TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ LÍ LUẬN
Nghèo được định nghĩa khác nhau bởi nhiều tổ chức, mỗi tổ chức có khái niệm và tiêu chí riêng tùy thuộc vào lĩnh vực và mục tiêu nghiên cứu Tuy nhiên, tất cả các phân tích về nghèo đều tập trung vào việc hỗ trợ người nghèo và tìm kiếm giải pháp giúp họ thoát khỏi tình trạng nghèo khó.
Theo Tổ chức Liên hợp quốc (UN), nghèo không chỉ đơn thuần là thiếu thốn vật chất mà còn là sự thiếu hụt năng lực tham gia vào các hoạt động xã hội Nghèo đồng nghĩa với việc không có đủ ăn, mặc, không được đi học, không có khả năng tiếp cận y tế, thiếu đất đai để canh tác hoặc nghề nghiệp để tự nuôi sống Ngoài ra, nghèo còn thể hiện sự thiếu an toàn, quyền lợi, và dễ bị loại trừ, bạo hành, sống trong điều kiện rủi ro, không có nước sạch và cơ sở vệ sinh.
Nghèo đói, theo Nguyễn Trọng Hải (2007), là tình trạng thiếu thốn đa dạng, bao gồm việc hạn chế thu nhập và tài sản, dẫn đến khó khăn trong tiêu dùng trong những thời điểm khó khăn Người nghèo dễ bị tổn thương trước những biến cố bất lợi, không thể truyền đạt nhu cầu và khó khăn của mình đến những người có khả năng giúp đỡ Họ cũng thường ít được tham gia vào quá trình ra quyết định và cảm thấy bị sỉ nhục, thiếu sự tôn trọng từ xã hội.
2.1.2 Khái niệm về nghèo đa chiều
Nghèo đa chiều được đo lường không chỉ qua thu nhập mà còn qua các tiêu chí phi thu nhập như cơ hội tiếp cận, tình trạng dinh dưỡng, giáo dục, sức khỏe và cảm giác bất hạnh Thiếu sự tham gia và tiếng nói trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và chính trị dẫn đến tình trạng loại trừ, khiến cá nhân không được hưởng lợi từ sự phát triển kinh tế - xã hội, từ đó vi phạm các quyền con người cơ bản (UN, 2012).
Chuẩn nghèo đa chiều không chỉ dựa vào mức thu nhập mà còn xem xét các khía cạnh khác như sự thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản Chỉ số nghèo đa chiều quốc tế, với ba khía cạnh chính là y tế, giáo dục và điều kiện sống, hiện đang trở thành một thước đo quan trọng để bổ sung cho phương pháp đo lường nghèo truyền thống dựa trên thu nhập.
Nghèo đa chiều là hiện tượng thể hiện sự thiếu hụt hoặc không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người, cho thấy sự thống nhất cao giữa các quốc gia, nhà chính trị và học giả Tình trạng này xảy ra khi con người không được đáp ứng tối thiểu các nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống.
Khái niệm nghèo đa chiều đã được Việt Nam áp dụng từ năm 2013 để tạo ra cái nhìn toàn diện về thực trạng nghèo Hiện tại, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã xây dựng bộ tiêu chí nghèo đa chiều và tiến hành rà soát các cơ chế, chính sách nhằm thực hiện mục tiêu giảm nghèo theo hướng đa chiều tại Việt Nam.
2.1.3 Khái niệm về giảm nghèo
Giảm nghèo là quá trình nâng cao mức sống của bộ phận dân cư nghèo, giúp họ từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo đói Điều này được thể hiện qua tỷ lệ phần trăm và số lượng người nghèo giảm xuống Mục tiêu của giảm nghèo không chỉ là nâng cao đời sống mà còn đồng nghĩa với việc xóa đói, thể hiện sự thống nhất giữa hai khái niệm này.
Giảm nghèo là quá trình chuyển đổi từ trình độ sản xuất cũ, lạc hậu sang trình độ sản xuất mới, tiên tiến hơn trong nền kinh tế Mục tiêu của quá trình này là đạt được trình độ sản xuất hiện đại phù hợp với thời đại mới.
Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận nhanh chóng các nguồn lực phát triển, với nhiều lựa chọn, nhằm giúp họ từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo đói.
2.1.4 Quan điểm về hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, xã nghèo, vùng nghèo
Theo Nguyễn Văn Phẩm (2012), đã đƣa ra quan điểmvề hộ nghèo, cận nghèo, thoát nghèo nhƣ sau:
Hộ nghèo là tình trạng của những gia đình không đáp ứng đủ nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống, với mức sống thấp hơn mức trung bình của cộng đồng trên nhiều phương diện.
- Hộ cận nghèo: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người gần ngưỡng nghèo
- Hộ thoát nghèo: là những hộ mà sau quá trình thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo mức thu nhập đã ở trên chuẩn mực nghèo đói
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 50/2016/QĐ-TTg để xác định tiêu chí cho các xã nghèo thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi trong giai đoạn 2016 – 2020 Quyết định này nêu rõ các đặc trưng của các xã nghèo nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế và cải thiện đời sống cho người dân.
Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ từ 55% trở lên theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiêu giai đoạn 2016 – 2020 và không có đủ 2 trong 6 điều kiện sau:
+ Trục chính đường giao thông đến Ủy ban nhân dân xã hoặc đường liên xã chƣa đƣợc nhựa hóa, bê tông hóa theo tiêu chí nông thôn mới;
+ Trường mầm non, trường tiểu học hoặc trường trung học cơ sở chưa đạt chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
+ Chƣa đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã theo quy định của Bộ y tế;
+ Chƣa có Trung tâm Văn hóa, Thể thao xã theo quy định của Bộ văn hóa, Thể thao và Du lịch;
+ Còn từ 20% số hộ trở lên chưa có nước sinh hoạt hợp vệ sinh;
+ Còn từ 40% số hộ trở lên chƣa có nhà tiêu hợp vệ sinh theo quy định của Bộ y tế;
+ Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 15% đến dưới 55% theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 – 2020;
+ Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo dưới 15% theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều gia đoạn 2016 – 2020 và ít nhất một thôn đặc biệt khó khăn
Vùng nghèo là khu vực rộng lớn, bao gồm một số xã liền kề hoặc một cộng đồng dân cư nằm ở vị trí khó khăn, hiểm trở, với giao thông không thuận tiện và cơ sở hạ tầng thiếu thốn Những vùng này không có điều kiện phát triển sản xuất bền vững, dẫn đến cuộc sống khó khăn và tỷ lệ hộ nghèo cũng như xã nghèo cao.
2.1.5 Xác định chuẩn nghèo đa chiều ở Việt Nam a Các tiêu chí
- Tiêu chí về thu nhập
+ Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị
+ Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị
- Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
+ Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin;
Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản tại Việt Nam bao gồm: tiếp cận dịch vụ y tế, bảo hiểm y tế, trình độ giáo dục của người lớn, tình trạng đi học của trẻ em, chất lượng nhà ở, diện tích nhà ở bình quân đầu người, nguồn nước sinh hoạt, hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh, sử dụng dịch vụ viễn thông, và tài sản phục vụ tiếp cận thông tin Những chỉ số này giúp xác định nghèo đa chiều tại Việt Nam.
Chuẩn nghèo đa chiều ở Việt Nam được xác định không chỉ dựa vào thu nhập mà còn dựa vào năm yếu tố quan trọng: giáo dục, y tế, nhà ở, điều kiện sống và tiếp cận thông tin Các chỉ số đo lường và mức độ thiếu hụt của từng tiêu chí được thể hiện rõ ràng trong bảng dưới đây.
Bảng 2.1: Xác định nghèo đa chiều ở Việt Nam
Chỉ tiêu Chỉ số đo lường Mức độ thiếu hụt
1.1 Trình độ giáo dục của người lớn
CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1 Kinh nghiệm giảm nghèo ở một số nước trên thế giới
2.2.1.1 Kinh nghiệm giảm nghèo ở Singapo
Singapore là quốc gia có dân số nhỏ, thu nhập cao và tỷ lệ thất nghiệp thấp, dẫn đến chương trình giảm nghèo của nước này có những điểm khác biệt so với các quốc gia khác Chiến lược xóa đói giảm nghèo tại Singapore chủ yếu tập trung vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo cơ hội việc làm cho người dân.
Chiến lược phát triển kinh tế từ năm 1966 đến 1979 tập trung vào việc sử dụng nhiều lao động, ưu tiên sản xuất công nghiệp cho xuất khẩu và nhanh chóng tham gia vào phân công lao động quốc tế.
- Chiến lược đầu tư và con người: cách Nhà nước chi một khoản tiền rất lớn khoảng 6% thu nhập quốc dân cho phúc lợi xã hội Trong những năm 60 -
Chi phí cho giáo dục hàng năm chiếm khoảng 16% ngân sách nhà nước, giúp tỷ lệ dân cư biết đọc và biết viết tăng từ 72% năm 1970 lên 88% năm 1990.
Chính phủ đã triển khai chính sách điều chỉnh mức lương nhằm tăng cường lợi ích cho người lao động trong sản xuất, từ đó làm giảm sự chênh lệch về mức lương giữa khu vực kinh tế nhà nước và tư nhân Điều này góp phần thu hẹp khoảng cách về mức sống và thu nhập giữa các nhóm dân tộc cũng như các nghề nghiệp khác nhau.
Chính phủ Singapore đã có những nỗ lực đáng kể trong việc xóa đói giảm nghèo, dẫn đến sự giảm tỷ lệ nghèo đáng kể Đến năm 1982, chỉ còn 8% hộ gia đình thuộc diện nghèo, và đến cuối năm 1988, tỷ lệ này đã giảm xuống còn khoảng 3,5% dân số cả nước.
2.2.1.2 Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở Thái lan Đối với Thái Lan tỷ lệ nghèo là 30% dân số trong thập kỉ 80 đến năm
1996 giảm xuống dưới 3% (13 triệu người) bởi Thái Lan thực hiện một số biện pháp sau:
- Đối với người nghèo chính phủ cho vay bằng hiện vật để sản xuất, cho vay vật tƣ giá rẻ, chất lƣợng tốt
Ngân hàng cung cấp sản phẩm cho vay với lãi suất thấp (3% năm) dành cho nông dân, cho phép họ sử dụng thóc làm tài sản thế chấp Khi giá thóc tăng, nông dân có thể bán thóc và hoàn trả vốn cho ngân hàng.
Chính phủ Thái Lan đã kết hợp chính sách phát triển quốc gia với phát triển nông thôn, nhằm xây dựng các doanh nghiệp ở những vùng quê nghèo Điều này bao gồm việc phát triển mô hình kinh doanh vừa và nhỏ, cũng như mở rộng các trung tâm dạy nghề tại nông thôn để giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Chính phủ Thái Lan đã triển khai chính sách cải cách ruộng đất, cho phép người dân sở hữu đất đai Nhà nước hỗ trợ nông dân mở rộng quy mô sản xuất và khuyến khích họ phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa.
2.2.1.3 Kinh nghiệm giảm nghèo ở Indonexia
Từ những năm 1960, Indonesia đã chú trọng đến công tác xóa đói giảm nghèo, với hai biện pháp chính được đầu tư nhiều là tạo việc làm và giáo dục đào tạo.
Chương trình việc làm tập trung vào khu vực nông thôn, nơi có nhiều người nghèo sinh sống Chính sách cải tạo việc làm ở nông thôn đã góp phần làm giảm tỷ lệ nghèo khổ nhanh chóng hơn so với khu vực thành thị.
Chính phủ đang nỗ lực cải thiện giáo dục phổ thông đồng thời triển khai chương trình quốc gia nhằm đào tạo kỹ năng nghề nghiệp cho thanh niên, giúp họ sẵn sàng bước vào thị trường lao động.
Kết quả của chương trình xóa đói giảm nghèo đã giúp giảm số dân sống dưới mức nghèo khổ từ 54 triệu xuống còn 30 triệu người trong giai đoạn 1976 – 1978 Theo điều tra dân số, số người nghèo cũng giảm từ 25,9 triệu người (13,6%) vào năm 1993 xuống còn 22,5 triệu người (11%) vào năm 1996.
2.2.1.4 Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở Trung Quốc
Trung Quốc, với dân số đông nhất thế giới, đang đối mặt với thách thức lớn trong việc giải quyết vấn đề nghèo đói, điều này có ý nghĩa quyết định cho sự phát triển bền vững của quốc gia.
Suốt 45 năm từ năm 1949, Trung quốc tiến bộ rõ rệt trong quá trình xóa đói giảm nghèo cả về vật chất lẫn tinh thần Năm 1978, chính phủ Trung quốc đã đƣa ra các biện pháp tấn công vào nghèo ở vùng nông thôn nhƣ cải cách ruộng đất, hướng tới thị trường, cải cách giá cả,
Trong giai đoạn đầu của cải cách, giá sản phẩm đã tăng trung bình 22%, trong khi giá thực phẩm chủ yếu tăng 33% Sự tăng giá này đã góp phần cải thiện khoảng 20% thu nhập bình quân đầu người ở khu vực nông thôn trong suốt 6 năm liên tiếp.
NHỮNG KẾT LUÂN RÚT RA TỪ VIỆC NGHIÊN CỨU CỦA TỔNG
Giảm nghèo là một vấn đề cấp bách cần được giải quyết, đặc biệt ở những vùng sâu vùng xa và có điều kiện kinh tế khó khăn Nghèo đói không chỉ gây ra nhiều khó khăn trong đời sống của người dân mà còn cản trở sự phát triển kinh tế Do đó, việc giảm nghèo đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống và thúc đẩy sự phát triển bền vững.
Tình trạng nghèo đói đang diễn ra phổ biến trên toàn cầu, đặc biệt là ở Việt Nam, nơi vấn đề này ngày càng trở nên nghiêm trọng Chính phủ đã triển khai nhiều chương trình và chính sách nhằm giảm nghèo, đạt được một số thành tựu nhất định Nhiều nghiên cứu về nghèo đói và giảm nghèo đã được trình bày tại các hội thảo, góp phần quan trọng vào kết quả giảm nghèo toàn cầu Tuy nhiên, việc đánh giá thực trạng thực hiện các chương trình giảm nghèo cần dựa vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, khu vực và quốc gia, từ đó đưa ra các giải pháp hiệu quả nhất để giảm nghèo.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Phân tích điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tại khu vực nghiên cứu
Phân tích thực trạng giảm nghèo tại khu vực nghiên cứu
Phân tích nguyên nhân đói nghèo và các yếu tố ảnh hưởng đến việc giảm nghèo là rất quan trọng để hiểu rõ tình hình tại khu vực nghiên cứu Các yếu tố như giáo dục, y tế, và cơ hội việc làm đóng vai trò then chốt trong việc cải thiện đời sống người dân Để đạt được mục tiêu giảm nghèo hiệu quả và bền vững, cần đề xuất các giải pháp như tăng cường đào tạo nghề, cải thiện hệ thống y tế và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân Những giải pháp này không chỉ giúp giảm nghèo mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, chọn mẫu điều tra
Điểm nghiên cứu được chọn là xã Hạ Bì, nơi có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn nhưng lại sở hữu nhiều tiềm năng chưa được khai thác và phát huy.
Xã Hạ Bì có 6 xóm, bao gồm xóm Mớ Đá, xóm Mớ Đồi, xóm Mớ Khoắc, xóm Nội Sung, xóm Sào và phố Bưởi, trong đó xóm Mớ Đá thuộc diện khó khăn Để tiến hành nghiên cứu, tôi đã chọn ngẫu nhiên 30 hộ gia đình từ xóm này, đại diện cho 3 nhóm hộ: hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo.
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu và phân tích tài liệu thứ cấp
Các văn bản pháp luật và chính sách của Nhà nước liên quan đến việc xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế hộ gia đình, phát triển nông thôn, cũng như xây dựng nông thôn mới tại khu vực nghiên cứu đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sống và thúc đẩy sự phát triển bền vững.
- Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tại địa bàn nghiên cứu
- Kế thừa các báo cáo tổng kết có liên quan đến nội dung nghiên cứu
Kế thừa các báo cáo về kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 và các chương trình giảm nghèo khác tại điểm nghiên cứu là rất quan trọng để đánh giá hiệu quả và tác động của các chính sách này.
3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu tại hiện trường
Sử dụng phương pháp và bộ công cụ đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA) như:
3.2.3.1 Phỏng vấn bán định hướng tại xã và thôn điểm
Tại Ủy ban nhân dân xã, chúng tôi đã phỏng vấn lãnh đạo xã, đặc biệt là cán bộ khuyến nông, để thu thập thông tin về điều kiện kinh tế tự nhiên và xã hội Chúng tôi tìm hiểu thực trạng hộ nghèo tại địa phương, bao gồm số liệu về hộ nghèo qua các năm Ngoài ra, chúng tôi cũng thảo luận về các hoạt động giảm nghèo đã được thực hiện, những khó khăn trong công tác giảm nghèo, các giải pháp hiện tại và các hỗ trợ mà người nghèo nhận được.
Hình 3.1: Phỏng vấn cán bộ xã Hạ Bì về tình hình giảm nghèo
Tại thôn/xóm, phỏng vấn trưởng thôn về tình hình chung bao gồm diện tích, tổng số hộ, số nhân khẩu và phân loại hộ gia đình Bên cạnh đó, cần đánh giá mức sống của người dân và các hỗ trợ giảm nghèo đã được thực hiện tại địa phương Đồng thời, cần làm rõ những thuận lợi và khó khăn mà thôn gặp phải khi triển khai các chương trình, dự án liên quan.
3.2.3.2 Phỏng vấn hộ gia đình
Mục đích của bài phỏng vấn hộ gia đình là để tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn mà người dân gặp phải, cũng như nguyên nhân dẫn đến tình trạng đói nghèo Qua đó, chúng tôi muốn nắm bắt mong muốn của người dân trong việc phát triển kinh tế nhằm giảm nghèo Bên cạnh đó, bài viết cũng sẽ đề cập đến các chính sách hỗ trợ người nghèo tại địa phương và tác động của những chính sách này đến đời sống của hộ gia đình.
Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn 30 hộ gia đình ở xóm Mớ Đá để tìm hiểu về những thuận lợi và khó khăn trong cuộc sống, nguyên nhân dẫn đến tình trạng đói nghèo, cũng như nguyện vọng của người dân về phát triển kinh tế nhằm giảm nghèo Bên cạnh đó, chúng tôi cũng xem xét các chính sách hỗ trợ người nghèo tại địa phương và tác động của những chính sách này đến đời sống của các hộ gia đình.
Hình 3.2: Phỏng vấn hộ gia đình tại xóm Mớ Đá
3.2.3.3 Phân tích kinh tế hộ gia đình
Mục đích của bài viết là tiến hành phỏng vấn để thu thập thông tin về nguồn thu và chi tiêu của các gia đình từ hoạt động sản xuất Dựa trên những dữ liệu này, chúng tôi sẽ đề xuất các giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ gia đình một cách hiệu quả.
+ Kết quả đƣợc tổng hợp theo bảng sau:
Bảng 3.1: Bảng phân tích kinh tế hộ gia đình
Nguồn thu Thu bằng Chi bằng Cân đối
Giải pháp Hiện vật Tiền (đồng) Hiện vật Tiền (đồng)
3.2.3.4 Phương pháp thảo luận nhóm
Mục đích của buổi thảo luận nhóm là nhằm tìm hiểu và phân tích các nguyên nhân gây ra đói nghèo, từ đó đề xuất các giải pháp hiệu quả để giảm nghèo cho các hộ gia đình trong thôn, góp phần phát triển kinh tế hộ.
+ Tiến hành 01 cuộc thảo luận nhóm với sự tham gia của cán bộ xã để tìm hiểu, đề xuất, đƣa ra các giải pháp giảm nghèo trong xã
Tiến hành thảo luận nhóm với đại diện cán bộ thôn và các hộ điểm nhằm phân tích nguyên nhân đói nghèo, từ đó đề xuất giải pháp giảm nghèo cho các hộ gia đình để phát triển kinh tế bền vững trong thôn.
Hình 3.3: Thảo luận nhóm với cán bộ xã
3.2.3.5 Phương pháp phân tích SWOT
- Mục đích: Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức trong công tác giảm nghèo tại khu vực nghiên cứu
+ Tiến hành giải thích cho người dân hiểu thế nào là điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức trong công tác giảm nghèo tại khu vực nghiên cứu
+ Để người dân thảo luận với nhau đề đưa ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong công tác giảm nghèo
+ Trên cơ sở kết quả phân tích SWOT đề đề xuất giảm nghèo hiệu quả, bền vững tại khu vực nghiên cứu
+ Kết quả tổng hợp ý kiến thảo luận đƣợc thể hiện ở bảng
Bảng 3.2: Kết quả phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức trong công tác giảm nghèo tại khu vực nghiên cứu
Strengths: (Điểm mạnh) Opportunities: (Cơ hội)
Weknesses: (Điểm yếu) Threats: (Thách thức)
3.2.4 Xử lí, tổng hợp, phân tích số liệu
- Kết quả định tính đƣợc thể hiện bằng các bảng biểu
- Kết quả định lƣợng sẽ đƣợc xử lý bằng phần mềm Excel.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA XÃ HẠ BÌ
Hạ Bì là xã nằm ở vùng giữa của huyện Kim bôi, tổng diện tích tự nhiên là 742,38ha
Vị trí địa lý nhƣ sau:
- Phía Bắc giáp xã Thƣợng Bì, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình
- Phía Nam giáp xã Kim Tiến, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình
- Phía Đông giáp xã Trung Bì, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình
- Phía Tây giáp xã Vĩnh Đồng, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình (UBND xã Hạ Bì, 2018)
Xã vùng đồi núi này có địa hình phức tạp, với các đồi núi xen kẽ và bị chia cắt bởi nhiều con suối, tạo nên một cảnh quan thiên nhiên độc đáo Độ cao trung bình của khu vực so với mặt nước biển khoảng
Địa hình xã Hạ Bì có độ cao từ 140 đến 150m, với điểm cao nhất gần 400m Phía Đông Bắc và Tây Bắc có địa hình cao, trong khi phía Nam lại có các thung lũng bằng phẳng, là khu vực sản xuất và sinh sống của người dân địa phương (UBND xã Hạ Bì, 2018).
Xã Hạ Bì nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với các đặc trƣng:
- Trong năm có 2 mùa chính:
+ Mùa hè: nóng ẩm, mƣa nhiều Nhiệt độ trung bình trên 250C, có ngày lên tới 430C
+ Mùa đông: khô và lạnh, ít mƣa Nhiệt độ trung bình trong tháng dao động trong khoảng 16 – 200C, có ngày nhiệt độ xuống thấp 30C Lƣợng mƣa trong tháng 10 – 20 mm
- Lƣợng mƣa trung bình hàng năm từ 1.800 mm đến 2.200 mm, lƣợng mưa thường tập trung vào mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10, cao nhất từ tháng 8,
9 với lượng mưa chiếm khoảng 85% - 90% lượng mưa của năm Do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau lƣợng mƣa giảm rõ rệt
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm từ 270C đến 290C, tổng số giờ nắng binh quân từ 2.100 – 3.000 giờ
Độ ẩm không khí trung bình hàng năm đạt 85%, với mức thấp nhất vào tháng 1 và 2, dao động từ 59% đến 70% trong mùa khô Ngược lại, tháng 8 và 9 ghi nhận độ ẩm cao nhất, lên tới 87% - 89%.
Hướng gió chủ đạo tại xã Hạ Bì bao gồm đông nam, đông bắc và tây nam Vào mùa đông, gió mùa đông bắc mang đến những đợt rét kéo dài, trong khi mùa hè, gió tây nam nóng và khô lại gây tác động tiêu cực đến sản xuất nông – lâm nghiệp.
Từ tháng 12 đến tháng 1, nhiệt độ thường giảm mạnh, dẫn đến nhiều đợt rét đậm kéo dài và sương muối, gây thiệt hại cho cây trồng và vật nuôi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người dân (UBND xã Hạ Bì, 2018).
4.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
4.1.2.1 Dân số, dân tộc, lao động và việc làm a Dân số, dân tộc
Xã có 6 xóm với 1.565 hộ và 6.797 nhân khẩu, trong đó dân tộc Mường chiếm 90% với 6.117 người, trong khi dân tộc Kinh chỉ có 680 người, chiếm 10% (Nguồn: UBND xã Hạ Bì).
Số người trong độ tuổi lao đông là 3418 người chiếm 50,29% dân số, trong đó:
- Số lao động nam trong toàn xã là 1727 chiếm 50,52% lao động trong độ tuổi
- Số lao động nữ trong toàn xã là 1691 chiếm 49,47% lao động trong độ tuổi
- Lao động (nông – lâm – ngƣ nghiệp) chiếm 65% lao động trong độ tuổi
- Lao động công nghiệp, dịch vụ chiếm 35% lao động trong độ tuổi
4.1.2.2 Hiện trạng sử dụng đất
Theo kết quả thống kế đất đai, tính đến thời điểm 31/12/2017, xã
Hạ Bì, huyện Kim Bôi có tổng diện tích đất tự nhiên là 742.38 ha, trong đó diện tích các loại đất cụ thể nhƣ sau:
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất đai xã Hạ Bì năm 2017
STT Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 742,38 100
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 301,19 40,57
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 246,39 33,17
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 15,09 2,03
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 54,9 7,39
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 1,98 0,02
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 0,31 0,04
2.2.3 Đất xấy dựng công trình sự nghiệp 6,26 0,84
2.2.4 Đất có mục đích công cộng 44,25 5,96
1.3 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT
1.4 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 19,24 2,59
(Nguồn: Báo cáo về việc thực hiện thống kê đất đai năm 2017)
Kết quả bảng 4.1 cho thấy: Đất nông nghiệp có diện tích 501,89 ha, chiếm 67,60% tổng diện tích đất tự nhiên của xã
* Đất sản xuất nông nghiệp là 301,19 ha, chiếm 40,57% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó:
Diện tích đất trồng cây hàng năm tại xã là 246,29 ha, chiếm 33,17% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp, trong đó đất trồng lúa nước chiếm 231,2 ha, tương đương 31,14% Ngoài lúa, người dân còn trồng các loại cây hàng năm khác như ngô, khoai lang, khoai tây, mía và rau Đối với lúa, nông dân thực hiện hai vụ trong năm với giống lúa phổ biến là Khang Dân Tuy nhiên, thời tiết xấu và dịch bệnh đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất, dẫn đến mất mùa.
Diện tích đất trồng cây lâu năm tại xã là 54,9 ha, chiếm 7,39% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp Khu vực này chủ yếu được sử dụng để trồng các loại cây ăn quả như bưởi, nhãn và mít.
Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất và đất rừng phòng hộ, trong đó diện tích đất rừng sản xuất là 198,72 ha, chiếm 26,76%, trong khi đất rừng phòng hộ là 0 ha Đất rừng sản xuất chủ yếu trồng các loại cây như Keo, Bương, và Tre Tuy nhiên, do công tác chăm sóc rừng chưa được thực hiện hiệu quả, tình trạng sinh trưởng và phát triển của rừng còn kém Điều này cho thấy diện tích đất rừng sản xuất hạn chế, dẫn đến tiềm năng cung cấp lâm sản không cao.
Đất nuôi trồng thủy sản tại xã chiếm 0,02% diện tích đất nông nghiệp, với tổng diện tích 1,98 ha Chủ yếu là các ao nhỏ do hộ gia đình tự tạo để nuôi cá, nhằm cải thiện thực phẩm tại chỗ và cung cấp cho các chợ, thương lái, mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể.
* Đất phi nông nghiệp của xã là 205,22 ha, chiếm 27,64% tổng diện tích tự nhiên của xã
- Đất ở: Diện tích 95,53 ha, chiếm 12, 7% tổng diện tích đất tự nhiên của xã
Đất chuyên dùng tại xã có tổng diện tích 76,71 ha, chiếm 10,3% tổng diện tích đất tự nhiên Trong đó, đất xây dựng trụ sở cơ quan là 0,31 ha (0,04%), đất quốc phòng 1,99 ha (0,26%), đất xây dựng công trình sự nghiệp 6,26 ha (0,84%), và đất có mục đích công cộng chiếm 44,25 ha (5,96%) tổng diện tích đất chuyên dùng.
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT diện tích là 13,75 ha, chiếm 1,85% diện tích đất tự nhiên của xã
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 19,24 ha chiếm 2,59% diện tích đất nông nghiệp của xã
Nhƣ vậy có thể thấy đất phi nông nghiệp đƣợc sử dụng để xây dựng phát triển hạ tầng của xã là chủ yếu
Đất chưa sử dụng của xã chiếm 4,75% tổng diện tích tự nhiên, với tổng diện tích 35,27 ha Trong đó, đất bằng chưa sử dụng là 3,34 ha (0,44%) và đất đồi núi chưa sử dụng là 0,11 ha (0,01%).
4.1.2.3 Hiện trạng sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi a Trồng trọt
Bảng 4.2: Diện tích, sản lƣợng, năng suất của một số cây trồng chính tại xã
STT Loài cây Diện tích
3 Cây khoai lang, khoai tây 405 0 0
6 Cây khác (dƣợc liệu, cỏ chăn nuôi)
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017)
Kết quả bảng 4.2 cho thấy:
Với tổng diện tích 246,39 ha đất nông nghiệp, người dân trong xã đã sử dụng đất một cách hiệu quả để trồng lúa, cây hàng năm và cây lâu năm Các hộ gia đình không chỉ trồng lúa trong vụ mùa và vụ chiêm mà còn tận dụng đất để trồng rau, đậu như dưa chuột Vào vụ đông, nhiều gia đình trồng khoai lang, khoai tây, ngô để cải tạo đất, chăn nuôi và cung cấp rau cho nhu cầu hàng ngày Tuy nhiên, thời tiết xấu và việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng cách đã ảnh hưởng đến sự phát triển của cây, dẫn đến mất mùa và giảm hiệu quả kinh tế.
Năng suất rau đậu trong xã không thể xác định do các hộ gia đình trồng nhiều loại rau và đậu khác nhau, mỗi vụ lại chọn trồng một loại khác.
Cây dưa chuột không có năng suất xác định do hộ gia đình trồng và bán sản phẩm tại chỗ hoặc chợ với số lượng nhỏ lẻ, khiến việc đo lường năng suất trở nên khó khăn.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO TẠI XÃ HẠ BÌ
4.2.1 Kết quả công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Hạ Bì
4.2.1.1 Kết quả giảm hộ nghèo của xã Hạ Bì trong giai đoạn 2015-2017 a Tỷ lệ hộ nghèo xã Hạ Bì giai đoạn 2015 -2017
Bảng 4.4: Tỷ lệ hộ nghèo xã Hạ Bì giai đoạn 2015 – 2017
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của xã Hạ Bì trong 3 năm 2015, 2016, 2017)
Từ năm 2015 đến 2017, tổng số hộ dân trong xã đã tăng thêm 13 hộ, chủ yếu do các gia đình có con cái lập gia đình riêng và một số hộ chuyển đến địa phương để sinh sống Trong giai đoạn này, số hộ nghèo giảm từ 433 hộ năm 2015 xuống còn 346 hộ năm 2016, tương ứng với tỷ lệ giảm từ 27,97% xuống 22,21% Tuy nhiên, số hộ cận nghèo lại có xu hướng tăng từ 344 hộ năm 2015.
Số hộ nghèo đã giảm từ 22,22% xuống 28,11% trong năm 2016, nhờ vào các chương trình và chính sách hỗ trợ người nghèo của nhà nước và chính quyền địa phương Kết quả là nhiều hộ đã thoát nghèo và trở thành hộ cận nghèo.
Từ năm 2016 đến 2017, số hộ nghèo đã giảm xuống còn 128 hộ, với tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 22,21% xuống chỉ còn 13,96% Trong khi đó, số hộ cận nghèo tăng lên 84 hộ Sự gia tăng này là do địa phương áp dụng tiêu chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều, với các tiêu chí và chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt Điều này cho thấy tình hình kinh tế và đời sống của người dân đã được nâng cao.
Từ năm 2015 đến 2017, số hộ cận nghèo gia tăng hàng năm do nhiều nguyên nhân, bao gồm việc các hộ gia đình có con cái lập gia đình và tách khẩu, cũng như sự di chuyển của một số hộ từ nơi khác đến địa phương để sinh sống và làm ăn Điều này dẫn đến những khó khăn trong điều kiện sống và việc làm chưa ổn định, khiến thu nhập của họ bị hạn chế Đồng thời, các hộ nghèo đã từng bước vươn lên thoát nghèo, trở thành hộ cận nghèo, góp phần vào sự gia tăng số lượng hộ cận nghèo theo từng năm.
Phương pháp xét nghèo theo tiêu chuẩn đa chiều hỗ trợ các hộ gia đình khó khăn tiếp cận các chương trình và chính sách nhằm phát triển kinh tế và thoát nghèo Theo số liệu năm 2017, tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo tại từng xóm ở xã Hạ Bì cho thấy tình hình kinh tế còn nhiều thách thức.
Bảng 4.5: Tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo ở các xóm tại xã Hạ Bì năm 2017
TT Xóm/phố Tổng số hộ
Hộ cận nghèo Tỷ lệ
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của xã Hạ Bì, 2017)
Kết quả bảng 4.5 cho thấy:
Các thôn trong khu vực có sự chênh lệch rõ rệt về tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo, với các xóm như Mớ Đá, Sào và Nội Sung là nơi tập trung chủ yếu của các hộ nghèo và cận nghèo.
- Qua tìm hiểu cho thấy:
Hộ nghèo thường thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là về nhà ở và nước sinh hoạt Hơn 100% hộ gia đình nghèo sử dụng nhà vệ sinh không hợp vệ sinh theo quy định Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do các hộ không biết cách làm ăn, từ đó dẫn đến việc rơi vào cảnh nghèo đói.
Nghèo đói xuất phát từ nhiều nguyên nhân cơ bản, trong đó có việc hộ gia đình tiêu thụ lượng điện thấp, sử dụng nguồn nước sinh hoạt không đảm bảo vệ sinh, như nước giếng bị ô nhiễm do chất thải từ chăn nuôi Thêm vào đó, số hộ nghèo mắc thiểu năng trí tuệ không có kiến thức về sản xuất và tình trạng nhà ở thiếu thốn cũng góp phần làm cho nghèo đói trở thành vấn đề kéo dài qua nhiều năm.
4.2.2.2 Kết quả đạt được trong việc thực hiện các chính sách giảm nghèo tại xã Hạ Bì
Trong những năm gần đây, xã Hạ Bì đã triển khai nhiều chương trình và chính sách hỗ trợ cho các hộ nghèo và vùng đồng bào dân tộc thiểu số có điều kiện đặc biệt khó khăn Những nỗ lực này đã mang lại nhiều kết quả tích cực trong công tác xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế hộ gia đình.
Bảng 4.6: Công tác giảm nghèo tại xã trong năm 2016 - 2018
STT Tên hoạt động Đối trƣợng hỗ trợ
Nội dung hỗ trợ Kết quả
1 Chương trình nông thôn mới
Người dân và cộng đồng dân cƣ trên địa bàn nông thôn
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống gia thông
- Hoàn thiện hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng
- Đường xóm, đường nội đồng đƣợc đầu tƣ xây dựng
- Hoàn thành nhà văn hóa xã và trạm ý tế xã
- Năm 2016, mở đƣợc 10 lớp gieo trồng lúa và 04 lớp kĩ thuật sử dụng thuốc bảo kỹ thuật cho dân vệ thực vật
- Năm 2017, mở đƣợc 01 lớp tập huấn kỹ thuật trồng rau an toàn tại xóm Nội Sung có 250 hộc viên tham gia
- Năm 2017, mở đƣợc 03 lớp kỹ thuật trồng và chăm sóc lúa
2 Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất và chăn nuôi
Hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Hỗ trợ giống lúa và phân bón
- Hỗ trợ khoai tây giống
- 740 hộ của các xóm tại xã
Hạ Bì đƣợc hỗ trợ giống lúa và phân bón để phát triển sản xuất
- Hỗ trợ đƣợc mỗi xóm trong xã 200 con gà giống
- Các hộ nghèo, hộ cận nghèo đƣợc hỗ trợ giống khoai tây để sản xuất cho vụ đông
Hộ nghèo, hộ cận nghèo
Hỗ trợ bò giống - Hỗ trợ bò giống sinh sản cho 20 hộ gia đìnhcủa các xóm tại xã Hạ Bì
4 Chính sách hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm
Người dân xã Hạ Bì
- Tập huấn kỹ thuật trồng rau an toàn
- Tập huấn kỹ thuật chăm sóc lúa vụ chiêm
- Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh mở 01 lớp trồng rau an toàn cho 20 học viên tại xóm Mớ Đồi với tổng diện tích 2.8ha
- Mở 02 lớp tập huấn kỹ học kỹ thuật thuật chăm sóc lúa vụ chiêm với 60 học viên tham gia
Hạ Bì đã mở đƣợc 02 lớp chuyển giao khoa học kỹ thuật với 60 học viên tham gia
5 Chính sách hỗ trợ về nhà ở
Hộ nghèo, hộ cận nghèo
Hỗ trợ vay vốn xây dựng nhà ở của ngân hàng CSXH huyện Kim Bôi
- 16 hộ đƣợc vay vốn nhà ở với kinh phí là 400 triệu đồng và đến nay đã hoàn thiện xây dựng nhà ở
(Nguồn: Kế hoạch giảm tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018, Kết quả thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn nới)
Các chương trình và chính sách hỗ trợ xóa đói giảm nghèo đã giúp người dân địa phương đầu tư vào hệ thống giao thông và cơ sở hạ tầng thiết yếu Nhờ đó, vấn đề giao thông đi lại được cải thiện, tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất và nâng cao thu nhập, góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững.
Hỗ trợ giống và vật nuôi miễn phí cho các hộ nghèo và cận nghèo giúp giảm bớt chi phí đầu tư, từ đó nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người dân.
Chương trình hỗ trợ xây dựng nhà ở của Ngân hàng CSXH huyện đã giúp cải thiện đời sống của các hộ nghèo và hộ cận nghèo, mang lại cho họ những ngôi nhà kiên cố và nâng cao chất lượng sinh hoạt hàng ngày.
Các chương trình và chính sách của nhà nước và địa phương đã đóng góp quan trọng vào việc xóa đói giảm nghèo, giúp các hộ gia đình tiếp cận các nguồn hỗ trợ để phát triển sản xuất Nhờ đó, chất lượng cuộc sống của người dân được cải thiện, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Nhờ vào sự hỗ trợ của các chính sách mà các đối tượng được hưởng các quyền lợi theo định mức theo quy định của pháp luật nhƣ:
* Chính sách tín dụng ƣu đãi:
Ngân hàng chính sách đã phối hợp để cung cấp vốn vay ưu đãi cho 876 hộ nghèo với tổng số tiền 6.721.000.000 đồng, 249 hộ cận nghèo với 5.853.000.000 đồng, và 40 hộ mới thoát nghèo với 934.000.000 đồng.
Trong năm qua, chương trình cho vay vốn học sinh, sinh viên đã hỗ trợ 48 hộ với tổng số tiền lên đến 1.037.400 triệu đồng Bên cạnh đó, chương trình cho vay giải quyết việc làm đã giúp 15 hộ với số tiền 508 triệu đồng, trong khi đó, chương trình cho vay giải quyết việc làm khác đã hỗ trợ 117 hộ với tổng số tiền 2.731.500 triệu đồng.
* Chính sách hỗ trợ về Giáo dục và Đào tạo:
ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HỘ NGHÈO TẠI XÓM MỚ ĐÁ, XÃ HẠ BÌ, HUYỆN KIM BÔI, TỈNH HÒA BÌNH
ĐÁ, XÃ HẠ BÌ, HUYỆN KIM BÔI, TỈNH HÒA BÌNH
4.3.1 Hiện trạng sử dụng đất,sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi
Bảng 4.7: Hiện trạng sử dụng đất đai xóm Mớ Đá
STT Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 41,8 100
(Nguồn: Phạm Hồng Sơn, trưởng xóm Mớ Đá, 2018)
4.3.2 Dân số, dân tộc và lao động việc làm
- Dân số: Xóm có tổng số hộ là 343 hộ bao gồm 1456 nhân khẩu Thành phần dân tộc của xóm 80% là dân tộc Mường
- Lao động, việc làm: Số người trong độ tuổi lao động là 821người chiếm 56,38% dân số Trong đó:
+ Lao động giúp việc là 40 người (Nam: 25 người – Nữ: 15 người) chiếm 4,87% lao động trong độ tuổi
+ Lao động ( nông - lâm - ngƣ nghiệp) chiếm 78,07% lao động trong độ tuổi
+ Lao động công nghiệp và lao động tự do là 130 người chiếm 15,83% lao động trong độ tuổi
+ Lao động thương mai, dịch vụ là 10 người chiếm 1,21% lao động trong độ tuổi
4.3.3 Công tác giảm nghèo tại xóm Mớ Đá xã Hạ Bì
Bảng 4.8: Công tác giảm nghèo tại xóm Mớ Đá xã Hạ Bì năm 2016 - 2018 STT Tên hoạt động Đối tƣợng hỗ trợ Nội dung hỗ trợ
Hộ nghèo, hộ cận nghèo
- 33 hộ đƣợc hỗ trợ nhà ở dầu khí năm 2015
- 07 hộ đƣợc hỗ trợ nhà ở dầu khí năm 2015
2 Hỗ trợ quỹ bò thiện tâm
Hộ nghèo, hộ cận nghèo
Hỗ trợ bò sinh sản
Hỗ trợ đƣợc 04 con bò sinh sản cho 04 hộ năm 2017
Hộ nghèo Hỗ trợ tiền điện sinh hoạt
100% các HGĐ đƣợc hỗ trợ tiền điện sinh hoạt là 49.000đồng/tháng
Hộ nghèo, hộ cận nghèo
Hỗ trợ đƣợc 780kg giống lúa Khang dân, quy 5, thái bình chia đều cho 78 hộtrong xóm
Hộ nghèo, hộ cận nghèo
Phòng nồng nghiệp huyện Kim Bôi đã hỗ trợ cho xóm
Mớ Đá 200 con gà giống chia đều cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo trong xóm năm 2017
6 Hỗ trợ tiền ăn tết cho hộ nghèo dịp tết nguyên đán
Hộ nghèo Hộ trợ tiền ăn tết
Các Hộ nghèo trong xóm đƣợc hỗ trợ 300.000 đông/hộ nghèo và 1 túi quà tết để đón tết nguyên đán năm 2018
7 Chính sách tín dụng ƣu đãi
Hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Vay vốn học sinh, sinh viên
- Vay giải quyết việc làm
Các hộ trong xóm đều đƣợc vay vốn với ƣu đãi thấp và thời hạn trả từ 3-5 năm
8 Chính sách hỗ trợ về y tế
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Đối tượng người cao tuổi, trẻ em dưới 6 tuổi
Cấp thẻ bảo hiểm y tế
100% các hộ gia đình trong xóm đều đƣợc cấp thẻ bảo hiểm ý tế 5 năm, từ 2015 -
9 Dự án trô ba Các hộ gia đình trong xóm
Hỗ trợ tiền cho các hộ gia đình
Các hộ gia đình trong xóm từ năm 2017 - 2018 xây nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn đều đƣợc hỗ trợ 1.000.000 đồng
(Nguồn: Phạm Hồng Sơn, trưởng xóm Mớ Đá, 2018)
Kết quả bảng 4.8 cho thấy:
Trong ba năm qua, xóm đã nhận được hỗ trợ giống vật nuôi như bò sinh sản và gà con, giúp hộ nghèo và hộ cận nghèo có con giống để nuôi mà không phải chi phí mua sắm, từ đó góp phần ổn định cuộc sống cho người nghèo.
Xóm không chỉ nhận được hỗ trợ về giống vật nuôi mà còn được cung cấp giống cây lúa, giúp người dân tiết kiệm chi phí mua giống Khoản tiết kiệm này được sử dụng để đầu tư vào các loại giống cây ngắn ngày, từ đó tạo thêm thu nhập từ việc bán rau, củ, quả, đồng thời đáp ứng nhu cầu ăn uống hàng ngày và chăn nuôi của hộ dân.
Tất cả các nhân khẩu thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người cao tuổi, trẻ em dưới 6 tuổi, cùng với nhân khẩu dân tộc Kinh trong diện hộ nghèo, cận nghèo, thương binh xã hội và người khuyết tật đều được cấp thẻ bảo hiểm y tế.
- Các HSSV thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo của xóm đều được nhà nước cho vay vốn để đi học với thời hạn từ 3-5 năm
Các chương trình và chính sách hỗ trợ về nhà ở đã giúp người dân trong xóm có được nhà ở kiên cố Bên cạnh đó, việc hỗ trợ tiền điện sinh hoạt cũng góp phần cải thiện đời sống của cộng đồng.
4.3.4 Đánh gía các điều kiện căn bản của hộ nghèo xóm Mớ Đá Để đánh giá đƣợc đặc điểm về kinh tế - xã hội của hộ nghèo tại xã Hạ Bì, tôi tiến hành phỏng vấn 30 hộ chia ra theo các nhóm hộ nghèo, cận nghèo và thoát nghèo mỗi nhóm là 10 hộ Kết quả phỏng vấn đƣợc thể hiện nhƣ sau
Bảng 4.9: Các đặc điểm KT-XH của hộ nghèo tại khu vực nghiên cứu
STT Hạng mục Chỉ tiêu Loại hộ
2 Số lao động chính TB/hộ
3 Trình độ học vấn chủ hộ
Nhà vệ sinh - Tự hoại 0 3 2
Phương tiện đi lại - Xe máy 5 11 11
- Xe đạp 12 13 18 Đồ dùng sinh hoạt
6 Công cụ sản xuất Máy cày, bừa 0 0 0
Máy gặt, máy tuốt lúa
(Nguồn: Tổng hợp kết quả phỏng vấn hộ gia đình tại xóm Mớ Đá)
Kết quả bảng 4.9 cho thấy:
Nhóm thoát nghèo có số nhân khẩu và số lao động trung bình mỗi hộ thấp nhất, trong khi nhóm cận nghèo và nghèo lại có số nhân khẩu và số lao động tương đương nhau.
Trong các hộ gia đình, số người lao động chính không đi học hoặc chỉ học trung cấp, cao đẳng, đại học rất ít, chỉ chiếm từ 1-2 người Phần lớn còn lại chỉ hoàn thành chương trình Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung học phổ thông.
- Lao động của 3 nhóm hộ chủ yếu tập trung là làm nông nghiệp và làm thuê, làm công để tăng thêm thu nhập hàng ngày
Nhà ở của hộ nghèo vẫn chưa đảm bảo, với nhiều công trình cấp 4 dễ bị hư hại trong mùa mưa bão, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt hàng ngày của người dân.
Các hộ gia đình đều sở hữu phương tiện di chuyển và đồ dùng sinh hoạt đầy đủ, đáp ứng nhu cầu cuộc sống hàng ngày cũng như hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp.
Diện tích đất đai của ba nhóm hộ không chênh lệch nhiều, trong đó hộ cận nghèo có diện tích lớn nhất là 1511,5m²/hộ, tiếp theo là hộ nghèo với 1169,4m²/hộ, và hộ thoát nghèo có diện tích thấp nhất là 1003m²/hộ Mặc dù diện tích đất không lớn, các hộ gia đình vẫn có thể áp dụng nhiều phương thức canh tác khác nhau để mang lại hiệu quả kinh tế cho gia đình.
4.3.5 Cơ cấu thu nhập và chi phí của các nhóm hộ tại xóm Mớ Đá
Bảng 4.10: Cơ cấu chi phí trung bình của các nhóm hộ năm 2107-2018
5 Tổng chi phí TB/hộ 16.672.000 28.830.000 37.927.000
(Nguồn: Tổng hợp kết quả bảng phỏng vấn HGD tại xóm Mớ Đá)
Kết quả bảng 4.10 cho thấy:
Chi phí sản xuất nông nghiệp là yếu tố chiếm tỷ lệ thấp nhất trong tổng chi phí của hộ nghèo, tiếp theo là hộ thoát nghèo và hộ cận nghèo Hộ cận nghèo lại có mức chi phí cho sản xuất nông nghiệp cao nhất, chủ yếu do diện tích đất canh tác lớn hơn, dẫn đến chi phí cao hơn so với hai nhóm hộ còn lại.
Chi phí sinh hoạt là một phần quan trọng trong tổng chi tiêu, bao gồm các khoản chi cho ăn uống hàng ngày, xăng xe, đồ dùng gia đình và tiền điện.
Cơ cấu chi phí của hộ cận nghèo thường cao nhất, chủ yếu do nhiều hộ gia đình phải chi trả một khoản tiền lớn cho việc chữa bệnh cho người thân, dẫn đến tình trạng thu nhập thấp hơn chi phí.
Chi phí chăn nuôi chiếm vị trí thứ hai trong cơ cấu chi phí của hộ gia đình Mặc dù nguồn thu từ chăn nuôi tương đối ổn định, nhưng chi phí lại thấp nhờ vào việc tận dụng nguồn thức ăn sẵn có như gạo, cám gạo, cây chuối và thức ăn thừa Người dân thường tự trồng hoặc thu gom thức ăn từ nơi khác, chỉ cần đầu tư vào cám cho lợn, gà, vịt, ngan, giúp giảm thiểu đáng kể chi phí chăn nuôi.
Bảng 4.11: Cơ cấu thu nhập trung bình của các nhóm hộ năm 2017 - 2018
6 Tổng thu nhập TB/hộ 18.186.000 30.490.000 41.360.000
(Nguồn: Tổng hợp kết quả bảng phỏng vấn HGD tại xóm Mớ Đá)
Kết quả bảng 4.11 cho thấy:
Hộ thoát nghèo có thu nhập cao nhất với mức 41.360.000 đồng/hộ/năm, tiếp theo là hộ cận nghèo với 30.490.000 đồng/hộ/năm, trong khi hộ nghèo chỉ đạt 18.186.000 đồng/hộ/năm Sự chênh lệch thu nhập giữa hộ nghèo và hai loại hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo là khá lớn, cho thấy rằng hộ nghèo đang gặp nhiều khó khăn hơn trong việc cải thiện đời sống kinh tế.
NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN ĐÓI NGHÈO VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIẢM NGHÈO
4.4.1 Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo Để xác định nguyên nhân dẫn đến đói nghèo tại điểm nghiên cứu, đề tài hành thảo luận nhóm với cán bộ xã, thôn và các hộ nghèo xây dựng nguyên
Hộ nghèo Hộ cận nghèo Hộ thoát nghèo
Cân đối thu nhập và chi phí của hộ nghèo tại xóm Mớ Đá
Thu nhập khẩu/tháng/hộ Tổng thu nhập TB hộ/năm Tổng chi phí TB hộ/năm Cân đối
Số hộ gia đình gặp khó khăn về tài chính đã dẫn đến tình trạng đói nghèo Để xác định nguyên nhân cụ thể, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn 30 hộ gia đình và thu thập kết quả từ các cuộc thảo luận nhóm Dữ liệu điều tra và phỏng vấn được tổng hợp trong bảng dưới đây.
Bảng 4.13: Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo tại khu vực nghiên cứu
STT Nguyên nhân Nhóm hộ
4 Ốm đau, mất sức lao động, hết tuổi lao động, chữa bệnh
7 Thiếu việc làm ổn định 8 80 6 60
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra phỏng vấn hộ gia đình)
Kết quả điều tra cho thấy, hộ nghèo xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là thiếu vốn sản xuất, thiếu đất canh tác, thiếu kỹ thuật sản xuất và đông người phụ thuộc Bên cạnh đó, một số nguyên nhân khác như thiếu phương tiện, thiếu lao động, không có việc làm, ốm đau và lười lao động cũng góp phần vào tình trạng đói nghèo tại xóm, mặc dù tỷ lệ của các nguyên nhân này nhỏ.
Thiếu việc làm là một trong những nguyên nhân chính gây ra nghèo đói, khi người dân chỉ làm ruộng và không có công việc ổn định, dẫn đến thu nhập thấp không đủ trang trải chi phí hàng ngày và nuôi con đi học Hơn nữa, với trình độ học vấn thấp và thiếu tay nghề, họ không thể đáp ứng yêu cầu của các công việc cần kỹ năng, khiến tình trạng thiếu việc làm trở nên phổ biến ở các hộ nghèo.
Thiếu vốn sản xuất là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến nghèo đói Các hộ nghèo thường gặp khó khăn trong việc đầu tư do vốn hạn chế, họ chủ yếu phải xoay vòng vốn mà không có khả năng tích lũy Khi không có đủ vốn, người dân không thể đầu tư cho sản xuất, từ đó hiệu quả sản xuất sẽ không cao, làm trầm trọng thêm tình trạng nghèo đói.
Ốm đau và mất sức lao động là những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng nghèo đói nghiêm trọng Khi trong gia đình có người mắc bệnh nặng hoặc bệnh hiểm nghèo, chi phí chữa trị cao khiến tài chính gia đình bị kiệt quệ Đồng thời, nguồn lao động trong gia đình cũng bị giảm sút hoặc mất đi, tạo ra vòng luẩn quẩn của nghèo đói.
Nhiều hộ nghèo có đông nhân khẩu nhưng chỉ có 1-2 lao động, dẫn đến tình trạng thiếu hụt lao động Việc phải thuê lao động làm giảm lợi nhuận thu được, trong khi trong sản xuất nông nghiệp, lợi nhuận chủ yếu được tính dựa trên công lao động mà hộ gia đình có thể huy động.
Nhiều hộ gia đình gặp khó khăn về tài chính nhưng vẫn nỗ lực nuôi con ăn học, với hy vọng con em sẽ được học tại các trường Trung cấp, Cao đẳng, Đại học Điều này nhằm tạo cơ hội cho tương lai, giúp các em có việc làm và thu nhập ổn định.
4.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo
4.4.2.1 Yếu tố khách quan a Yếu tố tự nhiên
Đất đai là tài sản thiết yếu cho sản xuất của người dân, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và nguy cơ nghèo đói của hộ gia đình Quy mô diện tích đất nhỏ và chất lượng đất kém là những yếu tố quan trọng cần được xem xét.
Nhiều hộ gia đình sở hữu đất sản xuất nhưng với diện tích nhỏ lẻ, chủ yếu do ông bà để lại và chia cho con cháu mỗi người một phần.
Vì vậy các hộ gia đình mới khó thoát đƣợc nghèo
* Khí hậu: Xã Hạ Bì nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc trƣng:
- Trong năm có 2 mùa chính:
+ Mùa hè: nóng ẩm, mƣa nhiều Nhiệt độ trung bình trên 250C, có ngày lên tới 430C
+ Mùa đông: khô và lạnh, ít mƣa Nhiệt độ trung bình trong tháng dao động trong khoảng 16 – 200C, có ngày nhiệt độ xuống thấp 30C Lƣợng mƣa trong tháng 10 – 20 mm
- Lƣợng mƣa trung bình hàng năm từ 1.800 mm đến 2.200 mm, lƣợng mưa thường tập trung vào mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10, cao nhất từ tháng 8,
9 với lượng mưa chiếm khoảng 85% - 90% lượng mưa của năm Do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau lƣợng mƣa giảm rõ rệt
Mùa hè tại xã thường nóng ẩm, mưa nhiều và có bão, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp của các hộ gia đình Năm 2017, mưa bão đã làm mất mùa và giảm năng suất tại xóm Mớ Đá, nơi mà sản xuất nông nghiệp là nguồn lương thực chính Hệ quả là tình trạng nghèo đói gia tăng, khiến người nghèo càng trở nên khốn khó hơn.
Kinh tế xã đang chậm phát triển, với nông nghiệp đối mặt nhiều rủi ro từ thiên tai và dịch bệnh Mặc dù dịch vụ du lịch phát triển mạnh, nhưng yêu cầu về trình độ học vấn và tay nghề cao đã dẫn đến cơ hội việc làm không ổn định cho người lao động, đồng thời không tạo điều kiện cho người dân nâng cao thu nhập.
Nhiều hộ gia đình thường vay vốn từ các tổ chức tín dụng như Ngân hàng Chính sách xã hội và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, với lãi suất ưu đãi và thời hạn hoàn trả từ 1-3 năm Tuy nhiên, tình trạng sử dụng vốn không đúng mục đích vẫn diễn ra phổ biến, khi mà tiền vay chủ yếu được dùng cho các nhu cầu như nuôi con ăn học, chữa bệnh, và xây sửa nhà, dẫn đến thiếu hụt vốn cho sản xuất nông nghiệp Việc thiếu vốn gây khó khăn trong việc trang bị máy móc, khiến các hộ phải thuê mướn lao động, làm tăng chi phí canh tác và giảm thu nhập Hệ quả là nguy cơ nghèo đói gia tăng và khó khăn trong việc thoát nghèo.
Khả năng tiếp cận công nghệ mới của các hộ gia đình còn hạn chế, dẫn đến khó khăn trong việc áp dụng các phương pháp sản xuất tiên tiến Điều này ảnh hưởng đến việc lựa chọn các phương án đầu tư hiệu quả và làm giảm khả năng nhận biết thông tin về giá cả thị trường.
Công việc nhàn rỗi và thu nhập không ổn định khiến nam giới thường tụ tập ăn nhậu, làm gia đình khó khăn hơn Người dân phải làm thuê để trang trải chi phí sinh hoạt hàng ngày, trong khi nguồn thu nhập từ sản xuất nông nghiệp chỉ có vào cuối vụ, sau khi đã trừ đi các khoản chi phí như phân bón, thuê cày bừa và cấy gặt.
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 49 1 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong giảm nghèo tại khu vực nghiên cứu
4.5.1 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong giảm nghèo tại khu vực nghiên cứu
- Các chương trình dự án hàng năm cũng phần nào góp phần cải thiện đời sống của người dân trên địa bàn
Công tác điều tra và rà soát các hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm cần được thực hiện theo quy trình công khai, dân chủ, với sự tham gia của người dân Điều này đảm bảo phản ánh chính xác tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo và hộ thoát nghèo trong thực tế.
Xóm Mớ Đá nổi tiếng với Khu du lịch suối khoáng, thu hút nhiều du khách đến tham quan và nghỉ mát Để đáp ứng nhu cầu của khách, nhiều nhà hàng đã được mở ra, tạo cơ hội việc làm cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo trong khu vực Các cán bộ địa phương tích cực giới thiệu việc làm tại các nhà hàng, nhà nghỉ gần Khu du lịch, đồng thời hỗ trợ người dân kinh doanh nông sản gia đình để phục vụ du khách.
Các hộ nghèo hiện đã dễ dàng tiếp cận các chính sách hỗ trợ của nhà nước nhằm phát triển kinh tế Đồng thời, cơ sở hạ tầng nông thôn cũng được cải thiện mạnh mẽ nhờ vào chương trình xây dựng nông thôn mới.
Các hộ nghèo được phỏng vấn đều gặp khó khăn trong việc phát triển kinh tế do thiếu vốn và đất đai để canh tác nông nghiệp, điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình thoát nghèo của họ.
Nhiều hộ gia đình sử dụng vay vốn không đúng mục đích, dẫn đến tình trạng nợ nần Họ vay tiền để chữa bệnh, xây dựng hoặc sửa chữa nhà, và nuôi con ăn học, nhưng những khoản vay này không tạo ra thu nhập Kết quả là, họ không thể trả nợ và rơi vào vòng xoáy nợ nần, không thể thoát nghèo.
Nhiều người dân, chủ yếu là lao động phổ thông với trình độ học vấn thấp, thiếu thông tin và kiến thức về kỹ thuật sản xuất hiện đại Dù một số hộ có vốn và đất đai, họ vẫn chỉ áp dụng phương thức sản xuất truyền thống mà không biết đến các phương pháp mới Mặc dù có tham gia các lớp tập huấn, nhưng việc áp dụng vào thực tiễn còn hạn chế, dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp và thu nhập không đủ để cải thiện đời sống, góp phần vào tình trạng nghèo đói Trình độ học vấn hạn chế cũng làm giảm khả năng tìm kiếm việc làm ổn định và công việc tốt, ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế hộ gia đình.
Việc giám sát và đánh giá thực hiện các chính sách, dự án giảm nghèo thường gặp khó khăn trong việc triển khai kịp thời Hơn nữa, quá trình rà soát và đánh giá tình hình hộ nghèo chưa phản ánh đầy đủ thực trạng của họ.
Hiện nay, nhiều chương trình, chính sách và dự án đang được triển khai tại địa phương, tạo cơ hội cho các hộ nghèo nhận hỗ trợ về giống cây trồng và vật nuôi Điều này không chỉ giúp giảm bớt vốn đầu tư ban đầu mà còn góp phần tăng thu nhập cho người dân.
Nhiều hộ nghèo ngần ngại thoát nghèo vì lo sợ mất đi các nguồn hỗ trợ từ Nhà nước, bao gồm vay vốn ưu đãi, hỗ trợ tiền điện, giống cây trồng, vật nuôi và nhà ở.
4.5.2 Cơ sở đề xuất giải pháp
Dựa trên điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội, bài viết phân tích thực trạng đói nghèo và công tác giảm nghèo tại địa phương Qua việc điều tra các nguyên nhân dẫn đến đói nghèo và những yếu tố ảnh hưởng đến công tác giảm nghèo, bài viết sẽ đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện tình hình này.
4.5.3 Các giải pháp giảm nghèo
4.5.3.1 Giải pháp về đất sản xuất
Chính quyền xã và địa phương có thể tích trữ đất chưa sử dụng cho hộ nghèo để phát triển nông nghiệp, nhưng cần tính toán để tăng năng suất trên một đơn vị diện tích thay vì chỉ cấp phát đất Đối với lao động lớn tuổi, cần đào tạo kỹ thuật chăm sóc cây trồng để họ có thể làm thêm mà không ảnh hưởng đến sức khỏe, trong khi lao động trẻ nên được hướng dẫn chuyển đổi sang ngành nghề phi nông nghiệp Năng suất hiện tại trên một đơn vị diện tích còn thấp, do đó, nông dân cần phát triển theo chiều sâu, tăng hệ số gieo trồng, trồng cây nhanh cho thu hồi sản phẩm và đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi để tăng thu nhập Để thực hiện điều này, cần có sự hỗ trợ kỹ thuật từ hoạt động khuyến nông và vốn đầu tư cho người nghèo.
Để tối ưu hóa diện tích đất canh tác và đảm bảo nguồn thu nhập cho người dân, cần tăng hệ số gieo trồng thông qua việc trồng xen, thâm canh và tăng vụ Việc đa dạng hóa cây trồng và vật nuôi, cùng với việc tận dụng phế thải nông nghiệp để giảm chi phí đầu vào, sẽ cải thiện hiệu quả năng suất trên mỗi đơn vị diện tích Để thực hiện những giải pháp này, người dân cần có nguồn vốn đầu tư cho sản xuất.
4.5.3.2 Giải pháp hỗ trợ việc làm
Do đặc điểm kinh tế chủ yếu của xã là sản xuất nông nghiệp mang tính mùa vụ, thời gian nông nhàn khá nhiều Tuy nhiên, xã có Khu du lịch suối nước nóng, tạo cơ hội cho người dân tăng thu nhập Họ có thể phát triển kinh tế hộ gia đình thông qua các hoạt động như đan lát, thêu thổ cẩm, thêu tranh chữ thập và trồng rau để bán cho khách du lịch đến tham quan và nghỉ mát tại địa phương.
Mở lớp học nghề cho thanh niên tại địa phương là một giải pháp hiệu quả để phát triển kinh tế, với các ngành nghề như sửa chữa xe máy, may mặc và hàn xì Những kỹ năng này không chỉ giúp thanh niên có cơ hội làm việc ngay tại xã mà còn mở rộng cơ hội tìm kiếm việc làm tại các thành phố lớn.
Làm việc tại các khu công nghiệp ở Bắc Ninh, Thái Nguyên, Lương Sơn, hoặc xuất khẩu lao động sang các nước láng giềng mang lại cơ hội có thu nhập ổn định và việc làm lâu dài.
4.5.3.3.Giải pháp về chính sách tín dụng ưu đãi cho người nghèo