TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hiện trạng về an toàn lao động và vệ sinh môi trường lao động tại Việt
Lao động đóng vai trò then chốt trong sản xuất và kinh doanh, đặc biệt trong thời đại công nghiệp hóa hiện nay Mặc dù công nghệ và máy móc ngày càng tiên tiến giúp nâng cao năng suất, nhưng chúng không thể hoàn toàn thay thế con người Do đó, việc bảo vệ sức khỏe và tính mạng của người lao động trước các nguy cơ trong quá trình sản xuất là ưu tiên hàng đầu.
1.1.1 Hiện trạng về an toàn lao động tại Việt Nam
Theo báo cáo của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, tình hình tai nạn lao động tại 63 tỉnh, thành phố trong năm 2013 và 2015 cho thấy sự gia tăng đáng kể về số vụ tai nạn lao động Những lĩnh vực có tỷ lệ tai nạn cao và nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động sản xuất được chỉ ra qua các dẫn chứng cụ thể.
Trong những năm gần đây, công tác an toàn lao động và vệ sinh môi trường đã có những cải thiện đáng kể Tuy nhiên, số vụ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp vẫn tiếp tục gia tăng, điều này được thể hiện rõ qua bảng 1.1.
Bảng 1.1: Số liệu thống kê về tai nạn lao động tại Việt Nam những năm 2013 và 2015
1 Số vụ tai nạn lao động (vụ) 6.695 7.620
2 Số người bị nạn (người) 6.887 7.785
3 Số vụ tai nạn lao động có hai người bị nạn trở lên
5 Số người bị thương nặng (người) 1.506 1.704
6 Nạn nhân là lao động nữ (người) 2.308 2.432
Theo báo cáo của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, tình hình tai nạn lao động tại 63 tỉnh, thành phố trên toàn quốc trong năm 2013 và 2015 đã cho thấy những diễn biến đáng chú ý Số vụ tai nạn lao động và mức độ nghiêm trọng của chúng đã có sự thay đổi rõ rệt, phản ánh những thách thức trong công tác an toàn lao động Các số liệu này cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình lao động và nhấn mạnh sự cần thiết phải cải thiện các biện pháp bảo vệ người lao động.
Dữ liệu trong bảng 1.1 chỉ ra rằng, tai nạn lao động gây ra thiệt hại nghiêm trọng về cả người và tài sản, đặc biệt trong 03 năm qua.
Từ năm 2013 đến 2015, số vụ tai nạn lao động đã gia tăng đáng kể, với 925 vụ mới xảy ra Điều này dẫn đến 898 người bị nạn, trong đó có 198 người bị thương nặng và 124 nạn nhân là lao động nữ.
Số vụ tai nạn lao động có hai người bị nạn trở lên đã giảm 34 vụ, trong khi số người chết giảm 06 người, cho thấy sự chú trọng hơn đến các hoạt động bảo vệ cá nhân Điều này phản ánh ý thức cao hơn của người lao động và sự quan tâm ngày càng tăng đối với công tác an toàn - vệ sinh lao động.
Trong năm 2015, thành phố Hồ Chí Minh ghi nhận 108 vụ tai nạn lao động chết người, tăng 16 so với năm 2013 Các địa phương khác như Quảng Ninh, Bình Dương, Hà Nội, Đồng Nai, Hải Dương, Hà Tĩnh, Long An, Thái Nguyên và Thanh Hóa cũng có số liệu đáng chú ý Tổng số người chết vì tai nạn lao động tại những địa phương này chiếm 51,6% tổng số ca tử vong do tai nạn lao động trên toàn quốc.
Theo báo cáo của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội năm 2015, tình hình tai nạn lao động tại 63 tỉnh, thành phố trên toàn quốc cho thấy lĩnh vực xảy ra nhiều tai nạn lao động nhất.
- Lĩnh vực xây dựng chiếm 35,2% tổng số vụ tai nạn chết người và 37,9% tổng số người chết
- Lĩnh vực cơ khí chế tạo chiếm 8,8% tổng số vụ chế người và 8,1% tổng số người chết
- Lĩnh vực dịch vụ chiếm 7,1% tổng số vụ chế người và 6,8% tổng số người chết
- Lĩnh vực dịch vụ vận tải và bốc xếp hàng hóa chiếm 5,9% tổng số vụ chết người và 6,1% tổng số người chết
- Lĩnh vực khai thác khoáng sản chiếm 5,5% số vụ chết người và 6,9% tổng số người chết b Nguyên nhân xảy ra các vụ tai nạn
Theo báo cáo của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2015), các nguyên nhân chủ yếu gây ra các vụ tai nạn lao động bao gồm:
(1) Nguyên nhân do người sử dụng lao động chiếm 59% Cụ thể như sau:
- Thiết bị không đảm bảo an toàn lao động chiếm 22% tổng số vụ;
- Người sử dụng lao động không xây dựng quy trình, biện pháp làm việc an toàn chiếm 18% tổng số vụ;
- Người sử dụng lao động không huấn luyện an toàn lao động cho người lao động chiếm 10% tổng số vụ;
- Do tổ chức lao động chiếm 6% tổng số vụ, người sử dụng lao động không trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân chiếm 3%
(2) Nguyên nhân người lao động chiếm 26% Cụ thể:
- Người lao động bị nạn vi phạm quy trình, quy phạm an toàn lao động chiếm 21% tổng số vụ;
- Người lao động không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân chiếm 5% tổng số vụ
(3) 15% số vụ tai nạn lao động còn lại là do những nguyên nhân khác c Những thiệt hại về vật chất
Theo báo cáo của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2015), thiệt hại vật chất do tai nạn lao động năm 2015 lên tới 153,97 tỷ đồng cho chi phí thuốc men, mai táng và bồi thường cho gia đình nạn nhân, cùng với thiệt hại tài sản là 21,96 tỷ đồng Tổng số ngày nghỉ vì tai nạn lao động là 99.679 ngày, cho thấy mức độ nghiêm trọng của vấn đề này.
Trong số rất nhiều vụ tai nạn tai nạn lao động xảy ra từ những năm 2010, có thể kể đến một số vụ đặc biệt nghiêm trọng nhƣ sau:
- Vụ tai nạn do sập dàn giáo xảy ra vào 23g00 ngày 11/01/2013 làm
03 người chết tại công trình cầu sông Tranh, thị trấn Ninh Giang, tỉnh Hải Dương
Vào ngày 04/9/2013, một vụ tai nạn ngạt khí nghiêm trọng đã xảy ra tại nhà máy luyện dầu của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đa quốc gia, thuộc cụm công nghiệp Vàm Cống, Bình Thạnh, Lò Ấp, Đồng Tháp, dẫn đến cái chết của 06 người.
- Vụ tai nạn trong quá trình xử lý nước sạch Formusa ở Hà Tĩnh xảy ra ngày 27/7/2014 khiến 03 người chết và 02 người bị thương
Vào lúc 09g55 ngày 06/11/2014, tại công trường thi công dự án đường sắt trên cao Hà Đông – Cát Linh ở Hà Nội, đã xảy ra một vụ tai nạn rơi thanh sắt, khiến 01 người thiệt mạng và 03 người bị thương.
Vào lúc 16h ngày 25/8/2015, một vụ sập cần cẩu đã xảy ra tại khu vực công trình bờ kè sông của Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Việt Thắng, thuộc khu công nghiệp Sa Đéc, Đồng Tháp, khiến hai công nhân thiệt mạng.
- Vụ sập hầm than tại Hòa Bình, xảy ra vào 08h ngày 18/11/2015 làm
Vào lúc 15g00 ngày 22/03/2016, tại Công ty TNHH một thành viên sản xuất - cơ khí - xây dựng Việt Cường, xã Bà Điểm, huyện Hóc Môn, TP.HCM, đã xảy ra vụ tai nạn sập kệ đỡ giàn giáo.
1.1.2 Hiện trạng về vấn đề vệ sinh môi trường lao động tại Việt Nam
Môi trường lao động tại Việt Nam hiện nay đang gặp nhiều vấn đề nghiêm trọng, với ô nhiễm trở thành mối đe dọa trực tiếp đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của người lao động.
Theo thống kê của cục Quản lý môi trường Y tế, trong giai đoạn 2006 –
Các giải pháp về an toàn lao động và vệ sinh môi trường
1.2.1 Giải pháp về khoa học - công nghệ Để đảm bảo an toàn trong sản xuất và môi trường làm việc cho người lao động, nhiều doanh nghiệp đã đầu tƣ những máy móc, trang thiết bị hiện đại, cải tiến có độ an toàn cao hơn, giảm sức lao động con người, điều này không những giúp tăng tính an toàn trong sản xuất mà còn góp phần tăng năng suất, từ đó tăng doanh thu và lợi nhận cho doanh nghiệp
Thay thế nguyên liệu độc hại và tốn kém bằng nguyên liệu tự nhiên, thân thiện với môi trường giúp giảm chi phí xử lý chất thải trong sản xuất Đây là xu hướng kinh doanh và phát triển bền vững của nhiều doanh nghiệp hiện nay.
Nhiều doanh nghiệp hiện nay đang xem chuẩn an toàn lao động và vệ sinh môi trường là tiêu chí quan trọng cho thương hiệu của mình Hành động này không chỉ thể hiện sự quan tâm đến việc cải thiện môi trường làm việc trong toàn bộ quy trình sản xuất mà còn giúp giảm áp lực lên môi trường Qua đó, doanh nghiệp cũng gia tăng sự tin tưởng từ phía người tiêu dùng.
1.2.2 Giải pháp về luật và chính sách
Nhà nước đã ban hành hệ thống văn bản pháp luật nhằm đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh lao động, xây dựng các tiêu chí phù hợp với từng ngành sản xuất, kinh doanh Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 quy định việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động, chính sách đối với người bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, cùng với trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác này.
Các cơ sở sản xuất và kinh doanh cần tuân thủ nghiêm ngặt các nội quy về an toàn lao động và vệ sinh môi trường làm việc Điều này không chỉ bảo vệ sức khỏe và tính mạng của người lao động mà còn nâng cao hiệu quả chung của doanh nghiệp.
Chính sách sức khỏe người lao động đang được chú trọng, với việc tổ chức khám bệnh và kiểm tra sức khỏe định kỳ cho công nhân được thực hiện nghiêm túc và đầy đủ.
Các doanh nghiệp tại Việt Nam ngày càng chú trọng đến việc cung cấp phương tiện bảo hộ lao động cho công nhân, nhằm giảm thiểu các yếu tố độc hại và nguy hiểm trong môi trường làm việc Việc này không chỉ bảo vệ sức khỏe của người lao động mà còn nâng cao hiệu quả công việc.
1.2.3 Giải pháp về hoạt động thông tin, truyền thông
Công tác tuyên truyền và giáo dục người lao động về an toàn lao động và vệ sinh môi trường là rất quan trọng Cần tăng cường truyền thông để nâng cao nhận thức trách nhiệm của lãnh đạo, cán bộ quản lý, và công nhân Đa dạng hóa các hình thức truyền thông với nội dung phong phú và ngắn gọn giúp người lao động dễ tiếp cận Đồng thời, lắng nghe nguyện vọng của người lao động để cải thiện và hoàn thiện công tác tuyên truyền.
Hoạt động truyền thông về an toàn lao động và vệ sinh môi trường tại Việt Nam
Trong nhiều năm qua, truyền thông về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường đã được đẩy mạnh thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
Truyền thông đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức về tuân thủ quy trình an toàn lao động trong sản xuất Điều này giúp mọi đối tượng hiểu cách phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro, từ đó hạn chế tai nạn lao động Bên cạnh các nỗ lực quản lý, hoạt động truyền thông trong lĩnh vực an toàn lao động là rất cần thiết.
Các chương trình nổi bật đã được thực hiện bao gồm “An toàn lao động vì hạnh phúc của gia đình và sự phát triển doanh nghiệp” và “Y tế và sức khỏe cộng đồng” trên Đài tiếng nói Việt Nam Ngoài ra, chuyên mục An toàn lao động cũng được đăng tải trên báo đối ngoại Vietnam Economic News, tạp chí Lao động – xã hội, và tạp chí Nghề nghiệp và cuộc sống.
Các phương tiện truyền thông như đài phát thanh và báo chí đã đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức về an toàn lao động và vệ sinh môi trường làm việc Chúng cung cấp thông tin kịp thời về các vụ tai nạn lao động, nêu rõ nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục vi phạm, đồng thời cảnh báo các nguy cơ tiềm ẩn Nhờ đó, cơ quan quản lý có thể nhanh chóng ứng phó với các vấn đề liên quan.
Chương trình quốc gia về bảo hộ lao động và an toàn vệ sinh lao động giai đoạn 2011 – 2015 đặt ra mục tiêu quan trọng là 80% cán bộ quản lý và người lao động tại các doanh nghiệp được tiếp cận thông tin liên quan đến an toàn vệ sinh lao động Đồng thời, hơn 90% cán bộ an toàn vệ sinh lao động tại các cơ quan quản lý nhà nước sẽ được trang bị đầy đủ kiến thức về truyền thông an toàn vệ sinh lao động.
Huấn luyện an toàn vệ sinh lao động là nội dung thiết yếu trong công tác bảo hộ lao động, nhằm trang bị kiến thức và kỹ năng cho người lao động Qua đó, người sử dụng lao động có thể chủ động xây dựng và thực hiện các kế hoạch, biện pháp an toàn lao động, đồng thời biết cách xử lý tình huống phát sinh trong quá trình sản xuất.
Nhiều doanh nghiệp đã chủ động tổ chức huấn luyện an toàn lao động cho nhân viên, đồng thời duy trì việc tuyên truyền kiến thức về an toàn lao động và pháp luật lao động thông qua các “góc an toàn” và “phòng truyền thông về an toàn” như tại Công ty TNHH sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy, Công ty TNHH Lixil Inax, và Công ty Kinh Đô Bên cạnh đó, việc sử dụng hệ thống truyền thanh nội bộ và bảng tin cũng được thực hiện tại các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty cổ phần may Hưng Yên để nâng cao nhận thức về an toàn lao động.
Một số doanh nghiệp và cơ sở sản xuất vẫn chưa thực hiện nghiêm túc các quy định về an toàn vệ sinh lao động, dẫn đến việc thiếu nhận thức về tầm quan trọng của công tác này đối với sức khỏe và tính mạng của người lao động Họ thường chỉ chú trọng vào lý thuyết trong việc huấn luyện an toàn, mà chưa chú trọng đến việc rèn luyện kỹ năng thực hành sử dụng các thiết bị và phương tiện an toàn, điều này có thể ảnh hưởng đến tài sản của doanh nghiệp và an toàn của người lao động.
Một số công tác truyền thông nâng cao nhận thức về an toàn lao động và vệ sinh môi trường cho công nhân tại Cơ sở sang chai – đóng gói hóa chất phục vụ nông nghiệp Nam Thịnh
1.4.1 Những hoạt động truyền thông đã được thực hiện
Cơ sở sang chai đóng gói hóa chất phục vụ nông nghiệp Nam Thịnh mới được thành lập và đi vào hoạt động, do đó, các hoạt động truyền thông về an toàn lao động và vệ sinh môi trường tại đây vẫn còn hạn chế.
Tại cơ sở, việc đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường được thực hiện thông qua các bảng nội quy và quy định nghiêm ngặt, bao gồm việc trang bị đầy đủ đồ bảo hộ lao động, nội quy phòng cháy chữa cháy, và trách nhiệm giữ gìn vệ sinh môi trường Các khẩu hiệu như “Thi đua lao động đạt chất lượng năng suất cao” và “Sản xuất phải an toàn – An toàn mới sản xuất” được treo tại khu vực xưởng nhằm nâng cao ý thức và tinh thần làm việc của nhân viên.
Cơ sở đã tổ chức các buổi tập huấn để hướng dẫn người lao động sử dụng trang thiết bị bảo hộ đúng cách, đồng thời lồng ghép nội dung này trong các buổi họp thường kỳ Ngoài ra, cơ sở cũng phát đồ bảo hộ cho từng công nhân nhằm nâng cao ý thức về an toàn lao động Qua đó, công nhân được quán triệt những hạn chế và lỗi thường gặp trong quá trình sản xuất, giúp họ nhận thức rõ tầm quan trọng của việc tuân thủ đầy đủ các quy định về an toàn lao động.
1.4.2 Những tồn tại trong hoạt động truyền thông về an toàn lao động và vệ sinh môi trường tại Cơ sở
Hoạt động truyền thông tại Cơ sở sang chai – đóng gói hóa chất phục vụ nông nghiệp Nam Thịnh còn hạn chế về nhiều mặt
Do cơ sở mới đi vào sản xuất, các hoạt động truyền thông cho người lao động còn hạn chế và chưa thường xuyên Hiện tại, truyền thông chỉ dừng lại ở bảng tin và nội quy, cùng với một số cuộc họp công nhân, mà chưa áp dụng các phương tiện truyền thông phổ biến như tờ rơi, poster hay phát thanh Điều này dẫn đến việc thu hút sự quan tâm của người lao động chưa cao Tần suất các chương trình truyền thông hiện tại như thông qua bảng tin hay họp vẫn còn ít, khiến công nhân chưa chú ý và chưa hiểu rõ các thông điệp mà cơ sở muốn truyền tải.
Nhiều hoạt động truyền thông hiện nay chỉ mang tính lý thuyết và chưa đạt hiệu quả cao Ví dụ, vị trí treo bảng nội quy và quy định chưa hợp lý, khung chữ nhỏ và không rõ ràng, cùng với việc khẩu hiệu bị che khuất bởi cây cối, gây khó khăn cho người lao động trong việc tiếp cận thông tin.
Đối tượng tiếp nhận truyền thông tại Cơ sở chủ yếu là người lao động có trình độ văn hóa thấp, chưa qua đào tạo nghề chuyên nghiệp và đến từ nền tảng nông nghiệp Điều này tạo ra thách thức cho hoạt động truyền thông, nhằm khuyến khích người lao động thay đổi nhận thức tích cực về an toàn lao động và vệ sinh môi trường tại nơi làm việc.
Người quản lý cần nâng cao trách nhiệm và chủ động hơn trong việc thực hiện các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của người lao động về an toàn lao động và vệ sinh môi trường Hiện nay, sự đa dạng trong các hình thức truyền thông còn hạn chế, dẫn đến hiệu quả của các hoạt động này chưa đạt yêu cầu.
Khóa luận này triển khai chương trình truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về an toàn lao động và vệ sinh môi trường cho công nhân Mục tiêu là bổ sung những thiếu hụt trong các chương trình truyền thông trước đó tại Cơ sở, đồng thời cung cấp cho người lao động kiến thức cần thiết để bảo vệ sức khỏe cá nhân và môi trường làm việc chung.
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý an toàn lao động và vệ sinh môi trường tại nơi làm việc cho công nhân.
- Đánh giá đƣợc hiện trạng của hoạt động sang chai, đóng gói hóa chất phục vụ nông nghiệp tại Cơ sở Nam Thịnh
- Xây dựng, thiết kế và thực hiện được chương trình truyền thông nâng cao nhận thức về an toàn lao động và vệ sinh môi trường nơi làm việc
- Đề xuất đƣợc giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý an toàn lao động và vệ sinh môi trường cho Cơ sở nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu
Công nhân và các hoạt động tại Cơ sở sang chai – đóng gói hóa chất phục vụ nông nghiệp Nam Thịnh.
Phạm vi nghiên cứu
Môi trường lao động của công nhân tại Cơ sở sang chai – đóng gói hóa chất phục vụ nông nghiệp Nam Thịnh
03 tháng kể từ ngày đăng kí khóa luận.
Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu hiện trạng hoạt động sang chai – đóng gói hóa chất phục vụ nông nghiệp của Cơ sở
- Xây dựng, thiết kế và thực hiện chương trình truyền thông nâng cao nhận thức an toàn lao động và vệ sinh môi trường cho công nhân
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý an toàn lao động và vệ sinh môi trường cho khu vực nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
2.5.1 Phương pháp kế thừa số liệu
Phương pháp kế thừa số liệu là công cụ quan trọng giúp khóa luận hoàn thiện nội dung và cung cấp tài liệu cần thiết Các tài liệu tham khảo này đóng vai trò xác định, phân tích và đánh giá các điều kiện kinh tế, xã hội và môi trường tại khu vực thực hiện nghiên cứu.
Một số tài liệu tham khảo nhƣ:
- Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường hằng năm
- Báo cáo công tác quản lý, an toàn lao động
- Bản dự án đầu tƣ ban đầu của Cơ sở
2.5.2 Phương pháp điều tra ngoại nghiệp a Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
- Quan sát, đánh giá trực quan về môi trường lao động, làm việc của công nhân, các hành vi, hành động thực hiện trong công việc người công nhân
- Quan sát thái độ, hành động của người lao động đưa ra các câu hỏi liên quan đến vấn đề an toàn lao động và vệ sinh môi trường
Khảo sát sơ bộ về trang thiết bị và đồ bảo hộ lao động hiện tại của công nhân nhằm đánh giá tình hình an toàn lao động Đề tài áp dụng phương pháp điều tra xã hội học thông qua phỏng vấn, sử dụng nhiều hình thức khác nhau để thu thập thông tin chi tiết.
Phỏng vấn bán định lượng là phương pháp phỏng vấn được thực hiện dựa trên từng trường hợp nghiên cứu cụ thể, trong đó người tham gia được chọn ngẫu nhiên phù hợp với mục tiêu thu thập thông tin cần thiết.
Phỏng vấn người cung cấp thông tin chính là quá trình phỏng vấn những cá nhân có kiến thức chuyên sâu về một chủ đề cụ thể Những người này thường là những nhà lãnh đạo hoặc chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực tuyên truyền an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
Sử dụng bảng hỏi anket giúp đánh giá nhận thức của con người và kết quả thử nghiệm chương trình truyền thông Phương pháp này bao gồm các câu hỏi đơn giản, dễ hiểu, nhằm tổng quan về an toàn lao động, bảo vệ môi trường và thực trạng công tác truyền thông tại Cơ sở.
Phiếu được phát cho cán bộ Cơ sở và người lao động nhằm đánh giá thực trạng và nhận thức của người lao động về kiến thức an toàn lao động cũng như vệ sinh môi trường.
Trước khi tiến hành phát 04 phiếu điều tra cho các cán bộ tại các phòng ban như Phòng hành chính - nhân sự, Phòng Kinh doanh tiếp thị, Phòng quản lý điều hành sản xuất và Phòng kỹ thuật, thí nghiệm, chúng tôi đã quyết định lấy ngẫu nhiên 40 công nhân từ tổng số 80 người Cụ thể, trong số này có 17 công nhân làm việc tại khu vực máy sang chai và đóng gói, 17 công nhân tại khu vực hoàn thiện sản phẩm, 04 công nhân trong kho chứa, cùng với 01 lao công và 01 bảo vệ.
Sau khi tiến hành phỏng vấn và phát tờ rơi cho những đối tượng đã được khảo sát, chúng tôi đánh giá được mức độ nhận thức của công nhân về vệ sinh an toàn lao động.
2.5.3.1 Cơ sở lý luận trong xây dựng chương trình truyền thông
Chương trình truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về an toàn lao động và vệ sinh môi trường được triển khai dựa trên việc phân tích hoạt động sản xuất và kinh doanh hóa chất nông nghiệp Nó bao gồm việc đánh giá mức độ nhận thức của người lao động về việc sử dụng trang thiết bị bảo hộ cá nhân và bảo vệ môi trường làm việc Từ đó, chương trình sẽ nghiên cứu và thiết kế sản phẩm truyền thông phù hợp với đối tượng Chương trình được thực hiện qua 4 giai đoạn, bắt đầu với việc xác định vấn đề nghiên cứu và phân tích tình hình hiện tại.
Nghiên cứu tập trung vào nhận thức và hành vi chưa tích cực của công nhân tại cơ sở trong việc sử dụng trang thiết bị bảo hộ cá nhân và thực hiện vệ sinh an toàn lao động Điều này dẫn đến những tác động tiêu cực đến sức khỏe con người và môi trường làm việc, gây ra những hệ lụy không mong muốn.
Phương pháp đánh giá nhanh được áp dụng để xem xét hiệu quả công tác truyền thông tại Cơ sở, đồng thời khảo sát mức độ quan tâm và nhận thức của người lao động về an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
Cách thức tiến hành của phương pháp trên là:
(1) Kế thừa số liệu thứ cấp: các tài liệu về sự hình thành và hoạt động của Cơ sở
+ Điều tra xã hội học a 2 Phân tích đối tượng truyền thông
Phân tích đối tượng truyền thông giúp xác định mức độ hiểu biết và quan tâm của nhóm đối tượng về việc sử dụng trang thiết bị bảo hộ cá nhân và vệ sinh môi trường làm việc Từ đó, có thể xây dựng các hoạt động truyền thông phù hợp, nâng cao nhận thức và khuyến khích hành động tích cực trong việc bảo vệ sức khỏe và môi trường làm việc.
Phương pháp được sử dụng trong bước này là:
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa:
Tiến hành khảo sát thực địa nhằm đánh giá tổng quan tình hình sản xuất tại Cơ sở và tổng quan đối tượng nghiên cứu là người lao động
- Phương pháp điều tra xã hội học:
Phân tích nhận thức, thái độ và hành vi của đối tượng thông qua phỏng vấn xã hội học và bảng hỏi Anket được thiết kế phù hợp với mục tiêu chương trình truyền thông Việc này giúp xác định rõ ràng các mục tiêu truyền thông cần thiết để đạt hiệu quả cao trong chiến dịch.
Chương trình truyền thông nhằm nâng cao nhận thức và tác động tích cực đến hành vi của đối tượng về an toàn lao động và vệ sinh môi trường tại Cơ sở Phương pháp thực hiện bao gồm phân tích và xử lý số liệu nội bộ, từ đó tổng hợp và phân tích kết quả điều tra để xác định mục tiêu truyền thông phù hợp Giai đoạn tiếp theo là lập kế hoạch truyền thông chi tiết.
Phương pháp lập kế hoạch truyền thông giúp xây dựng các kế hoạch truyền thông rõ ràng, chi tiết và khoa học, nhằm giúp người thực hiện dễ dàng nắm bắt tình hình triển khai Bước đầu tiên là lên kế hoạch thực hiện một cách cụ thể.
Kế hoạch thực hiện truyền thông đƣợc xây dựng phù hợp, cụ thể và chi tiết nhƣ;
- Trách nhiệm thực hiện truyền thông của ai?
- Nguồn lực thực hiện truyền thông bao gồm những ai?
- Cách thức để có những nguồn lực truyền thông là gì?
- Xây dựng tiêu chí đánh giá tiến bộ và tác động của việc thực hiện truyền thông
- Dự định các phương án duy trì các kết quả khi chương trình kết thúc b 2 Lựa chọn và kết hợp các phương tiện truyền thông
TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ SANG CHAI – ĐÓNG GÓI HÓA CHẤT PHỤC VỤ NÔNG NGHIỆP NAM THỊNH
Giới thiệu chung
Cơ sở gia công, sang chai, đóng gói hóa chất phục vụ nông nghiệp Nam Thịnh, do chủ đầu tư Nguyễn Thúy Bình thành lập, hoạt động dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể Cơ sở này tọa lạc trên diện tích đất thuê 50 năm tại xóm Cột Bài, xã Trường Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình, với tổng diện tích thực hiện dự án là 44.052 m², bao gồm 13.052 m² đất kinh doanh phi nông nghiệp và 31.000 m² đất rừng sản xuất Toàn bộ diện tích đất đã được UBND huyện Lương Sơn cấp phép vào ngày 13/01/2012 và 02/07/2013.
Cơ sở gia công, sang chai, đóng gói hóa chất phục vụ sản xuất nông nghiệp Nam Thịnh sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho các công ty kinh doanh thuốc BVTV ở miền Nam không có nhà máy gia công tại miền Bắc Hợp tác sản xuất và kinh doanh giữa các công ty này với cơ sở Nam Thịnh sẽ giúp đa dạng hóa nền kinh tế tỉnh Hòa Bình, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và doanh thu cho doanh nghiệp, đồng thời giảm giá thành sản phẩm thuốc BVTV cho nông dân Ngoài ra, cơ sở còn giải quyết vấn đề việc làm cho người dân địa phương và thu hút đầu tư, góp phần đa dạng hóa kinh tế tại tỉnh Hòa Bình và xã Trường Sơn.
Điều kiện tự nhiên
3.2.1 Vị trí địa lý: Đặc điểm vị trí Cơ sở gia công, sang chai, đóng gói hóa chất phục vụ sản xuất nông nghiệp Nam Thịnh có khoảng cách với khu dân cƣ gần nhất là 800m, cách trung tâm xã Trường Sơn 1,5 km, cách trung tâm thị trấn Lương Sơn, huyện Lương Sơn 07 km về hướng thành phố Hà Nội Vị trí cụ thể của khu đất nhƣ sau:
- Phía Bắc tiếp giáp hộ ông Bùi Văn Quang
- Phía Nam tiếp giáp hộ bà Hoàng Kim Quy
- Phía Đông tiếp giáp đường đất
Khu vực phía Tây giáp đất cộng đồng do UBND xã Trường Sơn quản lý, có mặt bằng bằng phẳng và vị trí thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng và hoạt động kinh doanh Tại đây, các hoạt động chủ yếu không trực tiếp sản xuất mà tập trung vào hợp đồng gia công, sang chai và đóng gói hóa chất phục vụ nông nghiệp.
Khu vực này có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa nóng và mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 10, và mùa lạnh ít mưa từ tháng 11 đến tháng 3.
Nhiệt độ trung bình hàng năm ở khu vực này là 23°C, với chỉ một tháng (tháng 12) có nhiệt độ trung bình dưới 12°C Các tháng còn lại đều có nhiệt độ trung bình trên 17°C.
3.2.3 Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình năm là 84,5% Nhìn chung, độ ẩm các tháng trong mùa mƣa có trị số cao, trong mùa khô, có ngày độ ẩm xuống dưới 50%
- Hướng gió hình thành là hướng gió Đông Nam trong mùa hè và hướng gió Đông Bắc vào mùa đông
- Chế độ mƣa: Lƣợng mƣa trung bình năm đạt 1.769 mm Tổng số ngày mƣa trung bình là 153 ngày/năm
Khu vực thực hiện dự án Cơ sở gia công, sang chai, đóng gói hóa chất phục vụ nông nghiệp Nam Thịnh của Chủ Đầu tư Nguyễn Thúy Bình có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Quy mô Cơ sở
Cơ sở được xây dựng trên diện tích khoảng 44.052 m², bao gồm 13.052 m² đất kinh doanh và 31.000 m² đất trồng rừng sản xuất Các khu vực của cơ sở được phân chia rõ ràng để phục vụ cho mục đích kinh doanh và phát triển rừng.
- Khu vực nhà xưởng để máy móc sang chai, đóng gói sản phẩm với diện tích 500 m 2
- Khu vực để công nhân hoàn thiện sản phẩm (nhặt, xếp gói vào thùng, hộp) với diện tích 700 m 2
- Khu vực nhà kho chứa nguyên liệu, vật tƣ bao bì, hàng thành phẩm với diện tích 5.000 m 2
- Nhà ăn, nghỉ của cán bộ công nhân viên: 300m 2
- Hệ thống sân, đường nội bộ và các công trình phụ trợ khác: 1.080 m 2
- Đất lưu không để trồng cây xen kẽ: 5.052 m 2
- Đất trồng rừng sản xuất: 31.000 m 2
Tổ chức quản lý
Cơ sở gia công, sang chai và đóng gói hóa chất phục vụ nông nghiệp Nam Thịnh đã chính thức hoạt động, tạo việc làm cho 80 lao động Trong số đó, có 10 lao động là cán bộ quản lý và kỹ thuật với trình độ chuyên môn, nhận mức lương khoảng 8 triệu đồng/tháng cho đại học và 5 triệu đồng/tháng cho cao đẳng.
Toàn bộ lao động phổ thông sau khi sơ tuyển sẽ được đào tạo tại chỗ tại cơ sở gia công, sang chai, đóng gói hóa chất phục vụ nông nghiệp Nam Thịnh Chủ đầu tư cam kết thực hiện nghiêm túc các chế độ, chính sách về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và bảo hiểm xã hội theo Bộ luật Lao động và các quy định hiện hành.
Dưới đây là sơ đồ tổ chức của Cơ sở
Sơ đ đây là sơ đồ tổ chức của Cơ sở
(Nguồn: Tài liệu Cơ sở sang chai – đóng gói hóa chất phục vụ nông nghiệp
Kế hoạch kinh doanh Cơ sở Nam Thịnh
Nghiên cứu nhu cầu thị trường cho thấy Cơ sở có khả năng đáp ứng nhu cầu sang chai và đóng gói hóa chất phục vụ sản xuất nông nghiệp, đặc biệt cho các doanh nghiệp kinh doanh thuốc BVTV mà chưa có cơ sở sang chai Điều này không chỉ giúp thỏa mãn nhu cầu thị trường mà còn tạo ra mối liên kết trong sản xuất kinh doanh với các doanh nghiệp và hộ kinh doanh trong cùng ngành nghề.
Cơ sở chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực gia công, sang chai và đóng gói hóa chất phục vụ nông nghiệp thông qua các hợp đồng gia công sản phẩm.
Phòng hành chính- kế toán
Phòng kỹ thuật, thí nghiệm
Phòng quản lý điều hành sản xuất
Phòng Kinh doanh tiếp thị
Phòng hành chính - nhân sự
Cơ sở sang chai và đóng gói hóa chất phục vụ nông nghiệp Nam Thịnh, do chủ sở hữu và giám đốc điều hành, hiện đang gia công với quy mô 280 tấn sản phẩm mỗi năm Dự kiến, quy mô này sẽ tăng lên khoảng 400 tấn trong những năm tới, bao gồm các hoạt chất chính như được trình bày trong bảng 3.1.
Bảng 3.1 Những hoạt chất BVTV chính đƣợc sử dụng tại Cơ sở
Thuốc trừ sâu hại cây trồng có nguồn gốc sinh học và hóa học
Abamectin, Emamectinbenzoate, Pyridaben, Niclosamide, Imidacloprid, Trichlorfon, Alphacypermethrin, Cypermethrin Thuốc trừ bệnh hại cây trồng
Tryciclazole, Validamycin A, Mancozeb, Zinhep, Saikuzuo, Copper hidroxide Thuốc trừ cỏ tranh, cỏ lúa Glyphosate, Actochlor, Butachlor
(Nguồn: Tài liệu Cơ sở sang chai – đóng gói hóa chất phục vụ nông nghiệp
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Hiện trạng hoạt động sang chai – đóng gói hóa chất phục vụ nông nghiệp tại Cơ sở Nam Thịnh
4.1.1 Quy trình sang chai – đóng gói hóa chất phục vụ nông nghiệp tại Cơ sở Nam Thịnh
Quy trình sang chai – đóng gói hóa chất phục vụ nông nghiệp tại Cơ sở Nam Thịnh gồm 06 công đoạn chính (sơ đồ 4.1):
1 Chuẩn bị nguyên liệu: Các hoạt chất, chất hoạt động bề mặt, chất phụ gia, chất trợ nghiền, nước (đối với dạng hóa chất huyền phù) phải được kiểm tra hàm lượng phù hợp trước khi đi vào phối trộn
2 Cân: cân theo định mức phối liệu
3 Khuấy trộn: đảm bảo độ phân tán hoạt chất đều a Đối với thuốc dạng dung dịch/nhũ dầu thì qua bước kiểm tra b Đối với thuốc dạng bột sau khi khuấy trộn thì qua bước nghiền cho thuốc mịn, cỡ hạt qua rõy 75àm c Trộn: thuốc sau khi nghiền cho qua trộn để đảm bảo thuốc đƣợc đồng đều
4 Kiểm tra: về ngoại quan (tùy theo yêu cầu từng sản phẩm), phân tích hàm lƣợng hoạt chất theo quy định Nếu sản phẩm không đạt tiêu chuẩn thì quay trở lại giai đoạn ban đầu
5 Sang chai, đóng gói bao bì: ra bao bì đóng gói đúng trọng lƣợng theo yêu cầu khách hàng, và theo qui định kiểm tra hàng đóng gói sẵn 02/08/2008/QĐ-BKHCN
Sản phẩm đạt quy định về định lƣợng và bao bì nhãn mác thì cho phép nhập kho Sản phẩm không đạt tiếp tục xử lý sao cho đạt
Sản phẩm khi đạt mọi yêu cầu thì chuyển lưu kho Kho phải thông thoáng, tuân thủ quy định phòng cháy chữa cháy
- Chất hoạt động bề mặt
Dạng lỏng/ nhũ dầu Đạt Đạt
Sơ đồ 4.1 Quy trình sang chai – đóng gói hóa chất phục vụ nông nghiệp tại
Cơ sở Nam Thịnh (Nguồn:Tài liệu Cơ sở sang chai – đóng gói hóa chất phục vụ nông nghiệp Nam
4.1.2 Những ảnh hưởng tới sức khỏe con người và môi trường có thể xảy ra trong quá trình hoạt động sang chai – đóng gói hóa chất phục vụ nông nghiệp Nam Thịnh
Trong quá trình sang chai và đóng gói hóa chất phục vụ nông nghiệp, công nhân thường xuyên tiếp xúc với các chất độc hại, do đó, việc đảm bảo an toàn lao động là vô cùng quan trọng.
Hầu hết, tất cả các giai đoạn trong sản xuất đều có thể xảy ra những rủi ro nghề nghiệp nhƣ sau:
1 Công đoạn chuẩn bị nguyên liệu hoạt chất hóa chất trước khi bước vào giai đoạn phối trộn, các hóa chất hoàn toàn đƣợc cho phép sử dụng tại Việt Nam, tùy vào đặc tính từng loại thuốc mà hàm lƣợng các hóa chất có tính độc hại khác nhau Người lao động có thể tiếp xúc với nhiều loại hóa chất cùng lúc, sự phơi nhiễm trong thời gian dài sẽ gây những tác động về sức khỏe nhƣ: nhiễm độc, các bệnh về hô hấp khi hít phải khí, bụi, dễ kích ứng da và mắt
2 Công đoạn khuấy trộn: do Cơ sở sử dụng dây truyền sản xuất khép kín nên hoạt động này được thực hiện qua hệ thống máy hiện đại, thường xuyên đƣợc kiểm tra kỹ lƣỡng Trong giai đoạn khấy trộn này, sự hoạt động của máy móc giúp người công nhân hạn chế được phần nào rủi ro hóa chất, nhƣng không có nghĩa tránh đƣợc hoàn toàn Công nhân vận hành cần trang bị tốt kiến thức sử dụng và đồ bảo hộ, tránh trường hợp rò rỉ hóa chất, hỏng hóc máy gây tai nạn lao động và ô nhiễm ra môi trường xung quanh
3 Công đoạn sang chai - đóng gói bao bì đƣợc thực hiện nhờ dây truyền máy riêng biệt và sự kiểm tra hoàn thiện từ công nhân Khi người lao động làm việc tại các vị trí trực máy, kiểm tra bao bì hoàn thiện sản phầm thì có thể nhiễm những khí hơi hóa chất rò rỉ, sự vận hành máy móc sản sinh ra các chất thải thứ cấp nhƣ dầu nhớt, nhiệt ngoài ra những bao bì hỏng, lỗi không thể sử dụng nếu không đƣợc thu gom tập trung đúng quy cách cũng làm ảnh hưởng tới môi trường
Sự ô nhiễm môi trường do thuốc bảo vệ thực vật xảy ra chủ yếu do tính tồn lưu cao của chúng, khiến thuốc không chỉ giới hạn trong một không gian mà còn có thể bốc hơi vào khí quyển hoặc lan rộng ra xa Ngoài ra, thuốc có thể lắng đọng tại các khu vực rò rỉ, và khi có mưa, nước chảy sẽ mang chúng vào đất, nước mặt và nước ngầm, gây ô nhiễm chuỗi thức ăn mà con người và sinh vật sử dụng Do đó, cần đảm bảo an toàn trong sản xuất, đóng gói, và lưu trữ thuốc bảo vệ thực vật bằng cách thực hiện các biện pháp kiên cố và bảo trì thường xuyên.
4.1.3 Đánh giá hiện trạng công tác quản lý an toàn lao động và vệ sinh môi trường tại Cơ sở a Hiện trạng về công tác an toàn lao động
An toàn lao động là điều kiện thiết yếu trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh Để đảm bảo an toàn, cơ sở cần thực hiện các giải pháp như ban hành nội quy về an toàn lao động, tổ chức tập huấn cho nhân viên, trang bị phương tiện bảo hộ lao động và thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên Ngoài ra, cơ sở cũng hỗ trợ đóng bảo hiểm cho công nhân để bảo vệ quyền lợi của họ.
Chủ đầu tư đặt yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy lên hàng đầu Để đảm bảo an toàn, toàn bộ cơ sở được thiết kế và thi công theo tiêu chuẩn phòng cháy, chữa cháy của Việt Nam.
Tại xưởng chiết xuất, các họng cứu hỏa và bình bọt cứu hỏa được bố trí hợp lý trong nhà kho Chủ đầu tư cũng đã xây dựng và phổ biến nội quy phòng cháy chữa cháy cho toàn thể nhân viên để đảm bảo an toàn.
Qua phỏng vấn thực tế 04 cán bộ trong hệ thống quản lý đƣợc biết: tại
Cơ sở đã thực hiện nhiều hoạt động nhằm nâng cao nhận thức về an toàn lao động cho công nhân, bao gồm các buổi tập huấn hướng dẫn sử dụng trang thiết bị bảo hộ đúng cách, lồng ghép nội dung an toàn lao động vào các cuộc họp định kỳ, và tổ chức phát đồ bảo hộ cho từng công nhân.
Các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức cho người lao động tại Cơ sở đã thu hút sự tham gia tích cực của công nhân, với 50% cán bộ nhận thấy công nhân hứng thú và tham gia tốt hơn Mặc dù các chương trình này không bắt buộc, nhưng đa phần công nhân đều tham gia đầy đủ Sau mỗi chương trình, có sự cải thiện rõ rệt trong nhận thức về tầm quan trọng của đồ bảo hộ lao động; tuy nhiên, vẫn còn một phần nhỏ công nhân chủ quan và chưa thực hiện tốt Nguyên nhân chính là do sự thiếu chú ý và chưa hiểu rõ chủ trương của Cơ sở.
Kết quả thực hiện một số chương trình truyền thông nâng cao nhận thức về an toàn lao động vàvệ sinh môi trường cho công nhân
4.2.1 Một số đặc điểm cơ bản và nhận thức về an toàn lao động vàvệ sinh môi trường của công nhân
4.2.1.1 Nhận thức về an toàn lao động của công nhân a Trình độ chuyên môn
Khóa luận đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp 40 công nhân tại Cơ sở, bao gồm 17 công nhân trong nhà xưởng sang chai, 17 công nhân trong nhà xưởng hoàn thiện sản phẩm, 4 công nhân trong kho chứa, 1 lao công và 1 bảo vệ, trong tổng số 80 công nhân đang làm việc Đáng chú ý, 92,5% công nhân là lao động tự do, chủ yếu sinh sống tại các xã, huyện gần Cơ sở như xóm Cột Bài, xã Trường Sơn, xã Hòa Sơn thuộc huyện Lương Sơn và huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình, cùng một số công nhân từ Quốc Oai và Chương Mỹ Hầu hết công nhân có nguồn gốc từ nông dân và chỉ có hai người sở hữu bằng Trung cấp nghề, một người có bằng Cao đẳng.
Phần lớn công nhân chưa được đào tạo chuyên sâu về an toàn lao động trong các hoạt động sản xuất có tiếp xúc với hóa chất độc hại, dẫn đến nhận thức hạn chế về an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
Kết quả điều tra cho thấy kiến thức của công nhân về an toàn lao động trong hoạt động sản xuất trước khi triển khai các chương trình truyền thông được thể hiện rõ qua biểu đồ 4.1.
Biểu đồ 4.1 Nhận thức của công nhân về kiến thức An toàn lao động
(Nguồn: Khóa luận thực hiện, 2016)
Phân tích biểu đồ cho thấy rằng công nhân chưa hiểu rõ về an toàn lao động, với 67,5% (27/40 người) chỉ coi an toàn lao động là việc sử dụng đầy đủ đồ bảo hộ như găng tay, khẩu trang và mũ bảo hộ Khoảng 17% công nhân hiểu an toàn lao động bao gồm cả việc chấp hành mọi nội quy, trong khi 8% cho rằng an toàn lao động chỉ cần tuân thủ nội quy tại cơ sở Một tỷ lệ nhỏ, 7,5% (03/40 người), cho rằng an toàn lao động là khi không xảy ra tai nạn trong quá trình sản xuất hoặc chỉ cần bảo vệ bản thân bằng găng tay và khẩu trang.
Vấn đề an toàn lao động trong sản xuất tại Cơ sở chưa được công nhân quan tâm đầy đủ, dẫn đến sự hiểu biết hạn chế về nội dung và quy định an toàn lao động Việc thiếu kiến thức về hậu quả của việc không tuân thủ các quy định này có thể gây ra những rủi ro nghiêm trọng cho sức khỏe và an toàn của người lao động.
Khi được hỏi về hậu quả của việc không tuân thủ quy định an toàn lao động, 50% công nhân cho rằng điều này dẫn đến tai nạn và sự cố trong công việc, như nhiễm độc hay tai nạn do máy móc, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và tính mạng Số còn lại cho rằng hậu quả là năng suất lao động giảm sút hoặc cũng có thể xảy ra tai nạn.
Nhận thức của công nhân về kiến thức An toàn lao động
ATLĐ là sử dụng đồ bảo hộ lao động
ATLĐ là chấp hành mọi nội quy tại cơ sở
ATLĐ là sử dụng đồ bảo hộ lao động và chấp hành mọi nội quy d Tần suất sử dụng đồ bảo hộ lao động
Theo kết quả phỏng vấn, 67,5% công nhân cho biết họ chỉ thỉnh thoảng sử dụng đồ bảo hộ lao động, trong khi chỉ 22,5% công nhân sử dụng thường xuyên Những công nhân này nhận thức rõ ràng về nguy cơ nhiễm độc từ hóa chất nếu không có biện pháp bảo hộ đầy đủ.
Trong ngành sản xuất, việc tiếp xúc với hóa chất độc hại khiến công nhân bắt buộc phải sử dụng đồ bảo hộ Tuy nhiên, nhiều công nhân vẫn ngần ngại không muốn đeo gang tay, khẩu trang, hay mặc quần áo và mũ bảo hộ vì cho rằng chúng gây vướng víu, ảnh hưởng đến năng suất lao động và thu nhập Thường thì họ chỉ sử dụng đồ bảo hộ khi có kiểm tra từ công ty.
Cơ sở đƣợc thể hiện tại biểu đồ 4.2
Biểu đồ 4.2 Tần suất sử dụng đồ BHLĐ của công nhân
(Nguồn: Khóa luận thực hiện, 2016)
Tại Cơ sở, công nhân chưa thường xuyên sử dụng đồ bảo hộ lao động, cho thấy sự tồn tại của tính chủ quan và thói quen không đeo đồ bảo hộ cá nhân khi làm việc.
Thỉnh thoảng Không bao giờ Ý kiến khác
Tần suất sử dụng đồ BHLĐ của công nhân
Tần suất sử dụng đồ BHLĐ của công nhân e Mức độ tham gia các chương trình về an toàn lao động tại Cơ sở
Kết quả phỏng vấn công nhân tại Cơ sở cho thấy, tất cả công nhân đều tham gia các chương trình tập huấn an toàn lao động, mặc dù một số công nhân mới chưa có cơ hội tham dự Sau khi thực hiện chương trình, chỉ 42,5% công nhân cho rằng nó hiệu quả, trong khi nhiều người cho rằng nội dung chương trình còn thiếu thực tế, mang tính lý thuyết và không rõ ràng.
Khi khảo sát về hiệu quả công tác an toàn lao động, có 42,5% người lao động hài lòng với chương trình hiện tại Tuy nhiên, nhiều công nhân mong muốn tăng cường các chương trình tập huấn để hiểu rõ hơn về nhu cầu thực tế Để nâng cao hiệu quả, cần xác định rõ các loại đồ bảo hộ lao động bắt buộc cho từng công đoạn làm việc Ngoài ra, người lao động cũng đề xuất chương trình cần có tính độc đáo hơn để thu hút và dễ hiểu hơn.
4.2.1.2 Nhận thức về vệ sinh môi trường lao động của công nhân
Cơ sở sang chai - đóng gói hóa chất phục vụ nông nghiệp Nam Thịnh là
Cơ sở mới được trang bị dây chuyền sản xuất hiện đại và cách xa khu dân cư, đảm bảo vấn đề môi trường xung quanh Kết quả phỏng vấn công nhân cho thấy họ có nhận thức cao về môi trường làm việc tại đây.
Khi được khảo sát về môi trường làm việc lý tưởng, 40% công nhân (16 phiếu) cho rằng không gian làm việc thoáng đãng là yếu tố quan trọng nhất, trong khi 25% (12 phiếu) nhấn mạnh tầm quan trọng của thời gian làm việc hợp lý và không gian sạch sẽ Cũng có 25% (12 phiếu) ý kiến cho rằng một môi trường làm việc tốt cần có đủ không gian sạch và nội quy rõ ràng, hoặc chỉ cần đảm bảo vệ sinh và trang bị bảo hộ lao động tốt So với công việc thuần nông trước đây, công nhân tại đây cho thấy họ chỉ cần một nơi làm việc rộng rãi và thoáng đãng, điều này cho thấy nhận thức của họ về môi trường làm việc tốt còn hạn chế và chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của chất lượng môi trường lao động.
Cơ sở sang chai đóng gói được trang bị kỹ thuật hiện đại, với 62,5% công nhân đánh giá môi trường làm việc an toàn và máy móc đảm bảo Tuy nhiên, một số công nhân cho rằng mặc dù chất lượng chung tốt, vẫn còn một số khu vực có máy móc bị rò rỉ mà chưa được sửa chữa kịp thời.
Tại Cơ sở, 57,5% công nhân cho rằng thời gian làm việc 6 giờ mỗi ngày là hợp lý, và họ có thể tăng ca từ 1-2 tiếng nếu có nhu cầu và sức khỏe Tuy nhiên, chỉ 45% công nhân nhận thức rằng vệ sinh môi trường là trách nhiệm của họ, trong khi 47,5% rất ít khi tham gia vào các hoạt động này, không có ai tham gia định kỳ hàng tháng Điều này cho thấy sự thiếu quan tâm của công nhân đối với bảo vệ môi trường làm việc, với các hoạt động vệ sinh chủ yếu do bộ phận lao công thực hiện.
4.2.1.3 Hiện trạng công tác truyền thông tại Cơ sở về vệ sinh môi trường a Hiệu quả của các chương trình truyền thông về vệ sinh môi trường tại
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác truyền thông về an toàn lao động và vệ sinh môi trường cho khu vực thực hiện
An toàn lao động và vệ sinh môi trường là vấn đề quan trọng trong mọi môi trường làm việc, đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của mỗi cá nhân Việc nâng cao nhận thức về an toàn lao động và bảo vệ môi trường cho công nhân là cần thiết để công việc diễn ra hiệu quả Công tác truyền thông đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi nhận thức và hành vi của người lao động Để đạt được mục tiêu này, cần có giải pháp phù hợp, hài hòa giữa người thực hiện truyền thông và đối tượng tiếp nhận thông tin.
4.3.1 Những thách thức, khó khăn trong việc thực hiện chương trình truyền thông
Mỗi cá nhân có nhận thức khác nhau về an toàn lao động và vệ sinh môi trường, nhưng thói quen khó bỏ và quan điểm chưa phù hợp vẫn tồn tại Thách thức đặt ra cho hoạt động truyền thông là làm sao thay đổi suy nghĩ của công nhân về tầm quan trọng của việc trang bị đồ bảo hộ lao động để bảo vệ sức khỏe khi tiếp xúc với hóa chất độc hại Việc làm việc trong môi trường hợp vệ sinh không chỉ mang lại lợi ích cho cá nhân mà còn cho toàn cơ sở Mục tiêu cuối cùng là giúp người lao động thay đổi hành vi tiêu cực, rèn luyện tính tự giác cao hơn trong công việc.
Một trong những khó khăn lớn trong công tác truyền thông là số lượng người tham gia quá ít, khiến cho việc phỏng vấn, vận động và theo dõi sự thay đổi hành vi của đông đảo người lao động trở nên rất khó khăn.
Kinh phí hạn chế của cá nhân thực hiện truyền thông đã dẫn đến việc số lượng tờ rơi và poster không đủ để đáp ứng nhu cầu tổng thể.
Thời gian thực hiện chương trình truyền thông còn ngắn, do đó chưa thể thấy sự thay đổi hành vi toàn diện của công nhân Việc cải thiện thói quen sử dụng đồ bảo hộ lao động cần được thực hiện dần dần trong thời gian dài Bên cạnh đó, các hoạt động bảo vệ môi trường theo hướng tích cực vẫn chưa phổ biến trong toàn bộ công nhân, chỉ mới được hình thành và thực hiện ở một bộ phận nhỏ người lao động.
Người lao động tại cơ sở chủ yếu là dân tộc Mường bản địa, có nền tảng văn hóa thấp và thiếu kiến thức về an toàn lao động cũng như vệ sinh môi trường do không qua đào tạo chuyên nghiệp Họ thường chỉ dựa vào kinh nghiệm cá nhân và truyền miệng, dẫn đến việc bảo vệ sức khỏe chưa đảm bảo, đặc biệt trong môi trường làm việc có hóa chất độc hại Nhiều người còn bỡ ngỡ và chưa nhận thức rõ vai trò của công tác truyền thông cũng như tác dụng của các trang thiết bị bảo hộ cần thiết Do đó, khóa luận này sẽ cung cấp những thông tin cơ bản và cần thiết để nâng cao nhận thức cho người lao động.
Cơ sở sang chai - đóng gói hóa chất phục vụ nông nghiệp Nam Thịnh chuyên sản xuất và kinh doanh mặt hàng độc hại, do đó vị trí của cơ sở được đặt xa khu dân cư để đảm bảo an toàn Tuy nhiên, con đường vào khu sản xuất còn khó khăn, gây bất tiện cho người lao động, đặc biệt là khi họ phải mang theo đầy đủ đồ bảo hộ Để cải thiện tình hình, cần thiết phải xây dựng khu vực để đồ cá nhân cho công nhân, giúp nâng cao thói quen và sự tiện lợi trong công việc.
4.3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác truyền thông nâng cao nhận thức về an toàn lao động và vệ sinh môi trường cho công nhân tại Cơ sở
Chương trình truyền thông nâng cao nhận thức về an toàn lao động và vệ sinh môi trường cho công nhân là hoạt động cần thiết trong bối cảnh hiện nay Để đạt hiệu quả cao, cần kết hợp nhiều giải pháp từ nội dung, phương thức, tần suất thực hiện đến đội ngũ thực hiện và cán bộ quản lý Sự hài hòa và phù hợp với đối tượng truyền thông và môi trường là yếu tố quan trọng để đạt được kết quả mong muốn.
Nội dung truyền thông đóng vai trò quyết định trong thành công của một chương trình Kiến thức cần được chọn lọc, ngắn gọn và súc tích, không chỉ phản ánh ý tưởng của người thực hiện mà còn phù hợp với văn hóa và sự hiểu biết của đối tượng tiếp nhận Thông tin phải chính xác, có độ tin cậy cao và thuyết phục, đồng thời được truyền tải qua các phương thức hiệu quả.
Căn cứ vào kết quả thực hiện, khóa luận xác định đƣợc những nội dung cần truyền tải đến các đối tƣợng truyền thông nhƣ sau:
Để đảm bảo an toàn cho công nhân trong môi trường làm việc tiếp xúc với hóa chất độc hại, việc phổ biến kiến thức về đồ bảo hộ lao động là rất quan trọng Các đồ bảo hộ cơ bản và thiết yếu cần được sử dụng để bảo vệ cơ thể người lao động khỏi những tác hại từ hóa chất Sự hiểu biết về các loại đồ bảo hộ này không chỉ giúp nâng cao ý thức tự bảo vệ mà còn giảm thiểu rủi ro trong quá trình làm việc.
- Phổ biến những nội quy đƣợc quy định tại Cơ sở, đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của người công nhân tham gia lao động sản xuất
Trách nhiệm bảo vệ môi trường làm việc Xanh – Sạch – Đẹp là nhiệm vụ quan trọng của mỗi cá nhân trong cộng đồng lao động Các hoạt động đơn giản và dễ thực hiện tại nơi sản xuất không chỉ giúp gìn giữ môi trường mà còn phát huy tinh thần tự giác vì lợi ích chung của xã hội.
Mỗi cá nhân đều có trách nhiệm bảo vệ sức khỏe của bản thân, đồng thời đảm bảo lợi ích cho toàn xã hội và cộng đồng xung quanh Để thực hiện điều này, cần áp dụng các giải pháp hiệu quả trong phương thức truyền thông.
Để đạt được hiệu quả truyền thông, việc xác định chính xác đối tượng là rất quan trọng, từ đó lựa chọn phương thức truyền thông phù hợp Khóa luận đã sử dụng phương tiện truyền thông đại chúng như Poster và Tờ rơi để truyền tải thông điệp về An toàn lao động và vệ sinh môi trường tới công nhân tại Cơ sở Mục đích là giúp công nhân tận dụng thời gian rảnh rỗi trong giờ giải lao hoặc sau giờ làm để tìm hiểu thêm thông tin tại gia đình, qua đó nâng cao sự hiểu biết và ghi nhớ về các nội dung cần truyền tải.
Để nâng cao hiệu quả chương trình truyền thông, cần phối hợp lồng ghép các hoạt động truyền thông an toàn lao động và vệ sinh môi trường với các sự kiện thực tiễn như ngày lễ trồng cây xanh và ra quân bảo vệ môi trường Đồng thời, cần tổ chức các hội họp, mít tinh và tập huấn kiến thức về an toàn lao động và vệ sinh môi trường cho toàn thể công nhân tham gia lao động sản xuất tại cơ sở Giải pháp về tần suất và thời gian thực hiện truyền thông cũng cần được chú trọng.