Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro lãi suất, từ đó ngân hàng có những phản ứng và điều chỉnh hoạt động của mình trước sự biến động của lãi suất nhằm hạn chế tới mức tối đa nhất mọi ảnh hưởng xấu của biến động lãi suất đến thu nhập ngân hàng.
TỔNG QUAN VỀ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Những vấn đề chung về rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
1.1.1 Lãi suất và rủi ro lãi suất:
Lãi suất là chi phí của tín dụng, phản ánh mức giá mà người cho vay yêu cầu để đổi lấy quyền sử dụng vốn vay Nó cũng được hiểu là tỷ lệ giữa khoản phí phải trả và giá trị của khoản vay.
Trong bài nghiên cứu này, chúng tôi chỉ tập trung vào hai loại lãi suất chính, đó là lãi suất huy động và lãi suất cho vay, nhằm phân tích sự khác biệt và ảnh hưởng của chúng đến nền kinh tế.
Lãi suất huy động là mức lãi suất áp dụng cho việc tính lãi tiền gửi của khách hàng, phản ánh chi phí huy động vốn từ người gửi Mức lãi suất này có thể cao hoặc thấp tùy thuộc vào thời gian gửi, số tiền gửi, cùng với các chính sách của Ngân hàng Nhà nước.
Lãi suất cho vay là tỷ lệ lãi suất mà khách hàng phải trả cho ngân hàng khi vay vốn, và nó có thể thay đổi dựa trên nhiều yếu tố như thời hạn vay, loại khách hàng, mục đích sử dụng vốn, số tiền vay, mức độ rủi ro và các quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động là nguồn thu nhập chủ yếu của các ngân hàng, đặc biệt là tại Việt Nam.
According to Timothy W Koch, a professor at the University of South Carolina, interest rate risk refers to the potential fluctuations in net interest income and the market value of a bank's capital due to changes in interest rates.
According to Thomas P.Fitch in the Dictionary of Banking Terms (1997, Barron’s Educational Series Inc), "interest rate risk refers to the risk that changes in market interest rates will lead to a decrease in the value of income-generating assets."
Rủi ro lãi suất là nguy cơ phát sinh khi có sự biến động của lãi suất thị trường, ảnh hưởng đến thu nhập và giá trị ròng của ngân hàng.
Ngân hàng đóng vai trò là trung gian tài chính, chủ yếu huy động vốn từ cá nhân và tổ chức, sau đó cấp tín dụng để thu lợi nhuận Nguyên tắc cơ bản của tín dụng là có vay có trả, bao gồm cả gốc và lãi đúng hạn Ngân hàng phải trả lãi cho tiền gửi của khách hàng và thu lãi từ khách vay Chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi tạo ra nguồn thu nhập chính cho ngân hàng.
1.1.2 Phân loại rủi ro lãi suất:
1.1.2.1 Rủi ro tái định giá (Repricing risk):
Mức độ nhạy cảm của tài sản và nợ đối với lãi suất phụ thuộc vào kỳ hạn cho tới ngày định giá gần nhất Khi lãi suất thay đổi trong thời gian kỳ hạn của hợp đồng hoặc thỏa thuận tiền gửi, sự gia tăng lãi suất thị trường sẽ làm giảm giá trị của hầu hết các trái phiếu và các khoản cho vay lãi suất cố định mà ngân hàng nắm giữ.
Thời hạn tái định giá là khoảng thời gian còn lại cho đến khi lãi suất được điều chỉnh, khác với thời gian đáo hạn, là thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thỏa thuận tiền gửi.
Trong thời gian đáo hạn, có nhiều thời hạn tái định giá Đối với tài sản và nợ có lãi suất thả nổi, thời gian hợp lý nhất để đánh giá rủi ro lãi suất là thời hạn tái định giá, không phải thời gian còn lại đến khi đáo hạn.
1.1.2.2 Rủi ro tái đầu tư (re-investment risk):
Xuất hiện khi lãi suất thị trường hạkhiến ngân hàng phải chấp nhận đầu tư các nguồn vốn của mình vào những tài sản có mức sinh lợi thấphơn.
Một trong những nội dung quan trọng trong quản lý tài sản-nợ là tìm ra phương cách giải quyết hiệu quảnhất đối với hai loại rủi ro trên.
1.1.2.3 Rủi ro mất cân đối (Mismatch or Gap risk):
Sự mất cân đối giữa thời gian đáo hạn của tài sản và lãi suất cố định so với công nợ tài trợ sẽ dẫn đến rủi ro lãi suất Chẳng hạn, nếu một tài sản có thời gian đáo hạn là 4 năm nhưng được tài trợ bằng nợ có thời hạn 3 năm, sẽ xuất hiện rủi ro lãi suất trong 1 năm còn lại khi cần tìm nguồn tài trợ thay thế.
1.1.2.4 Rủi ro cơ bản (Basic risk):
Rủi ro lãi suất phát sinh khi lãi suất của các tài sản và nợ khác nhau mặc dù có cùng thời hạn tái định giá Ví dụ, khi ngân hàng huy động tiền gửi từ khách hàng và gửi lại vào tài khoản tại ngân hàng nước ngoài để hưởng chênh lệch lãi suất, ngân hàng có thể đối mặt với rủi ro nếu biên độ chênh lệch lãi suất giữa hai khoản tiền gửi này thay đổi một cách không dự đoán được.
1.1.2.5 Rủi ro quyền lựa chọn (Option Risk):
Rủi ro này xảy ra khi khách hàng có quyền tham gia hoặc chấm dứt hợp đồng với lãi suất cố định Nguyên nhân có thể là do việc thực hiện quyền lựa chọn trong hợp đồng hoặc khách hàng quyết định chấm dứt hợp đồng để tận dụng lãi suất ưu đãi hơn trên thị trường.
1.1.3 Các nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất:
1.1.3.1 Sự không phù hợp (sự không cân xứng) về kỳ hạn giữa tài sản (tài sản có) và nguồn vốn (tài sản nợ):
Quản trị rủi ro lãi suất
Quản trị rủi ro lãi suất nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của rủi ro lãi suất đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng.
1.2.2 Quy trình quản trịrủi ro lãi suất:
Quy trình quản trị rủi ro lãi suất là quá trình gắn với việc quản trị tài sản có- tài sản nợ, bao gồm các bước sau:
Là giai đoạn ngân hàng dự đoán sự biến động của lãi suất và nhận biết chiều hướng ảnh hưởng của lãi suất đối với ngân hàng.
Rủi ro lãi suất có thể xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau, và việc đo lường rủi ro này cần tiếp cận đa dạng Phòng quản lý rủi ro nên xem xét bản chất và độ phức tạp của các sản phẩm ngân hàng, cũng như các tính chất rủi ro liên quan đến hoạt động kinh doanh, trước khi xác định các nguồn chính gây ra rủi ro lãi suất và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nguồn đến hồ sơ rủi ro lãi suất tổng thể của ngân hàng.
Hệ thống đo lường rủi ro lãi suất cần thiết để nhận diện và đánh giá tất cả các nguồn rủi ro lãi suất, đồng thời phân tích tác động của biến động lãi suất đến hoạt động của ngân hàng Việc này giúp ngân hàng nhận diện và lượng hóa những nguồn rủi ro chính, từ đó cải thiện khả năng quản lý rủi ro hiệu quả hơn.
Ngân hàng cần thiết lập hệ thống đo lường rủi ro lãi suất để nhận diện và đánh giá tác động của biến động lãi suất đến hoạt động của mình Phòng quản lý rủi ro và ban điều hành phải nắm vững các giả định trong hệ thống quản trị rủi ro này.
Hệ thống đo lường rủi ro lãi suất của ngân hàng cần xác định rõ các nguồn rủi ro như rủi ro tái định lãi suất, rủi ro đường cong lợi nhuận, rủi ro co bản và rủi ro quyền chọn Đặc biệt, đặc điểm lãi suất của hạng mục mà ngân hàng nắm giữ nhiều nhất thường chiếm tỷ lệ cao trong hồ sơ rủi ro tổng thể của ngân hàng.
Tất cả các hạng mục của ngân hàng cần được theo dõi, đặc biệt là các hệ thống đo lường rủi ro lãi suất, cần có cách xử lý thận trọng với những công cụ có ảnh hưởng lớn đến tình trạng ngân hàng Việc áp dụng kỹ thuật đo lường rủi ro lãi suất ở cả hai khía cạnh lợi nhuận và trị giá kinh tế là cần thiết Phương pháp phân tích chênh lệch có thể đánh giá tác động của lãi suất lên trị giá kinh tế của ngân hàng thông qua hệ số nhạy cảm cho các nhóm thời hạn Hệ số này dựa trên xác suất các tài sản có và tài sản nợ tiếp tục tồn tại trong ngân hàng sau khi đến hạn Kết hợp hệ số nhạy cảm với phương pháp phân tích chênh lệch sẽ giúp dự đoán chính xác sự thay đổi trong trị giá kinh tế của ngân hàng khi lãi suất biến động.
Trong quá trình xây dựng hệ thống đo lường rủi ro lãi suất, ngân hàng cần đảm bảo rằng mức độ chi tiết về các hạng mục nhạy cảm lãi suất phù hợp với mức độ phức tạp và rủi ro ẩn chứa Tính toàn diện và kịp thời của dữ liệu các hạng mục hiện thời là yếu tố quan trọng trong việc đo lường rủi ro Ngân hàng phải cập nhật kịp thời tất cả các hạng mục và dòng tiền, cả nội bảng lẫn ngoại bảng, vào hệ thống đo lường rủi ro Dữ liệu này cần bao gồm thông tin liên quan đến lãi suất và dòng tiền của các công cụ tài chính Để đánh giá hiệu quả hệ thống, giám đốc rủi ro và ban quản lý cấp cao cần hiểu rõ các giả định trong hệ thống.
Quản lý rủi ro lãi suất là một quá trình năng động, đòi hỏi ngân hàng không chỉ đo lường rủi ro từ hoạt động hiện tại mà còn phải ước tính ảnh hưởng của các hoạt động mới Việc đánh giá lại các chiến lược hiện tại định kỳ là cần thiết để đảm bảo chúng phù hợp với hồ sơ rủi ro dự kiến Ban quản lý cấp cao cần có hệ thống báo cáo hiệu quả để giám sát tình hình rủi ro hiện tại và tiềm năng, nhằm đảm bảo các mức độ rủi ro nhất quán với các mục tiêu đã đề ra.
Cơ cấu giám sát rủi ro nội bộ của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và hiệu quả cho tổ chức, đặc biệt trong quản lý rủi ro lãi suất Việc thiết lập một hệ thống kiểm soát hiệu quả, tuân thủ các chuẩn mực quyền hạn và tách bạch trách nhiệm hợp lý là nhiệm vụ quan trọng của ban điều hành Các cán bộ đánh giá quy trình giám sát và kiểm soát rủi ro cần độc lập với chức năng kiểm tra Các yếu tố chính trong quá trình kiểm soát bao gồm kiểm tra, kiểm toán nội bộ và cấu trúc hạn mức rủi ro hiệu quả.
1.2.3 Mục tiêu của việc quản trịrủi ro lãi suất:
Mục tiêu chính của quản trị rủi ro lãi suất là giảm thiểu tác động tiêu cực từ sự biến động lãi suất đến thu nhập của ngân hàng Để đạt được mục tiêu này, ngân hàng cần thực hiện các biện pháp hiệu quả.
Quản trị rủi ro lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nợ và tài sản của ngân hàng Để đạt hiệu quả trong quản trị rủi ro lãi suất, ngân hàng cần thực hiện đồng bộ giữa quản trị tài sản nợ và quản trị tài sản có.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro lãi suất tập trung vào việc đánh giá tài sản và nợ nhạy cảm với lãi suất Để bảo vệ thu nhập của ngân hàng trước rủi ro lãi suất, tỷ lệ thu nhập lãi ròng cận biên cần đạt mức độ nhất định.
Quản trị nguồn vốn phải trả của ngân hàng là quá trình quản lý vốn huy động và vay mượn, đảm bảo ngân hàng có đủ nguồn lực để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh hiệu quả Đồng thời, điều này cũng giúp ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp nhất.
Thành phần tài sản nợ:
Các tài kho ả n giao d ị ch:
Tài khoản ngân hàng là công cụ mà khách hàng sử dụng để nhận các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, bao gồm tài khoản giao dịch, vốn vay trên thị trường tiền tệ, tài khoản hỗn hợp, vốn ngắn hạn qua hợp đồng mua lại, bán và chứng khoán hóa các khoản cho vay cùng chiếm dụng.
Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, hay còn gọi là tài khoản tiền gửi giao dịch, thanh khoản, là loại tài khoản mà doanh nghiệp, cá nhân và tổ chức tín dụng khác có thể gửi và rút tiền bất cứ lúc nào Tuy nhiên, do tính linh hoạt này, ngân hàng phải đối mặt với rủi ro cao hơn khi sử dụng nguồn vốn từ loại tiền gửi này, vì vậy cần duy trì dự trữ lớn hơn so với các loại tiền gửi khác.
Diễn biến lãi suất thị trường từ năm 2010 đến 2012 và 6 tháng 2013
2.2.1 Diễn biến lãi suất năm 2010:
Từ đầu tháng 11/2010, lãi suất đồng Việt Nam đã có sự gia tăng mạnh mẽ, với lãi suất huy động tăng từ 11 - 11,5%/năm lên trên 17%/năm tại một số ngân hàng thương mại Đồng thời, lãi suất cho vay cũng tăng từ 13-14%/năm lên tới 19 - 21%/năm, tùy thuộc vào từng loại khoản vay.
Nhiều ngân hàng thương mại đang cạnh tranh để thu hút tiền gửi tiết kiệm bằng các hình thức hấp dẫn, trong khi đó, một số ngân hàng lại tạm dừng cho vay do thị trường liên ngân hàng ít biến động với lãi suất thấp Hơn nữa, hạn mức tín dụng của nhiều ngân hàng đã đạt tối đa khi tổng tín dụng ngân hàng cho nền kinh tế có thể đã tăng vượt mục tiêu 25% cho cả năm ngay từ tháng 11.
Tốc độ cho vay bằng ngoại tệ hiện đang cao hơn nhiều so với cho vay bằng VNĐ Trước những biến động mạnh vào cuối năm, Hiệp hội và NHNN đã họp với các thành viên và thống nhất lãi suất không vượt quá 12%/năm vào ngày 5/11 Tuy nhiên, sau đó, nhiều ngân hàng thương mại đã điều chỉnh lãi suất lên tới 13%, 14%, thậm chí 15%/năm.
Tín hiệu thắt chặt chính sách tiền tệ hiện tại chưa đủ mạnh và rõ ràng, trong khi cầu tín dụng cho sản xuất kinh doanh đang tăng mạnh và biên độ tăng tín dụng ngân hàng đã gần hết Hơn nữa, tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại (NHTM) không đồng đều, với các NHTM quy mô nhỏ và trung bình có thanh khoản kém buộc phải tăng lãi suất huy động do giảm sự phụ thuộc vào thị trường liên ngân hàng, điều này đã kéo theo các NHTM có thanh khoản tốt hơn tham gia vào cuộc đua lãi suất.
Vào năm 2010, các thỏa thuận lãi suất dao động từ 11% đến 14%/năm, nhưng đến đầu năm 2011, chúng đã bị phá vỡ Ngày 03/03/2011, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thông tư số 02/2011/TT-NHNN, chính thức áp dụng mức trần lãi suất 14%/năm, dẫn đến những xáo trộn trong các thỏa thuận ngầm và sự gia tăng của các giao dịch ủy thác.
Vào nửa cuối năm 2011, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã thực hiện nghiêm quy định về trần lãi suất, dẫn đến một số ngân hàng bị xử lý do lách luật với lãi suất thực tế lên tới 18% Để đối phó với tình hình này, NHNN đã ban hành thông tư số 30/2011/TT-NHNN vào ngày 28/9/2012, quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 1 tháng không được vượt quá 6%/năm Quy định trần lãi suất 14%/năm đã gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại về thanh khoản, buộc họ phải vay mượn trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao.
Trong năm 2011, lãi suất trung bình diễn ra với sự biến động bất thường, với mức huy động trung bình giữa các kỳ hạn rất gần nhau Độ chênh lệch giữa lãi suất ngắn hạn và dài hạn chỉ khoảng +/- 0,02%/năm, cho thấy các kỳ hạn gần như đi theo một xu hướng thẳng, mặc dù thực tế trên thị trường vẫn tồn tại nhiều vấn đề bất cập.
Vào ngày 08/03/2011, NHNN đã quyết định nâng lãi suất tái chiết khấu và lãi suất trên thị trường mở lên 12%, mức cao hơn trần lãi suất trái phiếu chính phủ và gần sát với lãi suất huy động Điều này dẫn đến việc dòng vốn sẽ được tập trung vào nền kinh tế thay vì chỉ đổ vào trái phiếu chính phủ như trước đây.
Vấn đề nợ xấu trong hệ thống các NHTM tăng mạnh Ðến 30/06/2011, nợ xấu tại Agribank lên tới 6,67%, Vietcombank là 3,47% Và đến cuối tháng 8 năm
Năm 2011, nợ không đủ tiêu chuẩn đạt hơn 76.700 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu gia tăng liên tục từ đầu năm do tình hình kinh tế khó khăn, đặc biệt là sự suy giảm của thị trường bất động sản.
Năm 2011, hệ thống ngân hàng Việt Nam gặp nhiều khó khăn, với lãi suất cao lên tới 20%/năm và tình trạng căng thẳng thanh khoản Để khắc phục tình hình, vào ngày 6 tháng 12 năm 2011, Thống đốc NHNN đã công bố quyết định hợp nhất ba ngân hàng thương mại cổ phần: SCB, VietNam Tín Nghĩa Bank và Ficombank Ngân hàng mới thành lập mang tên NHTM Cổ phần Sài Gòn, với vốn điều lệ hơn 10.500 tỷ đồng và tổng tài sản khoảng 150.000 tỷ đồng, đánh dấu bước đi quan trọng trong quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng.
Chính sách tiền tệ năm 2011 được thiết lập trong bối cảnh nền kinh tế vĩ mô gặp nhiều khó khăn, với những rủi ro và biến động không thể dự đoán từ thị trường thế giới, ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước.
Việc điều hành chính sách tiền tệ cần đảm bảo sự cân bằng giữa ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng kinh tế, đặc biệt khi khả năng linh hoạt của nền kinh tế vẫn chưa đạt mức cao.
2.2.3 Diễn biến lãi suất năm 2012:
Năm 2012, nền kinh tế Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức lớn Để ổn định tình hình, Chính Phủ và Ngân hàng Nhà nước đã triển khai các chính sách kịp thời và quyết liệt, nhằm giảm bớt gánh nặng cho doanh nghiệp và xử lý nợ xấu tại các ngân hàng.
Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đã triển khai nhiều chính sách nhằm điều chỉnh thị trường tiền tệ, với mục tiêu ổn định nền kinh tế, trong đó bao gồm việc giảm lãi suất huy động và cho vay nhiều lần trong năm 2012.
Lần đầu tiên vào ngày 13/03/2012, mức điều chỉnh từ 14% về 13%/năm theo yêu cầu giảm lãi suất huy động của Thủ tướng chính phủ.
Thông tư 08/2012/TT-NHNN ngày 10/04/2012 đã quy định lãi suất giảm xuống còn 12%/năm Ngày 25/05/2012, NHNN tiếp tục ban hành thông tư 17/2012/TT-NHNN, giảm trần lãi suất huy động xuống còn 11% Đến ngày 28/05/2012, NHNN quyết định điều chỉnh trần lãi suất huy động và cho vay còn 11% và 14% một năm, đồng thời hạ một loạt lãi suất điều hành.
Phân tích quản trị rủi ro lãi suất tại NHTMCP Đông Á
2.3.1 Diễn biến tình lãi suất huy động vốn và cho vay tại NHTMCP Đông Á năm 2010-2012 và 6tháng đầu năm 2013:
Trước những biến động phức tạp của thị trường tiền tệ từ năm 2010, NHTMCP Đông Á đã triển khai các biện pháp và chính sách điều hành nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn, đồng thời thúc đẩy tăng trưởng bền vững cho toàn hệ thống.
Diễn biến tình hình lãi suất huy động từ năm 2010-2012 và 6 tháng đầu năm 2013:
Biểu đồ2.1: biểu đồtổng hợp lãi suất huy động từ2010-2012 và 6 những tháng đầu năm 2013
Nguồn: Từ các bảng lãi suất huy động tổng hợp năm 2010-2012 và 6 tháng đầu năm
NHTMCP Đông Á đã thực hiện các chính sách lãi suất phù hợp với khung lãi suất của NHNN, phản ánh diễn biến lãi suất huy động từ năm 2010 Trong năm 2010, lãi suất có xu hướng tăng dần qua các tháng Đến năm 2011, lãi suất tăng mạnh do ảnh hưởng của lạm phát, dẫn đến mức lãi suất cao Tuy nhiên, năm 2012, nhờ vào sự quản lý của NHNN, lãi suất đã được điều chỉnh giảm dần, và bắt đầu từ năm 2013, lãi suất tiếp tục có những thay đổi tích cực.
Từ năm 2010 đến 2012, lãi suất huy động đã có những thay đổi đáng kể Đặc biệt, trong những tháng đầu năm 2013, lãi suất huy động đã được điều chỉnh giảm rõ rệt, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay, góp phần thúc đẩy sự phục hồi của nền kinh tế.
Biểu đồ 2.2: Diễn biến tình hình lãi suất huy động từ 11/01/2013 đến 28/06/2013 tại NHTMCP Đông Á(tính trung bìnhtheo giai đoạn có sự điều chỉnh lãi suất)
Nguồn: Từ bảng lãi suất huy động tổng hợp giai đoạn 01/2013 đến 28/06/2013 của NHTMCP Đông Á (tính trung bình theo giai đoạn có sự điều chỉnh lãi suất)
Tuân thủ quy định của NHNN về trần lãi suất, NHTMCP Đông Á đã giảm lãi suất huy động trong năm 2013 xuống mức nhỏ hơn hoặc bằng 7% năm cho các kỳ hạn dưới 12 tháng Điều này nhằm hỗ trợ tăng trưởng tín dụng, tạo cơ hội tiếp cận vốn vay cho doanh nghiệp và kiềm chế lạm phát, phù hợp với chính sách của NHNN.
Diễn biến tình hình lãi suất cho vay và huy động 2010-2012, 6 tháng đầu năm 2013:
Mức lãi suất các khoản cho vay và huy động khách hàng:
Bảng 2.1: Bảng thống kê mức lãi suất cho vay và huy động khách hàng thời điểm cuối những năm 2010-2012, và đến 06/08/2013:
Lãi suất huy động trung bình ngắn hạn VNĐ:
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010,2011, 2012 và thông báo vềlãi suất cho vay bằng VNĐ căn cứ theo quyết định số 1523/QĐ-DAB ban hành ngày 06/08/2013 của NHTMCP Đông Á
Biểu đồ 2.3: Biểu đồlãi suất cho vay và huy động thời điểm cuối 2010-2012, và đến 06/08/2013:
Lãi suấ cho vayLãi suất huy động
Từ năm 2010 đến 2012, lãi suất huy động tăng cao đã dẫn đến lãi suất cho vay cũng tăng, gây ra khó khăn trong việc thúc đẩy tăng trưởng tín dụng.
Lãi suất cho vay cao tại NH đang khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn, trong khi tình hình kinh doanh và sản xuất của nền kinh tế cũng đang gặp nhiều thách thức Điều này tạo nên bức tranh tổng thể kinh tế bị khủng hoảng, gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngành tài chính, đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần như Đông Á.
Vào năm 2013, lãi suất cho vay đã giảm dần để thúc đẩy tăng trưởng tín dụng Từ ngày 06/08/2013 đến 04/09/2013, lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VNĐ được thiết lập ở mức 13% mỗi năm.
Chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay lớn hơn 5%, mức chênh lệch tương đối hợp lý trong công tác quản trịRRLS.
Phân tích chất lượng nợ vay:
Bảng 2.2: Phân tích chất lượng nợ vay từ năm 2010-2012(đơn vịtính: triệu đồng) Thời điểm
Nợcó khả năng mất vốn
Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính năm 2010-2012 của NHTMCP Đông Á.
Chất lượng nợ vay với nợ đủ tiêu chuẩn đã tăng dần qua các năm, cụ thể năm 2011 tăng 9,46% so với năm 2010 và năm 2012 tăng 16,02% so với năm 2011 Mức trích lập dự phòng cũng tăng 35,02%, cho thấy ban quản trị ngân hàng đã đảm bảo chất lượng nợ vay một cách an toàn trước những biến động phức tạp của nền kinh tế Tuy nhiên, nợ có khả năng mất vốn của ngân hàng cũng gia tăng, do đó cần cân đối và theo dõi các khoản vay nghi ngờ để đảm bảo cơ cấu hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Dựphòng rủi ro tín dụng:
Chi tiết số dư dựphòng rủi ro tín dụng:
Bảng 2.3: Dựphòng rủi ro tín dụng 2010-2012: (Đơn vịtính: triệu đồng)
Cho các cam kết ngoại bảng 25.832 41.000 34.890
Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính năm 2010-2012 của NHTMCP Đông Á.
Dư nợ cho vay đã tăng cao nhất vào năm 2012, cùng với việc dự phòng rủi ro cũng đạt mức cao nhất trong cùng năm, điều này cho thấy ngân hàng chú trọng vào việc tăng cường quản lý rủi ro và đảm bảo sự ổn định, bền vững trong hoạt động kinh doanh.
2.3.2 Bộmáy quản trị rủi ro lãi suất tại NHTMCP Đông Á: Để đảm bảo hoạt động quản trị RRLS tại ngân hàng an toàn thì NHTMCP Đông Á đã thành lập Ủy ban quản lý nợ-có (ALCO) đểkiểm soát rủi ro nhất là rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2.3.2.1.Cơ chếhoạt động của Ủy ban Quản lý NợCó ALCO:
Ủy ban quản lý tài sản Nợ và Có (ALCO) là quy trình quan trọng trong ngân hàng nhằm quản lý hiệu quả tài sản có và tài sản nợ Quá trình này được thiết kế để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, giảm thiểu rủi ro vỡ nợ và xây dựng lịch trình cho các kỳ hạn khác nhau của tài sản, từ đó hạn chế rủi ro lãi suất ALCO cũng giúp kiểm soát mức lãi suất thu được và lãi suất thanh toán, đảm bảo duy trì mức chênh lệch hợp lý giữa chi phí và thu nhập từ nguồn vốn.
Ủy ban tổ chức họp định kỳ hàng tháng và quý, cùng với các cuộc họp bất thường do chủ tịch ủy ban triệu tập khi cần thiết Trong các cuộc họp, ủy ban sẽ xem xét và tham mưu các vấn đề thuộc phạm vi chức năng, đồng thời thực hiện biểu quyết công khai theo nguyên tắc đa số Các kết luận của ủy ban sẽ được phòng vụ của ngân hàng cam kết thực hiện Để nâng cao hiệu quả quản lý tài sản và nợ, cần kết hợp đánh giá trạng thái bảng cân đối kế toán hiện tại với các yếu tố bên ngoài, vĩ mô và cạnh tranh.
2.3.2.2 Vai trò, chức năng,nhiệm vụcủa ALCO:
Vai trò của hội đồng ALCO:
Hội đồng ALCO có trách nhiệm quản lý và giám sát các hoạt động liên quan đến nguồn vốn, thanh khoản, bảng tổng kết tài sản và các loại rủi ro trong ngân hàng Các thành viên của Hội đồng cần đánh giá đầy đủ các rủi ro liên quan đến cơ cấu tài sản nợ, tài sản có, thanh khoản và lợi nhuận, đồng thời đưa ra biện pháp cần thiết để hạn chế tối đa các rủi ro này.
Chức năng Hội đồng ALCO:
Hội đồng ALCO đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng bằng cách xem xét kết quả kinh doanh từng phòng ban trong tháng, so sánh với năm trước và kế hoạch năm, đồng thời dự báo tình hình kinh doanh cho tháng tới và đánh giá lại giá vốn nội bộ.
Tính hợp lý của giá vốn nội bộ(có sát với thị trường hay không, có thực sựkhuyến khích các chi nhánh hoạt động kinh doanh);
Phương pháp xây dựng giá vốn nội bộ;
Mức chênh lệch giữa giá huy động và giá cho vay của giá vốn nội bộ cần được xem xét để đánh giá tính hợp lý trên thị trường Đồng thời, phản ứng của các chi nhánh đối với giá vốn nội bộ hiện tại cũng là yếu tố quan trọng cần được phân tích.
Hội đồng ALCO thực hiện đánh giá tình hình sửdụng hạn mức:
Hạn mức khống chế lưu lượng tiền ra-MCO (Maximum Cash Outflows):
Giải pháp hỗ trợ
3.2.1 Kiến nghịvới Ngân Hàng Nhà Nước:
3.2.1.1 Hoàn thiện các văn bản pháp lý về việc đo lường và quản lý rủi ro lãi suất:
Cho đến nay, các văn bản pháp luật về hoạt động ngân hàng chưa quy định cụ thể việc quản lý và đo lường rủi ro lãi suất, đồng thời các quy định về nghiệp vụ phái sinh cũng chưa hoàn thiện Điều này dẫn đến việc hầu hết các ngân hàng chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng và cách thức thực hiện quản lý rủi ro lãi suất, tạo ra hạn chế trong việc lượng hóa rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á.
Hiện nay, NHNN chỉ ban hành quy định về các nghiệp vụ phái sinh ngoại tệ như giao dịch kỳ hạn và giao dịch hoán đổi, trong khi đối với phái sinh lãi suất, chỉ có giao dịch hoán đổi lãi suất theo Quyết định 62/2006/QĐ-NHNN Chưa có văn bản pháp lý nào hướng dẫn các NHTM thực hiện các nghiệp vụ phái sinh lãi suất khác như kỳ hạn gửi tiền hay quyền chọn Do đó, NHNN cần hoàn thiện các quy định pháp lý về đo lường và quản lý rủi ro lãi suất, giúp các NHTM, đặc biệt là NHTMCP Đông Á, nhận thức rõ tầm quan trọng của quản trị rủi ro lãi suất để bảo vệ lợi nhuận.
3.2.1.2 Phát huy vai trò của Hiệp hội Ngân hàng trong việc ổn đinh lãi suất trên thị trường:
Hiệp hội liên ngân hàng áp dụng chính sách lãi suất ổn định và đồng nhất nhằm bảo vệ lợi ích kinh doanh của các ngân hàng, đồng thời ngăn chặn những biến động về lãi suất có thể tác động tiêu cực đến nền kinh tế.
NHNN cần phát triển hệ thống chỉ tiêu kiểm tra và nâng cao công tác thanh tra giám sát quản lý rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương mại Đồng thời, NHNN đã tăng cường phối hợp với các bộ, ngành để đảm bảo sự nhất quán giữa các chính sách kinh tế vĩ mô, đặc biệt là chính sách tiền tệ và tài khóa Điều này nhằm tạo thêm kênh giám sát xã hội đối với hoạt động của hệ thống ngân hàng, nâng cao hiệu quả công tác thống kê và dự báo, cũng như phản ứng kịp thời trước biến động kinh tế trong nước và quốc tế NHNN cũng chú trọng hợp tác quốc tế để nâng cao vai trò của Việt Nam trong cộng đồng tài chính toàn cầu Ngoài ra, việc thông tin và tuyên truyền về chính sách ngân hàng được đẩy mạnh để tạo sự đồng thuận xã hội, trong đó năm 2012, NHNN đã thực hiện thanh tra hoạt động cho vay hỗ trợ lãi suất và kiểm tra việc tuân thủ chế độ quản lý ngoại hối cũng như các giới hạn an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.
Việc kiểm tra nội dung sẽ được thực hiện liên tục trên toàn quốc nhằm đánh giá sự chấp hành quy định của các tổ chức tín dụng Mục tiêu là phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm, đảm bảo thực hiện hiệu quả chủ trương kích cầu của Chính phủ, đồng thời bảo vệ an toàn cho hệ thống tài chính.
3.2.2 Tuân thủ nguyên tắc quản trị rủi ro lãi suất theo tiêu chuẩn Basel II:
Basel II là hiệp ước quốc tế vềtiêu chuẩn an toàn vốn, tăng cường quản trịtoàn cầu hóa tài chính cũng như việc khai thác tối đa tiềm năng lợi nhuận và hạn chế rủi ro Ðây được xem là giải pháp được đưa ra nhằm nâng cao các tiêu chuẩn của ngân hàng châu Á.
Basel II đưa ra một loạt các phương pháp lựa chọn, cho phép quyền tự quyết rất lớn trong giám sát hoạt động ngân hàng, quy định tỷlệvốn an toàn tối thiểu gắn chặt chẽvới mức độ rủi ro của tài sản ngân hàng, mức độ rủi ro của tài sản có có tính đến nhiều yếu tố như độ tín nhiệm của khách hàng, thời hạn khoản vay, độ tập trung của các khoản vay vào một nhóm khách hàng nhất định, quá trình xem xét giám sát của cơ quan quản lý và các quy tắc của thị trường Hiện nay nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam đang áp dụng quản trị rủi ro lãi suất theo tiêu chuẩn Basel
II Ðểquản trị rủi ro đạt hiệu quảtheo tiêu chuẩn Basel II, NHNN cần:
Để đánh giá hiệu quả của các chính sách và quy trình quản lý rủi ro trong ngân hàng, cần xây dựng các tiêu chí phù hợp với quy mô và mức độ phức tạp của tổ chức Đồng thời, việc chuẩn hóa từng bước các quy trình nhận dạng, đo lường và kiểm soát các loại rủi ro là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý.
NHNN cần xem xét lại các tỷ lệ quy định liên quan đến việc sử dụng nguồn vốn ngắn hạn cho vay dài hạn nhằm giảm thiểu rủi ro Cần hạn chế tối đa những rủi ro do khe hở kỳ hạn và quy định tỷ lệ khống chế dư nợ cho vay, chiết khấu giấy tờ để đầu tư và kinh doanh chứng khoán Giao quyền quản lý tỷ lệ này cho các ngân hàng dựa trên đặc thù kinh doanh, quy mô, cấu trúc và tính thanh khoản của nguồn vốn NHNN sẽ giám sát việc tuân thủ quy chế tín dụng và các chỉ tiêu an toàn khác Ngoài ra, cần có quy định bắt buộc các NHTM chú trọng đến quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro thanh khoản, và thực hiện các biện pháp bắt buộc để tuân thủ.
Hiệp ước Basel II nhấn mạnh tầm quan trọng của quản lý rủi ro lãi suất thông qua quy trình giám sát nâng cao Hướng dẫn về rủi ro lãi suất coi hệ thống nội bộ ngân hàng là công cụ chính để đo lường rủi ro này và phản ứng của hoạt động giám sát Để hỗ trợ việc điều hành rủi ro lãi suất, các ngân hàng cần công bố kết quả từ hệ thống đánh giá nội bộ của mình, sử dụng các biến động lãi suất chuẩn hóa Nếu chuyên gia giám sát phát hiện ngân hàng không giữ mức vốn tương xứng với rủi ro lãi suất, họ có thể yêu cầu ngân hàng giảm rủi ro hoặc tăng vốn nắm giữ, hoặc cả hai.
Cơ cấu tài sản có và tài sản nợ ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động ngân hàng Việc thiết lập cơ cấu này là rất quan trọng để xây dựng chiến lược quản lý rủi ro, đồng thời mức độ chấp nhận rủi ro của mỗi ngân hàng cũng khác nhau.
Các nhà quản trị ngân hàng thường gặp khó khăn trong việc dự đoán chính xác sự biến động của lãi suất, do lãi suất chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố phức tạp Dù có trang bị đầy đủ công nghệ hiện đại, họ vẫn không thể tính toán hết tác động của những yếu tố này Vì vậy, ngân hàng cần chấp nhận rủi ro và áp dụng các giải pháp, công cụ để đối phó với rủi ro lãi suất, từ đó giúp ngân hàng phản ứng linh hoạt, hạn chế rủi ro ở mức an toàn và duy trì hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
Luận văn nghiên cứu về rủi ro lãi suất tại NHTMCP Đông Á nhằm đưa ra những giải pháp nhằm hạn chếrủi ro lãi suất với kết cấunhư sau:
Chương 1 dựa trên nền tảng cơ sở lý luận vềmối quan hệ giữa tài sản nợ và tài sản có, phân tích làm rõ vềrủi ro lãi suất và quản trịrủi ro lãi suất.
Chương 2 tiến hành phân tích thực trạng rủi ro lãi suất tại NHTMCP Đông Á, phân tích nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro lãi suất.
Chương 3 đề xuất các giải pháp và kiến nghị dành cho ngân hàng nhằm ứng phó hiệu quả với biến động lãi suất Những biện pháp này giúp hạn chế tối đa ảnh hưởng tiêu cực của lãi suất đến thu nhập ngân hàng và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro lãi suất.
Để kiểm soát hiệu quả rủi ro lãi suất, ngân hàng cần có quy trình quản lý rủi ro toàn diện, bao gồm phát hiện, đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro kịp thời Quy trình này có thể thay đổi tùy thuộc vào quy mô và độ phức tạp của ngân hàng, với mục tiêu chính là giảm thiểu rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh.
1 Báo cáo 10/BC-DAB về báo cáo kết quảhoạt động kinh doanh 2011 và kết quả hoạt động kinh doanh 2012 của DongA Bank ngày 08/03/2013
2 Báo cáo 32/BC-DAB về báo cáo kết quảhoạt động kinh doanh 2012 và kết quả hoạt động kinh doanh 2013 của DongA Bank ngày 08/04/2013
3 Báo cáo tài chính NHTMCP Đông Á năm 2010,2011, 2012.
4 Báo cáo thường niên NHTMCP Đông Á năm 2010, 2011, 2012.
5 Bùi ThịBích Tuyền (2010), Luận văn Thạc sỹkinh tế“Giải pháp và kiến nghị vềquản lý tài sản nợtài sản có tại NHTMCP Sài Gòn”, TrườngĐại học kinh tế TPHCM