1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã cao xá huyện lâm thao tỉnh phú thọ

67 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Công Tác Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Trên Địa Bàn Xã Cao Xá Huyện Lâm Thao Tỉnh Phú Thọ
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Tam
Người hướng dẫn ThS. Võ Mai Anh
Trường học Trường Đại học Lâm nghiệp
Thể loại khóa luận
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 67
Dung lượng 795,99 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (9)
    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (10)
      • 1.2.1. Mục tiêu khái quát (0)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (10)
    • 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU (11)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (0)
    • 2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT (12)
      • 2.1.1. Khái niệm quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (12)
      • 2.1.2. Vai trò của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (12)
      • 2.1.3. Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (14)
      • 2.1.4. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (14)
      • 2.1.5. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (16)
    • 2.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ THỰC HIỆN VIỆC CẤP GCNQSDĐ (16)
      • 2.2.1. Căn cứ pháp lý từ giai đoạn 1993- 2003 (16)
      • 2.2.2. Căn cứ pháp lý từ giai đoạn 2003- trước 2013 (16)
      • 2.2.3. Căn cứ pháp lý từ 2013 đến nay (18)
    • 2.3. TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT HIỆN (19)
  • PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (21)
    • 3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU (21)
    • 3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU (21)
    • 3.3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU (21)
    • 3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (21)
    • 3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (21)
      • 3.5.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu (21)
      • 3.5.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp (22)
      • 3.5.3. Phương pháp phân tích xử lý số liệu (22)
      • 3.5.4. Phương pháp chuyên gia (22)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (23)
    • 4.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI (23)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (23)
      • 4.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội (26)
      • 4.1.3. Đặc điểm kinh tế (28)
      • 4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội xã Cao Xá, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ (32)
    • 4.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ CAO XÁ, HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ (34)
      • 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất tại xã Cao Xá, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ (35)
      • 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất chƣa sử dụng (37)
    • 4.3. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI TẠI XÃ CAO XÁ, HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ (38)
    • 4.4. TRÌNH TỰ THỦ TỤC CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ CAO XÁ, HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ (42)
      • 4.4.1. Tình hình tổ chức thực hiện (42)
      • 4.4.2. Trình tự cấp giấy chứng nhận (42)
    • 4.5. KẾT QUẢ CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ TẠI XÃ CAO XÁ, HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2014- 2017 (50)
      • 4.5.1. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Cao Xá, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ theo loại đất (50)
      • 4.5.3. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Cao Xá theo các năm (56)
    • 4.6. NHỮNG THUẬN LƠI, KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ TẠI XÃ CAO XÁ, HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ (59)
      • 4.6.1. Thuận lợi (59)
      • 4.6.2. Khó khăn (60)
    • 4.7. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ VÀ HOÀN THÀNH CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ TẠI XÃ CAO XÁ, HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ (61)
      • 4.7.1. Hoàn thành hệ thống văn bản của Nhà nước về đất đai (61)
      • 4.7.2. Giải pháp về thủ tục hành chính (62)
      • 4.7.3. Giải pháp tổ chức cán bộ (62)
      • 4.7.4. Giải pháp đầu tƣ trang thiết bị phục vụ công tác cấp GCNQSDĐ (63)
      • 4.7.5. Công tác thông tin, tuyên truyền (63)
      • 4.7.6. Giải pháp khác (63)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (65)
    • 5.1. KẾT LUẬN (65)
    • 5.2. KIẾN NGHỊ (66)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (67)

Nội dung

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

UBND xã Cao Xá, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ

THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

- Thời gian tiến hành từ ngày 15/01/2018- 4/5/2018

- Phạm vi thời gian của số liệu từ 2014- 2017

ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Cao

Xá, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu khóa luận trình bày các nội dung nghiên cứu nhƣ sau:

- Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Cao Xá, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ

- Tình hình sử dụng đất tại xã Cao Xá, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ

- Kết quả công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Cao Xá, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ

- Những thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Cao Xá, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ

- Đề xuất giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.5.1 Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu

Việc chọn địa điểm nghiên cứu là một yếu tố quan trọng, không chỉ đơn giản là lựa chọn khu vực mà còn phải phù hợp với tiêu chí nghiên cứu Tại xã Cao Xá, vấn đề cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) đang gây nhiều tranh cãi Mặc dù công tác cấp GCNQSDĐ đã được cải thiện, nhưng do diện tích đất nông nghiệp lớn và vấn đề bồi thường chưa ổn định, quy trình cấp giấy vẫn diễn ra chậm.

Xã Cao Xá là địa điểm nghiên cứu của tôi nhằm tìm hiểu và phân tích các khó khăn mà địa phương đang gặp phải Từ đó, tôi sẽ nghiên cứu các giải pháp phù hợp với các yếu tố tự nhiên, kinh tế và xã hội tại xã.

3.5.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Chúng tôi tiến hành thu thập tài liệu và số liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Cao Xá, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ Ngoài ra, chúng tôi cũng tìm hiểu về công tác quản lý Nhà nước về đất đai, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) và các văn bản pháp lý có liên quan khác.

Dữ liệu được thu thập từ phòng địa chính xã Cao Xá, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, cùng với thông tin từ các trang báo mạng và nguồn dữ liệu trên internet.

3.5.3 Phương pháp phân tích xử lý số liệu

3.5.3.1 Phương pháp thống kê mô tả

Bài viết này sử dụng các số liệu thống kê để mô tả chính xác điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Cao Xá, đồng thời phân tích hiện trạng sử dụng đất tại đây Qua đó, bài viết chỉ ra những điểm mạnh và điểm yếu của huyện, từ đó đề xuất các phương án chỉ đạo phát triển hiệu quả.

3.5.3.2 Phương pháp thống kê so sánh

Phương pháp so sánh được sử dụng để đối chiếu lý thuyết và thực tiễn, cũng như phân tích các chuỗi số liệu qua từng năm Qua đó, bài viết đánh giá công tác cấp Giấy chứng nhận (GCN) tại xã Cao Xá, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2014 - 2017.

3.5.3.3 Phương pháp đồ thị hóa Đây là phương pháp dựa vào các bảng để lập ra các biểu đồ để biểu thị sự tương quan giữa các đại lượng so sánh từ đó làm rõ vẫn đề nghiên cứu

3.5.3.4 Phương pháp xử lý số liệu

Dựa trên tài liệu và số liệu đã thu thập, chúng tôi tiến hành chọn lọc và sắp xếp các thông tin liên quan đến chuyên đề Phần mềm Excel được sử dụng để xử lý, phân tích và tạo bảng biểu cho các thông tin này.

Để có cái nhìn tổng quan về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) tại xã Cao Xá, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, cần tham khảo ý kiến từ các chuyên gia trong phòng tài nguyên và môi trường, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, các nhà khoa học về đất đai, phòng địa chính xã, cũng như các thầy cô giáo và chuyên gia trong lĩnh vực này Việc thu thập thông tin và giải pháp từ những nguồn này sẽ giúp đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSD đất.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI

Cao Xá là xã đồng bằng, nằm ở phía Nam huyện Lâm thao, có vị trí địa lý nhƣ sau:

- Phía Bắc giáp xã Thanh Đình và Thành phố Việt Trì

- Phía Nam giáp xã Vĩnh Lại

- Phía Đông giáp sông Hồng

- Phía Tây giáp xã Sơn Vi và xã Tứ Xã

Hình 4.1: Bản đồ hành chính xã Cao Xá

( Nguồn: http://www.lamthao.gov.vn )

Cao Xá, với tổng diện tích 1.035,47ha và dân số trên 10 nghìn người, được hình thành từ 06 làng và 23 đơn vị hành chính Xã có tình hình an ninh chính trị ổn định, kinh tế phát triển bền vững, và đời sống văn hóa xã hội ngày càng khởi sắc Nằm bên sông Hồng và có đường tỉnh lộ 324 chạy qua, Cao Xá sở hữu vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.

Cao Xá, một xã đồng bằng với địa hình phẳng, chủ yếu sở hữu đất phù sa cổ, trong khi một phần nhỏ diện tích ngoài đê là đất phù sa bồi hàng năm và đất đồi tại thôn Dục Mỹ và thôn Cao Lĩnh Địa hình thuận lợi này tạo điều kiện lý tưởng cho sự phát triển nông nghiệp.

Xã Cao Xá nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa mang đặc điểm chung của khí hậu vùng đồng bằng trung du Bắc Bộ

 Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm là 23,8◦C, nhiệt độ cao nhất lên tới 38 - 39◦C, thấp nhất là 4 – 5◦C Số giờ nắng trong năm lầ 1.472 giờ, trung bình có

 Lƣợng mƣa: Lƣợng mƣa trung bình năm là 1.681 mm, cao nhất là tháng 5 so với lƣợng mƣa là 293 mm, thấp nhất là tháng 2 với lƣợng mƣa là 10 mm

 Độ ẩm: Độ ẩm trung bình cả năm khoảng 84%, lượng nước bốc hơi từ 40 đến 45%, tổng lƣợng nhiệt trung bình hàng năm khoảng 9.300◦C

Gió ở Việt Nam chủ yếu có hai loại: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam Gió mùa Đông Bắc xuất hiện từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mang theo không khí lạnh, làm nhiệt độ giảm và gây ra rét đậm, sương muối Ngược lại, gió mùa Đông Nam từ tháng 3 đến tháng 10 mang lại không khí mát mẻ, ẩm ướt và lượng mưa dồi dào trong thời gian này.

Xã Cao Xá ít bị ảnh hưởng bởi bão và không có lũ, hàng năm chỉ phải đối mặt với giông và mưa lớn Hiện tượng lụt đã được khắc phục nhờ hệ thống tiêu nước hiệu quả.

- Sương muối và sương mù ít xảy ra, khí hậu nhìn chung điều hòa thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp

Xã Cao Xá sở hữu mạng lưới thủy văn phong phú, đảm bảo cung cấp đủ nước cho sản xuất nông nghiệp Sông Hồng chảy qua xã với chiều dài khoảng 2,5 km, kết hợp với các hệ thống kênh tiêu nước từ Sơn Vi và Cao Xá, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tưới tiêu Bên cạnh đó, nhiều ao hồ phân bố rộng rãi trong xã cũng là nguồn nước quan trọng phục vụ cho đồng ruộng.

4.1.1.5 Tài nguyên đất Đất đai xã Cao Xá chủ yếu là đất phù sa cổ không đƣợc bồi đắp hàng năm, chỉ có một phần diện tích nhỏ ngoài đê sông Hồng Đất đai của xã có tính chất thịt nhẹ và trung bình, độ chua trung tính Hàm lƣợng đạm, lân, kali… từ trung bình đến khá, giàu Đất ở đây thích hợp cho việc thâm canh cây lúa và một số loại rau màu

Trên địa bàn xã, có một diện tích nhỏ đất đồi màu vàng hoặc vàng sẫm, loại đất này hình thành từ nền phiến thạch Gơnai và phù sa cổ sông Hồng.

Tài nguyên nước của xã Cao Xá khá dồi dào, bao gồm các nguồn nước sau:

Nguồn nước mặt tại xã bao gồm hệ thống sông, ngòi, thủy lợi và ao hồ, đặc biệt là sông Hồng và hệ thống kênh tiêu Đây là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho sản xuất nông nghiệp trong khu vực.

Nguồn nước ngầm phong phú đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân, nhưng do có hàm lượng ion Fe và Mg cao, cần phải xử lý và lọc trước khi sử dụng.

Xã Cao Xá chỉ có người dân tộc Kinh sinh sống, theo hai tôn giáo chính là Thiên Chúa giáo và Phật giáo Nền văn hóa nơi đây chủ yếu là văn hóa lúa nước, mang đậm dấu ấn lịch sử lâu đời.

Cao Xá là một địa phương giàu truyền thống cách mạng, nổi bật với tinh thần cần cù, sáng tạo trong lao động và sự linh hoạt thích ứng với cơ chế thị trường Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ và Chính quyền, người dân nơi đây luôn thể hiện tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, cùng nhau xây dựng cộng đồng vững mạnh.

18 tạo trong lao động, sản xuất, mang lại những thành tựu quan trọng trên tất cả các mặt kinh tế - văn hóa – xã hội

4.1.2 Đặc điểm kinh tế- xã hội

Dân số trung bình năm 2017 của xã trên 10 nghìn người được hình thành

Khu vực này bao gồm 06 làng nằm trong các cụm di tích lịch sử văn hóa và các khu hành chính, được phân chia thành 23 đơn vị Dân cư chủ yếu tập trung tại những vị trí có đường giao thông thuận lợi và hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh.

Tỉ lệ phát triển dân số tự nhiên của xã năm 2017 đạt 1,05%, giảm 5,41% so với kế hoạch Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng là 10,77%, tăng 2,57% so với dự kiến Tỷ lệ hộ nghèo hiện là 2,03%, giảm 21,92% so với kế hoạch Quy mô hộ gia đình trung bình trên địa bàn xã khoảng 3,44 người/hộ.

Vào năm 2017, tổng số lao động trong độ tuổi đạt 5.012 người, chiếm 53,8% tổng dân số Trong đó, lao động sản xuất nông nghiệp chiếm ưu thế với 54%, trong khi phần còn lại tham gia vào sản xuất tiểu thủ công nghiệp và hoạt động buôn bán, sản xuất kinh doanh.

Nguồn lao động của xã khá dồi dào, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội Trong năm qua, số người xuất khẩu lao động đạt 62 người, hoàn thành 100% kế hoạch Đồng thời, 230 lao động đã được giải quyết việc làm, cũng đạt 100% kế hoạch Ngoài ra, 135 lao động đã được đào tạo nghề, tương ứng với 100% kế hoạch đề ra Tuy nhiên, trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động vẫn còn hạn chế.

TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ CAO XÁ, HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ

Theo thống kê đất đai năm 2017, xã Cao Xá có tổng diện tích tự nhiên là 1.035,47 ha, được chia thành 23 đơn vị hành chính và hình thành 06 làng gắn liền với các cụm di tích lịch sử văn hóa.

- Đất nông nghiệp: 692,66ha, chiếm 66,89% tổng diện tích tự nhiên

- Đất phi nông nghiệp : 342,67ha, chiếm 33,09% tổng diện tích tự nhiên

- Đất chƣa sử dụng : 0,14ha, chiếm 0,01% tổng diện tích tự nhiên Đơn vị: %

0.01% Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp Đất chƣa sử dụng

Biểu đồ 4.2 Cơ cấu sử dụng đất của xã Cao Xá

(Nguồn: Ủy ban nhân dân xã Cao Xá )

Biểu đồ cho thấy sự chênh lệch rõ rệt giữa các ngành nghề qua các nhóm đất, với diện tích đất chưa sử dụng chỉ chiếm 0,14ha (0,01% tổng diện tích tự nhiên) Diện tích đất phi nông nghiệp đạt 342,67ha, tương đương 33,09% tổng diện tích tự nhiên, trong khi đất nông nghiệp chiếm ưu thế với 692,66ha (66,89% tổng diện tích) Xã Cao Xá chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp, nhưng trong những năm gần đây, người dân đã chuyển hướng sang sản xuất công nghiệp và xây dựng, cùng với sự phát triển của ngành dịch vụ, thương mại Tuy nhiên, đời sống của người dân vẫn gặp nhiều khó khăn, vì vậy các cấp lãnh đạo cần có phương hướng phát triển để cải thiện cuộc sống cho nhân dân.

4.2.1.Hiện trạng sử dụng đất tại xã Cao Xá, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ

Tính đến năm 2017, diện tích đất nông nghiệp của xã đạt 692,66 ha, chiếm 66,89% tổng diện tích tự nhiên Thông tin chi tiết về hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp được thể hiện qua bảng dưới đây.

Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất tại xã Cao Xá, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ năm 2017 Đơn vị: ha

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 616,70 59,56

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 563,43 54,41

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 64,72 6,25

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 53,27 5,14

1.2 Đất nuôi trồng thủy sản 67,16 6,49

2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 2,12 0,21

2.2.2 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 5,48 0,53 2.2.3 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 8,63 0,83 2.2.4 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 123,69 11,95

2.3 Đất cơ sở tôn giáo 3,04 0,29

2.4 Đất cơ sở tín ngƣỡng 0,68 0,07

2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 139,71 13,49

3.1 Đất bằng chƣa sử dụng 0,14 0,01

(Nguồn: Ủy ban nhân dân xã Cao Xá năm 2017 )

Xã Cao Xá có địa hình bằng phẳng, với đất trồng lúa chiếm 48,16% trong tổng số đất nông nghiệp, cho thấy nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa, ngô và rau củ, vẫn đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của xã Mặc dù diện tích sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản đã giảm, nhưng đất trồng cây hàng năm vẫn chiếm tỷ lệ lớn, với 563,43 ha (54,41% tổng diện tích đất nông nghiệp), trong khi đất trồng cây lâu năm chỉ chiếm 5,14% Điều này khẳng định tầm quan trọng của lĩnh vực nông nghiệp trong nền kinh tế hiện tại của xã Cao Xá.

Trong tổng diện tích đất phi nông nghiệp của xã, nhóm đất chuyên dụng chiếm ưu thế với 139,92 ha, tương đương 13,51% Tiếp theo là đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối với diện tích 139,71 ha, chiếm 13,49% Đất ở nông thôn có diện tích 54,42 ha, chiếm 5,26% tổng diện tích đất phi nông nghiệp.

Cao Xá, một xã đồng bằng của huyện Lâm Thao, sở hữu địa hình thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, ngành chính và quan trọng của xã Trong những năm gần đây, xã đã triển khai kế hoạch phát triển nông nghiệp với việc đầu tư trang thiết bị khoa học kỹ thuật như máy cày, máy bừa và máy gặt Xã cũng tập trung quy hoạch trồng rau sạch để đảm bảo chất lượng và năng suất cao, đồng thời đầu tư vào việc mua và nhân giống các giống lúa mới nhằm nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng Hiện nay, diện tích đất sản xuất nông nghiệp của xã đạt 692,66ha, chiếm 66,89% tổng diện tích đất tự nhiên, đứng thứ nhất trong các nhóm đất nông nghiệp.

4.2.2.Hiện trạng sử dụng đất chƣa sử dụng

Diện tích đất chưa sử dụng tại xã Cao Xá là 0,14ha, chiếm 0,01% tổng diện tích đất tự nhiên Hiện tại, xã đã quy hoạch hầu hết diện tích này, chỉ còn một số ít chưa được quy hoạch Do đó, các cấp chính quyền và lãnh đạo cần có những biện pháp cụ thể để khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên đất này.

Để ngăn chặn tình trạng lãng phí đất đai và cải thiện chất lượng đất, cần thực hiện 30 tác quy hoạch và kế hoạch hiệu quả Những biện pháp này nhằm bảo vệ đất khỏi bị bạc màu, khô cằn và mất chất dinh dưỡng, đồng thời đảm bảo sử dụng tài nguyên đất một cách bền vững.

TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI TẠI XÃ CAO XÁ, HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ

Biến động sử dụng đất phản ánh sự thay đổi trong cơ cấu diện tích đất và hiệu quả kinh tế của từng nhóm ngành, giúp đánh giá mức độ phù hợp của các phương án sử dụng đất Từ đó, cần đưa ra nhận xét và đề xuất giải pháp nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng đất Các loại đất cụ thể cũng có sự biến động đáng chú ý.

Bảng 4.2 Biến động diện tích các loại đất giai đoạn 2014 – 2017 tại xã Cao

Xá, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ Đơn vị: ha

STT Mục đích sử dụng Mã đất Năm

1 Đất nông nghiệp NNP 692,66 698,48 -5,82 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 661,70 692,59 -30,89

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 563,43 584,04 -20,61 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 498,71 573,51 -74,8 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 64,72 46,53 +18,19 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 53,27 45,55 +7,72

1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX

1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH

1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 67,16 51,72 +15,44

1.5 Đất nông nghiệp khác NHK 8,80 8,17 +0,63

2 Đất phi nông nghiệp PNN 342,67 334,76 +7,91

2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 54,42 49,78 +4,64

2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT

2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

2.2.4 Đất sản xuất kinh doanh phi CSK 8,63 15,48 -6,85

2.2.5 Đất sử dụng vào mục đích công cộng

2.3 Đất cơ sở tôn giáo, tín ngƣỡng

2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,13 -0,13

3 Đất chƣa sử dụng CSD 0,14 13,07 -12,93 3.1 Đất bằng chƣa sử dụng BCS 0,14 13,07 -12,93

(Nguồn: Phòng địa chính xã Cao Xá năm 2017)

Cao Xá đang phát triển theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, dẫn đến sự giảm diện tích đất nông nghiệp từ năm 2014 đến 2017, với tổng diện tích giảm 5,82ha Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp giảm mạnh 30,89ha, bao gồm đất trồng cây hàng năm giảm 20,61ha và đất trồng lúa giảm 74,8ha Mặc dù đất trồng cây hàng năm khác và đất trồng cây lâu năm có sự gia tăng lần lượt 18,19ha và 7,72ha, nhưng việc bảo vệ đất nông nghiệp và các giống lúa năng suất cao là rất cần thiết để đảm bảo an ninh lương thực cho xã và cả nước.

Nhóm đất phi nông nghiệp đã tăng 7,91ha, chủ yếu do đất ở nông thôn tăng 4,64ha, trong khi nhóm đất chuyên dùng giảm 26,6ha Cụ thể, đất xây dựng trụ sở cơ quan và công trình sự nghiệp tăng 5,26ha, nhưng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp lại giảm 6,58ha Đặc biệt, đất sử dụng vào mục đích công cộng giảm mạnh 25,01ha, trong khi đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng chỉ tăng nhẹ 1,25ha Đất nghĩa trang và nhà tang lễ giảm 0,82ha, nhưng đất sông suối và mặt nước chuyên dùng tăng đáng kể 29,57ha Đất phi nông nghiệp khác giảm 0,13ha, và đất chưa sử dụng từ năm 2014 đến 2017 giảm 12,93ha, cho thấy diện tích đất chưa sử dụng đã giảm đáng kể tính đến hết năm 2017.

33 kế hoạch đƣa nốt diện tích đất chƣa sử dụng vào sản xuất để tránh lãng phí nguồn tài nguyên đất

Trong những năm qua, sự biến động về diện tích các loại đất sử dụng đã phản ánh đúng thực tế và phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội cũng như quá trình thực hiện định canh định cư tại địa bàn xã Biểu đồ dưới đây minh họa rõ ràng sự thay đổi này, với đơn vị đo lường là hecta (ha).

Biểu đồ 4.3 So sánh diện tích các loại đất năm 2014 so với năm 2017

Biểu đồ cho thấy sự thay đổi rõ rệt về diện tích đất giữa năm 2014 và 2017 Cụ thể, diện tích đất nông nghiệp giảm từ 698,48ha năm 2014 xuống 692,66ha năm 2017, giảm 5,82ha Ngược lại, diện tích đất phi nông nghiệp tăng từ 334,76ha lên 342,67ha, tăng 7,91ha trong cùng thời gian Đặc biệt, diện tích đất chưa sử dụng đã được quy hoạch, giảm mạnh từ 13,07ha năm 2014 xuống chỉ còn 0,14ha vào năm 2017, cho thấy hiệu quả trong việc quản lý đất đai.

Sự biến động diện tích đất sử dụng phản ánh tình hình phát triển kinh tế-xã hội của xã, với mục tiêu chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp thuần nông sang ứng dụng công nghệ máy móc hiện đại Xã đang hướng tới phát triển kinh tế sản xuất nông nghiệp kết hợp với đầu tư vào công nghiệp và dịch vụ, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Năm 2014Năm 2017 Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp Đất chƣa sử dụng

TRÌNH TỰ THỦ TỤC CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ CAO XÁ, HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ

4.4.1 Tình hình tổ chức thực hiện

Trong những năm gần đây, kinh tế xã Cao Xá, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, đặc biệt trong lĩnh vực bất động sản và nhu cầu về đất ở Các hoạt động liên quan đến đất đai như chuyển nhượng, góp vốn và thuê đất ngày càng sôi nổi, nhất là khi quy định yêu cầu tất cả giao dịch phải thực hiện bằng Giấy Chứng Nhận (GCN) Nhận thức được tầm quan trọng của việc cấp GCN, UBND tỉnh và huyện đã chỉ đạo Sở, Phòng Tài nguyên và Môi trường đẩy nhanh tiến độ cấp GCN Công tác cấp GCN đã được thực hiện đúng yêu cầu và cơ chế “một cửa” đã tạo nhiều thuận lợi cho người dân trong quá trình này.

4.4.2 Trình tự cấp giấy chứng nhận

4.4.2.1 Đối với trường hợp cấp GCNQSDĐ thông qua đấu giá quyền sử dụng đất

Bước 1: Thực hiện nộp 01 bộ hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định

Bước 2: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tiếp nhận hồ sơ

Trong vòng mười (10) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Phòng Tài nguyên Môi trường sẽ thẩm định hồ sơ và trình UBND ký Giấy chứng nhận Sau đó, Giấy chứng nhận đã ký sẽ được gửi đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để trao cho người trúng đấu giá hoặc đấu thầu.

Bước 4: Trả Giấy chứng nhận tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần

+ Cán bộ viết phiếu thu phí và lệ phí Người nhận giấy chứng nhận nộp tiền trực tiếp cho cán bộ ghi phiếu thu phí và lệ phí

+ Cán bộ trả Giấy chứng nhận yêu cầu người nhận Giấy chứng nhận ký nhận vào Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trường hợp người đến nhận hộ Giấy chứng nhận thì phải có Giấy uỷ quyền

Nộp hồ sơ trực tiếp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường

Thành phần hồ sơ gồm:

+ Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất;

+ Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính

Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Thời gian giải quyết thủ tục hành chính này không vượt quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ khi Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ Đối tượng thực hiện thủ tục là hộ gia đình và cá nhân.

Cơ quan thực hiện TTH C:

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp huyện

- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất

Kết quả thực hiện TTHC : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Phí, lệ phí: 100.000 đồng/ GCN

4.4.2.2 Đối với trường hợp cấp GCNQSDĐ không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất

Hộ gia đình và cá nhân có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận cần nộp 01 bộ hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, theo quy định của Luật Đất đai, trong giờ hành chính vào các ngày làm việc trong tuần.

Bước 2: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận, thụ lý hồ sơ và thực hiện các công việc sau:

Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân phường để xác nhận Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, trong trường hợp không có giấy tờ quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013, cần kiểm tra nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp và sự phù hợp với quy hoạch Ủy ban nhân dân phường cũng sẽ xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản và kiểm tra sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng, trừ khi đã có xác nhận từ tổ chức có tư cách pháp nhân Kết quả sẽ được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường trong vòng 15 ngày, đồng thời xem xét ý kiến phản ánh về nội dung công khai.

Kiểm tra hồ sơ và xác minh thực địa khi cần thiết để xác nhận điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản trong đơn đề nghị.

Khi cần xác minh thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất sẽ gửi phiếu lấy ý kiến đến cơ quan quản lý nhà ở và công trình xây dựng cấp huyện Cơ quan này có trách nhiệm phản hồi bằng văn bản trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ khi nhận phiếu lấy ý kiến.

Để xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (nếu khu vực chưa có bản đồ địa chính) Hồ sơ này sẽ được gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký Trong trường hợp được Nhà nước cho thuê đất, cũng cần ký hợp đồng thuê đất.

Bước 3: Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định

Bước 4: Trả Giấy chứng nhận tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần

+ Cán bộ viết phiếu thu phí và lệ phí Người nhận Giấy chứng nhận nộp tiền trực tiếp cho cán bộ ghi phiếu thu phí và lệ phí

+ Cán bộ trả Giấy chứng nhận yêu cầu người nhận Giấy chứng nhận ký nhận vào Sổ cấp giấy chứng nhận

+ Trường hợp người đến nhận hộ Giấy chứng nhận thì phải có giấy uỷ quyền

Nộp hồ sơ trực tiếp tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện

+ Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

+ Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,

2 và 5 Điều 100 của Luật đất đai 2013 (nếu có);

+ Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các khoản 1, Điều 31, Nghị định số 43/2014/NĐ- CP;

Để chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, cần nộp các giấy tờ liên quan theo quy định tại khoản 1, Điều 32, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

+ Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có)

+ Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận (nếu có)

Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Thời gian thực hiện không quá hai mươi tám (28) ngày làm Đối tượng thực hiện TTHC:

Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đƣợc sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Cơ quan thực hiện TTHC:

-Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp huyện;

-Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện

- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân phường

Kết quả thực hiện TTHC :

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Phí, lệ phí: 100.000 đồng/ GCN

4.4.2.3 Đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do tách thửa hoặc gộp thửa

Người có nhu cầu xin tách thửa hoặc hợp thửa cần nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường trong giờ hành chính từ thứ Hai đến thứ Sáu Đối với trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất, cơ quan Tài nguyên và Môi trường sẽ thực hiện theo các bước quy định dựa trên quyết định thu hồi đất.

Trong vòng một ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, Phòng Tài nguyên và Môi trường phải gửi hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để tiến hành chuẩn bị hồ sơ địa chính.

Bước 3: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tiếp nhận hồ sơ và có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

Trong trường hợp thửa đất không cần trích đo địa chính, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất phải thực hiện trích lục bản đồ địa chính và sao hồ sơ địa chính ngay trong ngày nhận hồ sơ hoặc chậm nhất là vào ngày làm việc tiếp theo, sau đó gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Trong trường hợp tách thửa hoặc hợp thửa đất cần trích đo địa chính, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất phải thực hiện trích đo trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ Công việc này bao gồm việc làm trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp.

Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ khi nhận được trích lục bản đồ địa chính và trích sao hồ sơ địa chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường phải trình Ủy ban nhân dân cấp huyện để xem xét và ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới.

Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ khi nhận tờ trình, Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ xem xét, ký và gửi Giấy chứng nhận cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.

KẾT QUẢ CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ TẠI XÃ CAO XÁ, HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2014- 2017

4.5.1 Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Cao Xá, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ theo loại đất

Kết quả cấp GCNQSDĐ theo loại đất tại xã Cao Xá thể hiện qua bảng sau:

Bảng4.3 Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đất nông nghiệp trên địa bàn xã Cao Xá giai đoạn 2014 – 2017 Đơn vị: giấy

Diện tích ( ha) Số lƣợng giấy đã cấp ( giấy) Đã cấp Cần cấp Đạt tỷ lệ (%)

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 20,01 23,12 86,55 68

1.2 Đất nuôi trồng thủy sản 1,67 3,24 71,37 4

1.3 Đất trồng cây hàng năm khác

1.4 Đất trồng cây lâu năm 3,73 5,87 63,54 4

2.2 Đất phi nông nghiệp khác 6,45 8,78 73,46 79

2.3 Đất sông suối và MNCD 1,42 2,35 60,43 4

( Nguồn: Ủy ban nhân dân xã Cao Xá năm 2017)

Từ năm 2014 đến 2017, xã Cao Xá đã cấp 91 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho loại đất nông nghiệp, với tổng diện tích 31,94ha, đạt tỷ lệ 75,60% Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp chiếm ưu thế với 68 Giấy chứng nhận, diện tích 20,01ha, đạt 86,55% Đất trồng cây hàng năm khác có 11 Giấy chứng nhận với diện tích 3,24ha, đạt 60% Đối với đất nuôi trồng thủy sản, có 4 Giấy chứng nhận với diện tích 16ha, đạt 71,37% Ngoài ra, đất trồng cây lâu năm cũng có 4 Giấy chứng nhận với diện tích 3,73ha, đạt 63,54%, và đất nông nghiệp khác đạt 59,60% với 4 Giấy chứng nhận trên diện tích 3,29ha Đối với đất phi nông nghiệp, xã đã cấp 290 Giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,65ha, đạt tỷ lệ 79,08%, trong đó đất ở là một phần quan trọng.

Tổng số 207 Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) với diện tích 14,78ha đạt tỷ lệ 84,41% cho nhóm đất nông nghiệp Đối với nhóm đất phi nông nghiệp, có 79 GCNQSDĐ cấp với diện tích 6,45ha, đạt tỷ lệ 73,46% Nhóm đất sông suối và mặt nước có 4 GCNQSDĐ với diện tích 1,42ha, đạt tỷ lệ 60,43% Cao Xá, nằm trong đồng bằng huyện Lâm Thao, có địa hình tương đối bằng phẳng, dẫn đến diện tích đất sản xuất nông nghiệp được cấp nhiều hơn so với đất phi nông nghiệp.

Mặc dù tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) tại xã cao hơn so với các xã khác trong huyện, nhưng vẫn còn nhiều khó khăn trong công tác này Để nâng cao hiệu quả cấp GCNQSDĐ, xã cần đề xuất các giải pháp cải thiện công tác của cán bộ Đồng thời, việc tăng cường tuyên truyền để nâng cao ý thức và hiểu biết của người dân là rất cần thiết, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác cấp GCNQSDĐ Điều này sẽ giúp người dân yên tâm sản xuất và canh tác trên thửa đất của mình, góp phần vào sự phát triển chung của xã.

4.5.2 Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Cao Xá, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ theo đơn vị hành chính

Kết quả cấp GCNQSDĐ theo diện tích tại xã Cao Xá đƣợc thể hiện qua bảng sau:

Bảng 4.4 Kết quả cấp GCNQSDĐ tại xã Cao Xá theo đơn vị hành chính giai đoạn 2014- 2017 Đơn vị: ha

TT Đơn vị hành chính cấp xã, phường

Diện tích cần cấp giấy (ha)

Diện tích đã cấp (ha)

Diện tích còn lại chƣa cấp giấy (ha)

Tỉ lệ % diện tích cấp giấy

Để hiểu rõ hơn về công tác cấp giấy chứng nhận (GCN) tại các khu vực trong xã Cao Xá, chúng ta sẽ tiến hành phân tích cụ thể.

Khu An Thịnh có diện tích cấp lớn nhất với 3,81ha, đạt 80,04%, vượt trội so với các khu khác Khu Hậu Cường theo sau với 3,65ha, đạt 89,24%, trong khi khu Phong Vân A cấp 2,99ha, đạt 76,47% Khu Tân Lĩnh đạt 2,98ha với tỷ lệ 97,39%, và khu Dương Khê Đông cấp 2,94ha, đạt 86,98% Tổng diện tích cấp trong các khu khá đồng đều, ngoại trừ khu Phong Vân B với 1,23ha, chỉ đạt 58,02%, và khu Trung Cường với 1,07ha, đạt 47,14%.

Sự chênh lệch số GCN giữa các khu vực xuất phát từ vị trí địa lý khác nhau Khu Phong Vân B là một khu kinh tế chưa phát triển, nơi mà đời sống người dân còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí chưa cao và giao thông khó khăn, tạo ra những bất lợi cho việc cải thiện đời sống và công tác cấp GCN.

4.5.2.2 Cấp theo giấy chứng nhận

Kết quả cấp GCNQSDĐ cấp theo loại giấy của xã Cao Xá đƣợc thể hiện qua bảng sau:

Bảng 4.5 Kết quả cấp GCNQSDĐ của xã Cao Xá theo đơn vị hành chính giai đoạn 2014- 2017 Đơn vị: giấy

TT Đơn vị hành chính cấp xã

Tổng số giấy cần phải cấp (giấy)

Tổng số giấy đã cấp

Số GCN cấp lần đầu ( giấy)

Số GCN cấp biến động ( giấy)

Số GCN cấp lại (giấy)

Tỷ lệ giấy cấp đạt (%)

(Nguồn: Ủy ban nhân dân xã Cao Xá năm 2017)

Khu An Thịnh là khu vực dẫn đầu trong việc cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) tại xã Cao Xá, với 28 GCN được cấp, đạt tỷ lệ 80% Khu Hậu Cường đứng thứ hai, cấp 25 GCN, đạt 75,76% Mặc dù Khu Nam Nhạc có nền kinh tế phát triển và vị trí thuận lợi cho sự phát triển, nhưng lại chỉ xếp ở vị trí thấp hơn trong công tác cấp GCN.

Trong tổng số 23 Giấy Chứng Nhận (GCN) được cấp, tỷ lệ đạt là 79,31% Số lượng GCN giữa các khu trong xã có sự chênh lệch từ 1 đến 17 GCN Tuy nhiên, khu Sơn Lĩnh, khu Phong Vân B và khu Hạ Thôn vẫn cấp ít GCN hơn so với các khu khác Cụ thể, khu Sơn Lĩnh chỉ cấp được 11 GCN với tỷ lệ đạt 61,11%, trong khi khu Phong Vân B cũng có số lượng cấp thấp hơn.

Xã Cao Xá đã đạt được thành tích 12 Giấy Chứng Nhận (GCN) với tỷ lệ 54,54% và khu Hạ Thôn đạt 12 GCN với tỷ lệ 60% Để có được kết quả này, các nhà lãnh đạo cùng người dân đã thực hiện nghiêm túc các quy trình cần thiết, mặc dù vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện.

Khu An Thịnh dẫn đầu về cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) với 20 GCN, tiếp theo là khu Nam Nhạc với 17 GCN, trong khi khu Phong Vân A và Hậu Cường cấp 14 GCN Một số khu như Hạ Thôn và Sơn Lĩnh chỉ cấp 4 GCN, trong khi Phong Vân B, Trung Cường và Tân Lĩnh cấp 5 GCN, và khu Nguyễn Xá A cấp 6 GCN Về đăng ký biến động, khu Tân Lĩnh đứng đầu với 8 GCN, trong khi Thị Tứ, An Thái và An Thịnh cùng cấp 7 GCN Khu Trung Cường có số GCN ít nhất với chỉ 1 GCN Sự gia tăng số GCN cấp giữa lần đầu và đăng ký biến động cho thấy các khu đang chú trọng vào công tác này, mặc dù số GCN lần đầu chưa cao, nhưng đã phản ánh sự phát triển kinh tế và nâng cao tri thức, cũng như hiệu quả trong công tác tuyên truyền và vận động người dân.

Khu Trung Cường dẫn đầu về số lượng Giấy Chứng Nhận (GCN) với 7 GCN, trong khi khu Đông Lĩnh xếp thứ hai với 6 GCN Một số địa phương như khu Dương Khê Đông, khu An Thái và khu Tân Lĩnh không thể cấp GCN.

Theo thống kê, các đơn vị hành chính cấp nhiều Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) nhất bao gồm những đơn vị sau đây.

- Là trung tâm kinh tế văn hóa, chính trị, xã hội của xã

- Tập trung khối cơ quan, trụ sở của xã, vì vậy công tác hành chính luôn đƣợc đặt cao là dễ hiểu

- Dân trí cao, giúp việc giải quyết, cấp GCN thuận tiện

Tỷ lệ cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) tại các khu vực vẫn còn thấp do người dân gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống, trình độ dân trí chưa cao và điều kiện giao thông khó khăn Những yếu tố này tạo ra bất lợi cho sự phát triển đời sống cũng như công tác cấp GCN trong khu vực.

Số lượng Giấy Chứng Nhận (GCN) cấp hàng năm thấp phản ánh năng lực lãnh đạo yếu kém và chính sách không thuyết phục trong khu vực Điều này cho thấy hệ thống hành chính cần cải thiện để nâng cao năng lực và hiệu quả của cán bộ Cần thiết phải triển khai các giải pháp để khắc phục tình trạng này và nâng cao chất lượng quản lý.

Tỷ lệ cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) ở các khu vực hiện vẫn rất thấp, điều này không đáp ứng được yêu cầu quản lý sử dụng đất lâu dài và ổn định Sự thiếu hụt này gây khó khăn cho công tác quản lý nhà nước về đất đai, ảnh hưởng đến hiệu quả và tính tiết kiệm trong sử dụng đất.

4.5.3 Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Cao Xá theo các năm

Kết quả cấp GCNQSDĐ của xã Cao Xá theo các năm đƣợc thể hiện qua bảng sau:

Bảng 4.6.Kết quả cấp giấy chứng nhận theo các năm trên địa bàn xã Cao

Xá giai đoạn 2014- 2017 Đơn vị: giấy

Cấp GCN lần đầu ( giấy) Đăng ký biến động ( giấy) Cấp lại

(Nguồn: Ủy ban nhân dân xã Cao Xá năm 2017)

Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Cao

Xá thời gian gần đây diễn ra không đồng đều giữa các năm Tổng số GCN giữa các năm có sự chênh lệch là do:

NHỮNG THUẬN LƠI, KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ TẠI XÃ CAO XÁ, HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ

Dưới sự lãnh đạo và chỉ đạo thường xuyên của Đảng ủy và Ủy ban nhân dân xã, các cơ quan chuyên môn và cơ sở đã được tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện đúng các chế độ, chính sách và pháp luật của Nhà nước.

Luật Đất đai 2013 cùng với các Nghị định, Thông tư và văn bản hướng dẫn thi hành đã thiết lập một hành lang pháp lý hoàn chỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.

Trình độ cán bộ ngày càng được nâng cao, giúp giải quyết công việc một cách hiệu quả và đúng thời hạn theo cơ chế một cửa Việc quản lý hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại phòng cũng được thực hiện tương đối đầy đủ.

- Hệ thống các văn bản, chính sách về đất đai của tỉnh ban hành đã sát với thực tế của địa phương

- Các trường hợp đã ký duyệt Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đều đƣợc giao cho chủ sử dụng đất

- Các văn bản quy phạm hiện nay còn chồng chéo, khó áp dụng, các thủ tục hành chính rườm rà

Chính sách pháp luật về quản lý đất đai hiện nay đang gặp phải nhiều khó khăn, với sự phức tạp và rườm rà khiến người dân khó hiểu Bên cạnh đó, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đất đai còn bất cập, và sự thiếu trách nhiệm của cán bộ địa chính trong công việc cũng là một vấn đề đáng lo ngại.

Trình độ hiểu biết về chính sách pháp luật của người dân còn hạn chế, dẫn đến việc thông tin họ tiếp nhận thường sai lệch Điều này gây ra nhiều thắc mắc và đánh giá sai về các chính sách, khiến người dân có những suy nghĩ tiêu cực và chần chừ trong việc kê khai thông tin đất đai Hệ quả là việc kê khai sai lệch gây khó khăn cho cơ quan địa chính trong quá trình quản lý và xử lý thông tin.

Một số cán bộ địa chính xã có chuyên môn hạn chế và trách nhiệm thực hiện công việc thấp Họ chưa nắm bắt và hiểu rõ các văn bản quy định về quản lý đất đai của Nhà nước.

- Diện tích đất trên hồ sơ chênh lệch với thực tế, vì vậy phải tiến hành kiểm tra, xác minh đo đạc lại

- Hệ thống bản đồ cũ và mới có nhiều thay đổi gây khó khăn trong việc quản lý

Hiện trạng sử dụng đất tại địa phương đã có nhiều biến động so với bản đồ địa chính, với việc người dân tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng, lấn chiếm và xảy ra tranh chấp đất đai Những vấn đề này đã dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) trên địa bàn xã bị chậm tiến độ.

- Việc quản lý sử dụng đất tại một số khu còn mang tính nể nang, buông lỏng quản lý

Nguồn gốc sử dụng đất thường không rõ ràng, với nhiều trường hợp mua bán trao tay mà không có sự quản lý của nhà nước Người sử dụng đất thường thiếu các giấy tờ hợp lệ để chứng minh nguồn gốc thửa đất hoặc không có giấy xác nhận quyền sử dụng đất.

- Một số trường hợp đang có tranh chấp, không thống nhất giữa các hộ liền kề và khu dân cƣ

-Nguồn kinh phí phục vụ cho công tác cấp GCNQSDĐ còn thiếu, chƣa chủ động, chƣa đáp ứng đủ theo quy định

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) yêu cầu thực hiện nghĩa vụ tài chính dựa trên nguồn gốc sử dụng đất Tuy nhiên, do thiếu thông tin quan trọng, nhiều hộ gia đình không chấp nhận hoặc không muốn thực hiện nghĩa vụ này Hơn nữa, trong quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất, nhiều hộ không đáp ứng đủ điều kiện để thực hiện nghĩa vụ tài chính.

- Người dân chưa hiểu rõ thủ tục, trình tự cấp giấy khiến cho hồ sơ tồn đọng do thiếu, thời gian cấp giấy kéo dài

- Quan điểm người dân không rõ ràng, nhiều người nghĩ đất nông nghiệp không cần cấp khiến việc quản lý khó khăn

Công tác xử lý đất đai gặp nhiều khó khăn do người dân chưa hiểu rõ mục đích sử dụng đất, dẫn đến việc xây nhà trên đất nông nghiệp mà không biết rằng nhà nước không đền bù tài sản trên đất đó và cũng không cấp sổ đỏ cho đất ở.

Công tác đo đạc đang gặp khó khăn do thiếu nhân lực và máy móc, dẫn đến việc cấp giấy chứng nhận gặp nhiều sai sót về diện tích Hầu hết các giấy cấp lại đều xuất phát từ nguyên nhân sai số trong quá trình đo đạc.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ VÀ HOÀN THÀNH CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ TẠI XÃ CAO XÁ, HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ

Để hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Cao Xá theo kế hoạch, cần triển khai các giải pháp phù hợp nhằm tăng tốc độ cấp giấy Dựa trên những thuận lợi và khó khăn hiện tại, có thể đề xuất một số giải pháp để cải thiện tiến độ này.

4.7.1 Hoàn thành hệ thống văn bản của Nhà nước về đất đai

Các văn bản pháp luật của nhà nước đóng vai trò quan trọng trong quản lý đất đai và là cơ sở cho việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) Do đó, các văn bản này cần phải dễ hiểu, đơn giản và thống nhất về nội dung Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều văn bản và chính sách về đất đai trong những năm gần đây vẫn chưa đầy đủ và đồng bộ giữa các bộ luật.

54 văn bản hành chính chƣa có sự phối hợp ăn khớp với nhau, nhiều chỗ còn mâu thuẫn

Cần hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về đất đai để phù hợp với điều kiện thực tế, đồng thời xây dựng và ban hành quy chế quản lý sử dụng đất Các văn bản pháp luật phải được ban hành đúng thẩm quyền và có sự thống nhất giữa các cơ quan cấp dưới, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất Hơn nữa, cần tránh tình trạng ban hành các văn bản không phù hợp với thực tế trong thời gian ngắn, dẫn đến việc phải xóa bỏ hoặc điều chỉnh do không kịp ứng phó với những thay đổi theo quy định của nhà nước.

4.7.2 Giải pháp về thủ tục hành chính

Các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước về đất đai đóng vai trò thiết yếu trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) Do đó, các văn bản này cần được xây dựng một cách dễ hiểu, đơn giản và thống nhất Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều văn bản và chính sách về đất đai hiện nay vẫn thiếu tính đồng bộ và đầy đủ, với sự không phối hợp giữa các bộ luật và văn bản hành chính, dẫn đến nhiều mâu thuẫn trong quy định.

Tập trung vào cải cách hành chính trong quản lý đất đai là cần thiết, bao gồm việc rà soát các thủ tục hành chính để tạo thuận lợi cho người sử dụng đất Mục tiêu là đảm bảo giải quyết công việc nhanh chóng, đúng pháp luật và thuận tiện cho nhân dân Đồng thời, cần xử lý nghiêm các cán bộ gây phiền hà, thiếu trách nhiệm và vi phạm trong thực thi các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai.

4.7.3.Giải pháp tổ chức cán bộ

Xây dựng Kế hoạch để đẩy nhanh tiến độ cấp GCN QSDĐ, tổ chức các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho Cán bộ địa chính xã

Phân công rõ ràng địa bàn cho từng chuyên viên phụ trách giúp nâng cao trách nhiệm trong việc thẩm định và đôn đốc tiến độ thực hiện theo kế hoạch hàng tháng, quý và chỉ tiêu cả năm Đồng thời, tăng cường mối quan hệ hợp tác với các phòng ban chuyên môn sẽ cải thiện quy trình thẩm định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Phòng Tài nguyên và Môi trường cần hợp tác với UBND các xã để tổ chức các lớp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cho cán bộ cấp xã, nhằm hạn chế tiêu cực trong quá trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ).

4.7.4 Giải pháp đầu tƣ trang thiết bị phục vụ công tác cấp GCNQSDĐ

Để đảm bảo công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận hiệu quả, mỗi ban địa chính xã cần trang bị tối thiểu 02 máy tính và 01 máy in A4 Ủy ban nhân xã Cao Xá cần có đủ thiết bị, bao gồm một máy tính cho mỗi viên chức, ít nhất 01 máy in A3, 01 máy photo, 01 máy đo đạc toàn đạc điện tử, 01 máy chủ với đường truyền dữ liệu mạnh để kết nối với phòng địa chính xã, 01 máy in A4 có khả năng in hai mặt cho các bộ phận chuyên môn và lãnh đạo, cùng với 01 máy scan để sao lưu giấy chứng nhận và các giấy tờ gốc về đất đai từ ngày 01/01/2016, theo quy định tại Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Để ứng dụng khoa học công nghệ hiệu quả trong công tác đăng ký đất đai, cần trang bị phần mềm in ấn giấy chứng nhận và quản lý hồ sơ, thủ tục hành chính Đồng thời, cần thiết lập hệ thống liên thông với cơ quan thuế và kho bạc để nâng cao hiệu quả quản lý.

4.7.5.Công tác thông tin, tuyên truyền

Các cấp Đảng ủy, chính quyền cơ sở cần chủ động tuyên truyền và phổ biến luật đất đai đến từng người dân qua nhiều hình thức khác nhau Việc này giúp người dân hiểu rõ các thủ tục, địa điểm thực hiện và tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý đất đai, đặc biệt là tầm quan trọng của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ).

Ngoài các giải pháp đã nêu, cần tăng cường công tác thanh tra và kiểm tra trong việc cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) Đồng thời, cần có biện pháp giải quyết dứt điểm những tồn tại, vướng mắc trong công tác giao đất và rà soát để cấp GCNQSDĐ cho các gia đình, cá nhân được giao đất không đúng thẩm quyền.

Thường xuyên hướng dẫn và trao đổi chuyên môn với các xã, thị trấn để nâng cao nghiệp vụ Tăng cường công tác tại cơ sở nhằm nắm bắt tình hình thực tế và đề xuất các biện pháp giải quyết kịp thời khi gặp khó khăn.

Tuyên truyền và phổ biến thông tin về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) sẽ giúp người dân hiểu rõ và thực hiện các bước cần thiết một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Thường xuyên kiểm tra số giấy cấp, diện tích đất chưa cấp sớm định hướng quản lý tránh xảy ra tình trạng tranh chấp đất không đáng có

Thường xuyên họp dân, lắng nghe ý kiến đóng góp đồng thời trao đổi thông tin với dân về pháp luật đất đai

Các cán bộ cần thường xuyên trao đổi kinh nghiệm, củng cố kiến thức để đưa thông tin đến cho người dân một cách dễ hiểu nhất

Cần phải thực hiện kiểm tra và xử phạt nghiêm khắc đối với những trường hợp vi phạm mục đích sử dụng đất, đặc biệt là các giao dịch mua bán đất không được quản lý bởi cơ quan nhà nước.

Cập nhật bản đồ là yếu tố quan trọng giúp chỉnh lý hồ sơ một cách dễ dàng và chính xác, từ đó đảm bảo việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD) đúng về diện tích và thông tin Điều này cũng góp phần hạn chế việc cấp lại giấy tờ do sai sót thông tin.

Ngày đăng: 23/06/2021, 16:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ tài nguyên và môi trường (2014). Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Hà Nội Khác
6. Quách Thị Hoài Phương ( 2016). Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, Khóa luận tốt nghiệp Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam Khác
7. Phòng địa chính xã Cao Xá ( 2017).Diện tích, cơ cấu diện tích đất đai xã Cao Xá năm Khác
8. Phòng địa chính xã Cao Xá ( 2017).Báo cáo kết quả cấp GCNQSDĐ năm 2014- 2017, báo cáo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm Khác
10. Thông báo 204/TB-VPCP năm 2014 kết luận của phó thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp đánh giá tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Văn phòng Chính phủ ban hành Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN