1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Khu công nghiệp Biên Hòa

82 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam - Chi Nhánh Khu Công Nghiệp Biên Hòa
Tác giả Phạm Lê Thảo Sương
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Xuân Liễu
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2014
Thành phố Tp.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 1,13 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

    • 6. Kết cấu của luận văn

  • CHƯƠNG 1TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1 Rủi ro tín dụng ngân hàng

      • 1.1.1 Khái niệm và bản chất của rủi ro tín dụng

      • 1.1.2 Các tiêu chí đo lường rủi ro tín dụng

      • 1.1.3 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng

      • 1.1.4 Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng

    • 1.2 Quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng

      • 1.2.1 Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng

      • 1.2.2 Tính cấp thiết của quản lý rủi ro tín dụng

      • 1.2.3 Nội dung quản lý rủi ro tín dụng

      • 1.2.4 Mô hình quản lý rủi ro tín dụng

    • 1.3 Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng

      • 1.3.1 Chính sách tín dụng của Ngân hàng

      • 1.3.2 Quy trình tín dụng

      • 1.3.3 Năng lực của cán bộ tín dụng

      • 1.3.4 Chất lượng thông tin

      • 1.3.5 Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ

    • 1.4 Bài học kinh nghiệm quản lý rủi ro ở một số nước

    • 1.5 Định hướng xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng hiện đại trong nguyên tắc Basel

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP BIÊN HÒA

    • 2.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam

    • 2.2 Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam- chi nhánh Khu công nghiệp Biên Hòa

      • 2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam- chi nhánh Khu công nghiệp Biên Hòa

      • 2.2.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự

    • 2.3 Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam- chi nhánh Khu công nghiệp Biên Hòa

      • 2.3.1 Hoạt động tín dụng

      • 2.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh

    • 2.4 Rủi ro tín dụng và thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Công Thương Việt Nam- chi nhánh KCN Biên Hòa

      • 2.4.1 Thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng

        • 2.4.1.1 Nợ quá hạn, nợ xấu

        • 2.4.1.2 Nguyên nhân rủi ro tín dụng

      • 2.4.2 Thực trạng về quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Khu công nghiệp Biên Hòa

    • 2.5 Đánh giá hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh KCN Biên Hòa

      • 2.5.1 Kết quả đạt được

      • 2.5.2 Hạn chế cần khắc phục

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP BIÊN HÒA

    • 3.1 Quan điểm chung của NH TMCP Công Thương Việt Nam về chính sách tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng

    • 3.2 Định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam- chi nhánh Khu công nghiệp Biên Hòa trong thời gian tới

      • 3.2.1 Định hướng về hoạt động tín dụng

      • 3.2.2 Định hướng về công tác quản lý rủi ro tín dụng

    • 3.3 Các giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam- chi nhánh Khu công nghiệp Biên Hòa

      • 3.3.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, quy trình cấp tín dụng theo mô hình mới

      • 3.3.2 Quản lý danh mục đầu tư

      • 3.3.3 Nâng cao chất lượng công tác thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin khách hàng

      • 3.3.4 Phối hợp tốt với bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ

      • 3.3.5 Nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng đào tạo cán bộ

      • 3.3.6 Các giải pháp nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro tín dụng

      • 3.3.7 Nhóm giải pháp hạn chế, bù đắp tổn thất khi xảy ra rủi ro

    • 3.4 Các kiến nghị khác

      • 3.4.1 Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam

      • 3.4.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước Việt Nam-chi nhánh Đồng Nai

      • 3.4.3 Đối với chính phủ và ban ngành có liên quan

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Trên cơ sở lý luận chung về quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng, đề tài góp phần tìm ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức tối thiểu các ảnh hưởng xấu của nó đến kết quả kinh doanh của NHTM CP Công Thương – chi nhánh KCN Biên Hòa.

TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Rủi ro tín dụng ngân hàng

1.1.1 Khái niệm và bản chất của rủi ro tín dụng

Rủi ro là những sự kiện không lường trước có thể gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến việc đạt được mục tiêu, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng Khi xảy ra, rủi ro có thể dẫn đến tổn thất tài sản, giảm lợi nhuận thực tế so với dự kiến, hoặc yêu cầu thêm chi phí để hoàn thành các giao dịch tài chính.

Ngân hàng, với tư cách là một ngành kinh doanh, phải đối mặt với nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng, do hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu và thường xuyên nhất Rủi ro tín dụng không chỉ là thách thức thường gặp mà còn có thể gây ra tổn thất nặng nề cho ngân hàng Tuy nhiên, bản chất của kinh doanh ngân hàng là chấp nhận rủi ro để theo đuổi lợi nhuận, điều này làm cho việc quản lý rủi ro trở thành một yếu tố quan trọng trong hoạt động của ngân hàng.

Rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính Rủi ro này có thể gây thiệt hại tài chính cho ngân hàng thương mại, làm giảm thu nhập ròng và giá trị thị trường của vốn Trong những trường hợp nghiêm trọng, rủi ro tín dụng có thể dẫn đến thua lỗ và thậm chí là phá sản ngân hàng.

Cần phân biệt rõ giữa rủi ro và tổn thất trong rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng được hiểu là khả năng khách hàng không trả nợ, trong khi tổn thất là thiệt hại kinh tế mà ngân hàng phải gánh chịu khi rủi ro xảy ra Việc nhầm lẫn giữa tổn thất và rủi ro tín dụng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quản lý rủi ro, đặc biệt là trong việc chủ động áp dụng các biện pháp quản lý Nếu chỉ xem rủi ro xảy ra khi khoản vay quá hạn mà không dựa trên xác suất xảy ra nợ quá hạn, sẽ dẫn đến việc trích lập quỹ dự phòng không hiệu quả.

- Thứ nhất, những khoản cho vay mà theo xác suất thực sự có rủi ro sẽ không được trích lập

Mất tính chủ động trong quản lý rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến khả năng đáp ứng của nguồn bù đắp rủi ro bị hạn chế, khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc ứng phó với các cú sốc và rủi ro.

Việc ngân hàng không thể đánh giá đúng mức độ rủi ro của mình dẫn đến tình trạng một số ngân hàng có nợ quá hạn thấp nhưng lại có danh mục tín dụng rủi ro cao do tập trung quá nhiều vào nhóm khách hàng hoặc ngành nghề có nguy cơ phá sản lớn Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng chính sách phân loại nợ, chủ động trích lập quỹ dự phòng và sử dụng quỹ này trong quản lý rủi ro tín dụng.

Rủi ro tín dụng là yếu tố không thể tránh khỏi trong hoạt động tài chính, mặc dù ngân hàng nỗ lực phân tích kỹ lưỡng các yếu tố của người vay để đảm bảo an toàn tối đa Ngân hàng chỉ cho vay khi đánh giá khả năng xảy ra rủi ro tín dụng ở mức thấp Rủi ro tín dụng có thể được đề phòng và hạn chế, nhưng không thể loại trừ hoàn toàn Do đó, việc kiểm soát và chấp nhận rủi ro là điều kiện cần thiết để ngân hàng đạt được hiệu quả hoạt động tốt thông qua quản lý rủi ro hiệu quả.

1.1.2 Các tiêu chí đo lường rủi ro tín dụng

Có rất nhiểu tiêu chí đo lường rủi ro tín dụng, các chỉ tiêu sau đây được sử dụng rộng rãi:

 Tỷ lệ nợ quá hạn:

Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không thể thanh toán đúng hạn theo hợp đồng tín dụng Đây là dấu hiệu rõ ràng nhất của rủi ro tín dụng, phản ánh mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo khi người vay vi phạm nguyên tắc hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn.

Số dư nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%

Tổng dư nợ trong kỳ

Tỷ lệ nợ quá hạn cao cho thấy nhiều khoản nợ chưa được thanh toán đúng hạn, dẫn đến rủi ro tín dụng gia tăng cho ngân hàng Đây là chỉ tiêu quan trọng mà các ngân hàng sử dụng để đánh giá mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của mình.

 Kết quả phân loại nợ

Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 1 năm 2013 của NHNN Việt Nam, nợ được phân thành 5 nhóm:

- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)

- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)

- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)

 Tỷ lệ giữa giá trị các khoản nợ xấu so với tổng dư nợ cho vay:

Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%

Tổng dư nợ trong kỳ

Nợ xấu được phân loại vào nhóm 3, 4 và 5, và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng; tỷ lệ này càng thấp thì chất lượng tín dụng càng tốt.

1.1.3 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngân hàng cấp tín dụng, làm giảm thu nhập và khả năng thanh toán, thậm chí có thể dẫn đến phá sản Đây là hệ quả của hoạt động tín dụng không lành mạnh, gây ra nợ quá hạn và giảm tốc độ quay vòng vốn, từ đó làm giảm sức cạnh tranh của ngân hàng Nếu rủi ro nằm trong tầm kiểm soát, ngân hàng có thể sử dụng quỹ dự phòng hoặc vốn tự có để bù đắp, nhưng nếu rủi ro nghiêm trọng, khả năng thanh toán sẽ bị đe dọa Hơn nữa, rủi ro tín dụng không chỉ ảnh hưởng đến thu nhập từ hoạt động tín dụng mà còn tác động đến các hoạt động khác của ngân hàng, dẫn đến nguy cơ không đủ khả năng chi trả chi phí và có thể dẫn đến phá sản.

Nợ quá hạn ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế vĩ mô, làm giảm hiệu quả tín dụng ngân hàng Khi ngân hàng thương mại cấp tín dụng, họ đầu tư vào sản xuất và lưu thông hàng hóa, tạo ra việc làm và tăng thu nhập cho nền kinh tế Tuy nhiên, nợ quá hạn cho thấy người vay không sử dụng vốn hiệu quả, có thể dẫn đến mất vốn và khả năng thanh toán của ngân hàng, thậm chí là phá sản Tình trạng này không chỉ gây rối loạn trong hệ thống ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến quá trình lưu thông tiền tệ, làm giảm giá trị đồng nội tệ, gây đình trệ sản xuất và khủng hoảng kinh tế Hậu quả của nợ quá hạn không chỉ ảnh hưởng đến một quốc gia mà còn có thể làm lung lay nền kinh tế của các nước liên quan, tác động mạnh mẽ đến tài chính toàn cầu.

1.1.4 Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng

Nhận diện rủi ro tín dụng và triển khai giải pháp tối ưu là yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng Sau khi khoản vay được phát sinh và phân loại, ngân hàng cần liên tục theo dõi và giám sát để phát hiện rủi ro qua các dấu hiệu cảnh báo.

 Nhóm các dấu hiệu từ phía khách hàng:

Trì hoãn hoặc gây khó khăn trong việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngân hàng.

- Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà không có sự giải thích minh bạch;

- Đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc thiếu các căn cứ thuyết phục;

- Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng;

- Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn;

- Thanh toán các khoản nợ gốc không đầy đủ, đúng hạn;

Nợ quá hạn xuất hiện khi khách hàng không có khả năng hoặc không muốn hoàn trả, hoặc do việc tiêu thụ hàng hóa và thu hồi công nợ diễn ra chậm hơn dự kiến.

- Mức vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến;

Quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng

1.2.1 Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng

Quản lý rủi ro tín dụng là quy trình mà ngân hàng sử dụng các công cụ và phương pháp để kiểm soát hoạt động tín dụng, nhằm giảm thiểu nguy cơ không thu hồi được cả gốc lẫn lãi từ khoản vay Mục tiêu chính của quá trình này là phát hiện sớm các rủi ro và thực hiện các biện pháp cần thiết để đảm bảo việc thu hồi nợ đúng hạn và đầy đủ.

Mục đích chính của quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại là bảo vệ hoạt động tín dụng khỏi những rủi ro có thể ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và sự tồn tại của ngân hàng Quản lý rủi ro tín dụng đảm bảo rằng mức độ rủi ro mà ngân hàng đối mặt không vượt quá khả năng về vốn và tài chính của mình.

1.2.2 Tính cấp thiết của quản lý rủi ro tín dụng

 Bảo đảm sự tồn tại và phát triển bền vững của NHTM

Hoạt động tín dụng là cốt lõi của ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và tồn tại của ngân hàng, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro tín dụng có thể gây tổn thất kinh tế lớn Để tối đa hóa lợi nhuận trong khi chấp nhận một mức rủi ro hợp lý, các ngân hàng thương mại cần tổ chức quản lý rủi ro tín dụng một cách hiệu quả Quản lý rủi ro tín dụng tốt không chỉ giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng mà còn gia tăng thu nhập, đồng thời góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế Khi rủi ro được kiểm soát, ngân hàng có thể cung cấp vốn hiệu quả hơn cho nền kinh tế, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế Tóm lại, quản lý rủi ro tín dụng là yếu tố then chốt đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng, hệ thống ngân hàng và nền kinh tế quốc gia.

 Mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng ngày càng gia tăng

Quản lý rủi ro tín dụng ngày càng trở nên cấp thiết do tính chất phức tạp và nguy cơ cao của loại rủi ro này, đặc biệt trong bối cảnh xu hướng kinh doanh của các ngân hàng hiện nay đang gia tăng mức độ rủi ro.

Một số nguyên nhân chủ yếu làm cho rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng gia tăng:

Quá trình tự do hoá và nới lỏng quy định trong hoạt động ngân hàng toàn cầu đã dẫn đến xu hướng toàn cầu hoá và cạnh tranh kinh tế ngày càng gia tăng Sự cạnh tranh này không chỉ làm giảm chênh lệch lãi suất biên mà còn gia tăng rủi ro và nguy cơ phá sản trong lĩnh vực ngân hàng Để bù đắp cho sự sụt giảm lợi nhuận, các ngân hàng có xu hướng mở rộng quy mô kinh doanh và tín dụng, đồng nghĩa với việc rủi ro tín dụng cũng gia tăng Hơn nữa, quy luật đào thải của cạnh tranh cũng làm tăng mức độ phá sản của khách hàng, gây thiệt hại cho các ngân hàng.

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng đang chuyển hướng đa năng và phức tạp hơn do sự phát triển công nghệ và cạnh tranh gay gắt, dẫn đến mức độ rủi ro cao hơn Trong lĩnh vực tín dụng, sản phẩm tín dụng đã phát triển mạnh mẽ, vượt qua các sản phẩm truyền thống Các sản phẩm như thẻ tín dụng và cho vay cá thể, mặc dù mang lại lợi ích, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro mới, đòi hỏi việc quản lý rủi ro tín dụng cần được nâng cấp tương xứng.

Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, môi trường kinh tế không ổn định và hệ thống pháp luật chồng chéo làm gia tăng rủi ro trong hoạt động ngân hàng Do đó, việc thực hiện hiệu quả công tác quản lý rủi ro tín dụng ngay từ đầu là vô cùng quan trọng để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của ngành ngân hàng.

1.2.3 Nội dung quản lý rủi ro tín dụng

Quản lý rủi ro tín dụng là yếu tố then chốt đối với các ngân hàng thương mại (NHTM), do đó, các NHTM luôn chú trọng đến các hoạt động liên quan đến quản lý rủi ro tín dụng Những nội dung quan trọng trong công tác này bao gồm việc đánh giá, giám sát và kiểm soát các rủi ro tín dụng nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của ngân hàng.

Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng và quản lý giám sát rủi ro tín dụng của ngân hàng là yếu tố then chốt trong quản lý rủi ro tín dụng Những cơ cấu này được thiết lập dựa trên nguyên tắc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các đơn vị và cá nhân liên quan trong quá trình cấp tín dụng và quản lý giám sát rủi ro tín dụng.

Xây dựng văn bản chế độ, quy chế, quy trình thủ tục cấp tín dụng là yếu tố quan trọng để giảm thiểu rủi ro tín dụng trong ngân hàng Việc này cần đảm bảo tính đồng bộ và tuân thủ các quy định pháp luật cũng như quy định của NHNN Nếu hệ thống chính sách quá thông thoáng hoặc không chặt chẽ sẽ dễ dẫn đến các rủi ro Do đó, xây dựng các văn bản này một cách hợp lý sẽ giúp quản lý tín dụng trở nên thống nhất và khoa học hơn.

Để phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) theo định hướng an toàn, hiệu quả và bền vững, mỗi NHTM cần xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán và hợp lý, phù hợp với đặc điểm riêng của ngân hàng Chính sách này phải bao gồm các nội dung cốt lõi nhằm kiểm soát rủi ro và đạt được các mục tiêu phát triển.

Cơ chế phân cấp xét duyệt tín dụng từ cấp Chuyên viên, Ban tín dụng, Hội đồng tín dụng

Xây dựng danh mục cho vay cần dựa trên các yếu tố như thị trường khách hàng, mức độ cạnh tranh, chuyên môn và chiến lược cho vay của ngân hàng Điều này giúp tạo ra danh mục cho vay đa dạng theo vùng, ngành nghề, khu vực và thời hạn cho vay, từ đó tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

Xây dựng các giới hạn an toàn trong hoạt động tín dụng

Xây dựng chính sách khách hàng trong hoạt động tín dụng

Quy định về tài sản đảm bảo tiền vay Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng, nghiên cứu phát triển các sản phẩm tín dụng mới

Xây dựng một hệ thống công cụ đo lường và định hạng tín dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, đối tượng khách hàng và tính chất rủi ro của khoản nợ là rất quan trọng Hệ thống này cần tuân thủ các thông lệ quốc tế để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc đánh giá tín dụng.

Ngân hàng thực hiện xếp hạng khách hàng bằng cách đánh giá các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, từ đó xây dựng chính sách tín dụng phù hợp cho từng cá nhân và nhóm khách hàng khác nhau.

Khoản vay được phân loại dựa trên chất lượng và mức độ rủi ro, với khoản vay chất lượng cao có tỷ lệ rủi ro thấp hơn Việc phân loại này diễn ra thường xuyên nhằm theo dõi và phân tích, từ đó trích lập dự phòng và có phương án xử lý kịp thời các rủi ro phát sinh Điều này giúp ngân hàng bảo toàn vốn và tối ưu hóa lợi nhuận.

Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng

1.3.1 Chính sách tín dụng của Ngân hàng

Chính sách tín dụng của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hoạt động tín dụng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng Một chính sách tín dụng hiệu quả giúp hạn chế rủi ro, thu hút khách hàng, phân tán rủi ro, và tuân thủ pháp luật, đồng thời đảm bảo khả năng sinh lời cho ngân hàng và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội Mỗi ngân hàng thương mại có những đặc điểm riêng, do đó việc quản lý rủi ro tín dụng cần xây dựng chính sách và chiến lược tín dụng phù hợp với từng giai đoạn cụ thể của ngân hàng.

Quy trình tín dụng là một chuỗi các bước quan trọng bao gồm: chuẩn bị cấp tín dụng, quyết định cấp tín dụng, kiểm tra trong và sau khi cấp tín dụng, và thu hồi nợ vay gốc lẫn lãi Để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng, việc xây dựng quy trình tín dụng hiệu quả và thực hiện nghiêm túc các quy định tại từng bước là rất cần thiết Sự phối hợp chặt chẽ và khoa học giữa các khâu và các đối tượng tham gia trong quy trình cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả của toàn bộ quy trình này.

Để nâng cao hiệu quả trong quy trình giải quyết các khoản vay, cần phân công rõ chức năng của các bộ phận và tuân thủ các khâu trong quy trình Cụ thể, tách bạch bộ phận cho vay thành hai bộ phận độc lập kiểm soát lẫn nhau: một bộ phận tiếp nhận hồ sơ và cung cấp thông tin, và một bộ phận thẩm định Đồng thời, phân loại khách hàng theo nhóm khác nhau để áp dụng quy trình thẩm định phù hợp, bao gồm khách hàng lớn, khách hàng vừa và nhỏ Quy trình cho vay được thực hiện qua các bước: tiếp xúc khách hàng, phân tích tín dụng, thẩm định tín dụng, đánh giá rủi ro, quyết định cho vay, thủ tục giấy tờ hợp đồng, và đánh giá chất lượng khoản vay.

Trong lĩnh vực tín dụng, việc tuân thủ các nguyên tắc là vô cùng quan trọng Điều này không chỉ đơn thuần là xem xét tài sản thế chấp mà còn cần chú trọng đến dòng tiền của khách hàng vay.

- Tiến hành chấm điểm xếp hạng khách hàng để quyết định cho vay

Ngân hàng chú trọng đến việc giám sát các khoản vay sau khi cho vay, bằng cách thu thập thông tin liên tục về khách hàng Họ thực hiện việc đánh giá và phân loại khách hàng thường xuyên để kịp thời xử lý các tình huống rủi ro phát sinh.

Để quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả, việc xây dựng quy trình tín dụng hợp lý là cần thiết, nhưng chất lượng cán bộ tín dụng cũng đóng vai trò quan trọng không kém.

1.3.3 Năng lực của cán bộ tín dụng

Trong lĩnh vực ngân hàng, con người đóng vai trò quyết định trong việc hạn chế rủi ro tín dụng Các cán bộ tín dụng cần có trình độ, năng lực, khả năng tư duy và đạo đức nghề nghiệp cao Họ phải xử lý các nghiệp vụ biến động hàng ngày, do đó cần được tuyển chọn cẩn thận, bố trí hợp lý và đào tạo bài bản, đồng thời phải đáp ứng một số tiêu chuẩn nhất định.

- Phải có kiến thức kinh tế, khoa học kỹ thuật và xã hội, nắm vững chuyên môn và các nghiệp vụ ngân hàng

- Phải có đạo đức, lương tâm và trách nhiệm nghề nghiệp cao

- Phải có bản lĩnh, kinh nghiệm nghề nghiệp

Trong hoạt động cho vay, CBTD thường gặp khó khăn trong việc kiểm tra hồ sơ pháp lý và phân tích năng lực tài chính của khách hàng, dẫn đến việc thẩm định sơ sài và xác định sai hiệu quả dự án cũng như khả năng trả nợ Điều này tiềm ẩn rủi ro lớn cho ngân hàng Hơn nữa, thông tin không cân xứng giữa ngân hàng và khách hàng có thể dẫn đến những kết luận không chính xác từ phía CBTD.

Việc cho vay gặp khó khăn trong việc thu thập thông tin đầy đủ về khả năng cạnh tranh, năng lực tài chính, quản lý và uy tín của khách hàng, dẫn đến đánh giá sai hoặc bị lừa đảo Do đó, việc nắm bắt thông tin chính xác và kịp thời là yếu tố quan trọng để cạnh tranh Ngân hàng cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau khi quyết định cấp tín dụng Số lượng và chất lượng thông tin ảnh hưởng đến độ chính xác trong phân tích tình hình thị trường và khách hàng, giúp đưa ra quyết định đúng đắn Thông tin càng chính xác và đầy đủ, khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng càng cao.

1.3.5 Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ

Công tác kiểm tra và kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng, giúp lãnh đạo nắm bắt tình hình kinh doanh và phát hiện sai sót cũng như các dấu hiệu rủi ro Qua đó, các biện pháp khắc phục được đưa ra nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay Trong lĩnh vực tín dụng, kiểm soát nội bộ bao gồm nhiều hoạt động thiết yếu.

- Kiểm soát việc cấp các khoản vay xem có phù hợp với quy định của pháp luật, với quy chế tín dụng và các quy định khác

- Kiểm tra việc các bộ phận nghiệp vụ thực hiện quy trình tín dụng

- Thẩm tra lại tính đúng đắn của các số liệu mà khách hàng cung cấp cho ngân hàng và cán bộ cho vay đã thẩm định

Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc sử dụng vốn vay và tài sản thế chấp của khách hàng là cần thiết để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay Điều này giúp xác định mức độ đảm bảo về hiện trạng cũng như giá trị của các tài sản bảo đảm cho khoản vay.

Công tác kiểm tra và kiểm soát nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các biện pháp thích ứng nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, đảm bảo khả năng sinh lời từ cho vay và thiết lập mức an toàn tối thiểu mà ngân hàng cần tuân thủ.

Bài học kinh nghiệm quản lý rủi ro ở một số nước

 Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Qua nghiên cứu, ta thấy công tác quản lý rủi ro tín dụng của các NHTM tại Hàn Quốc có những đặc điểm sau:

Chính sách quản lý rủi ro tín dụng được xây dựng dựa trên các nguyên tắc quan trọng như tách biệt quản lý rủi ro tín dụng và quản lý nghiệp vụ, áp dụng cả phương pháp định tính và định lượng trong quản lý rủi ro Hệ thống ngân hàng cần chia sẻ các phương pháp, công cụ và dữ liệu liên quan đến quản lý rủi ro tín dụng, đồng thời đa dạng hóa rủi ro một cách hợp lý để phù hợp với chiến lược phát triển của ngân hàng Cuối cùng, việc xây dựng và đào tạo đội ngũ chuyên gia quản lý rủi ro tín dụng cũng là yếu tố quan trọng trong chính sách này.

- Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro được bố trí từ trụ sở chính đến các đơn vị phụ thuộc như sau:

Hội đồng quản trị rủi ro tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mục tiêu và chiến lược kinh doanh của ngân hàng, đồng thời phân tích các rủi ro và lợi nhuận để xây dựng hệ thống kiểm soát và quản trị rủi ro hiệu quả.

Hội đồng thẩm định rủi ro tín dụng và các hội đồng liên quan thực hiện giám sát chặt chẽ các hoạt động kinh doanh theo quy trình tín dụng Họ thường xuyên đánh giá mức độ rủi ro và đề xuất các biện pháp nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro và tổn thất dự đoán Đồng thời, hội đồng cũng xem xét và quyết định xử lý các rủi ro hệ thống.

Hội đồng chuyên viên có nhiệm vụ phân tích, thẩm định, và đánh giá định kỳ các rủi ro liên quan đến ngoại tệ, tín thác, và tín dụng Qua việc xem xét hồ sơ, báo cáo, và danh sách kiểm tra từ các phòng ban, tổ tác nghiệp, hội đồng thực hiện dự báo và đo lường các yếu tố rủi ro trong từng mảng nghiệp vụ chuyên biệt.

Hệ thống quản trị rủi ro với cơ cấu tổ chức chặt chẽ và tách bạch khỏi hoạt động kinh doanh giúp giảm thiểu rủi ro hiệu quả, nhờ vào việc cảnh báo tổn thất dự đoán trước khi đưa ra các phán quyết tín dụng.

- Quản lý rủi ro tín dụng gồm:

Quản lý hạn mức rủi ro tín dụng bao gồm việc đo lường rủi ro tín dụng, thiết lập và quản lý các hạn mức này, cũng như kiểm tra khả năng chịu đựng rủi ro Bên cạnh đó, việc áp dụng mô hình tính toán VAR (value at risk) cho danh mục tín dụng cũng là một phần quan trọng trong quy trình quản lý rủi ro.

Các bộ phận quản lý rủi ro cần xác định hạn mức rủi ro cho từng bộ phận, đảm bảo mức rủi ro mà ngân hàng chấp nhận để tối đa hóa lợi nhuận Đánh giá rủi ro phải dựa trên việc nhận biết và xác định các loại rủi ro cụ thể thông qua phân tích và dự liệu trước các rủi ro có thể xảy ra liên quan đến sản phẩm, dịch vụ và quy trình hoạt động Phương pháp định lượng rủi ro bao gồm ba cách tiếp cận: phương pháp thống kê, phương pháp dựa vào kinh nghiệm của các chuyên gia và phương pháp tính toán, phân tích, dự báo.

Bộ phận độc lập trực thuộc Hội đồng quản trị có trách nhiệm theo dõi và kiểm soát rủi ro, đảm bảo quy trình quản lý rủi ro được thực hiện một cách chặt chẽ và hiệu quả.

Thực tế hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại ở Mỹ cho thấy, để việc kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả cần:

Nuôi dưỡng mối quan hệ lâu dài với bên đi vay giúp hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của khách hàng Điều này không chỉ mang lại lợi nhuận cho người cho vay thông qua việc cung cấp các sản phẩm tài chính đa dạng, mà còn đảm bảo bên vay nhận được sự hỗ trợ bền vững và dịch vụ tín dụng hiệu quả.

Việc thẩm định khoản vay cần được chú trọng hơn là kiểm soát khoản vay, vì việc cắt giảm trong quá trình thẩm định có thể dẫn đến nợ xấu Cho vay các khoản nợ rủi ro không xứng đáng với khối lượng công việc cần thực hiện để đảm bảo khoản vay không quá hạn Hơn nữa, cần đánh giá chính xác tình trạng của từng bên vay thay vì chỉ dựa vào các phương pháp tự động như chấm điểm tín dụng.

Tránh sử dụng các đơn vị môi giới, vì họ không có động cơ để cung cấp các khoản vay chất lượng cao, do thu nhập của họ không phụ thuộc vào chất lượng của khoản vay.

Bên vay cần chứng minh kinh nghiệm kinh doanh của mình và phải cung cấp tài sản thế chấp, bao gồm cả tài sản cá nhân lẫn tài sản doanh nghiệp, dù tài sản đảm bảo có thực sự cần thiết hay không Điều này nhằm tạo động lực tâm lý cho bên vay trong việc thực hiện nghĩa vụ với khoản vay.

Quy trình quyết định cho vay cần được tập trung để đảm bảo tính thống nhất và kiểm soát Dù các bên cho vay có quy mô khác nhau, đều yêu cầu ít nhất một cán bộ không tham gia thẩm định khoản vay để xem xét và đưa ra quyết định phê duyệt cuối cùng Cấu trúc này giúp loại bỏ việc phân tán quyết định phê duyệt và tập trung vào một cá nhân hoặc nhóm, từ đó nâng cao tính nhất quán, kiểm soát và hiệu quả trong quy trình thẩm định khoản vay.

Cán bộ cho vay cần có trách nhiệm với khoản vay mà họ cấp phát, vì quyết định tín dụng chỉ thực sự hiệu quả khi thông tin và phân tích đầy đủ Hầu hết các đơn vị cho vay đều tin tưởng vào trách nhiệm của cán bộ, mặc dù không có quy định rõ ràng về việc phạt khi phát sinh nợ khó đòi Trong nhiều trường hợp, cán bộ cho vay cũng phải tham gia hỗ trợ thu hồi các khoản vay khó đòi.

Ngân hàng cần áp dụng hệ số tín nhiệm cho các khoản vay mới và định kỳ thẩm định lại hệ số này trong suốt thời hạn vay Để thực hiện điều này, ngân hàng cần có hệ thống chấm điểm tín nhiệm hoặc kế hoạch xây dựng chương trình chấm điểm Trong một chương trình điển hình, mỗi khoản vay mới sẽ được gán một giá trị thể hiện mức rủi ro tại thời điểm thẩm định Trong suốt thời gian vay, giá trị này có thể được điều chỉnh dựa trên lịch sử trả nợ của bên vay và các yếu tố khác Khi phát hiện trục trặc, cần có biện pháp để nhận diện và theo dõi các khoản nợ xấu Hệ thống này khác biệt với chấm điểm tín dụng trước đây được sử dụng để ra quyết định vay vốn.

Định hướng xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng hiện đại trong nguyên tắc Basel

Ủy ban Basel khẳng định rằng sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của bất kỳ quốc gia nào, dù phát triển hay đang phát triển, có thể đe dọa đến sự ổn định tài chính nội bộ Do đó, việc nâng cao sức mạnh của hệ thống tài chính là ưu tiên hàng đầu của Ủy ban Không chỉ giới hạn trong các nước thành viên, Ủy ban Basel còn mở rộng hợp tác với các chuyên gia toàn cầu Để quản lý nợ xấu hiệu quả, Ủy ban đã ban hành 17 nguyên tắc về quản trị rủi ro tín dụng, nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động cấp tín dụng, tập trung vào các nội dung cơ bản thiết yếu.

Để xây dựng môi trường tín dụng thích hợp, Ủy ban Basel yêu cầu Hội đồng quản trị phê duyệt định kỳ chính sách rủi ro tín dụng và xây dựng chiến lược xuyên suốt trong hoạt động ngân hàng, bao gồm tỷ lệ nợ xấu và mức độ chấp nhận rủi ro Ban Tổng giám đốc có trách nhiệm thực thi các định hướng này, phát triển chính sách và thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu ở từng khoản tín dụng và danh mục đầu tư Các ngân hàng cần xác định và quản lý rủi ro tín dụng cho mọi sản phẩm và hoạt động, đặc biệt là các sản phẩm mới, phải được phê duyệt bởi Hội đồng quản trị hoặc Ủy ban của Hội đồng quản trị.

Để thực hiện cấp tín dụng lành mạnh, các ngân hàng cần xác định rõ ràng tiêu chí cấp tín dụng, bao gồm thị trường mục tiêu, đối tượng khách hàng và điều khoản cấp tín dụng Ngân hàng cũng cần xây dựng hạn mức tín dụng cho từng loại khách hàng và nhóm khách hàng để quản lý rủi ro tín dụng một cách hiệu quả Quy trình phê duyệt tín dụng cần rõ ràng, với sự tham gia của các bộ phận tiếp thị, phân tích tín dụng và phê duyệt, đồng thời cần phát triển đội ngũ nhân viên quản lý rủi ro tín dụng có kinh nghiệm Cuối cùng, việc cấp tín dụng phải dựa trên giao dịch công bằng và cần có sự đánh giá cẩn trọng đối với các khoản tín dụng cấp cho khách hàng có quan hệ.

Để duy trì quản lý tín dụng hiệu quả, ngân hàng cần xây dựng hệ thống cập nhật cho danh mục đầu tư rủi ro tín dụng, bao gồm việc cập nhật hồ sơ tín dụng và thu thập thông tin tài chính hiện tại Hệ thống này phải có khả năng kiểm soát tình hình tài chính và tuân thủ hợp đồng của khách hàng, nhằm phát hiện sớm các khoản vay có vấn đề Ngân hàng cần có biện pháp khắc phục kịp thời đối với tín dụng xấu và quản lý các khoản tín dụng gặp khó khăn Chính sách rủi ro tín dụng nên nêu rõ cách thức quản lý các khoản này, có thể giao cho bộ phận tiếp thị, bộ phận xử lý nợ, hoặc kết hợp cả hai Ủy ban Basel khuyến khích phát triển hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để phân biệt mức độ rủi ro tín dụng trong các tài sản của ngân hàng.

Như vậy, trong xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng, nguyên tắc Basel có một số điểm cơ bản:

Bộ máy cấp tín dụng được phân tách thành ba bộ phận chính: bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích tín dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng Mỗi bộ phận có trách nhiệm rõ ràng, đảm bảo quy trình cấp tín dụng diễn ra hiệu quả và minh bạch.

- Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý rủi ro tín dụng

Xây dựng hệ thống quản lý thông tin hiệu quả giúp duy trì quá trình đo lường và theo dõi tín dụng, đáp ứng yêu cầu thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng một cách chính xác.

Chương 1 cung cấp cái nhìn tổng quan về quản lý rủi ro tín dụng, xác định nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động này Bài viết nhấn mạnh tính cấp thiết của quản lý rủi ro trong các ngân hàng thương mại (NHTM) và chia sẻ kinh nghiệm từ Hàn Quốc và Mỹ Những thông tin này sẽ là nền tảng để nghiên cứu sâu hơn về thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương – chi nhánh KCN Biên Hòa trong chương 2.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH

Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) là một trong bốn ngân hàng thương mại lớn nhất tại Việt Nam, nổi bật trong cộng đồng tài chính cả trong nước lẫn quốc tế Vietinbank được biết đến như một ngân hàng uy tín và lâu đời, chuyên cung cấp đa dạng các dịch vụ ngân hàng.

Ngày 01/7/1988, Ngân hàng Công thương Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng, tách ra từ NHNN Sau ba lần đổi tên và tái thành lập, vào ngày 21/9/1996, ngân hàng chính thức mang tên Ngân hàng Công thương theo Quyết định số 285/QĐ-NH5 Từ ngày 03/7/2009, Vietinbank đã chuyển sang hoạt động theo mô hình Ngân hàng Thương mại Cổ phần.

Tháng 4 năm 2008, thương hiệu mới VietinBank đã được đưa vào sử dụng với slogan mới “Nâng giá trị cuộc sống”

Sau 25 năm phát triển, ngân hàng, ban đầu là một NHTM quốc doanh với tổng tài sản 718 tỉ đồng, đã đạt tổng tài sản vượt mức 503.000 tỉ đồng vào năm nay.

Vào năm 2012, VietinBank đã trở thành ngân hàng có vốn lớn nhất tại Việt Nam, sở hữu mạng lưới rộng khắp với 160 chi nhánh và hơn 1000 phòng giao dịch trong nước Ngân hàng cũng tiếp tục mở rộng hoạt động ra nước ngoài nhằm nâng cao sự hiện diện và nhận thức của nhà đầu tư quốc tế về thương hiệu VietinBank.

Vietinbank đang nỗ lực trở thành ngân hàng thương mại trụ cột tại Việt Nam và hiện đại trong khu vực thông qua việc chú trọng công tác quản trị ngân hàng Các hoạt động nổi bật bao gồm hoàn thiện tổ chức hệ thống quản trị, quản lý rủi ro, kiện toàn nhân sự lãnh đạo cao cấp, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở vật chất, và cải thiện dịch vụ chăm sóc khách hàng.

Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam- chi nhánh Khu công nghiệp Biên Hòa

2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam- chi nhánh Khu công nghiệp Biên Hòa

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh KCN Biên Hòa, được thành lập vào đầu năm 1984, là tiền thân của Ngân hàng Nhà nước KCN Biên Hòa thuộc Ngân hàng Nhà nước Đồng Nai Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/8/1984, theo Quyết định của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Từ ngày 01/07/1988, Chi nhánh Ngân hàng Công thương KCN Biên Hòa chính thức được thành lập, là chi nhánh cấp II thuộc Ngân hàng Công thương Đồng Nai, theo Quyết định số 33/NHCT-QĐ ngày 23/06/1988 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam.

Từ ngày 01/05/1995, chi nhánh đã được nâng cấp lên chi nhánh cấp I, trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam, theo Quyết định số 108/NHCT-QĐ ban hành ngày 20/04/1995 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam.

Sau hơn 25 năm hoạt động, chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ về quy mô và chất lượng Đơn vị luôn nỗ lực đạt các chỉ tiêu của Vietinbank, khẳng định uy tín trên thị trường và duy trì vị thế vững mạnh trong hệ thống ngân hàng tại Đồng Nai.

2.2.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự

Tính đến nay, tổng số lao động của chi nhánh là 104 người trong đó Ban giám đốc gồm 05 đồng chí, 06 phòng nghiệp vụ và 05 Phòng Giao dịch

Cơ cấu theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho thấy thạc sĩ chiếm 10%, đại học 79%, cao đẳng 1% và trung cấp 4%, trong đó chủ yếu là bộ phận văn thư và ngân quỹ.

6% không qua đào tạo (chủ yếu là lực lượng bảo vệ và lái xe)

Về trình độ ngoại ngữ: Đại học chiếm 5%, Chứng chỉ C: 17%, Chứng chỉ B: 63%, còn lại 15% không có chứng chỉ ngoại ngữ

Về cơ cấu theo độ tuổi lao động: Dưới 30 chiếm 25%; từ 30- 45 tuổi chiếm 60%; trên 45 tuổi chiếm 15%

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức NH TMCP Công Thương KCN Biên Hòa

[Nguồn: Tác giả tổng hợp tại Vietinbank KCN Biên Hòa]

 Chức năng của các phòng ban có liên quan đến hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh:

Ban giám đốc ngân hàng có nhiệm vụ điều hành và quản lý hoạt động của ngân hàng, theo dõi và đánh giá hiệu suất làm việc của nhân viên cấp dưới Họ cũng chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp cho Trụ sở chính.

PHÓ GIÁM ĐỐC 1 PHÓ GIÁM ĐỐC 3

Khối quan hệ khách hàng

Phòng khách hàng doanh nghiệp

Phòng khách hàng Bán lẻ

Khối tác nghiệp Khối hỗ trợ

Phòng giao dịch Hố Nai

Phòng giao dịch Tân Phong

Phòng giao dịch Trảng Bom

Phòng giao dịch An Bình

Phòng kế toán tài chính +tổ thẻ +tổ điện toán

Phòng tiền tệ kho quỹ

Phòng tổ chức hành chính

Khối quan hệ khách hàng

Khối quan hệ khách hàng

Ban kiểm soát Trụ sở chính

Khối quan hệ khách hàng bao gồm phòng Khách hàng doanh nghiệp, phòng bán lẻ và các phòng giao dịch, đóng vai trò quan trọng trong việc tương tác trực tiếp với khách hàng doanh nghiệp và cá nhân Các phòng này tìm kiếm khách hàng, khai thác nguồn vốn và thực hiện các nghiệp vụ tín dụng theo quy định hiện hành Ngoài ra, họ còn chịu trách nhiệm quảng cáo, tiếp thị và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng Đặc biệt, khối này cũng thực hiện thẩm định hồ sơ vay vốn và cung cấp thông tin của khách hàng cho Trụ sở chính để tái thẩm định theo quy định của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

Phòng tổng hợp, trước đây là phòng quản lý rủi ro, có nhiệm vụ tổng hợp, phân tích và đánh giá tình hình kinh doanh của chi nhánh, đồng thời tư vấn cho giám đốc về các kế hoạch kinh doanh dự kiến Phòng cũng thực hiện các báo cáo hoạt động định kỳ và đột xuất của chi nhánh Ngoài ra, phòng còn phụ trách tổ xử lý nợ có vấn đề, quản lý và phối hợp với các phòng khách hàng để xử lý các khoản nợ, bao gồm nợ cơ cấu lại thời hạn, nợ quá hạn, nợ xấu và nợ đã được xử lý rủi ro.

Phòng kiểm soát nội bộ, không trực thuộc chi nhánh mà thuộc ban kiểm soát Trụ sở chính, có trách nhiệm theo dõi toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bao gồm tín dụng, kế toán, kho quỹ và hành chính Phòng này giám sát chặt chẽ công tác quản lý tại các chi nhánh để đảm bảo an toàn cho các hoạt động kinh doanh, đồng thời thực hiện các biện pháp xử lý kịp thời khi phát hiện sai sót, nhằm hạn chế rủi ro có thể gây thiệt hại cho ngân hàng.

Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam- chi nhánh Khu công nghiệp Biên Hòa

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra thu nhập cho ngân hàng Trong bối cảnh kinh tế khó khăn gần đây, hoạt động tín dụng tại chi nhánh đã có những biến động nhất định Tuy nhiên, chi nhánh vẫn đạt được sự mở rộng và tăng trưởng tín dụng hợp lý, dựa trên việc cân đối nguồn vốn huy động.

Bảng 2.1: Tổng dư nợ của chi nhánh giai đoạn năm 2009-2013 ĐVT: tỷ đồng

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

[Nguồn: Báo cáo của Vietinbank KCN Biên Hòa năm 2009,2010,2011, 2012, 2013]

 Xét về cơ cấu dư nợ, giai đoạn từ năm 2009-2013 có một số đặc điểm: Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ của chi nhánh giai đoạn năm 2009-2013 ĐVT: tỷ đồng

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

- Doanh nghiệp vừa và nhỏ 212 379 355 452 559

Theo mức độ bảo đảm

- Có tài sản đảm bảo 1,023 1,715 1,562 1,483 1,868

- Không có tài sản đảm bảo 65 129 213 717 656

[Nguồn: Báo cáo của Vietinbank KCN Biên Hòa năm 2009,2010,2011, 2012, 2013]

Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn ĐVT: tỷ đồng

[Nguồn: Báo cáo của Vietinbank KCN Biên Hòa năm 2009,2010,2011, 2012, 2013]

Trong giai đoạn từ năm 2009 đến 2013, bảng cơ cấu dư nợ của chi nhánh cho thấy nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn tổng dư nợ Chính sách tín dụng khuyến khích tăng trưởng tín dụng ngắn hạn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời giảm cho vay trung dài hạn nhằm kiềm chế lạm phát, phù hợp với chỉ đạo của NH Công Thương Việt Nam và nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ Đây là một chiến lược hợp lý trong bối cảnh lãi suất biến động mạnh, chủ yếu theo chiều tăng trong giai đoạn này.

Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo loại khách hàng ĐVT: tỷ đồng

- Doanh nghiệp vừa và nhỏ 212 379 78.8% 355 -6.3% 452 27% 559 24%

[Nguồn: Báo cáo của Vietinbank KCN Biên Hòa năm 2009,2010,2011, 2012, 2013]

Khách hàng doanh nghiệp luôn chiếm khoảng 90% tổng dư nợ của chi nhánh qua các năm Đồng Nai, nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam, với 29 khu công nghiệp và các cụm công nghiệp gắn liền với làng nghề truyền thống, đang hướng tới mục tiêu trở thành tỉnh có nền công nghiệp hiện đại Do đó, tín dụng cho doanh nghiệp là mục tiêu phát triển hàng đầu và lâu dài của chi nhánh.

- Theo mức độ bảo đảm:

Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ theo mức độ bảo đảm ĐVT: tỷ đồng

Theo mức độ bảo đảm

Tỷ lệ cho vay không có tài sản đảm bảo (TSBĐ) tại chi nhánh đã tăng từ 6% vào năm 2009 lên 26% vào năm 2013, trong bối cảnh kinh tế toàn cầu phục hồi chậm và cạnh tranh giữa các ngân hàng gia tăng Để giữ chân khách hàng và thúc đẩy tăng trưởng dư nợ, ngân hàng đã phải mở rộng tỷ lệ cho vay không có TSBĐ cho các doanh nghiệp uy tín Tuy nhiên, việc này cũng làm gia tăng nguy cơ rủi ro tín dụng.

- Theo một số tiêu chí khác:

Theo loại tiền tệ, khoản vay bằng nội tệ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của chi nhánh Chi nhánh chỉ cho vay ngoại tệ khi khách hàng đáp ứng đủ yêu cầu vay vốn ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, nhằm giảm thiểu rủi ro về tỷ giá và rủi ro khách hàng không đủ nguồn ngoại tệ để trả nợ.

Cơ cấu ngành hàng cho vay của chi nhánh rất đa dạng, nhưng vẫn tập trung chủ yếu vào một số lĩnh vực như xây dựng, sắt thép, gỗ, thực phẩm và thức ăn gia súc Đặc biệt, nhóm khách hàng chính thường là các công ty có mối quan hệ sở hữu hoặc gia đình, chiếm khoảng 40-45% tổng dư nợ của chi nhánh.

Bảng 2.6: Số liệu các ngành hàng có dư nợ lớn đến 31/12/2013 ĐVT: tỷ đồng

STT Tên ngành Dư nợ Tỷ trọng

4 Thực phẩm, thức ăn gia súc 127 5%

[Nguồn: Báo cáo của Vietinbank KCN Biên Hòa năm 2013]

Tóm lại, hoạt động tín dụng của NH TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh KCN Biên Hòa trong giai đoạn 2009-2013 có các đặc điểm sau:

- Tốc độ tăng trưởng dư nợ chưa đồng đều và chưa cao

- Tín dụng ngắn hạn và tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng luôn lớn

- Vẫn còn tập trung dư nợ ở một số ít ngành hàng, nhóm khách hàng liên quan

2.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh

Trong những năm gần đây, ngành ngân hàng Việt Nam, đặc biệt là các chi nhánh, đã phải đối mặt với nhiều thách thức do nền kinh tế toàn cầu phục hồi chậm và khủng hoảng nợ công tại một số nước Châu Âu Ngành ngân hàng gặp khó khăn với hàng tồn kho cao, nợ xấu gia tăng, chi phí nguyên vật liệu tăng mạnh, thị trường chứng khoán suy thoái và bất động sản đóng băng Dù vậy, với uy tín và quy mô lớn, ngân hàng đã cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng như tiền gửi, tiền vay và thẻ tín dụng quốc tế Chi nhánh đã nỗ lực tăng trưởng dư nợ, nguồn vốn huy động và lợi nhuận, đạt được kết quả tích cực trong thời gian qua.

Bảng 2.7: Kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh giai đoạn năm 2009-2013 ĐVT: tỷ đồng

So sánh Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ

- LN từ thu hồi nợ xử lý rủi ro 9 80 10 -70 -88% 4 -6 -60% 1 -3 -75%

Tỷ lệ chi phí/thu nhập 54% 46% 83% 88% 87%

[Nguồn: Báo cáo của Vietinbank KCN Biên Hòa năm 2009,2010,2011, 2012, 2013]

Từ bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận của chi nhánh tăng mạnh trong năm

Từ năm 2011 đến 2013, dư nợ tăng trưởng nhưng lợi nhuận giảm, với tỷ lệ giảm lần lượt là 15% năm 2011, 32% năm 2012 và 11% năm 2013, cho thấy hiệu quả hoạt động của chi nhánh chưa tốt Nguyên nhân chính là do tình hình kinh tế khó khăn, khiến các doanh nghiệp hoạt động yếu kém và thu nhập giảm, dẫn đến việc sử dụng dịch vụ ngân hàng cũng giảm Bên cạnh đó, sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng buộc chi nhánh phải giảm lãi suất cho vay và tăng lãi suất huy động để thu hút khách hàng Lợi nhuận của chi nhánh bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận từ thu hồi nợ.

Chỉ tiêu xử lý rủi ro cho thấy tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên tổng lợi nhuận luôn chiếm ưu thế và có xu hướng gia tăng theo thời gian.

Rủi ro tín dụng và thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Công Thương Việt Nam- chi nhánh KCN Biên Hòa

2.4.1 Thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng

Sự tăng trưởng và mở rộng đầu tư tín dụng luôn tiềm ẩn rủi ro, đặc biệt là khi tín dụng tăng nóng, dẫn đến nợ quá hạn và nợ xấu gia tăng trong những năm sau Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh KCN Biên Hòa cũng không nằm ngoài quy luật này của thị trường trong giai đoạn những năm 2003.

Năm 2005, sự tăng trưởng mạnh mẽ của tín dụng chi nhánh đã dẫn đến việc phát sinh nợ xấu trong giai đoạn 2005-2006, và đến năm 2009, vẫn còn tồn đọng hơn 84 tỷ đồng nợ cần xử lý rủi ro.

Từ năm 2009 đến nay, chi nhánh đã cải thiện đáng kể chất lượng tín dụng, với tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu thường xuyên duy trì dưới 1% Tuy nhiên, tình trạng nợ xấu và nợ quá hạn vẫn thường xuyên xảy ra.

2.4.1.1 Nợ quá hạn, nợ xấu

 Nợ quá hạn, nợ xấu

Bảng 2.8: Nợ quá hạn, nợ xấu của chi nhánh giai đoạn năm 2009-2013 ĐVT: triệu đồng

% nợ quá hạn/dư nợ 0.34% 0.03% 0.12% 0.03% 0.01%

[Nguồn: Báo cáo của Vietinbank KCN Biên Hòa năm 2009,2010,2011, 2012, 2013]

Từ năm 2010, tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm so với năm 2009, nhưng đến năm 2011, nợ quá hạn tăng mạnh 257% so với năm 2010, đạt 0,12% trên tổng dư nợ Dư nợ năm 2010 tăng 69,5% so với năm 2009, tuy nhiên, sự gia tăng này dẫn đến rủi ro tín dụng cao hơn Do đó, cần thiết phải có các biện pháp quản lý rủi ro hiệu quả để đảm bảo rằng tăng trưởng tín dụng không đi kèm với rủi ro tín dụng gia tăng.

Nợ quá hạn tại chi nhánh chủ yếu xuất phát từ khó khăn trong tình hình kinh doanh và tài chính của khách hàng, khiến họ không thể thanh toán đúng hạn Thêm vào đó, nguyên nhân chủ quan từ ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng, bao gồm việc thẩm định năng lực khách hàng không chính xác, xác định vòng quay vốn và thời hạn nợ chưa phù hợp.

Nợ quá hạn của chi nhánh trong giai đoạn này chủ yếu là nợ nhóm 2

Số liệu ở bảng trên cho thấy, tỷ lệ nợ xấu tại Chi nhánh được kiểm soát ở mức thấp và theo chiều hướng giảm dần

Mặc dù tình hình nợ xấu và nợ quá hạn của chi nhánh đang được kiểm soát, nhưng không thể đảm bảo hoàn toàn chất lượng tín dụng trong hiện tại và tương lai Do đó, việc nghiên cứu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong quá khứ và hiện tại là cần thiết để có biện pháp quản lý và phòng ngừa, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững cho chi nhánh và hệ thống Ngân hàng Công Thương.

2.4.1.2 Nguyên nhân rủi ro tín dụng

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, sau đây là một số nguyên nhân phổ biến tại chi nhánh:

 Nguyên nhân từ phía khách hàng

Khách hàng thường sử dụng vốn sai mục đích, dẫn đến nhiều hình thức vi phạm Một trong những vấn đề chính là việc áp dụng phương thức cho vay hạn mức tín dụng không phù hợp với đặc điểm kinh doanh và chất lượng của khách hàng, gây khó khăn trong việc kiểm soát hoặc theo dõi việc sử dụng vốn.

Số tiền vay quá lớn so với nhu cầu vốn thực sự của khách hàng dẫn đến nguồn vốn dư thừa được sử dụng cho mục đích khác

Thời gian vay vốn thường dài hơn vòng quay tiền của khách hàng, đặc biệt là trong phương thức vay vốn lưu động Điều này dẫn đến việc khách hàng sử dụng nguồn tiền thu được trước khi đến hạn trả nợ cho các mục đích khác.

Cho vay dự án đầu tư với thời gian vay ngắn hơn thời gian khấu hao có thể khiến khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ Điều này dẫn đến việc họ phải tìm kiếm nguồn vay ngắn hạn khác để trang trải cho các khoản nợ trung và dài hạn.

Việc cho vay từng lần với nhiều khoản vay khác nhau khiến khách hàng khó xác định nguồn trả nợ, dẫn đến việc sử dụng doanh thu từ dự án này để trả nợ cho dự án khác Tình trạng này diễn ra liên tục có thể gây ra rủi ro mất khả năng thanh toán nếu một trong các dự án không mang lại doanh thu như mong đợi.

Khách hàng vay vốn từ nhiều tổ chức tín dụng hoặc có nhiều ngân hàng cùng đầu tư vào một dự án sẽ gặp khó khăn trong việc kiểm soát sử dụng vốn.

- Hai là, khách hàng kinh doanh thu lỗ, bị chiếm dụng vốn Ví dụ một số trường hợp tại chi nhánh như:

Ngành hàng khách hàng đầu tư không đáp ứng nhu cầu thị trường, quá khác biệt so với truyền thống sản xuất của khách hàng, dẫn đến sản phẩm khó tiêu thụ và phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các sản phẩm nhập khẩu có giá rẻ hơn.

Khách hàng không quản lý được khoản phải thu gây thất thoát, bị lừa làm mất vốn

Khách hàng thường gặp khó khăn trong việc đầu tư dự án do các yếu tố khách quan không thể kiểm soát, chẳng hạn như việc ngừng triển khai dự án do thủ tục hành chính, giải phóng mặt bằng và các vấn đề môi trường Những tình huống này thường xảy ra trong các khoản vay đầu tư bất động sản và kinh doanh hàng nhập khẩu.

Không thu xếp được nguồn vốn kinh doanh do không tính đúng, đủ tổng mức đầu tư cần thiết cho dự án

Khách hàng hoặc người đại diện theo pháp luật của khách hàng bị chết, bị khởi tố gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh

Năng lực của khách hàng hoặc người quản lý, điều hành, người đứng đầu doanh nghiệp yếu kém hoặc mâu thuẫn nội bộ dẫn đến kinh doanh thua lỗ

- Ba là, khách hàng cố tình lừa đảo chiếm dụng vốn vay Một số trường hợp ở chi nhánh :

Khách hàng là tập hợp các công ty có mối quan hệ sở hữu, thường thực hiện giao dịch mua bán lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm nhằm mục đích vay vốn từ ngân hàng.

Công ty có vốn đầu tư nước ngoài, chủ doanh nghiệp là người nước ngoài, việt kiều đầu tư nhập khẩu máy móc, dây chuyền sản xuất

Hành vi không trung thực và cố tình che giấu tình hình tài chính thực tế thông qua việc cung cấp báo cáo tài chính chưa được kiểm toán và số liệu đã bị chỉnh sửa là một vấn đề nghiêm trọng.

Vay vốn nhiều tổ chức tín dụng với cùng một phương án/dự án

Một tài sản mang thế chấp ở nhiều tổ chức tín dụng

Thường xuyên trả nợ chậm, chây ỳ, cố tình kéo dài thời gian trả nợ

Gây khó khăn hoặc không hợp tác với ngân hàng trong việc kiểm tra sử dụng vốn vay

 Nguyên nhân từ phía ngân hàng

- Cơ cấu tín dụng còn tập trung nhiều vào một ngành hàng, nhóm khách hàng liên quan

- Chưa hoàn được hỗ trợ các công cụ, quy trình phân tích tín dụng hiệu quả phù hợp với nhóm khách hàng liên quan hiệu quả nhất

CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP BIÊN HÒA

Ngày đăng: 24/06/2021, 09:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2013. Thông tư 02/2013/TT-NHNN Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Hà Nội, tháng 1 năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 02/2013/TT-NHNN Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
3. NH TMCP Công Thương Việt Nam. Báo cáo thường niên <http://www.vietinbank.vn/web/home/vn/annual/index.html>. [Ngày truy cập:10 tháng 2 năm 2014] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên
5. Nguyễn Văn Tiến, 2005. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
6. Nguyễn Minh Kiều, 2009. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài Chính
7. Phan Thị Linh, 2012. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng trên thế giới<http://www.tapchitaichinh.vn/Trao-doi-Binh-luan/Kinh-nghiem-quan-ly-rui-ro-tin-dung-tren-the-gioi/19013.tctc >. [Ngày truy cập: 15 tháng 2 năm 2014] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng trên thế giới
8. Trần Huy Hoàng, 2007. Quản trị Ngân hàng thương mại. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản lao động xã hội
9. Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng, 2003. Thực trạng rủi ro rín dụng của các NHTM ở Việt Nam hiện nay và các giải pháp phòng ngừa hạn chế. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng rủi ro rín dụng của các NHTM ở Việt Nam "hiện" nay và các giải pháp phòng ngừa hạn chế
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
10. Vụ các ngân hàng – Ngân hàng nhà nước, 2007. Quản lý nợ xấu – nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu. Bản tin thông tin tín dụng của NHNN, số 7 đến số 14 năm 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nợ xấu – nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu
2. NH TMCP Công Thương Việt Nam. Quy trình nghiệp vụ tín dụng, các văn bản, chế độ của ngân hàng TMCP công thương Việt Nam Khác
4. NH TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh KCN Biên Hòa, 2010 - 2014. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 -2013 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN