1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tại xã nghĩa hương huyện quốc oai thành phố hà nội

82 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thiết Kế Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Tại Xã Nghĩa Hương, Huyện Quốc Oai, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Nguyễn Thị Thúy Hằng
Người hướng dẫn ThS. Trần Thị Hương
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Khoa Học Môi Trường
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 1,31 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (13)
    • 1.1. Một số khái niệm (13)
    • 1.2. Thành phần và đặc tính nước thải sinh hoạt (13)
      • 1.2.1. Thành phần nước thải sinh hoạt (13)
      • 1.2.2. Tính chất nước thải sinh hoạt (14)
      • 1.2.3. Tác hại đến môi trường (15)
    • 1.3. Các chỉ tiêu cơ bản về chất lượng nước thải sinh hoạt (16)
      • 1.3.1. Các chỉ tiêu lí học (16)
      • 1.3.2. Các chỉ tiêu hóa học và sinh hóa (17)
    • 1.4. Các phương pháp xử lí nước thải sinh hoạt (19)
      • 1.4.1. Phương pháp xử lí cơ học (19)
      • 1.4.2. Phương pháp xử lý hoá học và hóa lý (23)
      • 1.4.3. Phương pháp xử lý sinh học (25)
    • 1.5. Tiêu chí lựa chọn công nghệ xử lí nớc thải (30)
    • 1.6. Thực trạng nước thải sinh hoạt tại Việt Nam (30)
  • CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (33)
    • 2.1.1. Mục tiêu chung (33)
    • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể (33)
    • 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
      • 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu (33)
      • 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu (33)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (33)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (34)
      • 2.4.1 Phương pháp kế thừa tài liệu (34)
      • 2.4.2. Phương pháp thực nghiệm (34)
      • 2.4.3. Phương pháp tính toán và thiết kế hệ xử lí nước thải sinh hoạt (37)
  • CHƯƠNG 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI (38)
    • 3.1. Điều kiện tự nhiên (38)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý (38)
      • 3.1.2. Địa hình (38)
      • 3.1.3. Khí hậu thời tiết (38)
      • 3.1.4. Thủy văn (38)
      • 3.1.5. Tài nguyên đất đai (39)
    • 3.2. Điều kiện kinh tế-xã hội (39)
      • 3.2.1. Dân số và lao động (39)
      • 3.2.2. Kinh tế (40)
      • 3.2.3. Đánh giá tiềm năng của xã (40)
      • 3.2.4. Công tác xây dựng nông thôn mới và dồn điền đổi thửa (41)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (43)
    • 4.1. Hiện trạng nước thải sinh hoạt tại xã Nghĩa Hương (43)
      • 4.1.1. Nguồn phát sinh và khối lượng nước thải sinh hoạt (43)
      • 4.1.2. Đặc tính nước thải sinh hoạt (43)
    • 4.2. Thực trạng công tác xử lý nước thải sinh hoạt tại Nghĩa Hương (45)
    • 4.3. Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tại xã Nghĩa Hương (46)
      • 4.3.1. Đề xuất, lựa chọn phương án xử lý nước thải sinh hoạt tại xã Nghĩa Hương 35 4.3.2. Xác định thông số đầu vào và thông số tính toán (46)
      • 4.3.3. Tính toán các công trình đơn vị (52)
    • 4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nước thải sinh hoạt tại xã Nghĩa Hương (79)
      • 4.4.1. Giải pháp về quản lý (79)
      • 4.4.2. Giải pháp công nghệ (79)
      • 4.4.3. Giải pháp kinh tế (79)
      • 4.4.4. Giải pháp khác (79)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ (80)
    • 5.1. Kết luận (80)
    • 5.2. Tồn tại (80)
    • 5.3. Kiến nghị (81)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (82)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Một số khái niệm

Nước thải là chất lỏng được thải ra sau khi con người sử dụng, dẫn đến sự thay đổi về tính chất ban đầu của nó.

Nước thải sinh hoạt là nước được thải bỏ sau khi sử dụng cho các hoạt động như tắm, giặt giũ, và vệ sinh cá nhân, chủ yếu từ các hộ gia đình, cơ quan, trường học, và bệnh viện Lượng nước thải sinh hoạt phụ thuộc vào dân số, tiêu chuẩn cấp nước và đặc điểm hệ thống thoát nước của khu vực Tiêu chuẩn cấp nước cho khu dân cư thường cao hơn ở các trung tâm đô thị so với vùng ngoại thành và nông thôn, dẫn đến sự khác biệt về lượng nước thải sinh hoạt trên đầu người Tại các đô thị, nước thải thường được dẫn ra sông rạch qua hệ thống thoát nước, trong khi ở vùng ngoại thành và nông thôn, nước thải thường được tiêu thoát tự nhiên vào ao hồ hoặc qua biện pháp tự thấm.

Hệ thống thoát nước thải bao gồm mạng lưới cống, kênh mương thu gom, hồ điều hòa và các công trình đầu mối như trạm bơm, nhà máy xử lý, cửa xả, cùng các công trình phụ trợ khác Mục tiêu của hệ thống này là thu gom, tiêu thoát và xử lý nước thải hiệu quả.

Thành phần và đặc tính nước thải sinh hoạt

1.2.1 Thành phần nước thải sinh hoạt

Thành phần và tính chất của nước thải phụ thuộc vào nguồn gốc của nó, với nước thải sinh hoạt có thành phần tương đối ổn định Cụ thể, nước thải sinh hoạt chứa 52% chất hữu cơ và 48% chất vô cơ, cùng với nhiều vi sinh vật gây bệnh và độc tố Phần lớn vi sinh vật trong nước thải là vi khuẩn và virus gây bệnh, bao gồm các vi khuẩn gây bệnh tả, lỵ và thương hàn.

- Thành phần nước thải chia làm 2 nhóm chính:

+ Thành phần vật lý : biểu thị dạng các chất bẩn có trong nước thải ở các kích thước khác nhau, được chia thành 3 nhóm

 Nhóm 1: gồm các chất không tan chứa trong nước thải dạng thô, ở dạng lơ lửng và ở dạng huyền phù, nhũ tương, bọt

 Nhóm 2: gồm các chất bẩn dạng keo

 Nhóm 3: gồm các chất bẩn dạng hòa tan, chúng có thể ở dạng ion hoặc phân tử

+ Thành phần hóa học: Biểu thị dạng các chất bẩn trong nước thải có các tính chất hóa học khác nhau, được chia thành 3 nhóm

 Thành phần vô cơ: cát, sét, sỉ, axit vô cơ, các ion của muối phân ly…

 Thành phần hữu cơ: Các chất có nguồn gốc từ động vật , thực vật, cặn bã bài tiết

 Thành phần sinh học: nấm men, nấm mốc, tảo, vi khuẩn…[13]

1.2.2 Tính chất nước thải sinh hoạt

Nước thải sinh hoạt chiếm khoảng 80% tổng lượng nước sử dụng, chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy và các thành phần vô cơ, vi sinh vật gây bệnh nguy hiểm Nồng độ chất hữu cơ trong nước thải dao động từ 150-450mg/l, trong đó 20-40% là chất hữu cơ khó phân hủy Tại các khu dân cư đông đúc với điều kiện vệ sinh kém, nước thải không được xử lý đúng cách trở thành nguồn ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

Nước thải sinh hoạt phát sinh từ nhu cầu sử dụng nước trong các hoạt động hàng ngày của con người, có đặc điểm chứa nhiều chất ô nhiễm hữu cơ và vi trùng do thải ra từ các thiết bị vệ sinh như bồn tắm, chậu rửa, nhà vệ sinh và máy giặt Đây là dị thể phức hợp với nhiều loại chất bẩn khác nhau, bao gồm sản phẩm thải từ quá trình sinh hóa của con người và vật nuôi, cũng như các chất thải rắn như giấy, gỗ, nylon, và các chất hoạt động bề mặt Đặc biệt, nước thải còn chứa các loại vi khuẩn gây bệnh và nấm mốc Lưu lượng nước thải phụ thuộc vào tiêu chuẩn sử dụng nước tính trên đầu người.

Bảng 1.1: Các chất ô nhiễm nghiêm trọng trong nước thải sinh hoạt STT Chất gây ô nhiễm Ảnh hưởng tới môi trường

1 Các chất rắn lơ lửng

Tạo nên bùn lắng và môi trường yếm khí khi nước thải chưa xử lí được thải vào môi trường

2 Các chất hữu cơ có thể phân hủy bằng con đường sinh học

Chất thải bao gồm chủ yếu carbohydrate, protein và chất béo, thường được đo bằng chỉ tiêu BOD và COD Việc thải chất thải trực tiếp vào nguồn nước sẽ gây ra quá trình phân hủy sinh học, dẫn đến sự suy kiệt oxy hòa tan trong nước.

3 Các mầm bệnh Các bệnh truyền nhiễm có thể lây nhiễm từ các vi sinh vật gây bệnh trong nước thải

Các dưỡng chất N và P đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của sinh vật Tuy nhiên, khi chúng được thải ra môi trường nước, chúng có thể dẫn đến sự gia tăng phát triển của các loài không mong muốn Nếu thải ra với số lượng lớn trên đất, chúng cũng có khả năng gây ô nhiễm nguồn nước ngầm.

5 Các chất ô nhiễm nguy hại

Các hợp chất hữu cơ hay vô cơ có khả năng gây ung thư, biến dị, thai dị dạng và gây độc cấp tính

6 Các chất hữu cơ khó phân hủy

Không thể xử lí được bằng các biện pháp thông thường

Trong nước thải thương mại và công nghiệp, có 7 kim loại nặng cần được loại bỏ khi tái sử dụng, vì một số ion kim loại này có thể ức chế các quá trình xử lý sinh học.

8 Chất vô cơ hòa tan Hạn chế xử dụng nước cho các mục đích nông, công nghiệp

9 Nhiệt năng Làm giảm khả năng bão hòa oxy trong nước và thúc đẩy sự phát triển của thủy sinh vật

10 Ion hydrogen Có khả năng gây nguy hại cho TSV

(Nguồn:http://nuocsinhhoat.com/nuoc-thai-sinh-hoat-la-gi.html)

1.2.3 Tác hại đến môi trường

Tác hại đến môi trường của nước thải sinh hoạt do các thành phần ô nhiễm tồn tại trong nước thải gây ra

COD và BOD là chỉ số quan trọng phản ánh sự khoáng hóa và tiêu thụ chất hữu cơ, dẫn đến thiếu hụt oxy trong nguồn nước và ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái Khi ô nhiễm nghiêm trọng, điều kiện yếm khí có thể xảy ra, gây ra sự phân hủy và sản sinh ra các chất thải có mùi hôi thối, đồng thời làm giảm pH của môi trường nước.

 SS : lắng đọng ở nguồn tiếp nhận gây điều kiện yếm khí

 Nhiệt độ : nhiệt độ của nước thải sinh hoạt thường không ảnh hưởng đến đời sống của thủy sinh vật nước

 Vi trùng gây bệnh : gây ra các bệnh lan truyền bằng đường nước như tiêu chảy, ngộ độc thức ăn, vàng da

 Dầu mỡ : gây mùi, ngăn cản khuếch tán oxy trên bề mặt

Ammonia và photpho là những nguyên tố dinh dưỡng đa lượng quan trọng Khi nồng độ của chúng trong nước quá cao, hiện tượng phú dưỡng hóa sẽ xảy ra, dẫn đến sự phát triển bùng nổ của tảo Hiện tượng này gây ra nồng độ oxy trong nước giảm mạnh vào ban đêm, dẫn đến tình trạng ngạt thở và tử vong cho các sinh vật Ngược lại, vào ban ngày, nồng độ oxy lại tăng cao do quá trình hô hấp của tảo thải ra.

Các chỉ tiêu cơ bản về chất lượng nước thải sinh hoạt

1.3.1 Các chỉ tiêu lí học Đặc tính lí học quan trọng nhất của nước thải sinh hoạt gồm: chất rắn tổng cộng, mùi, nhiệt độ, màu và độ đục

Chất rắn trong nước bao gồm chất rắn lơ lửng, chất rắn có khả năng lắng, hạt keo và chất rắn hòa tan Tổng lượng chất rắn trong nước thải sinh hoạt được xác định là phần còn lại sau khi nước thải bay hơi hoàn toàn ở nhiệt độ 103-105°C, trong đó các chất bay hơi không được tính là chất rắn Tổng chất rắn được đo bằng mg/l, và trong nước thải sinh hoạt, khoảng 40-65% chất rắn tồn tại ở dạng lơ lửng.

Tổng các chất rắn có thể chia ra làm 2 phần: chất rắn lơ lửng và chất rắn hòa tan

Hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước thải được xác định bằng cách lọc mẫu qua giấy lọc và sấy ở 105◦C đến khối lượng không đổi Độ chênh lệch khối lượng giữa giấy lọc trước và sau khi lọc cho biết lượng chất lơ lửng có trong mẫu Phần cặn trên giấy lọc được đốt cháy, trong đó các chất rắn dễ bay hơi sẽ bị tiêu hủy hoàn toàn, và chúng được xem như là phần vật chất hữu cơ.

Mùi nước thải sinh hoạt đang trở thành vấn đề ngày càng nghiêm trọng, đặc biệt là phản ứng mạnh mẽ từ cộng đồng đối với các công trình xử lý nước thải hoạt động kém Mặc dù mùi nước thải mới thường không gây khó chịu, nhưng khi nước thải bị phân hủy sinh học trong điều kiện yếm khí, một loạt hợp chất gây mùi khó chịu sẽ phát tán.

Nhiệt độ của nước thải sinh hoạt thường cao hơn nước cấp do xả ra nước nóng từ các hoạt động hàng ngày, trong khi đó lại thấp hơn nhiệt độ không khí Đây là một thông số quan trọng trong các sơ đồ xử lý nước, đặc biệt là trong quá trình xử lý sinh học, vì nhiệt độ ảnh hưởng mạnh đến hiệu quả của quá trình này Nhiệt độ nước thải cũng tác động đến đời sống thủy sinh vật và sự hòa tan oxy trong nước.

Độ màu của nước thải sinh hoạt, do các chất thải gây ra, ảnh hưởng đến khả năng khuếch tán ánh sáng vào nguồn nước, từ đó tác động tiêu cực đến quá trình quang hợp của thực vật thủy sinh Bên cạnh đó, độ màu còn làm giảm tính thẩm mỹ của nguồn nước, dễ dẫn đến phản ứng từ cộng đồng xung quanh.

 Độ đục : độ đục của nước thải sinh hoạt là do các chất lơ lửng và các chất dạng keo chứa trong nước thải tạo nên [13]

1.3.2 Các chỉ tiêu hóa học và sinh hóa

pH của nước thải đóng vai trò quan trọng trong quá trình xử lý, đặc biệt là trong các công trình xử lý nước thải sinh hoạt, nơi mà các quá trình sinh học hoạt động hiệu quả nhất khi pH nằm trong khoảng 7-7.6 Môi trường lý tưởng cho sự phát triển của vi khuẩn là pH từ 7-8, và các nhóm vi khuẩn khác nhau có giới hạn pH hoạt động riêng biệt Hơn nữa, pH cũng ảnh hưởng đến quá trình tạo bông cặn trong các bể lắng, thông qua việc tạo bông cặn bằng phèn nhôm Thông thường, nước thải sinh hoạt có pH dao động từ 6.9 đến 7.8.

Nhu cầu oxy hóa học là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá lượng oxy cần thiết cho việc oxy hóa tất cả các chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt, vì chỉ tiêu BOD không phản ánh đầy đủ tổng lượng chất hữu cơ Điều này là do BOD không tính đến các chất hữu cơ không bị oxy hóa qua phương pháp sinh hóa và một phần chất hữu cơ tiêu hao để tạo ra tế bào vi khuẩn mới.

Nhu cầu oxy sinh học (BOD) là lượng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hóa các chất hữu cơ trong một khoảng thời gian nhất định, được tính bằng mg/l Chỉ tiêu BOD phản ánh mức độ ô nhiễm hữu cơ của nước thải sinh hoạt; giá trị BOD càng cao cho thấy mức độ ô nhiễm càng lớn, trong khi giá trị thấp cho thấy nước ít bị ô nhiễm hơn.

Thời gian oxy hóa hoàn toàn các chất hữu cơ bởi vi sinh vật có thể kéo dài đến vài chục ngày, tùy thuộc vào tính chất của nước thải, nhiệt độ và khả năng phân hủy của hệ sinh vật Để chuẩn hóa số liệu, kết quả thường được báo cáo dưới dạng BOD5 Mức độ oxy hóa các chất hữu cơ không đồng đều theo thời gian, với cường độ oxy hóa mạnh hơn trong giai đoạn đầu và sau đó giảm dần.

Nitơ trong nước thải tồn tại dưới dạng các liên kết vô cơ và hữu cơ Nước thải sinh hoạt chủ yếu chứa nitơ ở dạng hữu cơ, bao gồm các chất có nguồn gốc từ protein và thực phẩm dư thừa Trong khi đó, các dạng nitơ vô cơ chủ yếu là các hợp chất khử.

NH 4 + ,NH 3+ và các dạng oxy hóa NO 2 - và NO 3 - Tuy nhiên trong nước thải chưa xử lí, về nguyên tắc thường không có NO2 - và NO 3 -

Chất hoạt động bề mặt là các hợp chất hữu cơ có cấu trúc gồm hai phần: kị nước và ưa nước, giúp hòa tan các chất trong dầu và nước Chúng thường xuất hiện từ việc sử dụng các chất tẩy rửa trong sinh hoạt Sự hiện diện của chất hoạt động bề mặt trong nước thải ảnh hưởng đến tất cả các giai đoạn xử lý, làm cản trở quá trình lắng và gây ra hiện tượng sủi bọt, đồng thời kìm hãm các quá trình xử lý sinh học.

Oxy hòa tan là yếu tố quan trọng trong xử lý sinh học hiếu khí, với yêu cầu tối thiểu là 2mg/l để đảm bảo hiệu quả Tuy nhiên, lượng oxy hòa tan trong nước thải ban đầu thường rất thấp hoặc bằng không.

Kim loại nặng và các chất độc hại trong nước thải sinh hoạt có ảnh hưởng lớn đến quy trình xử lý, đặc biệt là xử lý sinh học Các kim loại nặng độc hại thường gặp bao gồm niken, đồng, chì, crom và thủy ngân.

Vi khuẩn và các sinh vật khác có mặt trong nước thải sinh hoạt bao gồm vi khuẩn, virus, nấm, tảo, nguyên sinh động vật và các động thực vật bậc cao Mức độ ô nhiễm vi sinh vật trong nguồn nước phụ thuộc vào tình trạng vệ sinh của khu dân cư Nguồn nước bị ô nhiễm sinh học không thể sử dụng để uống, đặc biệt khi số lượng vi khuẩn đạt mức cao.

Các phương pháp xử lí nước thải sinh hoạt

Hiện nay, có nhiều phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt đang được áp dụng trên toàn thế giới và tại Việt Nam Các phương pháp này có thể được phân loại thành nhiều loại khác nhau.

- Phương pháp xử lí cơ học

- Phương pháp xử lí hóa học và hóa lí

- Phương pháp xử lí sinh học

1.4.1 Phương pháp xử lí cơ học

Phương pháp cơ học được sử dụng để loại bỏ các chất rắn có kích thước và tỷ trọng lớn trong nước thải Để giữ lại các tạp chất không hòa tan lớn hoặc các chất bẩn lơ lửng, người ta sử dụng song chắn rác hoặc lưới lọc Đối với việc tách các chất lơ lửng có tỷ trọng lớn hơn hoặc nhỏ hơn nước, bể lắng là giải pháp hiệu quả.

 Các hạt cặn đặc tính hữu cơ được tách ra ở bể lắng

 Các chất cặn nhẹ hơn nước: dầu, mỡ, nhựa,ễ được tách ở bể thu dầu, mỡ, nhựa (dùng cho nước thải công nghiệp)

 Để giải phóng chất thải khỏi các chất huyền phù, phân tán nhỏ…dùng lưới lọc, vải lọc, hoặc lọc qua lớp vật liệu lọc

Xử lý cơ học là giai đoạn quan trọng trong quá trình xử lý nước thải, đóng vai trò chuẩn bị cho bước xử lý sinh học tiếp theo Phương pháp này thường được thực hiện thông qua các thiết bị như song chắn rác, bể lắng cát và bể tách dầu mỡ Các thiết bị này giúp tách các chất phân tán thô, đảm bảo hệ thống thoát nước và các công trình xử lý nước thải hoạt động ổn định và hiệu quả.

Phương pháp xử lý cơ học có khả năng tách khoảng 60% tạp chất không tan từ nước thải sinh hoạt, nhưng BOD chỉ giảm không đáng kể Để cải thiện hiệu quả xử lý, việc thoáng nước thải sơ bộ trước khi lắng có thể nâng cao hiệu suất lên tới 75% và giảm BOD từ 10-15%.

Một số công trình xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học bao gồm

Song chắn rác là thiết bị quan trọng giúp giữ lại các tạp chất thô như giấy, rác, túi nilon và vỏ cây trong nước thải Việc sử dụng song chắn rác đảm bảo cho máy bơm và các công trình xử lý nước thải hoạt động ổn định và hiệu quả.

Song chắn rác là các thanh đan xen với khe hở từ 16 đến 50mm, được làm từ thép, inox, nhựa hoặc gỗ, với tiết diện hình chữ nhật, tròn hoặc elip Chúng được lắp đặt trên máng dẫn nước thải, đặt song song và nghiêng về phía dòng chảy để giữ lại rác Thông thường, song chắn rác được nghiêng theo chiều dòng chảy với góc từ 50 đến 90°.

Thiết bị chắn rác bố trí tại các máng dẫn nước thải trước trạm bơm nước thải và trước các công trình xử lý nước thải

 Bể thu và tách dầu mỡ

Bể thu dầu là một công trình quan trọng được lắp đặt trong khu vực bãi đỗ và cầu rửa ô tô, xe máy, cũng như bãi chứa dầu và nhiên liệu của khách sạn, bệnh viện hay các công trình công cộng khác Nhiệm vụ chính của bể thu dầu là tiếp nhận và xử lý các loại nước rửa xe và nước mưa từ khu vực bãi đỗ xe, giúp bảo vệ môi trường và ngăn chặn ô nhiễm.

Bể tách mỡ được sử dụng để loại bỏ mỡ động thực vật và dầu trong nước thải, thường được lắp đặt trong các bếp ăn của khách sạn, trường học, và bệnh viện Chúng được xây dựng từ gạch, bê tông cốt thép hoặc nhựa composite và thường được đặt gần các thiết bị thoát nước trong nhà hoặc ở khu vực bếp ăn ngoài trời Mục đích của bể tách mỡ là tách dầu mỡ trước khi nước thải được xả ra hệ thống thoát nước bên ngoài, đảm bảo vệ sinh môi trường.

Lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải từ khu dân cư và công trình công cộng như nhà máy thường xuyên thay đổi theo thời gian, phụ thuộc vào điều kiện hoạt động của hệ thống thoát nước Sự biến động này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả xử lý nước thải Để cải thiện quá trình lọc, cần điều hòa lưu lượng dòng chảy, và thiết kế bể điều hòa lưu lượng là một trong những giải pháp tối ưu nhất.

Bể điều hòa nâng cao hiệu quả hệ thống xử lý sinh học bằng cách hạn chế hiện tượng quá tải hoặc dưới tải về lưu lượng và hàm lượng chất hữu cơ, đồng thời giảm diện tích xây dựng của bể sinh học Ngoài ra, các chất ức chế quá trình xử lý sinh học sẽ được pha loãng hoặc trung hòa ở mức độ thích hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của vi sinh vật.

Cặn lắng trong nước thải thường chứa cát với kích thước thủy lực J 18 mm/s, là các phần tử vô cơ có tỷ trọng lớn Mặc dù không độc hại, nhưng chúng gây cản trở cho hoạt động của các công trình xử lý nước thải, như tích tụ trong bể lắng và bể mêtan, làm giảm dung tích và gây khó khăn trong việc xả bùn cặn Để đảm bảo sự hoạt động ổn định của các công trình xử lý sinh học nước thải, cần thiết phải có các công trình và thiết bị hỗ trợ phía trước.

Cát được lưu giữ trong bể từ 2 đến 5 ngày, và các loại bể lắng cát thường được sử dụng cho các trạm xử lý nước thải có công suất trên 100m³/ngày Bể lắng cát chuyển động quay cho hiệu quả lắng cát cao và hàm lượng chất hữu cơ trong cát thấp Bể lắng cát ngang với cấu tạo đơn giản được sử dụng rộng rãi nhất Tuy nhiên, trong những điều kiện cần thiết, có thể sử dụng bể lắng cát đứng, bể lắng cát tiếp tuyến hoặc thiết bị xiclon hở một tầng và xiclon thuỷ lực để kết hợp với các công trình xử lý nước thải.

Từ bể lắng cát, cát được chuyển ra sân phơi cát để làm khô bằng biện pháp trọng lực trong điều kiện tự nhiên

Quá trình lắng là một phương pháp quan trọng trong xử lý nước thải, nhằm tách các chất không tan lơ lửng dựa vào sự khác biệt về trọng lượng của các hạt cặn Thường được bố trí ở giai đoạn xử lý ban đầu, quá trình này có thể loại bỏ từ 90 đến 95% lượng cặn trong nước sau khi xử lý sinh học Để nâng cao hiệu quả lắng, có thể bổ sung chất đông tụ sinh học, giúp tăng cường sự lắng của các hạt dưới tác động của trọng lực.

Bể lắng được phân loại dựa trên chức năng và vị trí, bao gồm bể lắng đợt một trước công trình xử lý sinh học và bể lắng đợt hai sau công trình xử lý sinh học.

Theo cấu tạo và hướng dòng chảy người ta phân ra các loại bể lắng ngang, bể lắng đứng và bể lắng ly tâm…

Bể lắng ngang là một cấu trúc hình chữ nhật, có thể được chế tạo từ nhiều loại vật liệu như bê tông, bê tông cốt thép, gạch hoặc đất, tùy thuộc vào kích thước, yêu cầu của quá trình lắng và điều kiện kinh tế.

Trong bể lắng ngang, dòng nước chảy theo phương nằm ngang qua bể Người ta chia dòng chảy và quá trình lắng thành 4 vùng:

 Vùng hoạt động là vùng quan trọng nhất của bể lắng;

 Vùng bùn (vùng lắng đọng) là vùng lắng tập trung;

 Vùng trung gian, tại đây nước thải và bùn lẫn lộn với nhau;

 Vùng an toàn Ứng với quá trình của dòng chảy trên, bể lắng cũng có thể được chia thành 4 vùng:

 Vùng lắng hoặc vùng tách,

Các bể lắng ngang thường có chiều sâu H từ 1,5 – 4 m, chiều dài bằng (8 – 12)

Tiêu chí lựa chọn công nghệ xử lí nớc thải

Việc lựa chọn hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt ở nông thôn Việt Nam hiện nay cần dựa trên nhiều tiêu chí quan trọng Theo Điều 16 của Nghị Định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt, có 10 tiêu chí cụ thể để lựa chọn công nghệ xử lý phù hợp Các tiêu chí này giúp đảm bảo hiệu quả, an toàn và bền vững trong việc xử lý nước thải tại các khu vực nông thôn.

Công nghệ xử lý nước thải mang lại hiệu quả cao, đảm bảo đáp ứng yêu cầu làm sạch nước thải sinh hoạt, đồng thời xem xét khả năng tự làm sạch của nguồn tiếp nhận.

 Tiết kiệm đất xây dựng

 Quản lí, vận hành và bảo dưỡng phù hợp với năng lực trình độ quản lí, vận hành của địa phương

 Chi phí đầu tư hợp lí trong đó tính đến cả sự phụ thuộc vào công nghệ nhập khẩu

 Phù hợp với đặc điểm điều kiện khí hậu, địa hình, địa chất thủy văn của khu vực và khả năng chịu tải của nguồn tiếp nhận

 An toàn và thân thiện với môi trường

 Có khả năng mở rộng về công suất hay cải thiện hiệu quả xử lí trong tương lai

 Đảm bảo hoạt động ổn định khi có sự thay đổi bất thường về chất lượng nước đầu vào, thời tiết và biến đổi khí hậu

 Mức độ phát sinh và xử lí bùn cặn

 Tiết kiệm năng lượng, có khả năng tái xử dụng nước thảisinh hoạt , bùn thải sau khi xử lí

Với 10 tiêu chí trên, căn cứ vào điều kiện cụ thể tại mỗi khu vực, điều kiện vè thành phần và tính chất nước thải mà mỗi địa phương có thể quyết định việc áp dụng các tiêu chí lựa chọn cho phù hợp [11]

Thực trạng nước thải sinh hoạt tại Việt Nam

Tại Việt Nam, mặc dù đã có nhiều nỗ lực từ các cấp, các ngành trong việc thực thi chính sách và pháp luật bảo vệ môi trường, nhưng ô nhiễm nước vẫn là một vấn đề nghiêm trọng Sự gia tăng nhanh chóng của công nghiệp hóa, đô thị hóa và dân số đang tạo ra áp lực lớn lên tài nguyên nước trong khu vực.

Ô nhiễm nước ở Hà Nội và Hồ Chí Minh đang ở mức báo động, chủ yếu do nước thải sinh hoạt không được xử lý tập trung mà xả thẳng ra sông, hồ, kênh, mương Nhiều cơ sở sản xuất và bệnh viện lớn vẫn chưa có hệ thống xử lý nước thải, cùng với lượng rác thải rắn chưa được thu gom triệt để, góp phần làm tăng mức độ ô nhiễm nghiêm trọng ở các nguồn nước Hiện nay, tình trạng ô nhiễm ở các kênh, sông, hồ tại các đô thị lớn là rất nặng nề.

Tình trạng ô nhiễm nước ở nông thôn và khu vực sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam đang trở nên nghiêm trọng, với gần 76% dân số sống ở nông thôn, nơi cơ sở hạ tầng còn lạc hậu Hầu hết chất thải từ con người và gia súc không được xử lý, dẫn đến ô nhiễm nguồn nước về mặt hữu cơ và vi sinh vật Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số lượng vi khuẩn Feca coliform trung bình ở các vùng ven sông Tiền và sông Hậu dao động từ 1.500-3.500 MNP/100ml, nhưng có thể tăng lên tới 3.800-12.500 MNP/100ml ở các kênh tưới tiêu.

Ô nhiễm môi trường nước xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm sự gia tăng dân số, tác động tiêu cực của công nghiệp hóa, cơ sở hạ tầng yếu kém và nhận thức hạn chế của người dân về môi trường Quản lý và bảo vệ môi trường nước còn nhiều bất cập, với nhận thức chưa đầy đủ từ các cấp chính quyền và cơ quan quản lý về tầm quan trọng của vấn đề này Ô nhiễm nước không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống con người mà còn đe dọa sự phát triển bền vững của đất nước Các quy định về quản lý và bảo vệ môi trường nước còn thiếu sót, không có quy trình kỹ thuật rõ ràng, và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chưa hiệu quả Hơn nữa, việc thiếu chiến lược khai thác và bảo vệ tài nguyên nước theo lưu vực cũng như quy định hợp lý về tài chính đã dẫn đến tình trạng thiếu hụt ngân sách cho công tác bảo vệ môi trường nước.

Huyện Quốc Oai không chỉ tập trung vào phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống mà còn chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường, hướng tới một cảnh quan xanh - sạch - đẹp Đặc biệt, huyện đã triển khai nhiều phong trào và hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong cộng đồng, giúp người dân nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của việc giữ gìn môi trường, từ đó đảm bảo sức khỏe cho tất cả mọi người.

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22 2.1 Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Đề tài góp phần quản lý hiệu quả nguồn nước thải sinh hoạt tại xã Nghĩa Hương, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1 Mục tiêu chung: Đề tài góp phần quản lý hiệu quả nguồn nước thải sinh hoạt tại xã Nghĩa Hương, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội

+ Đánh giá được thực trạng nước thải sinh hoạt tại xã Nghĩa Hương, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội

+ Thiết kế được hệ thống xử lí nước thải sinh hoạt tại xã Nghĩa Hương, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội

2.2 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Nước thải sinh hoạt ở xã Nghĩa Hương, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội

Nghiên cứu này tập trung vào việc thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tại xã Nghĩa Hương, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội, nhằm kiểm soát các chỉ tiêu quan trọng như pH, nhiệt độ, độ đục, DO, BOD, COD và TSS.

Nội dung nghiên cứu

* Nghiên cứu thực trạng nước thải sinh hoạt tại xã Nghĩa Hương, huyện

Quốc Oai, thành phố Hà Nội

- Các nguồn phát sinh nước thải

- Khối lượng nước thải phát sinh hàng ngày

*Nghiên cứu thực trạng công tác xử lí nước thải sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu

- Công tác thu gom nước thải sinh hoạt

- Công tác xử lí nước thải sinh hoạt

* Thiết kế hệ thống xử lí nước thải sinh hoạt tại xã Nghĩa Hương, huyện

Quốc Oai, thành phố Hà Nội

- Lựa chọn phương án xử lí nước thải cho xã Nghĩa Hương

- Các hạng mục công trình

- Thiết kế hệ thống xử lí nước thải

* Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt tại xã Nghĩa Hương, huyện Quốc oai, thành phố Hà Nội

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Phương pháp kế thừa tài liệu

Kế thừa tài liệu là quá trình sử dụng có chọn lọc các tư liệu công bố từ nghiên cứu khoa học, văn bản pháp lý và tài liệu điều tra từ các cơ quan thẩm quyền liên quan đến đề tài nghiên cứu Mục tiêu của kế thừa tài liệu là giảm khối lượng công việc trong khi vẫn đảm bảo hoặc nâng cao chất lượng của đề tài Phương pháp này được áp dụng để thu thập các số liệu cần thiết cho nghiên cứu.

+ Tài liệu liên quan đến các hoạt động sử dụng nước và khối lượng nước thải sinh hoạt

+ Bản đồ địa hình khu vực nghiên cứu

+ Các tài liệu có liên quan khác

2.4.2.1 Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu

-Đối tượng lấy mẫu : nước thải sinh hoạt

Bảng 2.1 Vị trí lấy mẫu nước thải tại khu vực nghiên cứu

STT Tên Mẫu Kí Hiệu

1 Mẫu nước ao thôn thế trụ MV1

2 Mẫu nước ao thôn văn khê MV2

3 Mẫu nước ao thôn văn quang MV3

Thời gian lấy mẫu : Lấy 3 mẫu vào 3 thời điểm khác nhau: 7h,11h và 18h Lấy mẫu theo TCVN 6663-1:2011

+ Các tài liệu cần thiết để phục vụ lấy mẫu, bảo quản mẫu và phân tích các chỉ tiêu trong phòng thì nghiệm

+ 3 chai nhựa 1 lít sạch để chứa mẫu

+ Các thiết bị đo nhanh tại hiện trường, hóa chất dụng cụ bảo quản mẫu + Băng keo, giấy dán nhãn, bút, nhật lý lấy mẫu

2.4.2.2 Phương pháp phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm Để tiến hành đánh giá đặc tính nước thải sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu, đề tài đã tiến hành phân tích các chỉ tiêu: màu sắc, mùi vị, nhiệt độ, pH, độ cứng, độ đục, COD, TDS, mangan, sắt tổng số, nitrat, amoni, nitrit

* Đo pH Đo pH bằng phương pháp điện cực, quy trình như sau:

- Lắc đều mẫu trước khi đổ ra cốc, đổ ra 100ml để đo

- Rửa sạch điện cực bằng nước cất

- Bật máy, nhúng điện cực vào mẫu cần đo

- Đợi giá trị pH trên máy ổn định, đọc kết quả

* Phân tích tổng chất răn lơ lửng TSS: TCVN 6625:2000

Hàm lượng chất rắn lơ lửng TSS được phân tích theo tiêu chuẩn TCVN 6625:2000

Khối lượng chất rắn lơ lửng có trong 100ml mẫu được tính theo công thức:

- m 0 : khối lượng giấy lọc đã sấy (mg)

- m 1 : khối lượng giấy lọc bám chất rắn lơ lửng sau khi sấy (mg)

- V: thể tích mẫu phân tích

* Phân tích nhu cầu oxy sinh hóa BOD5: TCVN 4566:1988

Chỉ tiêu BOD 5 được xác định thông qua phương pháp pha loãng mẫu theo TCVN 4566:1988, dựa trên nguyên tắc oxy hóa 70-80% lượng chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học trong vòng 5 ngày.

Nước pha loãng được chuẩn bị trong chai lớn miệng rộng, sau đó tiến hành thổi không khí sạch ở nhiệt độ 20°C vào nước cất bằng máy sục khí cho đến khi đạt độ bão hòa oxy Tiếp theo, thêm vào 1ml đệm phosphate có pH = 7, 1ml MgSO4.6H2O với nồng độ 22.5 g/l, 1ml CaCl với nồng độ 27.5 g/l, và 1ml FeCl3 với nồng độ 0.25 g/l vào 1 lít nước đã được sục khí.

Mẫu lấy về cần điều chỉnh pH=7 bằng H 2 SO 4 đặc 1N NaOH 1N

Khi pha loãng cần tránh không để oxi cuốn theo nước vào bình, Sử dụng máy đo nhanh đo giá trị DO o

Nắp bình bằng nắp có nút nhám, đảm bảo không có khoảng không trong bình, them ít nước phân tích vào phần loe miệng trong bình

Mẫu phân tích và mẫu trắng được ủ trong tủ ở 20 o C trong 5 ngày rồi tiếp tục đo DO 1

Mẫu sau khi ủ, như cầu oxi sinh hóa được tính theo công thức:

BOD 5 =(DO o – DO 1 ) x F (mg/l) Trong đó:

- DO o : Hàm lượng oxi hòa tan trong mẫu nước trước khi ủ (mg/l)

- DO 1 : Hàm lượng oxi hòa tan trong mẫu sau khi ủ 5 ngày (mg/l)

* Phân tích nhu cầu oxy hóa học COD: TCVN 6491:1999

Lấy chính xác 2 ml mẫu nước cho vào ống COD, thêm 1 ml dung dịch

K2Cr2O7, 3 ml dung dịch Ag2SO4 trong H2SO4 sau đó vặn chặt nắp COD, cho vào máy nung ở 150 0 C trong 2h rồi lấy ra để nguội

Chuyển toàn bộ dung dịch trong ống COD sang bình tam giác 100 ml, sau đó tráng ống 5 lần với mỗi lần 3 ml nước cất Thêm 3 giọt chỉ thị Feroin và chuẩn độ bằng dung dịch Fe 2+ cho đến khi dung dịch chuyển màu nâu đỏ, rồi dừng lại và ghi lại thể tích đã sử dụng (V1).

Thực hiện mẫu trắng theo quy trình trên nhưng thay mẫu thử bằng mẫu nướccất 2 lần (thu được thể tíchV 2 )

- C là nồng độ của (NH4)2FeSO4 (mol/l)

- V1 là thể tích của muối Fe(II) khi sử dụng chuẩn độ mẫu trắng (ml)

- V2 là thể tích của muối Fe(II) khi sử dụng chuẩn độ mẫu thử (ml)

 Phân tích hàm lượng Amoni N-NH4 +

: TCVN 6179-1:1996 Xác định bằng phương pháp so màu quang điện

Lấy 2ml mẫu phân tích vào bình định mức 50ml, them 0.5ml dung dịch seignetle 50%, 0.5ml đ netle rồi định mức tới vạch

Tiến hành đo mật độ quang của dung dịch trên máy so màu UV – VIS với đường chuẩn có sẵn

Mẫu trắng được tiến hành song song đồng thời

- C pt : Nồng độ NH 4 + đo được trên đường chuẩn (mg/l)

- V sm : Thể tích đem so màu (thể tích bình định mức) (mg/l)

- V: thể tích mẫu nước phân tích (ml)

- C o : Nồng độ NH 4 + trong mẫu phân tích

 Phân tích hàm lượng P-PO 4 3- : TCVN 6202:2008

- C pt : Nồng độ PO 4 3- đo được trên đường chuẩn (mg/l)

- V sm : Thể tích đem so màu (thể tích bình định mức) (mg/l)

- V: thể tích mẫu nước phân tích (ml)

- C o : Nồng độ PO 4 3- trong mẫu phân tích

2.4.3 Phương pháp tính toán và thiết kế hệ xử lí nước thải sinh hoạt

- Phân tích và lựa chọn công nghệ xử lý thích hợp dựa vào hiện trạng nước thả

- So sánh ưu nhược điểm của các công nghệ xử lý để đưa ra giải pháp xử lý chất thải có hiệu quả hơn

Sử dụng các công thức toán học là cần thiết để tính toán các công trình đơn vị trong hệ thống xử lý nước thải, từ đó xác định chi phí xây dựng và vận hành hệ thống một cách hiệu quả.

- Sử dụng TCXD 54 – 84, NSB Đại Học Quốc Gia Hồ Chí Minh,2003

- Sử dụng phần mềm autocad để vẽ thiết kế chi tiết các bể xử lý.

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI

Điều kiện tự nhiên

Xã Nghĩa Hương tọa lạc ở phía Tây huyện Quốc Oai, cách trung tâm huyện 4km về phía Tây và cách trung tâm Thành phố Hà Nội 22km về phía Tây Nam Phía Bắc của xã giáp với xã Ngọc Mỹ.

+ Phía Đông giáp với xã Đồng Quang

+ Phía Nam giáp với xã Cấn Hữu

+ Phía Tây giáp xã Liệp Tuyết

Vị trí địa lý của xã Nghĩa Hương tương đối thuận lợi cho xã phát triển toàn diện kinh tế - xã hội trong thời gian tới

Xã Nghĩa Hương có địa hình tương đối bằng phẳng, với độ cao giảm dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, đặc biệt là về phía Đông Nam Khu vực này có chiều dài khoảng 2km theo hướng Đông-Tây và gần 2km theo hướng Bắc-Nam Đất tại Nghĩa Hương thuộc loại phù sa cổ, có đặc điểm tương tự như các xã đồng bằng của Hà Nội và huyện Quốc Oai.

Nghĩa Hương sở hữu khí hậu đặc trưng của vùng Bắc Bộ với mùa hè nóng bức và mưa nhiều, trong khi mùa đông lại lạnh và khô ráo Khí hậu nơi đây là kiểu nhiệt đới gió mùa ẩm, tạo nên sự đa dạng trong thời tiết và cảnh quan.

Nhiệt độ cao nhất trong năm tại khu vực này dao động từ 38-40 độ C vào tháng 6 và 7, trong khi nhiệt độ thấp nhất ghi nhận là 8-10 độ C vào tháng 1 và 2 Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt khoảng 23-24 độ C, với biên độ nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 6-7 độ C Lượng mưa trung bình hàng năm rơi vào khoảng 1.650-1.800mm.

- Trên địa bàn xã Nghĩa Hương có sông Tích chảy qua

Sông Tích, một chi lưu của sông Đáy, bắt nguồn từ dãy núi Ba Vì Sông này nhận nước từ sông Bùi tại cầu Tân Trượng trên quốc lộ 6, thuộc huyện Chương Mỹ, và đổ vào sông Đáy tại xã Phúc Lâm, huyện Mỹ Đức Thủy chế của sông Tích có hai mùa rõ rệt, với mùa lũ kéo dài khoảng 5 tháng, từ tháng 6 đến tháng 10.

10, cao nhất vào tháng 8; mùa cạn kéo dài hơn, 7 tháng từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau với mức thấp nhất cả về mực nước và lưu lượng vào tháng 3

- Ngoài ra, nằm trong vùng đồng bằng Sông Hồng, chế độ thủy văn ở xã Nghĩa Hương cũng chịu ảnh hưởng của chế độ thủy văn sông Hồng

Nguồn nước ngầm tại xã Nghĩa Hương rất phong phú, có thể khai thác ở độ sâu từ 25-30m Chất lượng nước ở độ sâu từ 60-80m được đánh giá là tương đối tốt Hiện nay, người dân chủ yếu sử dụng nước ngầm từ giếng khoan ở độ sâu 30-40m, bên cạnh đó, một số hộ gia đình cũng sử dụng nước từ giếng đào.

Xã Nghĩa Hương có diện tích đất tự nhiên là: 380,36 ha, (100%)

- Đất trong địa giới hành chính: 367,18 ha (96,53%)

- Đất ngoài địa giới hành chính ( khu Đồng Lọc) 13,20 ha (3,47%)

STT Loại đất Diện tích (ha)

1 Đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp 238,91 Đất trồng cây lâu năm 24,47 Đất nuôi trồng thuỷ sản 6,23

2 Đất phi nông nghiệp Đất ở 72,5 Đất chuyên dùng 44,82 Đất tôn giáo 1,87 Đất nghĩa địa 6,62 Đất phi nông nghiệp khác 0,04

Điều kiện kinh tế-xã hội

3.2.1 Dân số và lao động

Tính đến cuối tháng 6 năm 2017 toàn xã có 7.771 nhân khẩu với 2.115 hộ

- Dân cư tập chung ở 3 thôn : Văn Khê , Văn Quang, Thế Trụ

- Lao động trong độ tuổi : 4.307 người, chiếm 55,4% dân số

- Lao động qua đào tạo: 50%

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt trên 12%

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực Năm 2016 cơ cấu kinh tế đạt:

+ Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp xây dựng chiếm 48,92%;

+ Dịch vụ thương mại chiếm 28,92%

+ Nông, lâm, thủy sản chiếm 22,16%

- Thu nhập bình quân đầu người năm 2016 đạt 33 triệu đồng/người/năm

- Tỷ lệ hộ nghèo năm 2016 chiếm 1,9% tổng số hộ dân

3.2.3 Đánh giá tiềm năng của xã

Xã Nghĩa Hương có vị trí địa lý thuận lợi, nằm sát các khu công nghiệp, thương mại, dịch vụ và khu đô thị mới trên trục Đại Lộ Thăng Long, tạo điều kiện dễ dàng cho việc tiếp cận khoa học kỹ thuật và giao lưu kinh tế Sự phát triển đô thị hóa tại đây không chỉ mang lại cơ hội thu hút đầu tư mà còn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần nâng cao đời sống xã hội theo hướng hiện đại và văn minh.

Xã thuần nông nằm trong khu vực vành đai xanh của Thành Phố, có truyền thống sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp với nhiều sản phẩm chất lượng cao Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc phát huy tiềm năng cung cấp sản phẩm nông nghiệp cho đô thị, góp phần phát triển bền vững ngành nông nghiệp.

Nguồn lao động dồi dào và nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp lao động dịch vụ cho đô thị và khu công nghiệp Trong những năm gần đây, nghề chế biến lâm sản và các dịch vụ vận tải, xây dựng đã phát triển mạnh, giải quyết việc làm cho hơn 1000 lao động địa phương Nhờ đó, thu nhập của người dân được nâng cao, đời sống vật chất và văn hóa cải thiện, bộ mặt nông thôn khởi sắc và tốc độ phát triển kinh tế hàng năm đạt khá.

Tiềm năng đất đai của Nghĩa Hương đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền nông nghiệp hàng hóa theo hướng đô thị và sinh thái, đồng thời thúc đẩy hình thành các khu, cụm sản xuất tiểu thủ nông nghiệp tập trung, mang lại giá trị kinh tế cao và hiệu quả bền vững.

Mặc dù xã đã có sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu kinh tế, nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chủ yếu Tuy nhiên, sự phát triển chậm chạp của các nghề phụ dẫn đến thu nhập của người dân vẫn còn thấp.

Việc lồng ghép các Chương trình mục tiêu hiện chưa đạt hiệu quả cao do đầu tư dàn trải và chắp vá vào kết cấu hạ tầng nông thôn, đặc biệt là giao thông Điều này dẫn đến khó khăn trong việc huy động nguồn lực, bởi hạ tầng yếu kém, trình độ lao động thấp và đời sống người dân còn nhiều khó khăn, khiến việc thu hút nhà đầu tư trở nên khó khăn hơn.

Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong xây dựng nông thôn mới còn nhiều hạn chế, thiếu đội ngũ chuyên nghiệp Trình độ và năng lực của cán bộ cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu, dẫn đến tình trạng lúng túng trong quá trình triển khai thực hiện.

Ô nhiễm môi trường sống đang gia tăng do chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt của con người và chất thải chăn nuôi không được xử lý hiệu quả Hệ thống hạ tầng cấp và thoát nước chưa được đầu tư đồng bộ và hợp lý, dẫn đến tình trạng ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng.

Hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp hiện vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của người dân, với hệ thống tưới tiêu chủ yếu phụ thuộc vào nguồn nước tự nhiên và chưa được đầu tư đồng bộ Hơn nữa, kinh phí đầu tư cho các dự án này còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của sản xuất nông nghiệp.

3.2.4 Công tác xây dựng nông thôn mới và dồn điền đổi thửa

* Công tác xây dựng Nông thôn mới:

Xã này đã được chọn làm điểm của huyện trong công tác xây dựng nông thôn mới và vào cuối năm 2013, đã được UBND Thành phố Hà Nội công nhận đạt chuẩn nông thôn mới cho giai đoạn 2011-2015.

Công tác xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội được cấp ủy Đảng và chính quyền tập trung chỉ đạo nhằm đạt và nâng cao 19 tiêu chí theo quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2017 của Thủ Tướng Chính phủ và quyết định số 2072/QĐ-UBND ngày 03/4/2017 của UBND thành phố Mục tiêu này hướng đến việc phát triển bền vững các xã nông thôn mới trong giai đoạn 2016-2020.

*Công tác Dồn điền đổi thửa:

- Toàn xã đã hoàn thành công tác dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp năm

2012 tính đến cuối tháng 6 năm 2017 cơ bản đã hoàn thành công giác cấp giấy CN QSDĐ NN sau dồn điền đổi thửa cho nông dân

Tổng diện tích đã thực hiện dồn điền đổi thửa đạt 236,39ha, tương ứng với 100% diện tích, với tổng số thửa ban đầu là 12.750 thửa cho 1.272 hộ Sau khi dồn đổi, số thửa giảm còn 4.119 thửa, giảm 8.631 thửa, giúp bình quân số thửa giảm từ 8,4 thửa/hộ xuống còn 2 thửa/hộ.

Dồn điền đổi thửa đã gắn liền với việc quy hoạch lại hệ thống giao thông thủy lợi nội đồng, góp phần xây dựng 44,8 km đường nội đồng và 35 km kênh mương Qua đó, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ dân chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất, tăng thu nhập và nâng cao đời sống Đồng thời, việc này cũng tạo quỹ đất cho các công trình phúc lợi và giao thông thủy lợi, góp phần hình thành các vùng sản xuất tập trung và vùng chuyển đổi cơ cấu cây trồng.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 23/06/2021, 17:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lâm Minh Triết (chủ biên), Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Phước Dân (2010), Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp - Tính toán thiết kế công trình, Viện Môi trường và Tài nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp - Tính toán thiết kế công trình
Tác giả: Lâm Minh Triết (chủ biên), Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Phước Dân
Năm: 2010
2. Trịnh Xuân Lai (2008), Tính toán thiết kế các công trình trong hệ thống cấp nước sạch – NXB khoa học và kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tính toán thiết kế các công trình trong hệ thống cấp nước sạch
Tác giả: Trịnh Xuân Lai
Nhà XB: NXB khoa học và kỹ thuật
Năm: 2008
3. Lê Anh Tuấn (2005), Công trình xử lý nước thải, Trường Đại học Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công trình xử lý nước thải
Tác giả: Lê Anh Tuấn
Năm: 2005
4. Sổ tay xử lý nước (2009) – Nhà xuất bản Xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay xử lý nước
Nhà XB: Nhà xuất bản Xây dựng
6. Hoàng Văn Huệ, Trần Đức Hạ, Giáo trình xử lý nước thải, NXB Khoa học & Kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình xử lý nước thải
Nhà XB: NXB Khoa học & Kỹ thuật
7. Hoàng Văn Huệ (2002), Thoát nước (tập 2) xử lý nước thải, NXB khoa học, kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thoát nước (tập 2) xử lý nước thải
Tác giả: Hoàng Văn Huệ
Nhà XB: NXB khoa học
Năm: 2002
8. Tiêu chuẩn xây dựng TCXD 51-84, NXB Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiêu chuẩn xây dựng TCXD 51-84
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
9. Tiêu chuẩn xây dựng TCXDVN 51:2008, Thoát nước – mạng lưới và công trình bên ngoài tiêu chuẩn thiết kế, Bộ Xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiêu chuẩn xây dựng TCXDVN 51:2008
10. Nguyễn Văn Phước (2011), Giáo trình xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp bằng phương pháp sinh học, Nhà xuất bản Xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp bằng phương pháp sinh học
Tác giả: Nguyễn Văn Phước
Nhà XB: Nhà xuất bản Xây dựng
Năm: 2011
11. Trần Văn Nhân (2006), Giáo trình công nghệ xử lý nước thải, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình công nghệ xử lý nước thải
Tác giả: Trần Văn Nhân
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2006
5. Tạ Thành Liêm (2010, dịch), Công nghệ xử lý nước thải đô thị Khác
13. Báo cáo môi trường quốc gia 2012: Môi trường nước mặt 14. Bộ Tài nguyên Môi trường, Luật BVMT 2015 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w