo cán bộ nhằm nâng cao kiến thức và trình độ chuyên môn cho nhân viên thông qua kiểm tra, đánh giá và các cuộc thi Để phục vụ khách hàng, BIDV cũng thực hiện nhiều hội thảo để giới thiệu sản phẩm hoán đổi lãi suất, quảng bá tiện ích của sản phẩm này Dựa trên cơ chế sản phẩm, chính sách nội bộ và diễn biến thị trường, BIDV chủ động khảo sát, tìm hiểu nhu cầu và chào bán sản phẩm cho các doanh nghiệp tiềm năng có dự án vay lớn, nhằm đáp ứng nhu cầu phòng ngừa rủi ro lãi suất và tỷ giá.

2.4.2 Các vấn đề hạn chế:

Rủi ro lãi suất và tỷ giá là hai yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp (DN) và ngân hàng (NH) cần chú ý, đặc biệt trong bối cảnh biến động hiện nay Hàng năm, các DN Việt Nam phải vay hàng trăm triệu USD hoặc EUR để đầu tư vào các dự án lớn.

Sau khi vay ngoại tệ, các doanh nghiệp thường chuyển đổi số ngoại tệ này sang VND để đầu tư vào dự án Đến kỳ trả nợ, họ phải mua lại ngoại tệ bằng VND Trong quá trình sản xuất kinh doanh, lãi suất cho vay và tỷ giá hối đoái có thể biến động Việc sử dụng công cụ phái sinh như sản phẩm hoán đổi giúp doanh nghiệp bảo hiểm rủi ro lãi suất và tỷ giá Tuy nhiên, sau hơn 10 năm triển khai, vẫn còn nhiều trở ngại và bất cập cản trở sự phát triển giao dịch này tại Việt Nam.

Nhiều doanh nghiệp vẫn còn ngần ngại trong việc áp dụng các nghiệp vụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro, đặc biệt là các nghiệp vụ phức tạp như hoán đổi Theo khảo sát năm 2008, chỉ có 25% doanh nghiệp tại Việt Nam sử dụng sản phẩm phái sinh, với công cụ kỳ hạn được ưa chuộng hơn, trong khi hoán đổi ít phổ biến hơn Một ví dụ điển hình là ngân hàng HSBC đã mất tới 6 tháng để giải thích và thỏa thuận với khách hàng về giao dịch hoán đổi giữa hai đồng tiền.

Các NHTM được xem là thành phần quan trọng trong việc phát triển giao dịch hoán đổi tại thị trường Việt Nam, nhưng vẫn còn lơ là trong việc áp dụng Mặc dù giao dịch này giúp ngân hàng tự bảo vệ khỏi rủi ro, nhưng các NHTM gặp khó khăn về nhân sự và công nghệ Do đó, hầu hết các ngân hàng vẫn sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro truyền thống BIDV và Vietcombank là hai ngân hàng đã thực hiện giao dịch hoán đổi phòng ngừa rủi ro lãi suất với các đối tác quốc tế.

Nghiệp vụ này có tính phức tạp cao, yêu cầu điều kiện cung cấp cho khách hàng khá chặt chẽ và quy trình thực hiện rườm rà, mất nhiều thời gian Chẳng hạn, Agribank đã cung cấp dịch vụ này lâu dài, nhưng chỉ giới hạn đối tượng khách hàng là các tổ chức tín dụng và định chế tài chính phi tín dụng.

Khối lượng giao dịch hiện tại còn hạn chế, chủ yếu diễn ra giữa các ngân hàng trong và ngoài nước, cùng với một số doanh nghiệp và công ty lớn có hoạt động giao dịch quốc tế.

2.4.3 Nguyên nhân hạn chế sự phát triển giao dịch hoán đổi lãi suất

2.4.3.1 Khung pháp lý chưa đầy đủ, rõ ràng

Các quy định hiện hành về giao dịch hoán đổi lãi suất còn thiếu tính hệ thống và rõ ràng, gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại trong việc triển khai Mặc dù Ngân hàng Nhà nước đã cho phép thực hiện giao dịch này từ năm 2003, nhưng cơ sở pháp lý vẫn còn nhiều hạn chế Quyết định 62/2006/QĐ-NHNN, văn bản pháp lý áp dụng hiện tại, đã bộc lộ nhiều điểm không phù hợp và thiếu rõ ràng.

Quy định về số dư các hợp đồng gốc trong giao dịch hoán đổi lãi suất đối với doanh nghiệp không được vượt quá 30% vốn tự có của ngân hàng Tuy nhiên, trong giao dịch hoán đổi lãi suất một đồng tiền, hai bên chỉ trao đổi số lãi ròng của mỗi kỳ thanh toán mà không hoán đổi vốn gốc Do đó, tỷ lệ này chỉ phù hợp cho các giao dịch hoán đổi tiền tệ chéo, nơi có sự hoán đổi vốn gốc thực tế.

Theo Quy chế 62, các ngân hàng đủ điều kiện muốn thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất cần đăng ký với Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và chỉ được phép thực hiện khi có sự chấp thuận từ NHNN Định kỳ hàng tháng, các ngân hàng phải báo cáo việc thực hiện giao dịch này, chậm nhất vào ngày 10 của tháng kế tiếp.

Ngân hàng đã đăng ký thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất và có trách nhiệm gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước Tuy nhiên, quy trình pháp lý này đã gây cản trở nhất định cho sự phát triển của nghiệp vụ, do tốn thời gian của cả ngân hàng và doanh nghiệp.

 Vấn đề về chế độ kế toán:

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Ngày đăng: 24/06/2021, 09:15

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w