1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu đặc điểm vật hậu phân bố và tình hình gây trồng loài giổi xanh michelia mediocirs dandy tại vườn quốc gia xuân sơn huyện tân sơn tỉnh phú thọ

84 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đặc Điểm Vật Hậu Phân Bố Và Tình Hình Gây Trồng Loài Giổi Xanh Michelia Mediocirs Dandy Tại Vườn Quốc Gia Xuân Sơn Huyện Tân Sơn Tỉnh Phú Thọ
Trường học Vườn Quốc Gia Xuân Sơn
Chuyên ngành Nghiên Cứu Sinh Học
Thể loại Đề Tài Nghiên Cứu
Thành phố Phú Thọ
Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 1,2 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (2)
    • 1.1. Một số đặc điểm chung về loài Giổi xanh (Michelia mediocris Dandy) (2)
    • 1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới (3)
  • Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (9)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (9)
    • 2.2. Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu (9)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (9)
      • 2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm phân bố loài Giổi xanh (9)
      • 2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm vật hậu của loài Giổi xanh (9)
      • 2.3.3. Đánh giá tình hình gây trồng loài Giổi xanh tại VQG Xuân Sơn (9)
      • 2.3.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn loài Giổi xanh một cách hiệu quả và bền vững cho VQG Xuân Sơn (9)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (9)
      • 2.4.1. Công tác chuẩn bị (9)
      • 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu (9)
      • 2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu (18)
  • Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU (20)
    • 3.1. Điều kiện tự nhiên (20)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý (20)
      • 3.1.2. Địa hình, địa thế (20)
      • 3.1.3. Địa chất, đất đai (20)
      • 3.1.4. Khí hậu thủy văn (21)
      • 3.1.5. Hiện trạng rừng và sử dụng đất (22)
      • 3.1.6. Thảm thực vật, động vật và phân bố của các loài quý hiếm (24)
      • 3.1.7. Đặc điểm về cảnh quan, văn hóa và lịch sử (27)
    • 3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội (28)
      • 3.2.1. Dân số, lao động và dân tộc (28)
      • 3.2.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội (29)
      • 3.2.3. Hiện trạng xã hội (31)
  • Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (32)
    • 4.1. Đặc điểm phân bố của loài giổi xanh (32)
      • 4.1.1. Phân bố theo đai cao (33)
      • 4.1.2. Phân bố theo trạng thái rừng (35)
      • 4.1.3. Công thức tổ thành rừng nơi có loài Giổi xanh phân bố (37)
    • 4.2. Đặc điểm vật hậu của loài Giổi xanh (43)
    • 4.3. Đánh giá tình hình gây trồng loài Giổi xanh tại VQG Xuân Sơn (47)
    • 4.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn loài Giổi xanh một cách hiệu quả và bền vững cho VQG Xuân Sơn (51)
      • 4.4.1. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo tồn loài Giổi xanh tại (51)
      • 4.4.2 Giải pháp bảo tồn và phát triển loài Giổi xanh tại VQG Xuân Sơn (54)
  • Chương 5 (57)
    • 5.1. Kết luận (57)
    • 5.2. Tồn tại (58)
    • 5.3. Kiến nghị. .................................................................................................... 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO (58)

Nội dung

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Một số đặc điểm chung về loài Giổi xanh (Michelia mediocris Dandy)

Tên khoa học: Michelia mediocris Dandy

Tên thông thường: Giổi xanh

Giổi xanh thuộc họ Ngọc lan (Magnoliaceae) Bộ Ngọc lan (Magnoliales)

Giổi xanh là loài gỗ lớn, thân thẳng, tròn, đều, chiều cao đạt tới 25 - 30 m, đường kính D 1.3 đạt tới 100 cm Gốc có bạnh vè thấp, phân cành tự nhiên tốt

Vỏ nhẵn, màu nâu nhạt, có điểm các vệt trắng quanh thân Lớp vỏ trong màu xanh nhạt Vỏ có mùi thơm nhẹ

Lá đơn mọc cách, hình thuôn dài, nhẵn và bóng, có chiều dài từ 12 đến 13 cm và chiều rộng từ 6 đến 12 cm Gân lá nổi rõ với 10 đến 16 đôi gân bên, mặt trên lá nhẵn và có màu xanh đậm, trong khi mặt dưới lá có màu xanh nhạt Lá kèm thường rụng sớm, để lại vòng sẹo trên cành non và có lông ở mặt ngoài.

Cây có hoa mọc ở nách lá với bao hoa màu trắng đục và rễ cọc ăn sâu Quả đại kép dài khoảng 10cm, có vỏ sần sùi và chứa 4-5 hạt Khi chín, quả nứt ra, hạt có nội nhũ màu đỏ, mềm và vị ngọt, đồng thời chứa dầu, có mùi thơm và vị cay.

- Sinh học và sinh thái:

Giổi xanh là loài cây phân bố phổ biến ở các vùng rừng núi ẩm và đất bazan Tây Nguyên, ưa sáng và thường chiếm tầng cao nhất của rừng Cây thích hợp với nhiệt độ trung bình từ 20 – 30 độ C và lượng mưa từ 2.000 – 2.500mm, phát triển tốt ở độ cao dưới 700m so với mực nước biển Giổi xanh ưa đất ẩm, sâu, thoát nước, đặc biệt là trên đất đỏ và đất vàng dày Loài cây này thường sống hòa hợp với các loài như Lim xẹt, Ràng ràng mít, Re, Ngát ở miền Bắc hoặc với Xoay, Thông nàng, Trám, Vạng, Dẻ.

(ở Tây Nguyên) Cây ưa sáng, sinh trưởng tương đối nhanh, tái sinh hạt tốt Cây non chịu bóng nhẹ

Giổi xanh, một loài cây phân bố rộng rãi ở nhiều quốc gia Đông Nam Á và miền nam Trung Quốc, chủ yếu xuất hiện tại Việt Nam từ Thừa Thiên - Huế trở ra Loài cây này tập trung nhiều ở các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Yên Bái, Phú Thọ, Lào Cai, Tuyên Quang và Hà Giang.

Tại Vườn quốc gia Xuân Sơn, cây Giổi xanh được phân bố chủ yếu ở các kiểu rừng trên núi đất và núi đất xen đá với độ cao dưới 800 m, theo điều tra của Viện sinh thái Tài nguyên sinh vật và Viện điều tra Quy hoạch rừng (2013) Từ năm 1997 đến 2002, tại phân khu phục hồi sinh thái ở thôn Lạng, xã Xuân Sơn, đã thực hiện trồng thử nghiệm cây Giổi xanh tại một số hộ dân Đến năm 2014, 60% số cây đã ra hoa, với sản lượng trung bình đạt 3 kg/cây.

Gỗ giổi là loại gỗ được ưa chuộng trong sản xuất đồ nội thất, xây dựng nhà cửa và chạm khắc nhờ vào độ bền cao, khả năng chống mối mọt và ít bị cong vênh Bên cạnh đó, thớ gỗ mịn giúp việc gia công trở nên dễ dàng hơn.

Hạt và vỏ cây có công dụng kích thích tiêu hóa, giúp trị đau bụng và tình trạng ăn không tiêu Bên cạnh đó, vỏ cây còn được dùng để chữa sốt Hạt giổi cũng được sử dụng như một loại gia vị.

Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Giổi xanh hay còn gọi là cây giổi có tên khoa học là Michelia mediocris

Dandy thuộc họ Ngọc lan (Magnoliaceae), Bộ Ngọc lan (Magnoliales)

Họ Ngọc lan (Magnoliaceae) gồm khoảng 300 loài, chủ yếu phân bố ở Đông Nam Á, với 80% ở các vùng ôn đới và nhiệt đới, và 20% còn lại ở Châu Mỹ Latin Các loài trong họ này có đặc điểm nguyên thủy như bao hoa chưa phân hóa rõ ràng, số lượng nhị và nhụy hoa nhiều, sắp xếp theo hình xoắn ốc trên đế hoa hình nón thuôn dài.

Họ Ngọc lan thu hút sự quan tâm của cả nhà hình thái-phân loại học và nhà sinh học phân tử, nhằm giải quyết các tranh luận và bất đồng trong việc phân loại và sắp xếp thứ bậc của các nhóm trong hệ thống phân loại học.

Kể từ năm 1950, nhiều nghiên cứu về họ Ngọc lan đã được tiến hành, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ phân tử Các công trình nghiên cứu từ các tác giả như Law (1984, 1996), Nooteboom (1985), và Chen & Nooteboom (1993) đã góp phần quan trọng vào sự phát triển này Gần đây, với sự tiến bộ của công nghệ phân tử, nhiều nghiên cứu mới đã được thực hiện (Qiu et al.).

1993, 1995, 1999; Soltis et al., 1998, 1999; Kim et al., 2001; Azuma et al., 2001; v.v.)[14] Tuy nhiên có một sự thống nhất giữa các quan điểm (Dandy,

Họ Ngọc lan được chia thành hai phân họ chính: Magnolioideae và Liriodendroideae Phân họ Liriodendroideae bao gồm hai loài là L tulipiera L và L chinense (Hemsl.) Sarg Sự khác biệt nổi bật giữa hai phân họ này nằm ở các đặc điểm đặc trưng, trong đó phiến lá của Liriodendroideae phân thành hai phần.

Cây có 10 thuỳ, bao phấn mở hướng ngoài và thường rụng sớm, quả có cánh nhưng không mở Nghiên cứu phân tử gần đây (Chase et al., 1993; Qui et al., 1993; Ueda et al., 2000) đã xác thực sự phân chia của hai phân họ này.

Năm 1789, Antonil Laurentii de Jussieu đã công bố sự xuất hiện của chi Talauma trong cuốn 'Genera Plantarum' Đến năm 1862, Bentham và Hooker đã giới thiệu hệ thống phân loại thực vật với 4 chi, bao gồm Magnolia Linnaeus và Michelia Linnaeus.

Vào năm 1753, Talauma Jussieu được công nhận, tiếp theo là Manglietia Blume vào năm 1823 Đến năm 1888, Prantl đã rút gọn các chi xuống còn 3 bằng cách gộp chi Manglietia vào chi Magnolia Trước đó, vào năm 1886, Ballion đã đề xuất phương án đặt toàn bộ các chi dưới dạng các phân chi (subgenera) trong một chi duy nhất là Magnolia, đồng thời gợi ý rằng có thể vẫn giữ nguyên các chi riêng biệt.

Năm 1927, trong công bố “Các chi của họ Mộc lan”, James Edgar Dandy đã giới thiệu hệ thống 10 chi dựa trên hệ thống 4 chi của Bentham và Hooker (1862) Dandy tiếp tục công nhận chi Aromadendron, được Blume tách ra từ chi Talauma năm 1825, nhờ vào đặc điểm quả thịt không mở, và đồng thời công bố thêm 4 chi mới.

Kmeria Dandy (1927) được xác định dựa vào đặc điểm hoa đơn tính và tâm bì mở bụng của loài Magnolia duperreana Pierre (1879) Pachylarnax Dandy (1927) được mô tả dựa trên hình dạng quả của loài P praecalva Dandy Alcimandra Dandy (1927) dựa trên đặc điểm hoa đầu cành của loài Michelia cathcartii Hook.f et Thoms (1855), trong khi Elmerrillia Dandy (1927) được xác định dựa trên đặc điểm không cuống nhuỵ và bao phấn mở trong của loài Michelia forbesii Baker (1923) và loài Talauma papuana Schlechter (1913), mà Dandy chọn làm loài gốc cho chi mới Sau đó, Dandy (1964, 1978) đã bổ sung thêm hai chi Paramichelia Hu (1940) và Tsoongiodendron Chun (1963) vào hệ thống 12 chi thuộc 2 tông Liriodendreae và Magnolieae, với sự phân chia thành các phân chi và nhánh khác nhau trong chi Magnolia.

Năm 1984, Law Yu-Wu đã phát triển một hệ thống phân loại mới cho họ Mộc lan với 2 phân họ, 2 tông, 4 phân tông và 14 chi, chủ yếu dựa trên hệ thống của Dandy trước đó Ông đã thêm 2 chi mới: Parakmeria Hu & Cheng (1951) thay thế nhánh Gynopodium trong chi Magnolia và Manglietiastrum Law (1979) Đến năm 2000, ông tiếp tục bổ sung 2 chi nữa, Dugandiodendron Lozano (1975) và Woonyoungia Law (1997), nâng tổng số chi lên 16 Nooteboom (1985, 1987, 1993, 1998) cũng đã có những nghiên cứu toàn diện về họ Mộc lan, trong đó chia phân họ Magnolioideae thành 2 tông: Magnolieae với 4 chi, bao gồm Magnolia.

Manglietia, Pachylarnax, Kmeria) và Michelieae (gồm 2 chi:

Elmerrillia vàMichelia), trong đó nhiều chi từng tồn tại riêng rẽ trong các hệ thống trước đã trở thành các nhánh của 2 chi Magnolia và Michelia[9]

Chi Giổi Michelia L thuộc họ Mộc lan có khoảng 70 loài trên toàn cầu, chủ yếu phân bố ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Châu Á Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Phạm Hoàng Hộ (1999), chi Michelia có 19 loài được ghi nhận.

(2003), chi này có khoảng 18 loài và một thứ; cũng trong danh lục này, ông đã liệt kê 3 loài: Paarmechelia braianensis (Gagnep.) Dandy, P Baillonii (Pierre)

Hu và Tsoongdendron odorum Chun hiện đã trở thành đồng nghĩa với các loài Michelia braianensis Gagnep., M Baillonii (Pierre) Finet & Gagnep., và M Odora (Chun) Nooteboom & B.L Chen Năm 2009, Vũ Quang Nam và Xia Nian He đã bổ sung hai loài mới cho hệ thực vật Việt Nam, bao gồm Michelia gioii (A Chev.) Sima & H Yu và M Velutina DC Tiếp theo, vào năm 2010, họ đã làm rõ và bổ sung thêm loài Michelia fulva Chang et B.L Chen.

1.3.Tình hình nghiên cứu loài Giổi xanh trong nước Ở nước ta từ những năm 1967 các cán bộ nghiên cứu khoa học thuộc Viện khoa học Lâm Nghiệp (Lê Cảnh Nhuệ, Nguyễn Bá Chất ) đã tiến hành thí nghiệm làm giàu rừng với nhóm loài cây gỗ có giá trị kinh tế cao: Chò nâu,

Dẻ cau, Vạng trứng, Giổi xanh, Lim xanh và Xoan đào là những loài cây được nghiên cứu, tuy nhiên các kết quả hiện tại vẫn chỉ ở giai đoạn đầu và chưa xác định được sự thành công của đề tài Trong cuốn sách “Cây rừng Việt Nam – Tập 1” của Đoàn Sỹ Hiền, Lê Nguyên và Lê Mộng Chân, xuất bản năm 1976, đã mô tả hình thái và xác định tên loài Giổi xanh, cho biết loài này chủ yếu phân bố ở Nghệ An và Thanh Hóa, thường gặp ở rừng thưa và ưa sáng.

Cuốn sách "Cây gỗ rừng Việt Nam – Tập 2" do Viện Điều tra quy hoạch rừng và Nhà xuất bản Nông Nghiệp phát hành năm 1978 đã xác định rõ vùng phân bố và đặc điểm hình thái của loài Giổi xanh Loài này thường xuất hiện ở các khu rừng rậm thường xanh mưa nhiệt đới, đặc biệt tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung như Thanh Hóa, Hà Tĩnh, và Hoàng Liên Sơn.

Năm 1976 – 1977 tác giả Nguyễn Vi – Phạm Đình Tam đã tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu thăm dò kỹ thuật làm giàu rừng tại khu vực sông Hiếu

(Nghệ An) bằng các loài Gội, Giổi xanh, Lát hoa, Mỡ, Ràng ràng”

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu đặc điểm vật hậu, phân bố và tình hình gây trồng loài Giổi xanh (Michelia mediocris Dandy) tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ nhằm đề xuất các giải pháp bảo tồn hiệu quả cho loài Giổi xanh trong khu vực này.

Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là loài Giổi xanh (Michelia mediocris Dandy);

- Phạm vi nghiên cứu: Vùng lõi thuộc VQG Xuân Sơn;

- Thời gian nghiên cứu: Đề tài thực hiện từ ngày 07 tháng 02 năm 2015 đến ngày 30 tháng 04 năm 2015.

Nội dung nghiên cứu

2.3.1 Nghiên cứu đặc điểm phân bố loài Giổi xanh

2.3.2 Nghiên cứu đặc điểm vật hậu của loài Giổi xanh

2.3.3 Đánh giá tình hình gây trồng loài Giổi xanh tại VQG Xuân Sơn

2.3.4 Đề xuất các giải pháp bảo tồn loài Giổi xanh một cách hiệu quả và bền vững cho VQG Xuân Sơn.

Phương pháp nghiên cứu

- Chuẩn bị dụng cụ cần thiết cho công tác điều tra nhƣ: Máy GPS định vị, bản đồ giấy, máy ảnh, mẫu biểu…

2.4.2 Phương pháp thu thập số liệu

2.4.2.1 Phương pháp kế thừa số liệu

- Đọc cụ thể những tài liệu nói về mùa ra hoa, quả, rụng lá,…của loài Giổi xanh

Để thực hiện nghiên cứu hiệu quả, cần thu thập và tham khảo các tài liệu liên quan, bao gồm bản đồ hiện trạng rừng, cũng như thông tin về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu.

- Tham khảo các tài liệu đã công bố có liên quan tới loài

2.4.2.2 Phương pháp thu thập số liệu ngoài thực địa a) Điều tra đặc điểm phân bố loài

Lập 3 tuyến điều tra đi qua các trạng thái rừng, đại diện trong khu vực Trên tuyến điều tra tiến hành quan sát trực tiếp trong phạm vi 10 m về hai phía ghi nhận tọa độ, đai cao, trạng thái rừng xuất hiện của loài Giổi xanh và xác định các vị trí điển hình lập OTC Lập 3 tuyến điều tra, trong đó:

STT Tên tuyến Địa điểm

Các kiếu hệ sinh thái Điểm đầu (độ) Điểm cuối(độ) Độ dài tuyến (km)

- Hệ sinh thái nương rẫy, đồng ruộng và dân cư, vườn rừng

- Rừng kín thường xanh mƣa ẩm á nhiệt đới núi trung bình

- Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới

- Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới

- Hệ sinh thái nương rẫy, đồng ruộng và dân cƣ

- Rừng kín thường xanh mƣa ẩm nhiệt đới

- Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi trung bình

STT Tên tuyến Địa điểm

Các kiếu hệ sinh thái Điểm đầu (độ) Điểm cuối(độ) Độ dài tuyến (km)

- Rừng kín thường xanh nhiệt đới trên đất đá vôi xương xẩu

- Rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy

- Rừng thứ sinh Tre nứa

- Hệ sinh thái nương rẫy, đồng ruộng và dân cƣ

Thông tin điều ta tuyến ghi theo mẫu biểu 01

Mẫu biểu 01: Điều tra phân bố loài Giổi xanh theo tuyến

Tuyến số:……… Địa điểm:……… Ngày điều tra:……… Người điều tra:………… Tọa độ điểm đầu tuyến: Tọa độ điểm cuối tuyến:

(cây) Độ cao bắt gặp Tọa độ Trạng thái rừng Sinh trưởng Ghi chú

- Phân chia trạng thái rừng[15]:

+ IIa: Rừng phục hồi sau nương rẫy, đặc trưng bởi lớp cây tiên phong ưa sáng mọc nhanh đều tuổi, 1 tầng

Rừng phục hồi sau khai thác kiệt thường bao gồm những quần thụ non với các loài cây ưa sáng, có thành phần loài phức tạp và không đồng đều về tuổi Trong những khu rừng này, có thể tìm thấy một số cây còn sót lại từ quần thụ cũ, nhưng số lượng rất ít Các quần thụ này chỉ được phân loại khi đường kính phổ biến không vượt quá 20cm.

Rừng đã trải qua quá trình khai thác nghiêm trọng, dẫn đến tình trạng tán rừng bị phá vỡ thành những mảng lớn Mặc dù một số cây cao lớn vẫn còn tồn tại ở tầng trên, nhưng chất lượng của chúng không tốt, trong khi đó, dây leo, bụi rậm và tre nứa đang xâm lấn ngày càng nhiều.

Rừng đã trải qua tình trạng khai thác quá mức nhưng đã có thời gian phục hồi tốt Hiện tại, tầng giữa của rừng đã phát triển mạnh mẽ, với các cây có đường kính từ 20 đến 30 cm chiếm ưu thế sinh thái Rừng hiện có từ hai tầng trở lên, với tầng trên tán không liên tục, chủ yếu được hình thành từ các cây của tầng giữa trước đây, cùng với một số cây lớn khỏe mạnh còn sót lại từ tầng rừng cũ.

Rừng IIIa3 đã trải qua quá trình khai thác vừa phải hoặc phát triển từ kiểu rừng IIIa2, với quần thể cây tương đối khép kín và có từ hai tầng trở lên Đặc điểm nổi bật của kiểu rừng này là số lượng cây nhiều hơn, trong đó có một số cây có đường kính lớn (>35 cm) có thể được khai thác để sử dụng gỗ lớn.

* Lập 10 OTC ở rừng trồng, rừng tự nhiên tuyến 1 lập 4 OTC, tuyến 2 lập 4 OTC tuyến 3 Lập 2 OTC

Tại các khu vực Giổi xanh, tiến hành điều tra quần thể với diện tích mỗi ô là 500m² (25m × 20m) để đảm bảo tính đại diện Các ô hình chữ nhật được xác định theo phương pháp Pitago, với chiều dài song song và chiều rộng vuông góc với đường đồng mức Vị trí lập ô điều tra cách xa đường mòn và không vượt qua dông, khe.

Trong mỗi OTC tiến hành đo đếm các chỉ tiêu toàn bộ những cây có đường kính D 1.3 ≥ 6cm

+ Đo đường kính D1.3 dùng thước kẹp kính đo hai chiêu Đông Tây – Nam Bắc, với chiều cao từ gốc cây đến vị trí cần đo là 1,3m;

+ Đo đường kính tán lá (D t ) bằng thước dây theo hình chiều cao của tán cây, đo theo hai chiều Đông Tây – Nam Bắc lấy giá trị trung bình;

Chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới tán (Hdc) được đo bằng thước sào có khắc vạch đếm cm hoặc bằng mục trắc, với đơn vị tính là mét Ngoài ra, thước blumleiss cũng có thể được sử dụng để đo các chỉ tiêu này.

+ Đánh giá chất lượng sinh trưởng :

Cây sinh trưởng tốt (A): là những cây sinh trưởng khỏe mạnh, thân thẳng, không bị cụt ngọn, có chiều cao vƣợt trội hơn so với những cây khác

Cây sinh trưởng trung bình (B): là những cây có chiều cao và đường kính trung bình so với những cây khác trong khu vực

Cây sinh trưởng xấu (C): là những cây thấp, cong queo, sâu bệnh và cụt ngọn Kết quả điều tra ghi vào bảng biểu:

Mẫu biểu 03: Điều tra tầng cây cao

Trạng thái rừng:……… Ngày điều tra:……… Địa điểm điều tra:……… Người điều tra:………

Số hiệu OTC:……… Tọa độ:……… Độ dốc:……… Độ cao:………

STT Tên cây D 1.3 (cm) D t (m) H vn (m) H dc (m) Sinh trưởng

- Điều tra cây tái sinh:

Trong mỗi OTC tiến hành lập 5 ODB với diện tích mỗi ô là 25m 2 (5×5m) và đƣợc bố trí theo sơ đồ sau:

(Sơ đồ bố trí các Ô dạng bản)

Trong các ODB tiến hành đo đếm các chỉ tiêu sau: Nguồn gốc tái sinh (chồi, hạt), chiều cao, chất lƣợng cây tái sinh

+ Xác định chất lƣợng cây tái sinh thông qua phân cấp chất lƣợng:

Chất lƣợng tốt (T): Là những cây khỏe mạnh, không sâu bệnh, không cụt ngọn

Chất lượng trung bình (TB): là những cây có sinh trưởng trung bình, hình thái trung gian

Chất lượng xấu (X): là những cây sinh trưởng yếu, sâu bệnh, cụt ngọn Kết quả điều tra đƣợc ghi vào biểu sau:

Mẫu biểu 04: Điều tra cây tái sinh

Trạng thái rừng:……… Ngày điều tra:……… Địa điểm điều tra:……… Người điều tra:………

Số hiệu OTC:……… Tọa độ:……… Độ dốc:……… Độ cao:………

Chất lƣợng Nguồn gốc Tốt TB Xấu Chồi Hạt

- Điều tra cây bụi thảm tươi:

Tiến hành điều tra cây bụi thảm tươi trên các ô dạng bản đã được lập Chỉ tiêu điều tra bao gồm tên loài cây bụi, thảm tươi chủ yếu và nguồn gốc Kết quả điều tra sẽ được ghi vào biểu mẫu 05: Điều tra cây bụi thảm tươi.

Trạng thái rừng:……… Ngày điều tra:……… Địa điểm điều tra:……… Người điều tra:………

Số hiệu OTC:……… Tọa độ:……… Độ dốc:……… Độ cao:………

ODB Tên cây Số lƣợng Nguồn gốc Chất lƣợng b) Điều tra đặc điểm vật hậu của loài Giổi xanh

Quan sát và theo dõi trực tiếp tại hiện trường rất quan trọng để đánh giá sự phát triển của chồi Khi chồi trương, vảy bao bọc sẽ rạn nứt, lộ ra phần mới với màu sắc hơi nhạt Nếu chồi không có vảy, kích thước của chồi sẽ tăng rõ rệt và màu sắc cũng sẽ thay đổi Trong trường hợp chồi ẩn, chúng sẽ dần hiện ra bên ngoài, cho thấy sự phát triển của cây.

+ Chồi nở: Vảy chồi xòe rộng lá non lộ ra rõ rệt

+ Hoa nở: Bao hoa xòe rộng, lộ rõ các bộ phận khác của hoa

+ Hoa tàn: Bao hoa héo rụng, bao phấn biến mầu

Quả non có hoa tàn và bầu phát triển nhanh với màu xanh, đôi khi được phủ đầy lông Khi quả và hạt chín, màu sắc của quả trở nên rõ rệt, vỏ quả có thể mềm nhũn hoặc hóa gỗ cứng, và đôi khi tự nứt để văng hạt ra ngoài.

Dựa trên kết quả phỏng vấn, cần điều tra thời điểm thích hợp cho việc quan sát sự thay đổi của loài cây, bao gồm việc chuyển màu, rụng lá do thời tiết, sâu bệnh hoặc ảnh hưởng cơ giới Dự kiến sẽ mô tả và quan sát 10 cây trưởng thành có sinh trưởng nổi bật, không bị sâu bệnh và đã ra hoa trong các năm trước.

Mẫu biểu 06: Điều tra vật hậu loài Giổi xanh Đặc điểm

Nở hoa Kết quả Quả chín

- Dùng phương pháp PRA (sử dụng bộ công cụ phỏng vấn) để tìm hiểu về đặc điểm vật hậu của loài Giổi xanh tại khu vực nghiên cứu

+ Đối tượng phỏng vấn: Cán bộ và người dân địa phương

+ Số lượng người phỏng vấn: trên 30 hộ dân

+ Nội dung phỏng vấn theo bộ câu hỏi phỏng vấn sau:

Bộ câu hỏi phỏng vấn:

Tên Chủ hộ/ Cán bộ kiểm lâm/ người buôn bán:

Dân tộc: Số nhân khẩu: Nam/nữ: Độ tuổi:

1: Ông (bà) có biết cây Giổi xanh không?

2: Ông bà có thể cho biết Giổi xanh thường ra chồi vào thời gian nào không?

3: Khi nào Giổi xanh bắt đầu ra lá non?

4: Loài Giổi xanh có nụ vào thời gian nào?

5: Hoa nở vào thời gian nào?

6: Kết quả vào thời gian nào?

7: Quả khi chín vào thời gian nào?

Kết quả đƣợc ghi vào biểu sau:

Mẫu biểu 07: Kết quả phỏng vấn đặc điểm vật hậu của loài Giổi xanh

Tên chủ hộ (cán bộ kiểm lâm)

Tuổi Địa điểm phỏng vấn

Thời gian ra chồi (tháng)

Thời gian ra lá non (tháng)

Thời gian ra nụ hoa (tháng)

Thời gian nở hoa (tháng)

Thời gian kết quả (tháng)

Thời gian quả chín (tháng) c) Đánh giá tình hình gây trồng loài Giổi xanh

Sử dụng phương pháp PRA, chúng tôi áp dụng bộ công cụ phỏng vấn cán bộ kiểm lâm và người dân địa phương nhằm thu thập thông tin về tình hình trồng loài Giổi xanh trong VQG.

+ Đối tượng phỏng vấn: Cán bộ và người dân địa phương;

+ Số lượng người phỏng vấn: trên 30 hộ dân;

+ Nội dung phỏng vấn theo bộ câu hỏi phỏng vấn dưới đây:

Bộ câu hỏi phỏng vấn:

Tên Chủ hộ/ Cán bộ kiểm lâm/ người buôn bán:

Dân tộc: Số nhân khẩu: Nam/nữ: Độ tuổi:

- Phỏng vấn cán bộ kiểm lâm:

1: Anh (chị) có thể cho biết trong khu vực VQG Xuân Sơn có số lƣợng loài Giổi xanh nhiều hay ít?

2: Tại VQG Xuân Sơn có trồng loài Giổi xanh hay không? Nếu có thì diện tích trồng là bao nhiêu?

3: Trong khu vực VQG loài Giổi xanh đƣợc trồng chủ yếu ở khu vực nào? 4: Hiện nay VQG có dự án trồng hoặc bảo tồn loài Giổi xanh hay không? Nếu có thì kết quả mà dự án đã đạt đƣợc?

5: Người dân ở đây trồng loài Giổi xanh là do tự phát hay có sự hướng dẫn của cán bộ?

6: Tình trạng tiêu thụ và buôn bán loài cây này ở đây nhƣ thế nào?

7: Anh (chị) có thể cho biết ý thức của người dân trong việc trồng và phát triển loài cây này nhƣ thế nào?

- Phỏng vấn người dân địa phương:

1: Anh chị có biết loài Giổi xanh không?

2: Nhà anh chị có trồng loài này không? Nếu có diện tích trồng là bao nhiêu?

3: Nhà anh (chị) trồng loài này theo dự án nào không hay tự trồng?

4: Anh (chị) trồng loài này có được cán bộ hướng dẫn không?

5: Những gia đình trồng loài này có được hỗ trợ gì từ nhà nước không? 6: Gia đình anh (chị) trồng loài này để dung hay để bán? Nếu bán thì giá bao nhiêu nghìn đồng/kg hạt hoặc bao nhiêu nghìn đồng/khối gỗ?

7: Anh (chị) trồng loài này thì lấy giống ở đâu? Có gặp khó khăn gì trong công tác nhân giống và gây trồng hay không?

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Điều kiện tự nhiên

Vườn quốc gia Xuân Sơn nằm về phía Tây của huyện Tân Sơn, trên vùng tam giác ranh giới giữa 3 tỉnh: Phú Thọ, Hoà Bình và Sơn La

- Từ 21 0 03’ đến 21 0 12’ vĩ độ Bắc;

- Từ 104 0 51’ đến 105 0 01’ kinh độ Đông

* Ranh giới Vườn quốc gia:

- Phía Bắc giáp xã Thu Cúc, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ;

- Phía Nam giáp huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình;

- Phía Tây giáp huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La;

- Phía Đông giáp xã Tân Phú, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ

Vườn quốc gia Xuân Sơn sở hữu địa hình dốc lớn, với sự kết hợp giữa núi đất và núi đá vôi, cao dần từ phía Đông sang Tây và từ Nam lên Bắc.

- Kiểu địa hình núi trung bình, độ cao ≥700m, chiếm khoảng 30% tổng diện tích tự nhiên của Vườn, cao nhất là đỉnh núi Voi 1.386 m, núi Ten 1.244m, núi Cẩn 1.144m;

Vườn có kiểu địa hình núi thấp và đồi, với độ cao dưới 700m, chiếm khoảng 65% tổng diện tích tự nhiên Địa hình chủ yếu là các dãy núi đất, xen lẫn với địa hình caster, phân bố chủ yếu ở phía Đông và Đông Nam của Vườn Độ dốc trung bình dao động từ 25 đến 30 độ, trong khi độ cao trung bình đạt khoảng 400m.

Địa hình của Vườn bao gồm thung lũng, lòng chảo và dốc tụ, chiếm khoảng 5% tổng diện tích tự nhiên Khu vực này nằm giữa các dãy núi thấp và trung bình, và phần lớn diện tích đang được sử dụng cho canh tác nông nghiệp.

Theo tài liệu địa chất miền Bắc Việt Nam năm 1984, Vườn quốc gia Xuân Sơn có quá trình phát triển địa chất phức tạp, được các nhà địa chất xác định là vùng đồi núi thấp sông Mua Khu vực này có cấu trúc dạng phức nếp lồi, với nham thạch đa dạng về loại và tuổi, phân bố thành các dải nhỏ hẹp.

Đất feralit có mùn trên núi trung bình (FeH) được phân bố ở độ cao từ 700 đến 1386m, chủ yếu tập trung tại khu vực phía Tây của Vườn, giáp ranh với huyện Đà Bắc (tỉnh Hòa Bình) và huyện Phù Yên (tỉnh Sơn La).

- Đất feralit đỏ vàng phát triển ở vùng đồi núi thấp (Fe): Phân bố dưới

700m, thành phần cơ giới nặng, tầng đất dầy, ít đá lẫn, đất khá mầu mỡ, thích hợp cho các loài cây lâm nghiệp phát triển

Đất Rangin, hay còn gọi là đất hình thành trong vùng núi đá vôi, xuất hiện chủ yếu ở những khu vực có đá vôi cứng và khó phong hoá Địa hình dốc đứng khiến cho quá trình phong hoá diễn ra không đồng đều, dẫn đến việc đất chỉ hình thành tại các hang hốc hoặc chân núi đá.

- Đất dốc tụ và phù sa sông suối trong các bồn địa và thung lũng (DL):

Đất phì nhiêu, có tầng dày và màu nâu, chủ yếu được hình thành từ limon (L) Mỗi năm, đất này thường được bồi thêm một lớp phù sa mới giàu dinh dưỡng.

Theo tài liệu quan trắc khí tượng thủy văn từ trạm Minh Đài và Thanh Sơn, khí hậu Vườn quốc gia Xuân Sơn thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt mỗi năm: mùa mưa và mùa khô.

Mùa mưa ở khu vực này diễn ra từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm đến 90% tổng lượng mưa hàng năm Tháng có lượng mưa cao nhất thường là tháng 8 và tháng 9 Trung bình, lượng mưa hàng năm đạt 1.826 mm, trong khi lượng mưa cực đại ghi nhận được lên tới 2.453 mm vào năm 1971.

Mùa khô diễn ra từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, thường bị ảnh hưởng bởi gió mùa Đông Bắc, dẫn đến nhiệt độ giảm, lượng mưa ít và xuất hiện nhiều sương mù.

Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 22,5°C, với mức cao nhất ghi nhận vào tháng 6 và tháng 7, có thể lên tới 40,7°C Ngược lại, nhiệt độ thấp nhất thường xảy ra từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau, có khi giảm xuống chỉ còn 0,5°C.

- Độ ẩm không khí trung bình cả năm là 86%, tháng có độ ẩm cao nhất vào tháng 7, 8 (trên 87%), thấp nhất vào tháng 12 (65%)

Vườn quốc gia Xuân Sơn sở hữu nhiều hệ thống suối như Suối Thân, Suối Thang và Suối Chiềng, tất cả đều chảy vào hai con sông chính là Sông Vèo và Sông Dày Hai sông này hợp lưu tại Minh Đài và sau đó đổ vào sông Hồng tại Phong Vực Với tổng chiều dài 120km và chiều rộng trung bình 150m, hệ thống sông này rất thuận lợi cho việc vận chuyển đường thủy từ thượng nguồn về sông Hồng.

3.1.5 Hiện trạng rừng và sử dụng đất

3.1.5.1 Diện tích các loại đất, loại rừng

Theo điều tra của Phân viện Điều tra quy hoạch rừng Đông Bắc bộ vào tháng 1 năm 2013, tổng diện tích tự nhiên là 15.048 ha, bao gồm 312,4 ha đất sản xuất nông nghiệp, 14.617,5 ha đất lâm nghiệp và 118,1 ha đất phi nông nghiệp Thông tin chi tiết được trình bày trong bảng 1.

Bảng 3.1: Hiện trạng rừng và các loại đất đai Vườn quốc gia Xuân Sơn

Loại đất loại rừng Diện tích

Phân theo xã Đồng Sơn

Xuân Sơn Tổng diện tích tự nhiên 15.048,0 1.128,8 455,4 26,4 2.817,4 4.060,0 6.560,0

1 Đất có rừng 12.715,3 892,4 450,6 26,4 2.598,0 3.228,0 5.519,9 a Rừng tự nhiên 10.498,8 871,4 430,1 26,4 1.192,3 2.512,6 5.466,0 b Rừng trồng 2.216,5 21,0 20,5 - 1.405,7 715,4 53,9

- Không có cây gỗ tái sinh 596,5 39,4 - - 62,6 211,5 283,0

- Có cây gỗ tái sinh 1.305,7 162,3 4,8 - 83,9 535,6 519,1

Từ kết quả điều tra cho thấy:

Đất có rừng chiếm 87% diện tích đất lâm nghiệp, trong đó rừng tự nhiên chiếm 82,6% Cụ thể, rừng giàu chiếm 8,2%, rừng trung bình 14%, rừng nghèo 12,5%, rừng phục hồi 22,6%, rừng núi đá 39,7% và rừng hỗn giao 3% Rừng trồng chiếm 17,4% tổng diện tích đất có rừng, với các loài cây chủ yếu là Keo và Bồ đề.

Đất chưa có rừng chiếm 13% diện tích đất lâm nghiệp trong Vườn quốc gia, với tỷ lệ che phủ cao của thảm cỏ, dây leo, bụi dậm và cây gỗ tái sinh Nếu được khoanh nuôi và bảo vệ đúng cách, loại đất này sẽ tạo điều kiện cho hệ thực vật rừng phục hồi và phát triển mạnh mẽ.

3.1.5.2 Trữ lƣợng các loại rừng

Trữ lượng các loại rừng Vườn quốc gia Xuân Sơn được tổng hợp như sau:

Bảng 3.2: Hiện trạng trữ lượng các loại rừng Vườn quốc gia Xuân Sơn Đơn vị tính: gỗ-m3; tre nứa- 1000 cây

Xuân Sơn Tổng trữ lƣợng rừng

Tre nứa 1.025 - 51 - 603 224 147 a Rừng tự nhiên

+ Rừng trung bình 163.459 - - 1.299 4.540 96.037 61.583 + Rừng nghèo 60.324 3.082 1.044 152 19.136 11.914 24.996 + Rừng phục hồi 76.749 8.798 5.935 319 17.855 28.599 15.243

- Rừng núi đá 191.581 24.619 9.223 - - - 157.739 b Rừng trồng Gỗ 33.715 669 - - 21.597 10.942 508

- Rừng gỗ có trữ lƣợng 33.715 669 - - 21.597 10.942 508

Đặc điểm kinh tế xã hội

3.2.1 Dân số, lao động và dân tộc

Vườn quốc gia Xuân Sơn và khu vực vùng đệm bao gồm 29 thôn thuộc 6 xã: Xuân Sơn, Tân Sơn, Lai Đồng, Đồng Sơn, Kim Thượng và Xuân Đài, nằm trong huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ Các thôn này chủ yếu phân bố dưới chân các dãy núi đá vôi và núi đất, với độ cao từ 200 đến 400 m so với mực nước biển, tập trung ở phía Đông và một phần phía Bắc, Nam của Vườn quốc gia.

Theo thống kê năm 2012, Vườn quốc gia Xuân Sơn và khu vực vùng đệm gồm 29 thôn/xóm có tổng dân số 12.559 người với 2.908 hộ, trong đó vùng lõi Vườn quốc gia có 2.984 người và 794 hộ.

Vườn quốc gia và khu vực vùng đệm hiện có tổng cộng 7.391 lao động, chiếm 58,8% tổng dân số của khu vực này Trong đó, số lao động tại vùng lõi là 1.647 người, tương đương 22,3%.

% tổng số lao động; số lao động khu vực vùng đệm là 5.744 người, chiếm 77,7% tổng số lao động

Vườn quốc gia Xuân Sơn và khu vực vùng đệm là nơi sinh sống của ba dân tộc, trong đó dân tộc Mường chiếm đa số với 2.324 hộ, tương đương 79,9%; dân tộc Dao có 546 hộ, chiếm 18,7%; và dân tộc Kinh chỉ có 38 hộ, chiếm 1,4%.

Người Mường sinh sống tại các xóm Lấp, Lạng và Nước Thang, với một số ít ở xóm Dù Họ duy trì tính cộng đồng trong sản xuất, thường xuyên hỗ trợ nhau trong các công việc làm ruộng, nương rẫy và hái lượm Với truyền thống làm ruộng nước lâu đời, ruộng nước của người Mường thường rất ổn định và bền vững.

Người Dao sinh sống tại các xóm Dù, Cỏi, Xoan, Tân Ong, Hạ Bằng và xóm Thân, nơi họ vẫn duy trì nhiều phong tục tập quán và truyền thống đặc trưng của dân tộc mình Điều này tạo nên một nguồn tài nguyên văn hóa quý giá, góp phần bảo tồn di sản văn hóa của người Dao ở Việt Nam.

3.2.2 Tình hình phát triển kinh tế xã hội

Sản phẩm nông nghiệp chủ yếu bao gồm lúa nước, khoai, sắn và một số loại cây trồng phục vụ cho chăn nuôi Thời gian chiếu sáng ngắn làm kéo dài thời gian sinh trưởng của cây trồng Ngoài ra, nguồn nước tưới chủ yếu phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, dẫn đến tình trạng thiếu nước trong mùa khô, khiến diện tích lúa nước giảm và chủ yếu chỉ canh tác một vụ.

Diện tích trồng khoai và sắn chủ yếu nằm ở các sườn đồi với độ dốc thấp, điều này khiến cho năng suất và sản lượng chưa đạt mức cao do phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên.

- Các loại cây trồng khác: ngô, đậu, lạc đƣợc trồng ở những khu đất cao, bằng phẳng không đủ điều kiện để làm ruộng nước

Chăn nuôi là một hoạt động quan trọng trong mỗi gia đình, thường được thực hiện theo hình thức nhỏ lẻ phục vụ nhu cầu tại chỗ Mặc dù vẫn chưa phát triển thành sản xuất hàng hóa tập trung, một số hộ gia đình đã áp dụng mô hình gia trại và trang trại Tuy nhiên, phong tục chăn thả tự do vào rừng vẫn tồn tại ở một số địa phương, gây ảnh hưởng đến công tác chăm sóc và bảo vệ rừng, đặc biệt là rừng non mới trồng.

3.2.2.3 Các hoạt động dịch vụ thương mại

Vườn quốc gia Xuân Sơn nổi bật với du lịch sinh thái, góp phần tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho người dân địa phương Các hình thức du lịch chủ yếu tại đây bao gồm du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa và du lịch tham quan nghỉ dưỡng.

Các hoạt động du lịch không chỉ tạo thu nhập cho người dân địa phương mà còn nâng cao ý thức bảo vệ rừng và môi trường Tuy nhiên, dịch vụ du lịch chủ yếu tập trung tại xã Xuân Sơn, với các hoạt động thương mại chủ yếu là bán lẻ hàng hóa tiêu dùng và cung cấp nhà nghỉ tạm cho khách du lịch, dẫn đến số lượng khách thăm Vườn vẫn còn hạn chế Nguyên nhân chính khiến lượng khách chưa tương xứng với tiềm năng du lịch là do sự thiếu hụt trong các dịch vụ và tiện ích phục vụ khách tham quan.

+ Chưa có hệ thống tổ chức quản lý, hướng dẫn và dịch vụ phù trợ như: Nhà hàng, nhà nghỉ, khu vui chơi giải trí

+ Các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu vực còn nhỏ lẻ, tự phát và chƣa phát triển

+ Sản phẩm du lịch chƣa đa dạng, lực lƣợng tham gia làm dịch vụ du lịch còn mỏng, chƣa khai thác hết tiềm năng sẵn có

3.2.2.4 Đời sống và thu nhập của người dân

Thu nhập bình quân trên đầu người trong khu vực vùng lõi và vùng đệm của Vườn quốc gia đạt khoảng 7,9 triệu đồng mỗi năm Người dân trong khu vực chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp và chăn nuôi gia súc để tạo ra nguồn thu nhập chính.

Tỷ lệ hộ nghèo tại 6 xã thuộc Vườn quốc gia Xuân Sơn là 35,9%, thấp hơn mức trung bình của huyện Tân Sơn, nhưng tỷ lệ hộ nghèo ở vùng lõi lại cao hơn so với vùng đệm Điều này tạo ra thách thức lớn cho công tác bảo tồn và phát triển bền vững Vườn quốc gia Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2013-2020.

Hệ thống giao thông vào vùng lõi và vùng đệm của Vườn quốc gia đã được đầu tư chú trọng, với 94 km đường nhựa và bê tông đến trung tâm các xã và 67,7 km đường bê tông trải đến các thôn tính đến năm 2012.

Trong khu vực Vườn quốc gia có 1 trạm y tế được xây kiên cố tại trung tâm xã Xuân Sơn (xóm Dù) với 10 giường bệnh, 1 bác sỹ, 2 điều dưỡng, 1 y sỹ,

Mỗi xóm có một y tá, và trạm y tế được trang bị dụng cụ khám chữa bệnh đơn giản, chỉ chuyên về các bệnh thông thường Tuy nhiên, công tác y tế tại đây đã có nhiều nỗ lực, bao gồm việc phát thuốc cho bệnh sốt rét và sốt xuất huyết, tiêm phòng dịch, cũng như tuyên truyền về vệ sinh phòng bệnh.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Đặc điểm phân bố của loài giổi xanh

Trong quá trình phỏng vấn cán bộ VQG Xuân Sơn và người dân địa phương, đã được xác nhận rằng số lượng Giổi xanh trong rừng tự nhiên hiện nay đang giảm sút nghiêm trọng.

Từ năm 1997 đến 2002, ban quản lý Vườn đã tiến hành trồng thử nghiệm cây Giổi xanh tại hai xóm Dù và Lạng, dẫn đến việc cây Giổi xanh chủ yếu phân bố ở rừng trồng và một số hộ dân Để xác định đặc điểm phân bố của cây Giổi xanh, tác giả đã lập 3 tuyến điều tra và 20 ô tiêu chuẩn qua các trạng thái rừng khác nhau trong vùng lõi của vườn quốc gia Xuân Sơn Kết quả phân bố cây Giổi xanh được thể hiện qua bản đồ trong bảng 4.1.

Bảng 4.1: Phân bố của cây Giổi xanh theo 3 tuyến điều tra tại VQG

(cây) Tọa độ Độ cao (m)

1 Không gặp cây giổi xanh nào 3,1

(cây) Tọa độ Độ cao (m)

Kết quả điều tra cho thấy Giổi xanh phân bố không đồng đều trên ba tuyến khảo sát Tuyến 2 núi đất có số lượng Giổi xanh nhiều nhất, trong khi tuyến 3 núi đất xen đá có ít Giổi xanh hơn, và tuyến 1 núi đá không ghi nhận cây Giổi xanh nào Sự phân bố của loài Giổi xanh ở khu vực nghiên cứu hoàn toàn phù hợp với tài liệu trước đây, xác nhận rằng loài này chỉ xuất hiện ở núi đất và núi đất xen đá, không có mặt tại núi đá.

4.1.1 Phân bố theo đai cao Độ cao phân bố là một trong những đặc điểm sinh thái quan trọng của thực vật Vườn quốc gia Xuân Sơn là nơi có địa hình phức tạp Chính vì vậy khi lập tuyến điều tra đề tài đã chọn các tuyến có đi qua nhiều đai cao của Vườn quốc gia Sự phân bố của cây Giổi xanh theo đai cao nhƣ sau:

Bảng 4.2: Sự phân bố của Giổi xanh theo đai cao

STT Độ cao (m) OTC số Số cây trên

Kết quả nghiên cứu cho thấy cây Giổi xanh phân bố không đồng đều trong khu vực, với OTC 12 có độ cao 379m là nơi thấp nhất và OTC 2 có độ cao 552m là nơi cao nhất Các khu vực OTC 7, 9, 15, 17, 18, 19, và 20 không ghi nhận sự hiện diện của Giổi xanh Đặc biệt, OTC 7, 9, 10 không có Giổi xanh do là rừng trồng theo mục đích sử dụng cụ thể OTC 15, với độ cao 448m, là khu vực rừng IIb bị tác động mạnh bởi con người, dẫn đến sự phân bố của loài này chỉ mang tính chất tương đối Mặc dù OTC 17 và 18 nằm ở độ cao 450m và 448m, theo tài liệu trước đây có ghi nhận Giổi xanh, nhưng thực tế không phát hiện được loài này do địa hình núi đá Cuối cùng, OTC 19 và 20 cũng không có Giổi xanh do nằm ở độ cao không phù hợp.

>800m và đồng thời là khu vực núi đá Từ kết quả trên nhận thấy kết quả phân bố giổi xanh này là hoàn toàn phù hợp

4.1.2 Phân bố theo trạng thái rừng

Kết quả điều tra ngoài thực địa cho thấy cây Giổi xanh phân bố ở các trạng thái rừng khác nhau, bao gồm rừng trồng và các loại rừng IIb, IIIa1 Thông tin chi tiết về sự phân bố của cây Giổi xanh được tổng hợp từ 20 ô tiêu chuẩn và được thể hiện trong bảng 4.3.

Bảng 4.3: Sự phân bố giổi xanh theo trạng thái rừng

STT Trạng thái rừng OTC số Số cây trên

Mật độ giổi xanh(cây/ha)

Kết quả từ bảng 4.3 cho thấy loài Giổi xanh chủ yếu phân bố ở rừng trồng và rừng thứ sinh IIIa1, với số lượng ít hơn ở rừng IIb Các OTC 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8 có mật độ Giổi xanh cao, trong khi OTC 7, 9, 10 không có Giổi xanh do ảnh hưởng mạnh mẽ của con người trong các khu rừng trồng Ở OTC 11, 12, 13, 14, 16, sự phân bố của Giổi xanh thấp do khai thác trái phép trong quá khứ đã làm giảm số lượng cây trưởng thành OTC 15 không có Giổi xanh do là rừng IIb, nơi bị tác động mạnh và đang trong quá trình phục hồi, dẫn đến sự phân bố chỉ mang tính chất tương đối.

18, 19, 20 không có Giổi xanh phân bố do đây là kiểu rừng trên núi đá

Qua kết quả nghiên cứu về phân bố của loài Giổi xanh trên địa bàn VQG Xuân Sơn cho ta thấy:

Loài Giổi xanh hiện nay chủ yếu phân bố ở khu vực núi đất và núi đá với độ cao dưới 800m, đặc biệt phổ biến trong hệ sinh thái nương rẫy, đồng ruộng và khu dân cư Trong rừng tự nhiên, loài này chỉ xuất hiện chủ yếu ở sinh cảnh rừng thứ sinh IIIa1 và rất ít ở sinh cảnh rừng IIb, cho thấy sự phân bố của chúng trong môi trường tự nhiên là hạn chế và không đồng đều do tác động của con người Để bảo tồn loài Giổi xanh, cần tăng cường bảo vệ rừng nghiêm ngặt, phục hồi hệ sinh thái và hạn chế các hoạt động của người dân như chăn thả gia súc, nhằm bảo vệ sự sinh trưởng và phát triển của loài này.

4.1.3 Công thức tổ thành rừng nơi có loài Giổi xanh phân bố

Tổ thành rừng là yếu tố quyết định đến sinh thái và hình thái của rừng, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tính bền vững, ổn định và đa dạng sinh học Sự đa dạng loài trong tổ thành phản ánh khả năng chống chịu với điều kiện môi trường, giúp duy trì sự cân bằng hệ sinh thái Tổ thành còn thể hiện mức độ, thành phần và số lượng các loài cây trong lâm phần, đồng thời phản ánh mối quan hệ giữa chúng Mỗi trạng thái rừng, đai cao và vị trí khác nhau đều có đặc trưng tổ thành riêng Để làm rõ đặc điểm quần xã thực vật có loài Giổi xanh tại VQG Xuân Sơn, các đại lượng đặc trưng đã được xác định và trình bày trong bảng 4.4.

Bảng 4.4: Kết quả điều tra OTC tại khu vực nghiên cứu

Mật độ Giổi xanh (cây/ha)

Mật độ Giổi xanh (cây/ha)

Bảng 4.4 cho thấy rằng ở những vị trí có sự phân bố của loài Giổi xanh, số lượng tầng cây cao tương đối cao, với mật độ cao nhất đạt 960 cây/ha tại OTC11.

4.1.3.1 Đặc điểm cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ Để phân tích tổ thành tầng cây cao luận văn đã thống kê số cá thể của từng loài và một số chỉ tiêu cần thiết để tính tổ thành theo công thức đã giới thiệu ở phần phương pháp nghiên cứu

Bảng 4.5: Công thức tổ thành theo từng trạng thái rừng của tầng cây gỗ

OTC số Công thức tổ thành tầng cây gỗ

Mật độ Giổi xanh (cây/ha)

18 IIIa3 18 1,74Sa + 1,52Va + 1,09Deb + 0,65Tl +

19 IIIa2 19 1,11Tl +1,11Hq + 0,83Ngt + 0,56Lvn +

Gx: Giổi xanh Db: Dẻ bộp Dg: Dung giấy

K: Keo Mcn: Máu chó lá nhỏ Trt: Trám trắng

R: Re N: Nóng Vm: Vỏ mản

Lx: Lim xẹt Ln: Lá nến Tr: Trẩu

Va: Vàng anh Clk: Côm lá kèm Tt: Thanh thất

Lvn: Lộc vừng nếp S: Sung Bb: Ba bét

Dga: Dẻ gai G: Gội Kv: Kháo vàng

Bd: Bã đậu Deb: De bầu Bdt: Bồ đề trắng

Ck: Cò ke Tl: Thau lĩnh

Trv: Trâm vối Dn: Dạ nâu

Thr: Thị rừng Hq: Hoắc quang Q: Quyếch

Kết quả từ bảng 4.5 cho thấy, trong rừng trồng nơi có giổi xanh, loài này chiếm ưu thế trong công thức tổ thành, trong khi một số cây như keo, re, mỡ, trám trắng và lim xẹt có tổ thành ít Ngược lại, tại rừng tự nhiên ở VQG Xuân Sơn, số loài cây nơi có giổi xanh phân bố rất phong phú và đa dạng Tổ thành các loài cây phức tạp do tác động của con người, dẫn đến cấu trúc rừng không có loài nào chiếm ưu thế trong quần xã.

Theo bảng 4.5, công thức tổ thành chủ yếu tại khu vực điều tra gồm các loài cây như Sung, De bầu, và Dung giấy, trong khi Giổi xanh có tỷ lệ thấp Qua phỏng vấn cán bộ vườn quốc gia và người dân địa phương, được biết rằng trước đây Giổi xanh phân bố rộng rãi và có đường kính lớn, nhưng do khai thác bừa bãi, hiện tại chỉ còn những cây có đường kính khoảng 20cm Tác động của con người đã dẫn đến sự suy giảm chất lượng và số lượng Giổi xanh trong tự nhiên.

Cấu trúc tổ thành của quần xã thực vật bị ảnh hưởng bởi hoạt động của con người, dẫn đến sự phân bố không đồng đều trong tự nhiên Việc khai thác của người dân chủ yếu làm phá vỡ cấu trúc tổ thành các loài cây.

Trong quản lý bảo vệ rừng, để bảo vệ một quần thể loài, cần phải bảo vệ các loài cây bạn và cây đi kèm, do chúng có mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ Mỗi loài là một mắt xích trong chuỗi sinh thái; sự thiếu hụt một loài sẽ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của loài khác Đối với loài Giổi xanh, việc bảo vệ và phát triển loài này cũng đòi hỏi phải bảo vệ các quần thể cây bạn.

4.1.3.2 Đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh

Từ số liệu điều tra 100 ô dạng bản tại 20 ô tiêu chuẩn đề tài đã xây dựng đƣợc công thức tổ thành cây tái sinh của từng OTC nhƣ sau:

Bảng 4.6: Công thức tổ thành cây tái sinh

OTC Công thức tổ thành

14 IIIa1 14 1,67Vm + 1,67Ln + 1,67S + 0,83Mcn + 0,83Gv +

18 IIIa3 18 1,25Dg + 1,25Ngb + 1,25Db + 1,25Kv

Mcn: Máu chó lá nhỏ

Bb: Ba bét Ddr: Đu đủ rừng Mt: Màng tang N: Nóng

S: Sảng Db: Dẻ bộp Ngb: Ngũ gia bì

Bg: Ba gạc Ln: Lá nến B: Bứa X: Xoan Dg: Dung giấy Gv: Gáo vàng Lb: Lọng bàng

Đặc điểm vật hậu của loài Giổi xanh

Nghiên cứu đặc điểm vật hậu của loài Giổi xanh là yếu tố quan trọng trong công tác bảo tồn, giúp đánh giá khả năng duy trì nòi giống và dự đoán sự tồn tại của loài trong tương lai Hiểu rõ thời gian ra chồi, ra hoa, kết quả và quả chín sẽ hỗ trợ hiệu quả trong việc thu thập hạt giống cho công tác nhân giống Đã tiến hành điều tra đặc điểm vật hậu của 10 cây Giổi xanh sinh trưởng nổi trội, không sâu bệnh và đã ra hoa kết quả trong những năm trước Kết quả quan sát được tại khu vực nghiên cứu, bao gồm 5 cây tại rừng trồng và 5 cây tại rừng tự nhiên, được thể hiện trong bảng 4.7.

Bảng 4.7: Đặc điểm vật hậu của loài Giổi xanh Đặc điểm

X Kết quả phỏng vấn người dân tại khu vực VQG Xuân Sơn về đặc điểm vật hậu loài Giổi xanh đƣợc thể hiện ở bảng 4.8 nhƣ sau:

Bảng 4.8: Kết quả phỏng vấn đặc điểm vật hậu của loài Giổi xanh STT

Tuổi Địa điểm phỏng vấn

Thời gian ra chồi (tháng)

Thời gian ra lá non (tháng)

Thời gian ra nụ hoa (tháng)

Thời gian nở hoa (tháng)

Thời gian kết quả (tháng)

Thời gian quả chín (tháng)

1 Lý Văn Nhầu 51 Xóm Dù 1 2 4 4 5 9-10

2 Lý Xuân Hiền 58 Xóm Dù 1-2 2 4 4 5 9-10

3 Bàn Văn Hải 27 Xóm Dù 1 2 4 4 5-6 9-10

5 Bàn Văn Sơn 28 Xóm Dù 1 2-3 4 5 5 8-10

6 Hà Anh Tuấn 27 Xóm Dù 1 2 4 4 5 9-10

8 Bàn Văn Tố 40 Xóm Dù 1 2 4 4 6-7 9-10

9 Lý Văn Lai 25 Xóm Dù 1 2 3 4 6 9-10

10 Hà Bửu Vấn 42 Xóm Dù 1 2-3 4 4 5 9-10

12 Lý Thị Nga 29 Xóm Dù 1 2 4 4 5 9-10

Tuổi Địa điểm phỏng vấn

Thời gian ra chồi (tháng)

Thời gian ra lá non (tháng)

Thời gian ra nụ hoa (tháng)

Thời gian nở hoa (tháng)

Thời gian kết quả (tháng)

Thời gian quả chín (tháng)

13 Triệu Thị Lan 36 Xóm Dù 1-2 2-3 4 4 5 9-10

15 Hà Thị Dung 46 Xóm Dù 1-2 3 4 5 5-6 8-10

16 Hà Thị Tuyết 34 Xóm Lạng 1 2-3 4 4 5 9-10

18 Bàn Văn Ấm 45 Xóm Lạng 1 2 4-5 5 6 9-10

19 Hà Văn Hà 30 Xóm Lạng 1 2 4 4 5 8-10

20 Đinh Thị Cải 42 Xóm Lạng 1 2 4 4 5 9-10

23 Xa Thị Niệm 42 Xóm Lạng 1 2 4 4 5 9-10

24 Hà Văn Mơ 28 Xóm Lạng 1 2-3 4 4-5 6 9-11

25 Hà Cường Vũ 27 Xóm Lạng 1-2 2 4-5 5 6 9-10

26 Hà Văn Điền 48 Xóm Lạng 1 2 4 4 5 9-10

Tuổi Địa điểm phỏng vấn

Thời gian ra chồi (tháng)

Thời gian ra lá non (tháng)

Thời gian ra nụ hoa (tháng)

Thời gian nở hoa (tháng)

Thời gian kết quả (tháng)

Thời gian quả chín (tháng)

27 Hà Văn Cao 50 Xóm Lạng 1 2 4 4 5 9-10

29 Đinh Văn Lập 31 Xóm Lạng 1 2-3 4 4 5 9-10

30 Hà Thị An 27 Xóm Lạng 1 2 4 4 5 9-10

Ban Quản lý VQG Xuân Sơn

Ban Quản lý VQG Xuân Sơn

Bảng 4.8 cho thấy kết quả phỏng vấn người dân về thời gian ra chồi, ra lá, ra hoa, nở hoa, kết quả và quả chín có sự khác biệt Nguyên nhân chính là do nhiều người không nhớ rõ, chưa theo dõi, quan sát và ghi chép lại mà chỉ ước lượng thời gian cây phát triển.

Giổi xanh là cây thường xanh, không có mùa rụng lá rõ rệt, lá thường rụng vào tháng 11-12 Chồi phát triển mạnh vào mùa Xuân, bắt đầu nhú vào cuối tháng 1 và ra lá non vào tháng 2 Cây có lá kèm sớm rụng, để lại sẹo trên cành non Nụ hoa xuất hiện vào tháng 4, với hoa mọc ở nách lá và bao hoa màu trắng đục Mùa hoa nở diễn ra vào tháng 4, kết quả vào tháng 5, và quả chín vào tháng 9-10 Khi chín, vỏ quả chuyển từ màu xanh sang nâu nhạt và quả nứt ra Phần vỏ quả sau khi tách rụng hạt vẫn tồn tại trên cây đến cuối tháng 11 mới rụng xuống.

Dựa vào kết quả, chúng ta có thể xác định thời gian rụng lá, nảy chồi, chu kỳ ra hoa, kết quả và thời điểm quả chín, từ đó áp dụng biện pháp chăm sóc và thu hái phù hợp.

Đánh giá tình hình gây trồng loài Giổi xanh tại VQG Xuân Sơn

Để xác định đối tượng, diện tích và kỹ thuật trồng loài Giổi xanh, luận văn đã tiến hành phỏng vấn 30 hộ dân tại xóm Dù và xóm Lạng, cùng với 3 cán bộ quản lý vườn Kết quả phỏng vấn được thể hiện trong bảng 4.9 dưới đây.

Bảng 4.9: Kết quả phỏng vấn tình hình gây trồng Giổi xanh tại VQG

Tuổi Nhân khẩu Dân tộc Nghề nghiệp Địa điểm phỏng vấn

1 Lý Văn Nhầu 51 6 Dao Làm ruộng Xóm Dù 0 Trồng

2 Lý Xuân Hiền 58 7 Dao Làm ruộng Xóm Dù 0,05

3 Bàn Văn Hải 27 7 Dao Cán bộ Xóm Dù 0

Tuổi Nhân khẩu Dân tộc Nghề nghiệp Địa điểm phỏng vấn

4 Triệu Thị Lâm 42 4 Dao Cán bộ xã Xóm Dù 0,5

5 Bàn Văn Sơn 28 3 Mường Làm ruộng Xóm Dù 0

6 Hà Anh Tuấn 27 4 Mường Làm ruộng Xóm Dù 0

7 Triệu Văn Kim 36 5 Dao Làm ruộng Xóm Dù 0 Trồng

8 Bàn Văn Tố 40 4 Dao Làm ruộng Xóm Dù 0,1

9 Lý Văn Lai 25 3 Dao Làm ruộng Xóm Dù 0 Trồng

11 Bàn Văn Hùng 45 5 Mường Làm ruộng Xóm Dù 0,1

12 Lý Thị Nga 29 3 Dao Làm ruộng Xóm Dù 0

13 Triệu Thị Lan 36 4 Dao Làm ruộng Xóm Dù 0

14 Phùng Văn Quy 38 5 Dao Làm ruộng Xóm Dù 0,1

15 Hà Thị Dung 46 7 Dao Làm ruộng Xóm Dù 0

16 Hà Thị Tuyết 34 4 Mường Tổ trưởng

Tuổi Nhân khẩu Dân tộc Nghề nghiệp Địa điểm phỏng vấn

18 Bàn Văn Ấm 45 5 Mường Làm ruộng

19 Hà Văn Hà 30 4 Mường Làm ruộng

20 Đinh Thị Cải 42 4 Mường Làm ruộng

22 Hà Thị Cương 38 5 Mường Làm ruộng

23 Xa Thị Niệm 42 6 Mường Làm ruộng

24 Hà Văn Mơ 28 3 Mường Làm ruộng

25 Hà Cường Vũ 27 3 Mường Làm ruộng

26 Hà Văn Điền 48 6 Mường Làm ruộng

27 Hà Văn Cao 50 8 Mường Làm ruộng

28 Phùng Thị Yên 43 4 Mường Làm ruộng

29 Đinh Văn Lập 31 4 Mường Làm ruộng

30 Hà Thị An 27 3 Mường Làm Xóm 0

Tuổi Nhân khẩu Dân tộc Nghề nghiệp Địa điểm phỏng vấn

Phó phòng hành chính tổng hợp

Ban quản lý VQG Xuân Sơn

Trưởng phòng Nghên cứu khoa học và hợp tác quốc tế

Ban quản lý VQG Xuân Sơn

Kết quả phỏng vấn cho thấy đối tượng gây trồng chủ yếu là các hộ gia đình thuộc dân tộc Mường và Dao, với nghề nghiệp chính là làm nông.

Nhận thức về giá trị kinh tế của loài Giổi xanh đã dẫn đến việc nhiều hộ gia đình trong khu vực nghiên cứu, đặc biệt là tại xóm Dù và Lạng thuộc xã Xuân Sơn, tích cực trồng loại cây này Theo thông tin từ phỏng vấn với người dân địa phương và cán bộ kiểm lâm Trạm QLBVR Xuân Sơn, diện tích trồng Giổi xanh tại hai xóm này ước tính khoảng 1,5ha.

Gia đình bà Triệu Thị Lâm ở xóm Dù hiện là hộ trồng Giổi xanh lớn nhất với diện tích 0,5ha Từ năm 2005, gia đình đã thu hoạch được 8 cây và nhiều cây khác đang chuẩn bị ra hoa Bà Lâm cho biết thu nhập từ vườn Giổi đạt khoảng 50 triệu đồng mỗi năm.

Diện tích trồng Giổi xanh hiện nay chưa phản ánh đúng tiềm năng kinh tế của loại cây này, với nhiều hộ trồng chỉ có diện tích nhỏ và số lượng cây trồng hạn chế, từ 2-5 cây mỗi hộ Để phát triển bền vững rừng Giổi xanh, cần tăng cường công tác nhân giống, mở rộng mô hình trồng xen hiệu quả và tận dụng tối đa diện tích đất sẵn có.

Người dân xã Xuân Sơn cho biết, hầu hết cây Giổi xanh được trồng tại đây là từ giống được cung cấp theo dự án, với sự hướng dẫn kỹ thuật Không có hộ gia đình nào trồng tự phát; nếu có, họ chỉ lấy cây con từ rừng về trồng, chứ không mua giống Tuy nhiên, những cây được đào từ rừng thường không sống sót.

Người dân ở đây đã bắt đầu ý thức trong việc trồng loài Giổi xanh, tuy nhiên diện tích trồng vẫn còn hạn chế và chủ yếu chỉ ở quy mô hộ gia đình, dẫn đến số lượng cây trồng và sản lượng quả thu hoạch rất thấp.

Qua khảo sát, khu vực nghiên cứu cho thấy người dân gặp khó khăn về kinh tế, chủ yếu sống bằng nông, lâm nghiệp Các hộ gia đình trồng Giổi tại vườn nhưng chưa áp dụng mô hình tận dụng đất dưới tán rừng, dẫn đến việc đất hầu hết bỏ trống Một số ít hộ như gia đình bà Triệu Thị Lâm ở xóm Dù đã thử nghiệm trồng xen cây chè dưới tán rừng, nhưng mô hình này vẫn chưa đạt hiệu quả cao.

Đề xuất các giải pháp bảo tồn loài Giổi xanh một cách hiệu quả và bền vững cho VQG Xuân Sơn

4.4.1 Những thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo tồn loài Giổi xanh tại VQG Xuân Sơn

Theo tài liệu địa chất miền Bắc Việt Nam năm 1984, Vườn quốc gia Xuân Sơn có sự phát triển địa chất phức tạp với loại hình đất phong phú Đất feralit đỏ vàng, phân bố ở vùng đồi núi thấp dưới 700m, có thành phần cơ giới nặng, tầng đất dày và ít đá lẫn, mang lại độ màu mỡ cao, rất thích hợp cho sự phát triển của các loài cây lâm nghiệp.

Kiểu địa hình núi thấp và đồi, với độ cao dưới 700m, chiếm khoảng 65% tổng diện tích tự nhiên của Vườn Địa hình chủ yếu là các dãy núi đất, xen lẫn với địa hình caster, tập trung ở phía Đông và Đông Nam của Vườn Độ dốc trung bình dao động từ 25 đến 30 độ, với độ cao trung bình khoảng 400m.

Khu vực Vườn quốc gia Xuân Sơn thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô Theo số liệu từ trạm khí tượng Minh Đài và Thanh Sơn, lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.826 mm, trong khi lượng mưa cực đại có thể lên tới 2.453 mm Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22,5°C, và độ ẩm không khí trung bình là 86%.

Cây giổi xanh phân bố rộng rãi ở các vùng rừng núi ẩm ướt và đất bazan Tây Nguyên Loài cây này phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ trung bình từ 20 đến 30 độ C và lượng mưa hàng năm từ 2.000 đến 2.500mm Giổi xanh ưa thích môi trường dưới 700m so với mực nước biển, cần đất ẩm, sâu và thoát nước tốt, đặc biệt là trên đất đỏ và đất vàng có tầng dày.

Theo một số tài liệu đã công bố Giổi xanh thường gặp trong các rừng rậm thường xanh mưa mùa nhiệt đới và á nhiệt đới ở độ cao 800m trở xuống.[4]

VQG Xuân Sơn có điều kiện đất đai, địa hình và khí hậu lý tưởng, tạo điều kiện thuận lợi cho cây Giổi xanh sinh trưởng và phát triển mạnh mẽ.

Hạt Giổi xanh đƣợc sử dụng nhiều và dễ bán, giá thành cao Vì vậy loài này mang lại nguồn thu nhập lớn cho người dân

Hệ thống đường giao thông vào vùng lõi và vùng đệm của Vườn quốc gia được đầu tư chú trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi và buôn bán hàng hóa.

Người dân trong khu vực nghiên cứu đã nhận thức rõ giá trị kinh tế của loài Giổi xanh, từ đó họ đã chủ động trồng và bảo tồn loài cây này.

Người dân đã nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên, đặc biệt là các loài cây quý như Giổi xanh, nhờ vào nhận thức về tầm quan trọng của rừng Việc khai thác gỗ trong vùng lõi của VQG Xuân Sơn đã giảm đáng kể, nhờ vào công tác quản lý chặt chẽ và ngăn chặn các hoạt động khai thác trái phép Các vụ vi phạm đã được xử lý nghiêm túc, đồng thời công tác phòng cháy chữa cháy rừng luôn được chú trọng.

Bên cạnh những thuận lợi thì còn những khó khăn trong việc gây trồng loài Giổi xanh

Biểu 1: Tổng hợp nguyên nhân, khó khăn trong công tác bảo tồn

Lĩnh vực Khó khăn Nguyên nhân Điều kiện tự nhiên

Quá trình sinh trưởng và phát triển của loài nhƣ: sự nảy mầm, nảy chồi, tái sinh…bị ảnh hưởng do thiếu nước

Mùa khô diễn ra từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, thường chịu tác động của gió mùa Đông Bắc, với nhiệt độ giảm thấp, lượng mưa hạn chế và xuất hiện nhiều sương mù.

Hiện tượng chăn thả gia súc không theo quy định đang diễn ra phổ biến, gây ra tình trạng phá vỡ rừng, làm chết cây con và hạt nảy mầm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình tái sinh tự nhiên Đây là phong tục tập quán chăn nuôi của người dân địa phương.

Hiện người dân trong khu vực chƣa đầu tƣ mua cây giống

Chƣa biết cách gieo ƣơm loài

Người dân chưa có kỹ thuật gieo ƣơm cây con

Vốn đầu tư làm vườn ươm cao

Lĩnh vực Khó khăn Nguyên nhân này Trong vùng chua có vườn ƣơm Giổi xanh nào

Người dân chưa có kỹ thuật chăm sóc sau khi trồng dẫn đến nhiều cây con sau trồng đã chết hoặc phát triển kém

Các cán bộ kỹ thuật chỉ mới hướng dẫn trồng chưa hướng dẫn chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh hại

Hiện tại địa phương đang thiếu lao động sản xuất

Thiếu kỹ thuật nghề rừng, mô hình sản xuất nông lâm kết hợp

Những người đến tuổi lao động thường đi làm thuê

Lao động có trình độ học vấn còn thấp nên còn thiếu kỹ thuật

Thị trường Thị trường tiêu thụ còn hạn hẹp

Người dân bán sản phẩm một cách thụ động Chƣa chủ động chủ động mở rộng thị trường tới vùng khác

Nguồn hỗ trợ và vốn

Người dân chỉ mới được hỗ trợ cây giống

Nguồn vốn đầu tƣ cho vay của các cơ qua nhà nước để phát triển loài Giổi xanh còn hạn chế, người dân không đầu tư vào gây trồng

Người dân chưa mạnh dạn đầu tƣ vào sản xuất

4.4.2 Giải pháp bảo tồn và phát triển loài Giổi xanh tại VQG Xuân Sơn

Sau khi xem xét các thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân liên quan đến sự phát triển của loài Giổi, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình.

+ Tập huấn kỹ thuật gieo ươm cho người dân

+ Đầu tư vốn để làm vườn ươm cây giống tại chỗ

Cần thiết phải xây dựng các vườn giống chất lượng cao và nhân rộng nguồn giống để phục vụ công tác bảo tồn và trồng rừng Đồng thời, việc tập huấn chuyển giao công nghệ và thực hiện các nghiên cứu cải thiện giống cũng cần được tiến hành khẩn trương nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác bảo tồn.

Cần tiến hành nghiên cứu sâu hơn về đặc tính sinh thái và sinh học của loài Giổi xanh trong khu vực nhằm lựa chọn các biện pháp kỹ thuật phù hợp để tác động lên cây trồng, đồng thời xác định biện pháp bảo tồn hiệu quả nhất.

+ Tìm hiểu kỹ thuật gây trồng, khai thác nhằm đảm bảo tỷ lệ sống cao và khai thác một cách bền vững nhất

+ Cải tiến kỹ thuật khai thác, chế biến các sản phẩm thu đƣợc đạt đƣợc năng suất cao, chất lƣợng tốt dễ tiêu thụ

Chúng tôi tổ chức tập huấn kỹ thuật tại chỗ cho người dân, bao gồm các bước từ gây trồng, chăm sóc, thu hoạch đến gieo ươm cây giống, kết hợp với thực hành thực tế để nâng cao kỹ năng.

+Thường xuyên tập huấn các kỹ thuật trồng, chăm sóc, xúc tiến tái sinh tự nhiên, đẩy nhanh quá trình phục hồi rừng

Bảo tồn và phát triển các loài thực vật quý hiếm thông qua phương pháp nhân giống vô tính là rất quan trọng Cần xây dựng các hướng dẫn và quy trình kỹ thuật để gây trồng loài Giổi xanh, nhằm mở rộng sự phát triển của chúng ở nhiều vùng sinh thái khác nhau.

+ Nên trồng Giổi xanh ở những khu vực có độ cao từ 300-800m

Ngày đăng: 23/06/2021, 17:37

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w