1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp tại xã hát lót huyện mai sơn tỉnh sơn la

73 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Đất Nông, Lâm Nghiệp Tại Xã Hát Lót, Huyện Mai Sơn, Tỉnh Sơn La
Tác giả Trần Văn Trung
Người hướng dẫn THS. Trịnh Hải Vân
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Thể loại khóa luận
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 1,01 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (7)
    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (7)
    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (8)
      • 1.2.1. Mục tiêu tổng quát (8)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (8)
    • 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU (8)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (9)
    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN (9)
      • 2.1.1. Một số khái niệm (9)
    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN (11)
      • 2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông lâm nghiệp trên thế giới (11)
      • 2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông lâm nghiệp ở Việt Nam (11)
  • PHẦN 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (14)
    • 3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU (14)
    • 3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU (14)
    • 3.3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU (14)
    • 3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (14)
    • 3.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (14)
      • 3.5.1. Nghiên cứu và phân tích tài liệu thứ cấp (14)
      • 3.5.2. Phương pháp thu thập số liệu hiện trường (15)
  • PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (21)
    • 4.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA XÃ HÁT LÓT (21)
      • 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên của xã Hát Lót (21)
      • 4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của xã Hát Lót (23)
    • 4.2. HIỆN TRẠNG CÁC MÔ HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG LÂM NGHIỆP TẠI XÃ HÁT LÓT (25)
      • 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Hát Lót (25)
    • 4.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ (39)
      • 4.3.1. Hiệu quả kinh tế của các mô hình sử dụng đất tại điểm nghiên cứu (39)
      • 4.3.2. Hiệu quả xã hội của các mô hình sử dụng đất nông lâm nghiệp tại xã Hát Lót (43)
    • 4.4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI, THÁCH THỨC TRONG PHÁT TRIỂN CÁC MÔ HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG LÂM NGHIỆP TẠI XÃ HÁT LÓT (48)
    • 4.5. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG LÂM NGHIỆP HIỆU QUẢ, BỀN VỮNG TẠI XÃ HÁT LÓT (50)
      • 4.5.1. Căn cứ đề xuất giải pháp (50)
      • 4.5.2. Nhóm giải pháp chung (50)
      • 4.5.3. Giải pháp cụ thể (52)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ (54)
    • 5.1. KẾT LUẬN (54)
    • 5.2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO (56)
  • PHỤ LỤC (58)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1.1.1 Khái niệm về đất đai

Trong nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được coi là một yếu tố sinh thái quan trọng (FAO, 1976) Nó bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên trên bề mặt trái đất, ảnh hưởng đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất, bao gồm khí hậu, dáng đất, địa hình, thổ nhưỡng và thủy văn.

2.1.1.2 Khái niệm về đất nông lâm nghiệp Đất nông lâm nghiệp theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thế giới cho rằng: Đất nông lâm nghiệp là toàn bộ diện tích đất đƣợc xác định chủ yếu để sử dụng và sản xuất nông lâm nghiệp nhƣ: Trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và nghiên cứu tron khóa học về nông lâm nghiệp (Phạm Xuân Hoàn, 1996)

2.1.1.3 Khái niệm về loại hình sử dụng đất

Loại hình sử dụng đất là một khái niệm đặc biệt được xác định bởi các thuộc tính như quy trình sản xuất, quản lý đất đai, đầu tư vào vật tư kỹ thuật, và các yếu tố kinh tế kỹ thuật bao gồm định hướng thị trường, vốn, thâm canh và lao động (FAO, 1976).

2.1.1.4 Khái niệm về mô hình sử dụng đất

Mô hình sử dụng đất là hệ thống sản xuất trên đất nông nghiệp, bao gồm các yếu tố như loại đất, cây trồng và vật nuôi được sắp xếp hợp lý Nó phản ánh thực trạng sử dụng đất của một vùng, thể hiện các phương thức sản xuất và quản lý trong điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và kỹ thuật cụ thể (FAO, 1976).

2.1.1.5 Khái niệm về đánh giá hiệu quả sử dụng đất Đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mô tả hiệu quả sử dụng từng quỹ đất (nông nghiệp, phi nông nghiệp, đất chƣa sử dụng) Từ đó rút ra những nhận định, kết luận về tính hợp lý hay chƣa hợp lý trong sử dụng đất, làm cơ sở đề ra những quyết định sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao, nhƣng vấn đảm bảo việc sử dụng đất theo hướng bền vững (Bài giảng đánh giá đất đai, Trường Đại học Lâm nghiệp, năm 1996) a Hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế là mối tương quan giữa kết quả đạt được và chi phí trong sản xuất kinh doanh Kết quả đạt được thể hiện giá trị sản phẩm đầu ra, trong khi chi phí là nguồn lực đầu vào Để đánh giá hiệu quả, cần xem xét cả so sánh tuyệt đối và tương đối, đồng thời phân tích mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng này.

Hiệu quả xã hội liên quan chặt chẽ đến hiệu quả kinh tế, nhưng việc đánh giá vẫn gặp nhiều khó khăn Một số chỉ tiêu quan trọng mang tính định tính cao bao gồm: tạo công ăn việc làm cho lao động, xóa đói giảm nghèo, định cư ổn định, đảm bảo an ninh lương thực, sự chấp nhận của người dân đối với loại hình sử dụng đất, và nâng cao mức sống cho cộng đồng, góp phần xây dựng một xã hội lành mạnh.

Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp được đo lường qua khả năng tạo ra việc làm trên mỗi đơn vị diện tích Đồng thời, hiệu quả môi trường cũng cần được xem xét để đảm bảo sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp.

Mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp được xem là hiệu quả khi không gây hại đến môi trường đất, nước và không khí, đồng thời bảo vệ hệ sinh thái và đa dạng sinh học Đánh giá hiệu quả môi trường trong sản xuất nông nghiệp là rất quan trọng để đảm bảo sự bền vững và phát triển lâu dài.

- Ảnh hưởng của phân hữu cư đến môi trường

- Mức độ sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật và ảnh hưởng của nó đến môi trường xung quanh

- Các biện pháp cải tạo đất dược người dân sử dụng và ảnh hưởng của nó đến môi trường

- Việc thu hoạch nông sản và xử lí các sản phẩm dư thừa ảnh hưởng đến môi trường đất, không khí như thế nào?

Chất thải từ các mô hình chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản có ảnh hưởng đáng kể đến môi trường Để đánh giá hiệu quả sử dụng đất, cần kết hợp chặt chẽ ba chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi trường trong một thể thống nhất Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể, mức độ nhấn mạnh các chỉ tiêu này có thể thay đổi khác nhau.

CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.2.1 Tình hình sử dụng đất nông lâm nghiệp trên thế giới

Theo báo cáo thống kê năm 2015 (Lưu Văn Thịnh, 2005)

Tổng diện tích đất trên thế giới đạt 14,777 triệu ha, trong đó có 1,527 triệu ha đất đóng băng và 13,251 triệu ha đất không phủ băng Diện tích đất canh tác chiếm 12% tổng diện tích, đồng cỏ 24%, đất rừng 32% và đất cư trú, đầm lầy cũng 32% Diện tích đất có khả năng canh tác là 3,200 triệu ha, nhưng hiện tại chỉ có hơn 1,500 triệu ha được khai thác Tỷ lệ đất có khả năng canh tác ở các nước phát triển là 70%, trong khi ở các nước đang phát triển chỉ đạt 36% Đặc biệt, các loại đất tốt cho sản xuất nông nghiệp như đất phù sa, đất đen và đất rừng nâu chỉ chiếm 12,6%.

Hàng năm, diện tích đất canh tác trên toàn cầu giảm sút, khiến cho nền kinh tế nông nghiệp gặp nhiều khó khăn Hiện tượng hoang mạc hóa đang đe dọa đến 1/3 diện tích đất, ảnh hưởng đến đời sống của ít nhất 850 triệu người Ngoài ra, một lượng lớn đất canh tác bị nhiễm mặn, làm cho việc canh tác trở nên không khả thi.

Dưới áp lực gia tăng dân số, nghiên cứu thành công về hệ thống canh tác trên đất dốc (SALT) đã được Trung tâm Phát triển Nông bản Bapsip Midanao, Philippines, phát triển từ những năm 1970 Sau nhiều năm nghiên cứu và hoàn thiện, đến năm 1992, các nhà khoa học đã giới thiệu 4 mô hình tổng hợp kỹ thuật canh tác trên đất dốc, được quốc tế và nhiều quốc gia công nhận và áp dụng, bao gồm SALT 1, SALT 2, SALT 3 và SALT 4.

2.2.2 Tình hình sử dụng đất nông lâm nghiệp ở Việt Nam

Việt Nam, nằm trong vùng nhiệt đới ẩm của Châu Á, có nhiều lợi thế cho phát triển nông nghiệp, nhưng nguồn đất lại hạn chế với bình quân chỉ 0.45 ha/người, thấp hơn 1/3 mức trung bình toàn cầu và đứng thứ 135 thế giới, 9/10 nước Đông Nam Á Diện tích đất nông nghiệp đang giảm nhanh do chuyển đổi sang công nghiệp hóa – hiện đại hóa, vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông, lâm nghiệp là yêu cầu cấp thiết cho Việt Nam trong những năm tới, theo thống kê diện tích đất năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Tổng diện tích tự nhiên của cả nước là 33.123.077 ha, trong đó 31.000.035 ha đã được sử dụng cho nông nghiệp và phi nông nghiệp, chiếm 93,59% tổng diện tích Đất nông nghiệp chiếm 82,43% tổng diện tích tự nhiên với 27.302.206 ha, trong khi đất phi nông nghiệp chiếm 11,16% với 3.697.829 ha Còn lại, 2.123.042 ha đất chưa được sử dụng, chiếm 6,41% tổng diện tích tự nhiên.

Hình 1: Diện tích các nhóm đất sử dụng

(Nguồn: Kết quả thống kê diện tích đất đai Việt Nam năm 2015)

Trong thời gian vừa qua có nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu về tình hình sử dụng đất nông, lâm nghiệp ở Việt Nam, trong đó:

TS Hà Quang Khải và Đặng Văn Phụ (1997) đã giới thiệu khái niệm hệ thống sử dụng đất (SDĐ) và đề xuất các hệ thống cũng như kỹ thuật SDĐ bền vững phù hợp với điều kiện Việt Nam Bài viết tập trung phân tích sâu sắc các vấn đề liên quan đến hệ thống SDĐ bền vững, kỹ thuật SDĐ bền vững, và các chỉ tiêu để đánh giá tính bền vững trong các hệ thống và kỹ thuật SDĐ.

Để xây dựng chiến lược sử dụng đất đai hiệu quả và bền vững, Nguyễn Huy Phốn (1997) đã tiến hành đánh giá các loại hình nông – lâm nghiệp tại miền núi Bắc bộ Việt Nam trong luận án phó tiến sỹ khoa học nông nghiệp Tác giả đã thực hiện một đánh giá hệ thống về đất đai và hiện trạng sử dụng đất, từ đó xây dựng bản đồ thích nghi sử dụng đất tỷ lệ 1/250000 cho các loại hình sử dụng đất bền vững, nhằm phục vụ các mục tiêu kinh tế và môi trường của toàn vùng.

TS Lê Sỹ Việt và TS Trần Hữu Viên (1999) đã nghiên cứu về quy hoạch lâm nghiệp, tập trung vào việc áp dụng cho các đơn vị quản lý lãnh thổ và sản xuất kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng.

Ngô Đình Quế và Đình Thanh Giang (2001) đã nghiên cứu mô hình canh tác nương rẫy hợp lý nhằm nâng cao năng suất cây trồng và duy trì sản xuất đất nương rẫy Nghiên cứu cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phục hồi độ phì nhiêu của đất bỏ hóa Để áp dụng các mô hình cải tiến vào sản xuất, cần sử dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật tiên tiến và giống cây trồng mới có năng suất cao, phẩm chất tốt.

Năm 1996, Trần An Phong đã nghiên cứu các mô hình sử dụng đất dốc và kết luận rằng biện pháp hiệu quả nhất là thâm canh hợp lý, tối ưu hóa việc sử dụng nước trời, cùng với các biện pháp canh tác nhằm bảo vệ và duy trì độ ẩm tối đa trong đất, từ đó đảm bảo sự phát triển tốt cho cây trồng.

Tiến sĩ Đoàn Công Quỳ (2006) đã thiết lập nền tảng khoa học cho quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ), bao gồm các vấn đề chung liên quan đến QHSDĐ Ông cũng đã trình bày công tác điều tra cơ bản về QHSDĐ, tập trung vào cấp xã Đặc biệt, Tiến sĩ Quỳ đã đưa ra ba bài tập nhằm tổng hợp kết quả điều tra cơ bản, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất, cũng như dự báo nhu cầu sử dụng đất phục vụ cho QHSDĐ cấp xã.

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu tại xã Hát Lót, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.

THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

- Thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài: từ 09/01/2018 đến ngày 06/5/2018

- Thời gian thu thập số liệu: từ năm 2016 – 2018.

ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các mô hình sử dụng đất nông lâm nghiệp tại xã Hái Lót, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

- Điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại khu vực nghiên cứu

- Phân tích thực trạng các mô hình sử dụng đất nông lâm nghiệp tại khu vực nghiên cứu

- Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của mô hình sử dụng đất nông lâm nghiệp điển hình tại khu vực nghiên cứu

- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong việc phát triển các mô hình sử dụng đất nông lâm nghiệp tại khu vực nghiên cứu

- Đề xuất một số giải pháp sử dụng đất nông lâm nghiệp hiệu quả, bền vững tại khu vực nghiên cứu.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.5.1 Nghiên cứu và phân tích tài liệu thứ cấp Đề tài đã nghiên cứu và phân tích các tài liệu ở địa phương bao gồm:

- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương

- Hiện trạng sử dụng đất của địa phương

- Các chương trình, dự án có liên quan đến sử dụng đất tại địa phương

- Các công trình, đề tài, báo các khác có liên quan

3.5.2 Phương pháp thu thập số liệu hiện trường

Sử dụng bộ công cụ và phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA) để thu thập thông tin ngoài hiện trường là một cách hiệu quả để đảm bảo sự tham gia của cộng đồng trong quá trình thu thập dữ liệu.

3.5.2.1 Phương pháp phỏng vấn a Phỏng vấn bán định hướng

Phỏng vấn cán bộ địa chính xã giúp nắm bắt tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại địa phương, đồng thời lựa chọn các mô hình điển hình trong việc sử dụng đất nông lâm nghiệp Qua đó, xác định định hướng và kế hoạch sử dụng đất trong tương lai cho xã.

+ Cán bộ thôn: Tình hình sử dụng đất của thôn, các mô hình sử dụng đất điển hình của thôn b Phỏng vấn hộ gia đình

- Tiến hành phỏng vấn 30 hộ có các mô hình sử dụng đất nông lâm nghiệp đại diện cho xã

Nội dung phỏng vấn tập trung vào việc thu thập số liệu về tình hình hiện tại của hệ thống cây trồng, bao gồm các loại cây trồng chính, diện tích, năng suất và sản lượng Bên cạnh đó, phỏng vấn cũng xem xét vốn đầu tư và tình hình phát triển của cây trồng, các mô hình sử dụng đất nông lâm nghiệp, khó khăn gặp phải, kiến nghị từ người dân, cũng như kế hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp của các hộ gia đình.

3.5.2.2 Điều tra tuyến và xây dựng lát cắt

Mục đích của việc xây dựng các tuyến điều tra là thu thập thông tin chi tiết về đất đai, cây trồng và tiềm năng phát triển sản xuất nông lâm nghiệp tại khu vực nghiên cứu.

Tiến hành điều tra về điều kiện tự nhiên và đặc điểm cây trồng, vật nuôi tại xã, đồng thời đánh giá tình hình tổ chức quản lý đất đai Nghiên cứu cũng sẽ chỉ ra những khó khăn mà người dân gặp phải, mong muốn của họ và đề xuất giải pháp cho từng loại hình sử dụng đất.

3.5.2.3 Phân loại, xếp hạng, cho điểm cây trồng, vật nuôi

Phân loại, cho điểm và xếp hạng là công cụ quan trọng của PRA giúp người dân xác định mức độ cần thiết, ưa thích và ưu tiên trong quản lý tài nguyên rừng và các hoạt động khác Kết quả từ quá trình này cho phép người dân xây dựng các hoạt động phù hợp với điều kiện địa phương và mong muốn của họ.

Người dân đánh giá và xếp hạng các loại cây trồng và vật nuôi dựa trên các tiêu chí mà họ tự đề ra.

Mẫu biểu 3.1 Kết quả phân loại, xếp hạng, cho điểm cây trồng

Loài cây 1 Loài cây 2 Loài cây 3 …

3.5.2.4 Phân tích sơ đồ SWOT

Mục đích của bài viết là áp dụng công cụ phân tích SWOT để nhận diện điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong từng mô hình sử dụng đất Dựa trên kết quả phân tích này, bài viết sẽ đề xuất các giải pháp nhằm tối ưu hóa việc sử dụng đất nông lâm nghiệp một cách hiệu quả và bền vững tại khu vực nghiên cứu.

- Nội dung: thảo luận nhóm để xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức Kết quả đƣợc thể hiện qua bảng sau đây:

Mẫu biểu 3.2 Khung sơ đồ phân tích SWOT

S (Strength): Điểm mạnh W (Weakness): Điểm yếu

O (Oppertunities): Cơ hội T (Threats): Thách thức

3.5.2.5 Phương pháp thảo luận nhóm

Tổ chức thảo luận nhóm từ 4 đến 5 người, bao gồm cán bộ xã, cán bộ thôn và các hộ gia đình có mô hình nông lâm nghiệp tiêu biểu Nội dung thảo luận tập trung vào những thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong việc phát triển các mô hình sử dụng đất nông lâm nghiệp tại địa phương.

3.5.3 Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu

3.5.3.1 Xử lý số liệu định tính

Các số liệu định tính đƣợc tổng hợp, phân tích thành các bảng, biểu

3.5.3.2 Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình sử dụng đất a Đối với cây trồng ngắn ngày

Các yếu tố chi phí và kết quả trong mô hình canh tác cây ngắn ngày là độc lập tương đối và không bị ảnh hưởng bởi thời gian, mục tiêu đầu tư và biến động giá trị đồng tiền.

- Cr: Chi phí Đối với phương pháp này nếu P>0 thì phương pháp này có hiệu quả về kinh tế và ngƣợc lại b Đối với cây trồng dài ngày

Phương pháp này xem xét chi phí và thu nhập trong mối quan hệ với mục tiêu đầu tƣ, thời gian, giá trị đồng tiền

Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng (NPV) là chỉ tiêu quan trọng để xác định lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời phản ánh ảnh hưởng của yếu tố thời gian thông qua phương pháp chiết khấu NPV thực chất là hiệu số giữa giá trị thu nhập và chi phí thực hiện các hoạt động sản xuất trong lĩnh vực trồng cây lâm nghiệp của các hộ gia đình, đã được điều chỉnh để quy về thời điểm hiện tại.

NPV (Giá trị hiện tại ròng) là một công cụ quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình kinh tế và phương thức canh tác Một giá trị NPV lớn cho thấy hiệu quả kinh tế cao hơn, giúp các nhà đầu tư và nông dân đưa ra quyết định hợp lý trong việc lựa chọn phương thức sản xuất.

Trong đó: NPV: Giá trị hiện tại thu nhập ròng (đồng)

: Giá trị thu nhập ở năm t (đồng)

Chi phí vốn ban đầu (đồng) là yếu tố quan trọng trong việc tính toán tỷ lệ chiết khấu hay lãi suất (%), ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của dự án Thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm) và số năm của chu kỳ sản xuất cũng đóng vai trò quyết định trong việc đánh giá lợi nhuận và rủi ro.

NPV (Giá trị hiện tại ròng) được sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình kinh tế và phương thức canh tác Nếu NPV lớn hơn 0, sản xuất mang lại lợi nhuận; nếu NPV nhỏ hơn 0, sản xuất sẽ bị lỗ; và khi NPV bằng 0, sản xuất đạt điểm hòa vốn.

Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ (IRR) là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng thu hồi vốn đầu tư, tính đến yếu tố thời gian thông qua phương pháp chiết khấu IRR được xác định là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng (NPV) bằng 0.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA XÃ HÁT LÓT

- Hát Lót là một xã vùng núi nằm ở phía tây nam của huyện Mai Sơn với tổng diện tích đất tự nhiên là 5,583 ha

Ranh giới tiếp giáp với các xã:

- Phía Đông giáp với xã Còi Nòi

- Phía Tây giáp với xã Chiềng Mung và xã Chiềng Mai

- Phía Nam giáp xã Chiềng Lương và xã Chiềng Ve

- Phía Bắc giáp xã Mương Bon và Thị trấn Hát Lót

Huyện Mai Sơn có tổng diện tích đất tự nhiên là 141.030 ha, trong đó xã Hát Lót chiếm 3,96% diện tích toàn huyện Khu vực này được kết nối bằng hệ thống đường giao thông liên xã.

4.1.1.2 Địa hình, thổ nhưỡng a Địa hình Địa hình xã Hát Lót tương đối phức tạp có độ dốc lớn hơn với nhiều chỗ dốc, núi đất xen núi đá vôi, độ cao trung bình từ 500m so với mực nước biến riêng bản Nà Chiếu có độ dốc 850m so với mực nước biển Đất canh tác thường dốc, độ dốc trung bình khoảng 20 – 300m cá biệt có những nơi lên tới 600m b Thổ nhưỡng

- Đất nâu đỏ trên đá vôi, với diện tích 165 ha (3%), tập trung ở vùng giáp suối Trầm

+ Đất Feralit màu vàng nhạt trên núi cao có diện tích 1700 ha (31%), tập trung ở phía Nam của xã có độ cao trên 700m

+ Đất vàng nhạt trên đá Sa Thạch có diện tích trên 3500ha (63%) chiếm đa số diện tích của xã, phân bố ở độ cao dưới 600m

- Đất phù sa ngòi suối, diện tích nhỏ chỉ vài chục ha hiện nay đang đƣợc trồng lúa nước

Xã Hát Lót có đất đai màu mỡ, phù hợp cho việc trồng nhiều loại cây như Lạc, Mía, Ngô, dong riềng, chè tuyết và các loại cây ăn quả như Nhãn, Xoài Trong tổng diện tích 5583 ha, xã hiện còn 1222,48 ha đất nông nghiệp, chiếm 21,9% tổng diện tích tự nhiên Đây là tiềm năng lớn mà xã cần khai thác hiệu quả trong tương lai.

4.1.1.3 Khí hậu, thủy văn a Khí hậu

Hát Lót là một xã miền núi thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, có thời tiết chia thành 4 mùa, nhưng nổi bật nhất là mùa mưa và mùa khô Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, trong khi mùa khô diễn ra từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau Vào mùa đông, khu vực này thường xuất hiện sương mù và sương muối.

Nhiệt độ trung bình hàng năm tại khu vực này là 23ºC, với mức cao nhất đạt 35ºC Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1,800 đến 2,000 mm, trong đó 90% tổng lượng mưa rơi trong năm Độ ẩm không khí trung bình là 85%, và số giờ nắng trong năm từ 2,100 đến 3,000 giờ.

Mùa mưa kéo dài đã dẫn đến xói mòn và rửa trôi lớp đất mặt, làm cho đất ngày càng bạc màu, đặc biệt tại những khu vực chưa có rừng Sạt lở đường giao thông ảnh hưởng đến vận chuyển hàng hóa và giao lưu Vào mùa đông, sương mù và sương muối gây tác động lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời là thời điểm dễ phát sinh dịch bệnh.

Xã có một phần hồ sông Đà cùng với hệ thống suối như suối Trần, suối Số, suối Láo, và suối Sưng, cung cấp nước sinh hoạt cho người dân địa phương Đặc biệt, Hồ Nà Chiếu với diện tích 38,2 ha và một số hồ nhỏ khác đóng vai trò quan trọng trong việc dự trữ và điều tiết nước cho các cánh đồng.

Mặc dù khu vực có nhiều hệ thống sông, suối và hồ ao, nhưng do điều kiện khó khăn và hệ thống thủy lợi chưa được cải thiện, việc sử dụng nguồn nước tưới tiêu từ các hệ thống này gặp nhiều hạn chế Hiện tại, việc khai thác sông suối và hồ chủ yếu chỉ dừng lại ở việc di chuyển, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.

4.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội của xã Hát Lót

4.1.2.1 Hiện trạng sản xuất nông lâm nghiệp a Trồng trọt

Năm 2017 toàn xã đã gieo trồng đƣợc 2,458.6 ha (tính cả diện tích trồng cây ăn quả) đạt 109,7% kế hoạch huyện giao

Bảng 4.1: Thống kê diện tích, năng suất, sản lƣợng của một số loài cây trồng chính tại xã Hát Lót năm 2017

STT Nội dung Diện tích (ha) Năng suất Sản lƣợng

1 Lúa chiêm xuân 27 65 tạ/ha 175,5

3 Ngô xuân hè 742 65 tạ/ha 4.823

4 Ngô hè thu 20 30 tạ/ha 60

6 Cây dong giềng 8,3 60 tấn/ha 498

10 Cây cà phê 140 80 tạ/ha 1.120

14 Đậu đỗ các loại 200 6.8 tạ/ha 136

Báo cáo tình hình phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh năm 2017 đã nêu rõ các mục tiêu, nhiệm vụ và nhóm giải pháp chủ yếu cho sự phát triển trong năm 2018 Những nội dung này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải thiện các chỉ số kinh tế và nâng cao an ninh quốc phòng để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững.

Kết quả bảng 4.1 cho thấy:

Xã Hát Lót nổi tiếng với truyền thống lâu đời trong việc trồng cây trên đất nương rẫy, bao gồm các loại cây như xoài, nhãn, ngô và mía Diện tích trồng cây ăn quả tại đây đạt 440 ha, chiếm 18% tổng diện tích đất nông nghiệp của xã.

Diện tích trồng ngô xuân hè đạt 742 ha, chiếm 30.18% tổng diện tích đất nông nghiệp, đứng đầu trong các loại cây trồng, trong khi diện tích mía đạt 581 ha, chiếm 23.63% Chăn nuôi được chú trọng với sự hỗ trợ từ trạm thú y huyện và UBND, nhằm nâng cao công tác tuyên truyền phòng chống dịch bệnh cho vật nuôi Đảng bộ xã nhận định rằng phát triển chăn nuôi là nguồn thu nhập quan trọng, giúp tận dụng sản phẩm nông nghiệp và tăng thu nhập cho hộ lao động.

Năm 2017 tổng đàn gia súc, gia cầm của xã hiện có 102,488 con

Bảng 4.2 Thống kê số lƣợng vật nuôi tại xã Hát Lót năm 2017

STT Vật nuôi Đơn vị tính Số lƣợng

Báo cáo tình hình phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh năm 2017 đã chỉ ra những mục tiêu và nhiệm vụ quan trọng cho năm 2018, cùng với các nhóm giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững Các giải pháp này tập trung vào việc cải thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường an ninh quốc phòng, góp phần vào sự ổn định và phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

Theo bảng 4.2, xã Hát Lót có số lượng lợn cao nhất với 21.050 con và 75.000 gia cầm Giá trị thương phẩm từ ngành chăn nuôi đóng góp đáng kể vào việc nâng cao đời sống kinh tế của người dân tại đây.

Công tác quản lý, chăm sóc và bảo vệ rừng được chú trọng, với sự phối hợp giữa cán bộ lâm nghiệp xã và lực lượng kiểm lâm huyện trong việc tuyên truyền luật bảo vệ rừng Họ thường xuyên kiểm tra và chỉ đạo thực hiện bảo vệ mốc giới nương rẫy, bảo vệ rừng đầu nguồn, và quản lý khai thác, vận chuyển lâm sản Nhờ những nỗ lực này, năm 2017 không xảy ra vụ cháy rừng nào Đồng thời, phối hợp với ban quản lý bản, tiểu khu phát hòm thư cho 9/21 bản để người dân có thể phát giác và tố giác các hành vi lấn chiếm mốc giới và phá rừng.

HIỆN TRẠNG CÁC MÔ HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG LÂM NGHIỆP TẠI XÃ HÁT LÓT

4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất của xã Hát Lót

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Hát Lót đƣợc thể hiện qua bảng 4.3

Bảng 4.3 Hiện trạng sử dụng đất của xã Hát Lót năm 2017

STT Loại đất Mã Diện tích

Tổng diện tích tự nhiên 5.583,61

1.1 Đất trồng lúa LUA 58.81 1,05% Đất chuyên trồng lúa nước LUC 40.53 0,73% Đất trồng lúa nước còn lại LUK Đất trồng lúa lương LUN

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 2.008,3 35,97% Đất bằng trồng cây HN khác BHK Đất nương rẫy trồng cây HN khác NHK

1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 600.2 10,75%

1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 315.49 5,65%

1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 0

1.6 Đất rừng sản xuất RSX 955.10 17,11%

1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 36.03 0,65%

1.8 Đất nông nghiệp khác NKH 22.00 0,39

2 Đất phi nông nghiệp PNN 365.2 6,54%

2.2 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã DHT 141.74 2,54%

Trong tổng thể, diện tích đất xây dựng cơ sở văn hóa (DVH) là 0, đất cơ sở dịch vụ xã hội (DXH) cũng là 0 Diện tích đất dành cho cơ sở y tế (DYT) chiếm 0,46 ha, tương đương 0,008% Đất xây dựng cơ sở giáo dục - đào tạo (DGD) có diện tích 8,53 ha, chiếm 0,15% Trong khi đó, đất cho cơ sở thể dục - thể thao (DTT) và cơ sở KHCN (DKH) đều là 0 Diện tích đất giao thông (DGT) là 111,96 ha, chiếm 2,01% Đất thủy lợi (DTL) chiếm 20,60 ha, tương đương 0,37% Đối với các công trình năng lượng (DNL) và bưu chính viễn thông (DBV), mỗi loại chỉ chiếm 0,01 ha, tương ứng với 0,0002% Đất chợ (DCH) có diện tích 0,17 ha, chiếm 0,003%, trong khi đất công trình công cộng khác (DCK) là 0.

2.3 Đất ở tại nông thôn ONT 72.21 1,29%

2.4 Đất ở tại đô thị ODT 0

2.5 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 1,67 0,03%

2.6 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 0,12 0,002%

2.7 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 12.73 0,23%

2.8 Đất sản xuất VLXD, làm đồ gốm SKX 1.14 0,02%

2.9 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 1.61 0,03%

2.10 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 0.72 0,012%

2.11 Đất cơ sở tín ngƣỡng TIN 0

2.12 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 82.42 1,47%

2.13 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 49.05 0,88%

2.14 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0

3 ĐẤT CHƢA SỬ DỤNG CSD 1.222,48 21,89%

3.1 Đất bằng chƣa sử dụng BCS 0

3.2 Đất dồi núi chƣa sử dụng DCS 1.114,1 19,95%

3.3 Núi đá không có rừng cây NCS 108.380 1,94%

(Nguồn: Số liệu thống kê đất đai xã Hát Lót năm 2017)

Qua bảng 4.3 ta thấy trong3,995.93 ha đất nông nghiệp có:

- Có 58,81 ha đất trồng lúa chiếm 1.47% diện tích đất nông nghiệp

- Đất trồng cây hàng năm khác có 2.008,3 ha chiếm 50.26% diện tích đất nông nghiệp

- Đất rừng phòng hộ có 315.49 ha chiếm 7.9% diện tích đất nông nghiệp

- Đất rừng sản xuất có 955.10 ha chiếm 23.9% diện tích đất nông nghiệp

- Đất nuôi trồng thủy sản có 36.03 ha chiếm 0,9% rất nhỏ

Hiện nay, đất trồng cây hàng năm được người dân tận dụng để trồng các loại màu và cây ngắn ngày, nhờ áp dụng khoa học kỹ thuật, hiệu quả kinh tế đã được nâng cao Diện tích đất trồng cây lâu năm đạt ha, chủ yếu trồng xoài và nhãn.

4.2.2 Hiện trạng các mô hình sử dụng đất tại xã Hát Lót

4.2.2.1 Sơ đồ lát cắt của xã Hát Lót Để nghiên cứu sâu hơn về hiện trạng sử dụng đất tại điểm nghiên cứu tôi tiến hành chọn thôn điểm trong xã để quá trình điều tra tìm hiểu đƣợc chi tiết và chính xác nhất Qua quá trình đi điều tra bản Nà Ban, Nà Tiến, Nà Sy, thôn 10, bản Co Hiên theo tuyết và thảo luận nhóm với người dân địa phương, chúng tôi đã xác định đƣợc sơ đồ lát cắt cho điểm nghiên cứu đƣợc trình bày tại hình 3.1

Rừng trồng Nương rấy Ao, hồ, suối Đất màu cây hàng năm Đât vườn hộ Đất ruộng Điều kiện tự nhien

-Địa hình cao, độ đốc 20-30°, đất có màu nâu Đất khá tốt, có màu nâu đỏ độ dốc 10-15°

Là nơi cung cấp nước sinh hoạt và tưới tiêu Đất tốt tập chung ở chân đồi Đất bằng thấp, nhà ở + vườn tạp, có tầng đất dày >

1m Đất tốt nhiều màu mỡ

Hiện trạng sử dụng đất

-Trồng các loại cây thông, keo, bạch đàn

Trồng các cây mía, ngô, sẵn, xoài, nhãn…

Trồng các loại cây lạc, ngô, đầu tương Trồng các cây hoa màu, rau các loại

Trồng các giống lúa: tạp giao, khang dân, nếp…

UBND xã và HGĐ HGĐ UBND xã và HGĐ HGĐ HGĐ HGĐ

Khó khăn -Địa hình phức tạp

-Năng suất thấp -Kỹ thuật canh tác chƣa phát triển

-Không cung cấp đủ nước sinh hoạt vào mùa khô

-Hệ thống dẫn nước còn nhiều hạn chế

- Năng suất thấp, thiếu vốn sản xuất

Thiếu kiến thức Thiếu vốn sản xuất

Thiếu nước canh tác vào mùa khô

Mong muốn -Cải thiện đƣợc địa hình

-Đƣợc đáp ứng và hỗ trợ về vốn

-Tiếp cận và sử dụng các giống cây ới đem lại năng suất cao -đƣợc học các lớp tập huấn vê kỹ thuật canh tác

Đảm bảo cung cấp đủ nước cho sản xuất trong mùa khô, hỗ trợ về vốn và giống, cùng với nguồn nước sinh hoạt đầy đủ Cây cối và vật nuôi gần nhà giúp dễ dàng quản lý và bảo vệ.

-Có đủ nước phục vụ sản xuất vào mùa khô

-Nhà nước và xã tạo điều kiện giúp đỡ về vốn cho người dân

-Xã hỗ trợ và tƣ vấn về các giống cây trồng mới đem lại năng suất cao

- Mở các lớp tập huấn kỹ thuật cho người dân

-Xây dựng hệ thống thủy lợi hỗ trợ tưới tiêu

Nhà nước tạo điều kiện hỗ trợ vốn và giống cho người dân

Quy hoạch vườn cây có chất lƣợng cao + chăn nuôi

-Nghiên cứu giống cây chịu hạn và úng tốt

Hình 3.1 Sơ đồ lát cắt xã Hát Lót

(Nguồn: Theo số liệu điều tra).

4.2.2.2 Hiện trạng các mô hình sử dụng đất nông – lâm nghiệp

Trên địa bàn, nhiều mô hình sử dụng đất nông – lâm nghiệp đa dạng đã hình thành do điều kiện đất đai đặc thù Kết quả thống kê hiện trạng các mô hình này được thể hiện rõ ràng trong bảng 4.4.

Bảng 4.4 Hiện trạng các mô hình sử dụng đất nông – lâm nghiệp tại xã Hát Lót

STT Mô hình sử dụng đất Công thức cây trồng Diện tích

3 Ruộng Lúa xuân – Lúa mùa 34,8

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra)

Theo bảng 4.4, tại điểm nghiên cứu, người dân chủ yếu sử dụng đất nông - lâm nghiệp theo 3 mô hình sử dụng đất với 7 công thức canh tác khác nhau.

- Mô hình rừng trồng với 2 công thức cây trồng: Keo thuần loài; Bạch đàn thuần loài

- Mô hình nương rẫy với 4 công thức cây trồng: Nhãn; Xoài, Ngô; Mía

- Mô hình ruộng với công thức cây trồng: Lúa xuân – Lúa mùa

- CTCT Mía được người dân xã Hát Lót sử dụng nhiều nhất với 580,5 ha a MHSDĐ rừng trồng

Hình 3.2 Mô hình trồng Keo lai ở xã Hát Lót

Hình 3.3 Mô hình trồng Bạch đàn thuần loài ở xã Hát Lót

(Nguồn: Theo số liệu điều tra)

- Mô hình trồng Keo thuần loài

+ Thời vụ trồng: Cây keo có thể trồng vào vụ xuân trồng xong trước tháng

4 hoặc trồng vụ thu trồng xong trước ngày 15/11

+ Mật độ: Hàng cách hàng 3m, cây cách cây 2m

+ Đất trồng: Nơi đất dốc < 15 độ

+Kích thước hố: đào hố kích thước 40 x 40 x 40cm

Để bón phân hiệu quả, mỗi hố cần được bón lót 3kg phân chuồng hoai và 200g NPK Trước khi lấp hố, hãy đập đất cho tơi nhỏ và loại bỏ các tạp chất như rễ cây và cỏ dại Sau đó, trộn đều phân chuồng với NPK, cho vào hố và dùng cuốc để xáo trộn đất trước khi lấp đầy hố.

Trong năm đầu tiên, cần thực hiện các bước làm sạch cỏ và xới đất xung quanh gốc cây sâu từ 15 đến 20 cm Vun đất cao khoảng 5 đến 10 cm và tạo đường kính xung quanh gốc rộng từ 0.8 đến 1 m Đồng thời, phát dọn dây leo và bụi rậm, đào hai rãnh sâu 20 cm, dài 30 cm đối diện nhau và cách gốc 25 cm Cuối cùng, bón thúc bằng cách trộn 2 kg phân chuồng với 100g NPK, sau đó rải đều hỗn hợp vào hai rãnh và lấp đầy lại.

Trong năm thứ hai, cần thực hiện các bước chăm sóc cây như sau: làm sạch cỏ và xới đất xung quanh gốc cây sâu 20 cm, đồng thời vun đất xung quanh gốc Tiến hành đào hai rãnh sâu 20 cm và dài 30 cm đối diện nhau, lệch với hai rãnh đã đào trước đó và cách gốc cây 35 cm để bón thúc sinh trưởng cho cây Sử dụng 2 kg phân chuồng và 100g NPK, trộn đều phân với đất nhỏ, sau đó rải đều vào hai rãnh và lấp đầy lại.

Trong năm thứ ba, cần phát sạch dây leo và bụi rậm, đồng thời chỉnh sửa cây để làm cỏ và vun gốc, hỗ trợ cho những cây sinh trưởng chậm Việc tỉa cành cũng rất quan trọng; nếu cây có nhiều nhánh, nên tỉa bớt những cành thấp, tốt nhất là thực hiện khi cành mới nhú Sử dụng dao hoặc kéo sắc để cắt sát gốc cành tỉa.

Cả 3 năm đều có 2 lần chăm sóc, lần chăm sóc 2 giống nhƣ lần 1

- Mô hình trồng Bạch đàn thuần loài

Khi chọn giống bạch đàn, cần dựa vào các chỉ tiêu kinh tế để đảm bảo năng suất cao Quan trọng là lựa chọn loài và xuất xứ phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng, đồng thời phải có khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh.

Vào cuối mùa khô, khoảng tháng 5, việc làm đất trở nên quan trọng Đối với những vùng đất dốc, cần xử lý bằng cách phát dốt thay vì sử dụng máy Trong khi đó, ở những khu vực đất bằng phẳng, có thể sử dụng máy ủi để san lấp ụ mồi, gốc cây và cỏ dại, sau đó gom lại để đốt, lưu ý không làm hỏng lớp đất mặt Cuối cùng, sử dụng dàn cày 3 chảo và 7 chảo để cày hai lần với độ sâu từ 20 đến 30 cm.

Kích thước luống trồng bạch đàn có thể được thực hiện bằng hai phương pháp: thủ công và máy móc Nếu làm thủ công, luống sẽ có kích thước rộng 3 m, cao 0.8 m, và kênh rộng 5 m Đối với phương pháp máy, luống sẽ rộng 2.3 m, cao 0.3 m, và kênh rộng 2.3 m Mật độ trồng bạch đàn dao động từ 1.500 đến 2.000 cây trên mỗi hecta, với kích thước hố đào là 20 x 20 x 20 cm.

Kỹ thuật trồng cây nên được thực hiện vào đầu mùa mưa, từ giữa tháng 6 đến hết tháng 7 Trước khi trồng, cần tưới ẩm cho cây con và cắt bỏ bịch ni lông, chú ý không làm vỡ bầu cây Đặt cây ngay ngắn vào hố trồng, đảm bảo cổ rễ thấp hơn mặt đất khoảng 2 cm, sau đó nén đất xung quanh vừa đủ để giữ cho cây đứng vững.

Sau khi trồng cây, cần kiểm tra định kỳ để phát hiện và trồng dặm cho những cây chết trong tháng đầu tiên Sau ba tháng, tỷ lệ sống của cây giống đạt 90% là tiêu chuẩn yêu cầu Trong vòng một năm, có thể thực hiện việc làm cỏ hai lần và kết hợp bón phân để cây phát triển tốt.

Hình 3.4 Mô hình trồng Nhãn ở xã Hát Lót

Hình 3.5 Mô hình trồng Xoài ở xã Hát Lót

Hình 3.6 Mô hình trồng Ngô ở xã Hát Lót

Hình 3.7 Mô hình trồng Mía ở xã Hát Lót, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ

4.3.1 Hiệu quả kinh tế của các mô hình sử dụng đất tại điểm nghiên cứu

Một chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá hiệu quả sử dụng đất là hiệu quả kinh tế, giúp xác định giải pháp kỹ thuật và lựa chọn hình thức sử dụng đất phù hợp Để thực hiện đánh giá này, chúng tôi đã tiến hành điều tra thực địa và khảo sát các hộ gia đình thông qua mẫu phiếu điều tra.

4.3.1.1 Hiệu quả kinh tế của các công thức cây trồng cây ngắn ngày

Dựa trên các số liệu thống kê về chi phí, nguồn vốn đầu tư, năng suất sản lượng và ngày công, chúng tôi đã tổng hợp hiệu quả kinh tế của các công thức canh tác cây ngắn ngày, tính theo quy đổi trên 1ha/năm như sau:

Bảng 4.5 Hiệu quả kinh tế của các CTCT ngắn ngày

(Đơn vị tính: đồng/ha/năm)

STT Mô hình sử dụng đất

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra)

CTCT Mía đạt thu nhập cao nhất lên đến 72.000.000 đồng/ha/năm nhờ vào sản phẩm dồi dào và đất đai phù hợp cho sự phát triển của cây mía Việc tiêu thụ dễ dàng thông qua thương lái và bán lẻ cho người dân, cùng với sự hiện diện của nhà máy đường tại xã Hát Lót, là những yếu tố chính thúc đẩy người dân trồng mía do có đầu ra ổn định.

CTCT Lúa xuân – lúa mùa đứng thứ hai với thu nhập 42.000.000 đồng/ha/năm Để mở rộng phát triển công thức này, cần chủ động hệ thống thủy lợi và tưới tiêu, vì nó được áp dụng trên những chân đất trồng lúa cao.

CTCT Ngô đứng cuối cùng với thu nhập 40.500.000 đồng/ha/năm Mặc dù ngô là cây dễ trồng, thích hợp với nhiều loại đất và điều kiện khí hậu, chi phí đầu tư thấp hơn so với các cây trồng khác, nhưng hiệu quả kinh tế của nó không cao bằng cây mía, dẫn đến lợi nhuận thu được cũng thấp hơn.

Chi phí trồng cây mía CTCT cao nhất đạt 29.482.000 đồng/ha/năm, chủ yếu do cần đầu tư vào giống, phân bón và công chăm sóc, yêu cầu số lượng lớn nguyên liệu và nhân công.

+ Đứng thứ 2 là CTCT lúa xuân – lúa mùa có chi phí 23.007.000 nghìn đồng/ha/năm do CTCT này do cần mua giống, phân, công chăm sóc cũng khác cao

CTCT ngô đứng ở vị trí cuối cùng với chi phí 13.374.000 đồng/ha/năm Đây là một loại cây trồng có chi phí thấp, mang lại thu nhập cao, dễ canh tác và được người dân ưa chuộng.

4.3.1.2 Hiệu quả kinh tế của các công thức cây trồng cây dài ngày của mô hình sử dụng đất rừng trồng

Mô hình sử dụng đất này có chu kỳ canh tác kéo dài nhiều năm, do đó việc đánh giá hiệu quả kinh tế được thực hiện bằng phương pháp động thông qua các chỉ tiêu NPV, BCR và IRR Kết quả tính toán được trình bày trong bảng 4.6.

Bảng 4.6 Hiệu quả kinh tế của các CTCT cây dài ngày MHSDĐ rừng trồng

(Đơn vị: đồng/ha/năm)

Keo lai thuần loài Bạch đàn thuần loài

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra)

CTCT Bạch đàn cho thấy hiệu quả kinh tế cao với NPV/năm đạt 2.978.220 đồng, BCR/năm là 3,96 và IRR 26% Những kết quả này mang lại thu nhập đáng kể cho hộ gia đình với chi phí đầu tư thấp và thị trường tiêu thụ ngày càng đa dạng và mở rộng Do đó, công thức canh tác này được người dân ưa chuộng.

- CTCT Keo lai: là CTCT đem lại hiệu quả kinh tế thấp hơn bởi các chỉ tiêu kinh tế thấp nhƣ NPV/năm là 1.853.740 đồng > 0, BCR/năm là 1.96 > 1, IRR 20

Chi phí sản xuất cao và thiếu kinh nghiệm chăm sóc cây trồng dẫn đến năng suất thấp và chu kỳ kinh doanh dài Điều này, cùng với giá bán không cao, khiến người dân không đầu tư nhiều vào sản phẩm, dẫn đến giá trị kinh tế thấp từ công thức này.

4.3.1.2 Hiệu quả kinh tế của các công thức cây trồng cây dài ngày của MHSDĐ Nương rẫy

Mô hình sử dụng đất này có chu kỳ canh tác kéo dài nhiều năm, do đó, việc đánh giá hiệu quả kinh tế được thực hiện bằng phương pháp động thông qua các chỉ tiêu NPV, BCR và IRR Kết quả tính toán được trình bày trong bảng 4.7.

Bảng 4.7 Hiệu quả kinh tế của các CTCT cây dài ngày MHSDĐ rừng trồng

(Đơn vị tính: đồng/ha/năm)

Theo kết quả tính toán phần phụ biểu với chu kỳ kinh doanh 5 năm cho 1 ha và tỷ lệ chết khấu 12%, công thức CTCT Nhãn cho thấy hiệu quả cao với NPV/năm đạt 5.513.400 đồng, BCR/năm là 2,13 và IRR 34,1% Những kết quả này cho thấy tiềm năng thu nhập cao cho hộ gia đình, trong khi chi phí đầu tư thấp và thị trường tiêu thụ ngày càng đa dạng và mở rộng Do đó, công thức canh tác này được người dân ưa chuộng.

CTCT Xoài có hiệu quả kinh tế thấp với NPV hàng năm đạt 5.290.200 đồng, BCR là 2,11 và IRR 33,3%, tất cả đều vượt mức yêu cầu tối thiểu Nguyên nhân chính là chi phí sản xuất cao, thiếu kinh nghiệm chăm sóc của người dân dẫn đến năng suất không cao, chu kỳ kinh doanh dài và giá bán không hấp dẫn Do đó, người dân không đầu tư nhiều vào sản phẩm, làm giảm giá trị kinh tế của mô hình này.

4.3.2 Hiệu quả xã hội của các mô hình sử dụng đất nông lâm nghiệp tại xã Hát Lót

Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất được đánh giá qua các chỉ tiêu như mức độ giải quyết việc làm, khả năng thu hút lao động, yêu cầu về vốn đầu tư, sản phẩm tiêu thụ trên thị trường, đảm bảo đời sống của nhân dân, phù hợp với tập quán canh tác và giảm tỷ lệ hộ đói nghèo Một số chỉ tiêu này được thể hiện rõ trong bảng 4.8.

Bảng 4.8 Hiệu quả xã hội của các cây trồng ngắn ngày

Số công lao động (công/ha)

Giá trị ngày công (đồng/công)

Trong các CTCT trên mô hình sử dụng đất trồng các cây ngắn ngày thì hiệu quả xã hội:

- CTCT Mía đem lại hiệu quả xã hội cao nhất với số công lao động là

121 công/ha/năm Tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người dân

- CTCT Lúa xuân – lúa mùa đem lại hiệu quả xã hội cao thứ 2 với số công lao động là 112 công/ha/năm

- Xếp ở vị trí cuối cùng là CTCT Ngô với số công lao động là 67 công/ha/năm

Vậy CTCT Mía đem lại hiệu quả xã hội cao hơn nên được người dân lựa chọn nhiều hơn

Bảng 4.9 Hiệu quả xã hội của các cây trồng dài ngày MHSDĐ Rừng trồng

Số công lao động (công/ha)

Giá trị ngày công (đồng/công)

Trong 2 CTCT trên mô hình sử dụng đất rừng trồng là keo lai và bạch đàn thì mô hình trồng bạch đàn tạo ra nhiều công ăn việc làm hơn hẳn là 40 công so với 35 công của mô hình trồng keo lai Nhƣng CTCT trồng keo lai đem lại lợi nhuận cao hơn hẳn nên được người dân lựa chọn nhiều hơn đem lại hiệu quả xã hội cao hơn

Bảng 4.10 Hiệu quả xã hội của các cây trồng dài ngày MHSDĐ Nương rẫy

Số công lao động (công/ha)

Giá trị ngày công (đồng/công)

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI, THÁCH THỨC TRONG PHÁT TRIỂN CÁC MÔ HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG LÂM NGHIỆP TẠI XÃ HÁT LÓT

Phân tích S.W.O.T là công cụ hữu ích để xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong sản xuất nông lâm nghiệp Việc tìm kiếm các mô hình sử dụng đất phù hợp giúp phát huy lợi thế và khắc phục nhược điểm, đồng thời nắm bắt cơ hội và đối mặt với thách thức nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất Qua quá trình phỏng vấn người dân và cán bộ thôn, xã, tôi đã xây dựng sơ đồ SWOT để đánh giá tình hình sử dụng các mô hình đất nông lâm nghiệp tại địa phương.

Bảng 4.14 Kết quả phân tích SWOT của sản xuất nông lâm nghiệp tại điểm nghiên cứu Điểm mạnh Điểm yếu

- Quỹ đất lớn, dễ canh tác áp dụng đƣợc nhiều mô hình sử dụng đất

- Nguồn lao động dồi dào, có kĩ thuật kinh nghiệm thâm canh lúa nước và các giống cây trồng khác

- Giống năng suất cao chất lƣợng tốt đƣợc đƣa vào sản xuất

- Sâu bệnh hại ở mức thấp

- Hệ thống thủy lợi, cơ sở hạ tầng cho sản xuất nông nghiệp còn thiếu, chƣa đồng bộ

- Thiên tai, gió báo, dịch bệnh nhiều gây thiệt hại nặng đến năng suất và sản lƣợn

- Thiêu nguồn vốn đầu tư, thị trường đầu ra không ổn định, thiếu các giống mới năng suất cao

- Kỹ thuật canh tác của người dân còn yếu, chủ yếu theo kinh nghiệm

- Có nhiều giống mới đƣợc đƣa vào sản xuất năng suất, chất lƣợng cao dễ tiêu thụ, đáp ứng đƣợc nhƣ cầu thị trường

- Thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn tận dụng nguồn lao động

- Hệ thống chính sách thúc đẩy phát triển đƣợc cải cách hỗ trợ nguồn vốn tạo điều kiện cho người dân yên tâm đầu tƣ vào sản xuất

- Diện tích đất bỏ trống còn nhiều,, có thể luân canh, xen canh tăng vụ

- Giá cả không ổn định, sản phẩm bị tiểu thương ép giá không tiêu thụ được

- Thiên tai dịch bệnh ngày càng nhiều, kỹ thuật canh tác của người dân chưa cao

Sản xuất hiện nay vẫn chưa mang tính hàng hóa, với diện tích đất canh tác nhỏ lẻ và manh mún Việc áp dụng các biện pháp cơ giới hóa vào sản xuất còn hạn chế, dẫn đến hiệu quả thấp Hơn nữa, sản phẩm tạo ra thiếu tính cạnh tranh trên thị trường.

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG LÂM NGHIỆP HIỆU QUẢ, BỀN VỮNG TẠI XÃ HÁT LÓT

4.5.1 Căn cứ đề xuất giải pháp

- Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã

- Căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất, định hướng và kế hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp của xã

- Căn cứ vào kết quả đánh giá hiệu quả của một số mô hình sử dụng đất nông lâm nghiệp điển hình tại xã

- Căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất nông lâm nghiệp của người dân tại xã

4.5.2.1 Nhóm giải pháp về chính sách

Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là cần thiết để đảm bảo hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp Đồng thời, việc thực hiện các chính sách khuyến nông và hỗ trợ hộ nghèo sẽ góp phần nâng cao năng suất và đời sống của người dân.

Có những chính sách khuyến khích ưu tiên những người vay vốn để phát triển nông nghiệp với lãi suất thấp

Thực hiện hiệu quả luật đất đai sẽ khuyến khích người dân đầu tư vào sản xuất, đặc biệt là thông qua việc chuyển đổi ruộng đất thành những thửa đất lớn hơn Điều này giúp tránh tình trạng đất manh mún nhỏ lẻ và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ giới hóa đồng ruộng.

4.5.2.2 Nhóm giải pháp khoa học kỹ thuật Để đạt đƣợc hiệu quả kinh tế cao và chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa thì cần tăng cường áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất Khuyến khích người dân sử dụng các giống cây trồng vật nuôi có năng suất cao đang được sử dụng rộng rãi Hướng dẫn người dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng cách, khuyến khích sử dụng phân bón hữu cơ, chuyển giao khoa học công nghệ cho người dân

Hướng dẫn bảo quản nông sản sau thu hoạch là rất cần thiết, vì nhiều người dân vẫn chưa nắm rõ cách thức bảo quản đúng cách Để đảm bảo chất lượng nông sản, bên cạnh việc đa dạng hóa cây trồng và vật nuôi, cần chú trọng vào việc cung cấp kỹ thuật bảo quản hiệu quả cho người nông dân.

Để tăng năng suất cây trồng, đặc biệt trong các mô hình sử dụng đất nương rẫy, có thể áp dụng nhiều biện pháp nhằm cải thiện độ phì nhiêu của đất.

- Làm đất: đúng thời điểm tránh làm đất bị khô hoặc chất dinh dƣỡng trong đất bị sói mòn, rửa trôi

- Luân canh, xen canh Để phát triển các mô hình này tôi xin đƣa ra 1 số CTCT cải tiến đƣợc nêu trong bảng 4.15

Bảng 4.15 Đề xuất giải pháp cải tiến CTCT của các mô hình sử dụng đất hiện có tại xã Hát Lót

STT Mô hình sử dụng đất

1 Nương rẫy Xoài Giữ nguyên

2 Ruộng Lúa xuân – lúa mùa

Lúa xuân – Lúa mùa – đậu tương

3 Rừng trồng Keo lai Keo lai – Ngô

Bạch đàn Bạch đàn – Ngô

Đất trồng lúa ở địa phương có độ dốc lớn nhưng vẫn đủ nước, nên áp dụng phương pháp luân canh giữa lúa xuân và lúa mùa, xen thêm một vụ màu như ngô, lạc, bắp cải, su su, cà chua, và xu hào Việc này giúp tận dụng tối đa chất dinh dưỡng trong đất, vì mỗi loại cây có nhu cầu dinh dưỡng khác nhau Đồng thời, chất lượng chất hữu cơ trả lại cho đất cũng phong phú hơn, hạn chế sâu bệnh hại, từ đó cải tạo đất để nâng cao năng suất cho vụ sau.

Giữ nguyên các cây trồng chính như Xoài, Nhãn, Mía vì chúng mang lại hiệu quả kinh tế cao Nên trồng xen lạc hoặc đậu đỗ (đỏ, xanh, đen) vào cây trồng chính Ngô, vì toàn bộ phần thân, lá, rễ phủ lên mặt đất tạo ra nguồn hữu cơ giàu đạm, giúp cải tạo đất và nâng cao hiệu quả kinh tế.

4.5.2.3 Nhóm giải pháp thị trường

Để nâng cao đời sống người dân, cần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và phổ biến thông tin giá cả qua hệ thống loa phát thanh tại thôn, bản, xã Việc này sẽ giúp tạo ra một thị trường ổn định, từ đó người dân có thể yên tâm đầu tư vào sản xuất.

4.5.3.1 Đối với đất trồng cây hàng năm

- Tạo điều kiện về vốn cho người dân thông qua các quỹ tín dụng: Ngân hàng chính sách xã hội, hội phụ nữ, hội nông dân…

- Mở rộng thị trường nhằm giúp các hộ nông dân tiêu thụ sản phẩm

- Tiếp tục xây dựng, nâng cấp hệ thống giao thông thủy lợi

Để phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa và nâng cao giá trị trên diện tích canh tác, cần áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật cùng với trang thiết bị máy móc phù hợp với điều kiện thực tế của từng xã.

Phát triển sản xuất nông nghiệp cần kết hợp chặt chẽ với bảo vệ và cải tạo đất, đồng thời bảo vệ môi trường để ngăn chặn ô nhiễm đất Việc tăng cường sử dụng phân hữu cơ và phân vi sinh, cùng với việc sử dụng phân vô cơ một cách hợp lý, sẽ giúp cải thiện chất lượng đất Ngoài ra, việc xen canh các loại cây họ đậu cũng góp phần bảo vệ đất hiệu quả.

- Khuyến khích luân canh tăng vụ, đƣa diện tích đất 2 vụ lên 3 vụ và lựa chọn các giống cây trồng phù hợp

- Cán bộ khuyến nông trực tiếp hướng dẫn kỹ thuật người dân thông qua các buổi hội thảo đầu bờ

- Quan tâm hơn tới việc bảo quản nông sản sau thu hoạch

- Bố trí thời vụ gieo trồng hợp lý để đạt đƣợc sản lƣợng cao và hạn chế ảnh hưởng của thời tiết

4.5.3.2 Đối với cây trồng lâu năm

Chúng tôi cung cấp hỗ trợ mở các lớp tập huấn kỹ thuật chăm sóc cây trồng, bao gồm việc sử dụng thuốc phòng trừ sâu bệnh và áp dụng các biện pháp canh tác phù hợp với từng giai đoạn phát triển của cây.

Hỗ trợ vốn cho người dân đầu tư giống trong mô hình trồng rừng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đồng thời áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro để bà con nông dân yên tâm sản xuất.

Ngày đăng: 23/06/2021, 16:18

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w