1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Một số tính chất đất ở các vị trí địa hình và mối liên hệ đến sinh trưởng của loài thông nhựa pinus merkusii tại xã bình lư huyện tam đường tỉnh lai châu

43 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Tính Chất Đất Ở Các Vị Trí Địa Hình Và Mối Liên Hệ Đến Sinh Trưởng Của Loài Thông Nhựa (Pinus Merkusii) Tại Xã Bình Lư, Huyện Tam Đường, Tỉnh Lai Châu
Tác giả Tòng Văn Tuyền
Người hướng dẫn Th.s Trần Thị Quyên
Trường học Đại Học Lâm Nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 43
Dung lượng 0,98 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (8)
    • 1.1. Đặc điểm sinh thái của loài Thông Nhựa (8)
    • 1.2. Nghiên cứu mối quan hệ giữa đất và thực vật trên thế giới (8)
      • 1.2.1. Ảnh hưởng của lập địa đến cây trồng (8)
      • 1.2.2. Ảnh hưởng của rừng trồng đến đất (10)
    • 1.3. Nghiên cứu mối quan hệ giữa đất và thực vật ở Việt Nam (12)
      • 1.3.1. Ảnh hưởng của lập địa đến cây trồng (12)
      • 1.3.2. Ảnh hưởng của cây trồng đến đất (13)
    • 1.4. Nhận xét (14)
  • PHẦN 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU (16)
    • 2.1. Điều kiện tự nhiên (16)
      • 2.1.1. Vị trí địa lý (16)
      • 2.1.2. Địa hình địa thế (16)
      • 2.1.3. Đất đai thổ nhƣỡng (17)
      • 2.1.4. Khí hậu thủy văn (17)
      • 2.1.5. Tài nguyên thiên nhiên (18)
    • 2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (18)
      • 2.2.1. Về kinh tế (18)
      • 2.2.2. Về xã hội (19)
    • 3.1. Mục tiêu nghiên cứu (21)
    • 3.2. Đối tƣợng, phạm vi nguyên cứu (0)
      • 3.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu (0)
      • 3.2.2. Phạm vi nghiên cứu (21)
    • 3.3. Nội dung nguyên cứu (21)
      • 3.3.1. Đặc điểm sinh trưởng của cây Thông nhựa (21)
      • 3.3.2. Một số tính chất lý, hóa học cơ bản của đất (21)
      • 3.3.3. Ảnh hưởng của đất đến sinh trưởng của cây Thông Nhựa (21)
      • 3.3.4. Đề xuất một số biện pháp sử dụng đất (21)
    • 3.4. Phương pháp nguyên cứu (21)
      • 3.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu (21)
      • 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp (21)
      • 3.4.3. Công tác nội nghiệp (23)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (21)
    • 4.1. Đặc điểm sinh trưởng của cây Thông nhựa (26)
      • 4.1.1. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của Thông nhựa (26)
      • 4.2.2. Một số tính chất vật lý của đất (28)
      • 4.2.3. Một số tính chất hóa học của đất (29)
    • 4.3. Ảnh hưởng của đất đến sinh trưởng của cây Thông nhựa (32)
    • 4.4. Đề xuất một số giải pháp sử dụng đất (33)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ (26)
    • 5.1. Kết luận (35)
      • 5.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và tăng trưởng của cây thông nhựa (35)
      • 5.1.2. Một số tính chất lý, hóa học cơ bản của đất (35)
    • 5.2. Tồn tại (38)
    • 5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO (38)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm sinh thái của loài Thông Nhựa

Thông nhựa là loại cây gỗ lớn, có khả năng chịu nhiệt độ cao, đất khô cằn và khí hậu ven biển Cây cao từ 25 đến 45 mét, với tán hình trứng và phân cành thấp Vỏ cây có màu xám nâu ở phần dưới và đỏ cam ở phần trên, thường nứt dọc sâu gần gốc, trong khi phần trên của thân cây thì nhẵn và dễ bong ra Đường kính thân cây có thể đạt tới 1,5 mét, bên trong chứa nhiều nhựa thơm hắc Lá cây hình kim, mọc thành cụm hai lá ở đầu cành, với chiều dài khoảng 20 cm.

Cây có chiều cao khoảng 25 cm, với lá dày trên 1 mm và màu xanh đậm Cành ngắn thường mang lá dài từ 1 đến 1,5 cm, sắp xếp theo hình xoắn ốc quanh cành lớn Nón sinh sản đơn tính, với nón cái mất khoảng hai năm để chín Hình dạng nón thường là hình trứng cân đối, kích thước chiều cao từ 4–5 cm và chiều rộng 3–4 cm khi khép lại, mở ra có thể đạt 6–8 cm, với cuống nón thẳng và dài 1,5 cm Lá bắc phát triển kém, trong khi lá noãn thường hóa gỗ khi chín Mặt vảy có hình thoi, với hai gờ ngang dọc nổi bật và rốn vảy lõm Mỗi vảy chứa hai hạt, hạt dài từ 7–8 mm và có cánh dài 20–25 mm, phát tán nhờ gió.

Loài thông này có nguồn gốc từ khu vực Đông Nam Á, phân bố chủ yếu ở các vùng núi của đông nam Myanmar, miền bắc Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam, cùng với các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây và Hải Nam của Trung Quốc.

Tại Việt Nam, thông nhựa chủ yếu phân bố ở các tỉnh miền Trung và một số tỉnh phía Đông Bắc Bộ, với các khu vực trồng chính là Quảng Ninh, Hà Tĩnh, Nghệ An và Lâm Đồng.

Nghiên cứu mối quan hệ giữa đất và thực vật trên thế giới

1.2.1 Ảnh hưởng của lập địa đến cây trồng

Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng các yếu tố lập địa có ảnh hưởng đáng kể đến sự sinh trưởng và phát triển của các loài cây trồng rừng như Thông, Bạch đàn, Tếch, Keo và Lát Hoa.

Theo V.V.Doctraev (1879), đất là sản phẩm tự nhiên biến đổi dưới tác động của năm nhân tố chính: đá mẹ, khí hậu, địa hình, sinh vật và thời gian Ông khẳng định mối liên hệ quy luật giữa đất và môi trường xung quanh, đặc biệt nhấn mạnh vai trò của thực vật trong quá trình hình thành đất, coi thực vật rừng là nhân tố chủ đạo ở vùng nhiệt đới Thực vật không chỉ tạo ra chất hữu cơ mà còn hình thành mùn khi phân hủy, góp phần quan trọng vào sự phát triển của đất.

Weeck J (1979) đã nghiên cứu rừng mưa nhiệt đới ở Australia và khẳng định rằng sự sinh trưởng của thực vật phụ thuộc vào các yếu tố như đá, độ ẩm của đất, thành phần cơ giới, hàm lượng CaCO3, mùn và đạm Ông cũng chỉ ra rằng lượng tăng trưởng hàng năm (R - m³/năm) của cây tếch (Tectona grandis) bị ảnh hưởng bởi độ sâu tầng đất (P, cm) và độ no bazơ (S, mg/100g đất), được mô tả qua phương trình: R = 1/3(P*S).

A study on conifer species in the Rocky Mountain region by Merrill R Kaufmann and Michael G Ryan (1986) concluded that there is a relationship between annual volume growth (Ann VolGr) and growth efficiency (Growth Efficiency) influenced by several site factors These factors include potential absorbed irradiance (PAI), geographical coordinates (Azim), elevation above sea level (Elev), water supply (Water Sup), leaf area competition (LA Comp), and coefficients used for absolute variables.

Nghiên cứu cho thấy, các cây gỗ mọc nhanh tiêu thụ một lượng dinh dưỡng lớn trong giai đoạn đầu và giảm dần khi cây già đi Do đó, việc trồng cây mọc nhanh với chu kỳ khai thác ngắn ở vùng nhiệt đới có thể làm cho đất nhanh chóng kiệt quệ hơn so với các loài cây lá kim có chu kỳ dài, khoảng 80 năm.

100 năm) ở ôn đới Chijiok (1980), Ghosh (1978), Smith,C.T (1994)

Nghiên cứu của Reynolds.B, Neals.C và Hornung.M (1988) đã phân tích đất ở hai trạng thái: được che phủ bởi trảng cỏ cây bụi và rừng lá kim tại khu vực đất dốc xứ Wales Kết quả cho thấy việc trồng rừng lá kim làm tăng nồng độ anion trong đất từ 1,5 đến 3 lần, trong khi nồng độ H+ chỉ thay đổi rất ít.

Các nhà khoa học Ấn Độ Chandran.P,Dutt.D.R và Banejee.D.K (1988) đã nghiên cứu về đặc điểm đất đai dưới ba loại rừng trồng lá kim khác nhau:

Cryptomelia Japonica, Pinus, Cupressos Torulosa và rừng lá rộng ở phía đông dãy Himalaya cho thấy sự tích lũy thảm mục cao hơn trong rừng lá kim so với rừng lá rộng Đất ở các khu vực này có tính chua cao, với độ chua trao đổi lớn nhất ở tầng đất mặt dưới rừng thông Pinus phtula Rừng Cryptomelia Japonica sở hữu lượng canxi trao đổi lớn nhất.

Các nghiên cứu hiện tại chỉ mới khởi đầu trong việc phân tích một số nguyên tố hóa học có trong đất, với tính chất định tính và còn nhiều hạn chế Phương pháp nghiên cứu chủ yếu tập trung vào đặc điểm của đất trong các trạng thái rừng hoặc cây cụ thể, dẫn đến khó khăn trong việc áp dụng kết quả rộng rãi Trong những năm gần đây, nghiên cứu về dinh dưỡng trong đất đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, với xu hướng đầu tư và nghiên cứu sâu hơn.

Trong những năm gần đây, Trung tâm Lâm Nghiệp Quốc tế (CIFOR) đã thực hiện nghiên cứu về quản lý lập địa và sản lượng rừng trồng tại các nước nhiệt đới Nghiên cứu tập trung vào các loài cây như Bạch đàn và Keo thuần loài, với mục tiêu phân tích ảnh hưởng của các lập địa và cây trồng khác nhau đến tính chất dinh dưỡng, độ phì nhiêu, cân bằng nước, sự phân hủy thảm mục và chu trình dinh dưỡng khoáng.

Nghiên cứu các nhân tố lập địa ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây là cần thiết để chọn lựa địa điểm trồng phù hợp Điều này giúp điều chỉnh các biện pháp kỹ thuật lâm sinh và quản lý lập địa, từ đó nâng cao năng suất và tính bền vững của rừng trồng.

1.2.2 Ảnh hưởng của rừng trồng đến đất

Trong quá trình sinh trưởng, cây trồng ảnh hưởng đến tính chất đất, đặc biệt là độ phì nhiêu Ngược lại, các loại cây khác nhau cũng tác động khác nhau đến độ phì của đất Tuy nhiên, sự ảnh hưởng của các loài cây mọc nhanh và cây kinh doanh có chu kỳ ngắn đến đất vẫn là chủ đề được nhiều nhà nghiên cứu quốc tế quan tâm.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng mối quan hệ giữa đặc tính của đất và sự sinh trưởng của cây trồng rất quan trọng Ở vùng ôn đới, các yếu tố như pH, hàm lượng CaCO3, các chất bazơ, thành phần cấp hạt và điện thế oxy hóa khử (Eh) được xem là những yếu tố hóa học quan trọng hơn so với yếu tố vật lý Ngược lại, ở vùng nhiệt đới, các nghiên cứu cho thấy yếu tố vật lý có vai trò quan trọng hơn yếu tố hóa học (Chakranorty.R.N và Chakraborty, 1989; Ohhta, 1993; Marquez.O, Torr.A và Franco.W, 1993).

Nghiên cứu về vật rơi rụng và sự hình thành thảm mục, mùn đã thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả Nguồn chất hữu cơ chính trong đất rừng chủ yếu đến từ các rễ thực vật chết, đặc biệt rõ rệt ở vùng đồng cỏ Mặc dù lượng rơi rụng từ rễ cây rất lớn và không phải lúc nào cũng bổ sung cho lớp đất mặt, nhưng vai trò của hệ thống rễ cây rừng trong việc hình thành chất hữu cơ vẫn tồn tại thông qua sự ảnh hưởng của nhiều mặt của hệ thống rễ, cả khi còn sống lẫn khi đã chết.

Nghiên cứu của Moonin (Liên Xô cũ) về tác dụng của thảm thực vật rừng cho thấy lượng vật rơi rụng hàng năm khác nhau tùy thuộc vào loại rừng Cụ thể, thảm cỏ và thảo nguyên rụng từ 1-3 tấn/ha, rừng ôn đới rụng từ 5-7 tấn/ha, rừng – thảo nguyên rụng khoảng 3 tấn/ha, trong khi rừng mưa mùa có lượng rụng chưa được xác định rõ.

Rừng mưa nhiệt đới xích đạo có khả năng cung cấp lượng dinh dưỡng lớn nhất cho đất, với mức độ rơi rụng hàng năm dao động từ 10 đến 20 tấn/ha, trong khi các loại thảm che khác chỉ đạt khoảng 3 tấn/ha Điều này chứng tỏ rằng rừng mưa nhiệt đới không chỉ làm tăng độ phì của đất mà còn đóng góp đáng kể vào sự tái tạo dinh dưỡng cho môi trường.

Nghiên cứu mối quan hệ giữa đất và thực vật ở Việt Nam

1.3.1 Ảnh hưởng của lập địa đến cây trồng

Nghiên cứu ảnh hưởng của lập địa đến cây trồng trong sản xuất lâm nghiệp nhằm xác định điều kiện trồng và phân hạng đất cho các loài cây lâm nghiệp Điều này giúp đưa ra các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hiệu quả, hỗ trợ cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt hơn, từ đó sử dụng đất một cách hợp lý và hiệu quả.

Năm 2001, Vũ Tấn Phương đã thực hiện nghiên cứu trong luận văn tiến sĩ Khoa học Lâm nghiệp về mối quan hệ giữa sinh trưởng của cây Keo lai và các tính chất đất tại Ba Vì Nghiên cứu chỉ ra rằng độ phì của đất có ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển của cây, với một số tính chất đất tầng mặt (0 – 20 cm) có mối liên hệ chặt chẽ hơn với chiều cao và đường kính cây so với các tính chất đất ở tầng 30 – 50 cm Tác giả khẳng định rằng các tính chất đất tác động tổng hợp đến sự sinh trưởng của cây thông qua mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau.

Việt Nam đã nhanh chóng áp dụng các phương pháp đánh giá đất đai dựa trên những thành tựu nghiên cứu quốc tế Cuốn sách “Đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp” của Đỗ Đình Sâm và Nguyễn Ngọc Bình (2001) đã sử dụng 8 yếu tố chính để đánh giá mức độ thích hợp của cây trồng với điều kiện tự nhiên, bao gồm nhiệt độ bình quân năm, nhiệt độ trung bình thấp nhất, nhiệt độ trung bình cao nhất, lượng mưa bình quân năm, nhóm hay loại đất, độ cao so với mặt nước biển, độ dày tầng đất và độ dốc.

Năm 2006, Đỗ Đình Sâm, Ngô đình Quế, Vũ Tấn Phương đã xuất bản

Hệ thống đánh giá đất lâm nghiệp Việt Nam dựa trên 6 yếu tố chuẩn đoán, bao gồm thành phần cơ giới, độ dốc, độ dày tầng đất, độ cao, trạng thái thực vật và lượng mưa bình quân hàng năm Những yếu tố này giúp xác định mức độ thích hợp của các loài cây với điều kiện tự nhiên Mỗi yếu tố được phân chia theo các mức độ thích hợp khác nhau, và độ thích hợp của cây trồng được xác định bằng cách so sánh tiêu chuẩn thích hợp của loài cây với đặc điểm của từng loại đơn vị đất đai.

1.3.2 Ảnh hưởng của cây trồng đến đất

Thành tựu đầu tiên phải kể đến sự đóng góp của Nguyễn Ngọc Bình

Tác giả đã tổng hợp các đặc điểm cơ bản của đất dưới các đai rừng, kiểu rừng và loại hình rừng ở miền Bắc Việt Nam trong các năm 1970, 1979 và 1986 Ông cũng nghiên cứu sự thay đổi tính chất và độ phì của đất qua các quá trình diễn thế suy thoái và phục hồi của thảm thực vật trong khu vực này từ năm 1964 đến 1970.

Độ phì của đất có sự biến đổi lớn tùy thuộc vào từng loại thảm thực vật, và thảm thực vật đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì độ phì này.

Năm 1985, Ngô Đình Quế đã tiến hành nghiên cứu về đặc điểm đất trồng Thông nhựa và ảnh hưởng của loài cây này đến độ phì nhiêu của đất, với kết quả cho thấy rằng sau 8 năm trồng, đất đã cải thiện đáng kể về độ màu mỡ.

Sau 10 năm trồng, Thông nhựa đã cho thấy sự thay đổi hóa học của đất, mặc dù không đáng kể, với khả năng tích lũy mùn ở rừng còn thấp và độ chua thủy phân gia tăng Tuy nhiên, các đặc tính lý học của đất đã được cải thiện rõ rệt.

Nguyễn Trường và Vũ Văn Hiển (1997) đã nghiên cứu ảnh hưởng của thảm thực vật rừng đến tính chất hóa học của đất ở Bắc Sơn, cho thấy rằng tính chất hóa học của đất thay đổi tùy thuộc vào độ che phủ của thảm thực vật Cụ thể, ở những khu vực có độ che phủ thấp, đất chưa bị chua hóa và có tỷ lệ mùn cùng hàm lượng các chất dễ tiêu thấp hơn nhiều so với những nơi có thảm thực vật che phủ tốt.

Nghiên cứu của Hà Quang Khải (1999) chỉ ra rằng tính chất đất xung quanh rễ và vùng gần, xa gốc của rừng trồng Thông Mã Vĩ và Keo Tai có sự khác biệt rõ rệt, đặc biệt là về tính chất lý học Mặc dù mối quan hệ giữa sinh trưởng cây và tính chất đất không hoàn toàn rõ ràng, nhưng có sự tương quan chặt chẽ giữa sinh trưởng của cây và một số chỉ tiêu độ phì của đất Đặc biệt, mối tương quan giữa đường kính D 1.3 của Thông và Keo với các tính chất đất mạnh mẽ hơn so với mối tương quan chiều cao H vn với các tính chất đất.

Năm 1999, Nguyên Đình Thành đã chỉ ra rằng cây Bạch Đàn ở tuổi 3-6 trồng trên các địa hình khác nhau không làm cạn kiệt nước và chất dinh dưỡng quá mức Đồng thời, một số tính chất lý hóa học của đất cũng được cải thiện so với đất trống đã bị hoang hóa trong cùng một dạng lập địa và độ cao tương tự.

Năm 2007, Trần Trung Thương đã tiến hành nghiên cứu đất dưới rừng Thông Mã vĩ, phát hiện hàm lượng dinh dưỡng trong đất ở mức nghèo Theo tác giả, việc trồng Thông Mã vĩ dẫn đến sự giảm độ chua thủy phân, cũng như giảm độ no bazơ, đạm, lân và kali dễ tiêu.

Nhận xét

Mối quan hệ giữa đất và cây trồng đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học từ sớm, với mục tiêu tìm ra giải pháp nâng cao sản lượng rừng mà vẫn bảo tồn các tính chất lý hóa học của đất Hiện nay, rừng trồng đang chiếm ưu thế và trở thành nguồn nguyên liệu chính cho ngành công nghiệp chế biến gỗ Những cây sinh trưởng nhanh được ưu tiên trong kinh doanh rừng, tuy nhiên, quá trình suy thoái đất lại diễn ra nhanh chóng.

Việc lựa chọn lập địa phù hợp cho cây trồng là một yếu tố quan trọng đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu Chọn loài cây thích hợp không chỉ giúp giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh rừng mà còn tăng sản lượng và chất lượng gỗ Đặc biệt, trong kinh doanh rừng trồng với chu kỳ ngắn, việc lựa chọn loại cây trồng trở nên càng quan trọng hơn.

Thông nhựa (Pinus merkusii) là cây trồng phổ biến trong kinh doanh rừng trồng ở Việt Nam, với các sản phẩm như nhựa, dăm, gỗ tròn, và nhiên liệu Tuy nhiên, mối quan hệ giữa lập địa và cây trồng chưa được chú trọng Nghiên cứu "Một số tính chất đất ở các vị trí địa hình và mối liên hệ đến sinh trưởng của loài Thông Nhựa tại xã Bình Lư, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu" được thực hiện nhằm tìm ra cách sử dụng đất hiệu quả và đánh giá sự phù hợp của Thông nhựa với điều kiện đất đai tại khu vực này Bài nghiên cứu cũng đề xuất các biện pháp kỹ thuật để thúc đẩy sự sinh trưởng và phát triển của rừng Thông nhựa.

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Điều kiện tự nhiên

Tam Đường, một huyện nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Lai Châu, có tổng diện tích tự nhiên lên tới 68.736,97 ha Vị trí địa lý của huyện nằm trong khoảng từ 22º 10’ đến 22º 30’ độ vĩ bắc và từ 103º 18’ đến 103º 46’ độ kinh đông.

Phía Bắc giáp huyện Phong Thổ và huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai

Phía Tây giáp huyện Sìn Hồ và thị xã Lai Châu

Phía Đông giáp huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai

Phía Nam giáp huyện Sìn Hồ và huyện Than Uyên

Với vị trí chiến lược nằm trong chuỗi đô thị biên giới vùng Tây Bắc, theo quy hoạch của Bộ Xây dựng, khu vực này được xác định là “Vùng kinh tế động lực quốc lộ 32; 4D” Đây là một trong ba vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các tuyến du lịch như Sa Pa – Lai Châu – Sìn Hồ, Sa Pa – Ma Lù Thàng, và Sa Pa – Tam Đường - Điện Biên.

Bình Lư là một xã thuộc huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu, với diện tích tự nhiên lên đến 4.580,86 ha Xã này nằm ở phía Đông Nam của huyện và cách trung tâm huyện khoảng một khoảng cách nhất định về phía Tây, có rõ ràng ranh giới hành chính.

Phía Đông giáp xã Sơn Bình, huyện Tam Đường

Phía Tây giáp xã Bản Hon, thị trấn Tam Đường và xã Hồ Thầu, huyện Tam Đường

Phía Nam giáp các xã Nà Tăm và Khun Há, huyện Tam Đường

Phía Bắc giáp xã Trung Lèng Hồ, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai

Tam Đường là huyện có địa hình phức tạp, với những dãy núi chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam Nổi bật trong khu vực là dãy Hoàng Liên Sơn, kéo dài hơn 80 km và có đỉnh Phan Xi Phăng cao 3.143 m, nằm ở phía Đông Bắc của huyện.

Nam là dãy Pu Sam Cáp dài khoảng 60 km Xen kẽ giữa những dãy núi cao là các thung lũng và sông suối

Thung lũng Bình Lƣ – Nà Tăm – Bản Bo có diện tích 1.800 ha, nằm ở độ cao từ 600 đến 800 m, là khu vực có tiềm năng lớn cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là cây lương thực và cây công nghiệp.

Xã Bình Lƣ chủ yếu thung lũng và đồi núi thấp đã hình thành cánh đồng với diện tích lớn, đất đai mầu mỡ để chuyên canh lúa nước

Với 68.000 ha đất tự nhiên chiếm 8,1% diện tích đất tự nhiên của tỉnh, trong đó hơn 9.000 ha đất rừng có thể phát triển trồng rừng kinh tế với các loại cây ăn quả ôn đới

Nhóm đất phù sa: gồm đất phù sa do bồi đắt của suối, có tỷ lệ cát cao, hàm lƣợng mùn dao động từ 1 – 2

Nhóm đất đen: Gồm đất đen trên sản phẩm bồi tụ của carbonat

Nhóm đất đỏ vàng bao gồm các loại đất như: đất đỏ nâu hình thành trên đá vôi, đất nâu vàng cũng trên đá vôi, đất đỏ vàng xuất hiện trên đá biến chất, đất vàng đỏ trên đá macma axit, và đất mùn vàng nhạt trên đá dăm cuội kết.

Huyện Tam Đường có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9, chiếm 75-80% tổng lượng mưa hàng năm, với lượng mưa trung bình từ 1.800 đến 2.000 mm, có thể lên đến 2.500 mm và xuất hiện mưa đá khoảng 1,6 lần mỗi năm Mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, thời tiết khô hanh, ít mưa, lạnh và thường có sương mù, sương muối vào tháng 12 và tháng 1, đặc biệt ở các vùng cao như Đèo Sa Pa và Đèo Giang Ma.

Biên độ dao động nhiệt ở khu vực này khá mạnh, trung bình đạt khoảng 8 – 9ºC, trong mùa đông có thể lên tới 9 – 10ºC, thậm chí tại một số nơi còn đạt 11 – 12ºC Tuy nhiên, ở những khu vực có độ cao trên 1.000 m, biên độ ngày đêm thường giảm xuống còn 7 – 8ºC, với nhiệt độ mùa đông khoảng 8 – 9ºC Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 22 – 26ºC, với nhiệt độ cao nhất ghi nhận là 35ºC và nhiệt độ thấp nhất có thể giảm xuống dưới 0ºC.

Chế độ nắng tại khu vực này ghi nhận trung bình từ 2.100 đến 2.300 giờ nắng mỗi năm, với độ ẩm không khí trung bình đạt 83% và mức độ ẩm thấp nhất là 56% Hướng gió chủ yếu là Đông Nam, với tốc độ gió trung bình dao động từ 1 đến 2m/s, nhưng trong các cơn giông, tốc độ có thể tăng lên từ 30 đến 40m/s.

Bốc hơi: lƣợng bốc hơi trung bình năm là 889,6 mm

Giông thường xuất hiện nhiều nhất vào tháng 5 kèm theo gió xoáy

Huyện sở hữu nhiều tài nguyên khoáng sản quý giá, bao gồm mỏ đất hiếm Đông Pao, mỏ vàng và mỏ đa kim tại Khun Há, mang lại giá trị kinh tế cao cho khu vực.

Tả Lèng và Thèn Sin là những khu vực nổi bật với mỏ sắt, chì kẽm tại Khun Há, Bình Lƣ và Sơn Bình Ngoài ra, Bình Lư còn có đất sét gạch và nguồn nước khoáng quý giá tại Bình Lư, Bản Hon và Thèn Sin Khu vực Giang Ma, Hồ Thầu nổi tiếng với mỏ đá ốp lát Granit, trong khi mỏ đá vôi Bản Bo cung cấp nguyên liệu chất lượng cao cho ngành xi măng Bên cạnh đó, trên sông Nậm Mu và Nậm Đích có hàng chục điểm khai thác cát, đá, sỏi, đóng góp vào nền kinh tế địa phương.

Diện tích đất rừng tại huyện hiện đạt 35.675,75 ha, tương đương 46,85% tổng diện tích tự nhiên, với độ che phủ rừng đạt 43% Trong đó, diện tích đất có rừng là 29.154,41 ha và đất khoanh nuôi phục hồi rừng là 8.422 ha Toàn bộ diện tích này thuộc loại rừng phòng hộ, phân bố tại các xã như Bình Lù, Bản Bo, Tả Lèng, Hồ Thầu.

Huyện đã ghi nhận tiềm năng du lịch và dịch vụ với những kết quả khả quan, thu hút khách du lịch đến các điểm như động Tiên Sơn và thác Tác Tình Một số bản văn hóa du lịch cộng đồng như Pa Pe, Nà Cà, Sì Thâu Chải cũng đã đón nhận lượng khách quốc tế đến tham quan Sự phát triển du lịch cộng đồng của các dân tộc Thái, Dao, Lào, Lự trong huyện đã thúc đẩy các nghề truyền thống như thêu dệt, thổ cẩm, và mây tre đan, phục vụ cho thị trường và ngành du lịch.

Điều kiện kinh tế - xã hội

Ngành nông lâm nghiệp chủ yếu phát triển cây lương thực như lúa và ngô, cùng với cây công nghiệp như chè, lạc và đỗ tương, đồng thời chăn nuôi đại gia súc và bảo vệ rừng Trong những năm qua, nhờ vào sự đầu tư từ nhiều chương trình và dự án, ngành này đã có những bước tiến đáng kể Tuy nhiên, sản xuất vẫn còn mang tính độc canh và tự cung, tự cấp, chưa chú trọng vào đầu tư thâm canh và ứng dụng khoa học kỹ thuật Quy mô sản xuất vẫn nhỏ lẻ và manh mún, dẫn đến năng suất và chất lượng sản phẩm chưa cao, không đủ cung cấp hàng hóa cho thị trường.

Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng cây lương thực 7.363 ha, sản lượng đạt 31.709 tấn (năm 2016) Lương thực bình quân đầu người đạt 869kg/người/năm

Chăn nuôi: Chủ yếu chăn nuôi hộ gia đình, tốc độ tăng trưởng từ 6 –

7%/năm, tổng đàn hiện có 46.105 con, trong đó: Đàn trâu 15.495 con, bò 910 con, lợn 29.700 con

Thủy sản: Chủ yếu phát triển quy mô nhỏ lẻ trong ao của các hộ gia đình, tổng diện tích mặt nước là 110,9 ha, sàn lượng 326 tấn

Tổng diện tích rừng hiện có là 37.450,84 ha, bao gồm 10.638,06 ha rừng sản xuất và 26.812,78 ha rừng phòng hộ, với độ che phủ đạt trên 45% Tuy nhiên, tốc độ phát triển rừng còn chậm và chất lượng rừng thấp, phần lớn chưa được khai thác gỗ và lâm sản Điều này dẫn đến thu nhập từ rừng thấp và chưa khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của địa phương, cũng như chưa thu hút được sự tham gia tự nguyện của người dân trong việc bảo vệ và phát triển rừng.

Giáo dục và đào tạo là một trong những lĩnh vực được chú trọng đầu tư cùng với sự phát triển kinh tế xã hội Đến năm 2017, huyện có 48 trường và 759 lớp với tổng số 14.589 học sinh, trong đó tỷ lệ huy động trẻ mầm non ra lớp đạt 97% và tỷ lệ học sinh phổ thông ra lớp đạt 86% Huyện đã được công nhận đạt chuẩn giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, với 8 trường đạt chuẩn quốc gia.

Trong những năm qua, công tác y tế và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân đã được cải thiện đáng kể Các bệnh viện, phòng khám và trạm y tế xã đã được đầu tư sửa chữa và trang bị máy móc hiện đại Hiện tại, toàn huyện có 8 trạm y tế đạt chuẩn, đáp ứng nhu cầu khám và chữa bệnh thông thường 100% các bản có y tá, và tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng hàng năm đã giảm 15%.

Công tác thông tin liên lạc tại 13 xã, thị trấn đã được cải thiện với việc thiết lập bưu điện văn hóa, nhà văn hóa và tủ sách pháp luật Các địa phương này được cấp nhiều loại báo, sách, trong khi 80% số hộ gia đình đã có kết nối điện thoại Đặc biệt, các hộ ở trung tâm xã đã tự trang bị thiết bị thu sóng truyền hình qua vệ tinh Tuy nhiên, hoạt động thông tin liên lạc vẫn chủ yếu tập trung ở khu vực trung tâm.

2.2.3 Cơ sở hạ tầng Đường giao thông: 13/13 xã, thị trấn có đường giao thông liên huyện, liên xã, các xã có đường giao thông đến trung tâm, có đường liên bản đảm bảo đi lại nên rất thuận lợi cho việc giao lƣ vận chuyển hàng hóa giữa các xã, huyện và các tỉnh lân cận Điện sinh hoạt: Hiện nay 13/13 xã, thị trấn đã có điện lưới, hơn 75% số bản đã được sử dụng điện lưới quốc gia, đây là một điều kiện thuận lợi để tiếp cận với ứng dụng khoa học kỹ thuật và hiện đại hóa sản xuất

PHẦN 3 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng, phạm vi nguyên cứu

3.1 Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá một số tính chất của đất dưới tán rừng và sinh trưởng của loài Thông nhựa ở ba vị trí khác nhau, làm cơ sở để đề xuất một số biện pháp sử dụng đất hợp lí, hiệu quả hơn

3.2 Đối tượng, phạm vi nguyên cứu

3.2.1 Đối tượng nghiên cứu Đất dưới tán rừng và sinh trưởng loài Thông nhựa (Pinus merkusii) 16 tuổi

3.2.2 Phạm vi nghiên cứu Đất ở các độ sâu 0- 20 cm và 20-40 cm tại các vị trí địa hình (sườn chân, sườn giữa, sườn đỉnh)

Rừng trồng thuần loài Thông nhựa 16 tuổi tại xã Bình Lƣ, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu.

Nội dung nguyên cứu

3.3.1 Đặc điểm sinh trưởng của cây Thông nhựa

3.3.2 Một số tính chất lý, hóa học cơ bản của đất

3.3.3 Ảnh hưởng của đất đến sinh trưởng của cây Thông Nhựa

3.3.4 Đề xuất một số biện pháp sử dụng đất

Phương pháp nguyên cứu

3.4.1 Phương pháp kế thừa tài liệu

Thu thập và thừa kế có chọn lọc các tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu, bao gồm khí hậu, địa hình, đất đai, động vật, dân sinh và kinh tế, là bước quan trọng để hiểu rõ hơn về môi trường và phát triển bền vững.

Và tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu

3.4.2 Phương pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp a Lập ô tiêu chuẩn:

Chọn OTC: Tiến hành khảo sát tại các vị trí trong khu vực nghiên cứu để xác định vị trí lập OTC tạm thời cho ba vị trí nghiên cứu, bao gồm sườn chân.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm sinh trưởng của cây Thông nhựa

4.1.1 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của Thông nhựa

Bảng 4.1 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây Thông nhựa

(cây/ha) D 1.3 (cm) Hvn (m) Sinh trưởng Sườn chân 1.240 17,77 ± 4,52 16,49 ± 2,13 TB

Mật độ trung bình của cây tại khu vực nghiên cứu đạt 1.218 cây/ha, với đường kính trung bình là 18,35 cm và chiều cao trung bình là 16,32 cm Kết quả khảo sát cho thấy đường kính ngang ngực (D 1.3) của cây thông nhựa tương đối đồng nhất, với giá trị trung bình đạt 16,32 cm Cụ thể, đường kính tại vị trí sườn lớn nhất là 18,77 cm, tiếp theo là tại vị trí đỉnh với giá trị 18,51 cm, và tại vị trí sườn chân nhỏ nhất là 17,77 cm.

Chiều cao trung bình của cây thông nhựa tại khu vực nghiên cứu đạt khoảng 16,32 m, với chiều cao cao nhất ở vị trí sườn chân là 16,49 m, tiếp theo là sườn giữa với 16,35 m, và thấp nhất ở sườn đỉnh với 16,11 m Bảng 4.1 cho thấy không có sự phân hóa rõ rệt về chiều cao cây thông sinh trưởng trên các vị trí địa hình khác nhau.

Tại khu vực nghiên cứu, mật độ cây thông nhựa có giá trị trung bình 1.218 cây/ha

Sinh trưởng của lâm phần thông nhựa trong khu vực nghiên cứu diễn ra tốt và đồng đều, không có sự khác biệt rõ rệt giữa các vị trí địa hình như sườn chân, sườn giữa và sườn đỉnh.

4.2 Một số tính chất lý, hóa học cơ bản của đất

4.2.1 Một số chỉ tiêu của tầng A

Bảng 4.2 Bảng mô tả một số chỉ tiêu đất tầng A

Vị trí Độ dày (cm) Màu sắc Độ ẩm TPCG Sườn chân 9 ± 1,8 Nâu vàng Hơi ẩm Thịt TB

Sườn giữa 8 ± 1,6 Vàng nâu Hơi ẩm Thịt TB

Sườn đỉnh 8 ± 1,8 Vàng nâu Hơi ẩm Thịt TB

Theo bảng 4.2, độ dày tầng đất có sự chênh lệch rõ rệt giữa các vị trí địa hình Cụ thể, tại vị trí sườn chân, độ dày tầng A lớn nhất đạt 9 cm, tiếp theo là sườn đỉnh với giá trị 8 cm Trong khi đó, độ dày tầng A thấp nhất được ghi nhận tại vị trí sườn giữa, cũng với giá trị 8 cm.

Màu sắc đất ở tầng A tại vị trí sườn chân là nâu vàng, trong khi màu sắc ở sườn giữa và sườn đỉnh là vàng nâu (bảng 4.2) Độ ẩm trong khu vực nghiên cứu được xác định bằng phương pháp nhanh ngay tại hiện trường, cho thấy độ ẩm ở các vị trí địa hình không có sự khác biệt, với kết quả là hơi ẩm (bảng 4.2).

Thành phần cơ giới của đất được xác định bằng phương pháp xoe con giun, cho thấy không có sự thay đổi giữa các vị trí địa hình Tại khu vực nghiên cứu, đất ở Tầng A đều có thành phần cơ giới là thịt trung bình.

OTC 1 Sườn Chân OTC 4 Sườn Giữa OTC 7 Sườn Đỉnh

Hình 4.1 Phẫu diện đất dưới rừng trồng Thông nhựa tại xã Bình Lư

4.2.2 Một số tính chất vật lý của đất

Các đặc trưng của các tính chất vật lý dưới rừng trồng Thông nhựa được tổng hợp trong bảng 4.3

Bảng 4.3 Một số đặc trưng vật lý của đất ở các vị trí địa hình dưới rừng trồng Thông nhựa

Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị dung trọng của đất trong khu vực khảo sát dao động từ 1,12 – 1,26 g/cm³, thuộc loại đất bị nén ít Cụ thể, dung trọng cao nhất được ghi nhận tại vị trí sườn chân với giá trị 1,26 g/cm³, trong khi vị trí sườn giữa có giá trị 1,14 g/cm³, và dung trọng thấp nhất tại vị trí sườn đỉnh là 1,12 g/cm³.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ trọng đất tại khu vực nghiên cứu trung bình đạt 2,65 g/cm³, thuộc nhóm đất có hàm lượng mùn trung bình, đặc trưng cho sự tích lũy silic và oxit sắt Tỷ trọng cao nhất được ghi nhận ở vị trí sườn giữa với giá trị 2,67 g/cm³, tiếp theo là sườn chân với giá trị 2,63 g/cm³, trong khi tỷ trọng thấp nhất ở vị trí sườn đỉnh cũng đạt 2,63 g/cm³.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, độ xốp trung bình của đất dưới rừng trồng Thông nhựa đạt 55,42%, thuộc nhóm đất phù hợp cho canh tác và đặc trưng cho đất Lâm nghiệp nhiệt đới Cụ thể, độ xốp thấp nhất ghi nhận ở vị trí sườn chân với giá trị 52,14%, trong khi sườn đỉnh có độ xốp 57%, và cao nhất là sườn giữa với độ xốp 57,11%.

4.2.3 Một số tính chất hóa học của đất

4.2.3.1 Một số tính chất hóa học của đất ở độ sâu 0 - 20 cm

Các chỉ tiêu hóa học của đất ở độ sâu 0 – 20 cm tại các vị trí nghiên cứu dưới rừng trồng Thông nhựa đã được khảo sát và kết quả được tổng hợp trong bảng 4.4.

Bảng 4.4 Một số tính chất hóa học đất ở độ sâu 0 – 20 cm

Vị trí pH H2O H (lđl/100gĐ) V (%) OM (%)

Sườn chân 4,13 ± 0,14 19,82 ± 2,8 24,86 ± 7,82 2,77 ± 0,77 Sườn giữa 4,18 ± 0,2 18,05 ± 1,11 27,91 ± 6,44 2,55 ± 0,37 Sườn đỉnh 4,31 ± 0,21 15,29 ± 1,37 27,19 ± 6,94 2,44 ± 0,4 Trung bình 4,2 ± 0,2 17,72 ± 2,65 26,65 ± 7,01 2,59 ± 0,54 a Độ chua hoạt tính (pH H2O )

Theo bảng 4.4, độ chua hoạt tính tại khu vực nghiên cứu có giá trị trung bình là 4,2, nằm trong khoảng 4,13 – 4,31, thuộc nhóm đất chua Cụ thể, tại vị trí sườn chân, pH H2O thấp nhất đạt 4,13; ở vị trí sườn giữa, pH tăng lên 4,18; trong khi đó, pH H2O cao nhất được ghi nhận tại vị trí sườn đỉnh với giá trị 4,31.

Theo bảng 4.4, độ chua thủy phân trung bình tại khu vực nghiên cứu là 17,72 ldl/100gđ Vị trí sườn đỉnh ghi nhận giá trị thấp nhất là 15,29 ldl/100gđ, trong khi vị trí sườn giữa đạt 18,05 ldl/100gđ Độ chua thủy phân cao nhất được ghi nhận tại vị trí sườn chân với giá trị 19,82 ldl/100gđ.

Theo bảng 4.4, độ no bazơ trung bình của khu vực nghiên cứu đạt 26,65% Vị trí sườn giữa có độ no cao nhất với giá trị 27,91%, tiếp theo là sườn đỉnh với 27,19%, trong khi sườn chân có giá trị thấp nhất là 24,86%.

Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng mùn trung bình tại khu vực nghiên cứu là 2,59%, thuộc nhóm đất có hàm lượng mùn trung bình Sự thấp của hàm lượng này được lý giải bởi sự hiện diện của rừng trồng thuần loài thông nhựa, một loại cây lá kim có khả năng chi trả vật rơi rụng thấp hơn so với cây nhiệt đới Thêm vào đó, lá của cây lá kim được bao phủ bởi lớp sáp, điều này hạn chế khả năng phân hủy của vi sinh vật.

Hàm lượng mùn cao nhất được ghi nhận tại vị trí sườn chân với giá trị 2,77%, tiếp theo là sườn giữa với 2,44%, và thấp nhất là sườn đỉnh cũng có giá trị 2,44% Tất cả các vị trí địa hình đều thuộc nhóm đất có hàm lượng mùn trung bình.

4.2.3.2 Một số tính chất hóa học của đất ở độ sâu 20 – 40 cm

Các kết quả nghiên cứu tính chất hóa học của đất ở độ sâu 20 – 40 cm dưới rừng trồng Thông nhựa 19 tuổi đƣợc tổng hợp trong bảng 4.5:

Bảng 4.5 Một số tính chất hóa học đất ở độ sâu 20 – 40 cm

TB 4,18 ± 0,21 15,21 ± 3,81 31,19 ± 7,82 1,6 ± 0,6 a Độ chua hoạt tính (pH H2O )

Ảnh hưởng của đất đến sinh trưởng của cây Thông nhựa

Bảng 4.6 Tổng hợp tính chất đất tại khu khu vực nghiên cứu

Tính chất vật lý Tính chất hóa học d (g/cm 3 )

(cm) OM% pH H2O H V% Sườn chân 2,64 1,26 52,14 0 - 20 2,77 4,13 19,82 24,86

Theo bảng 4.6, dung trọng đất giữa các vị trí địa hình không có sự khác biệt đáng kể và đều thuộc loại đất bị nén ít Tỷ trọng đất cao nhất ở vị trí sườn giữa, giảm dần ở sườn chân và thấp nhất ở sườn đỉnh, nhưng sự khác biệt vẫn không đáng kể, tất cả đều có hàm lượng mùn trung bình, đặc trưng cho đất tích lũy silic và oxit sắt Độ xốp đất tại các vị trí đều đạt yêu cầu cho canh tác, đặc trưng cho đất Lâm nghiệp nhiệt đới Độ chua hoạt tính dao động từ 4,13 đến 4,31, thuộc nhóm đất chua Hàm lượng mùn giữa các vị trí cũng không có sự khác biệt rõ rệt và đều nằm trong nhóm đất có hàm lượng mùn trung bình.

Các tính chất vật lý và hóa học của đất ở độ sâu 0 – 20 cm không có sự khác biệt rõ rệt Khi so sánh với sự sinh trưởng của cây ở các vị trí địa hình tương tự, ta nhận thấy rằng sự sinh trưởng của cây tương đối đồng đều và mật độ không có sự chênh lệch đáng kể Điều này cho thấy đất có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây, đặc biệt là đối với cây lâm nghiệp.

Theo bảng 4.6, hàm lượng mùn của đất ở độ sâu 20 – 40 cm có sự khác biệt rõ rệt giữa các vị trí sườn chân, sườn giữa và sườn đỉnh Cụ thể, tại vị trí sườn chân, đất có hàm lượng mùn trung bình, trong khi ở sườn giữa và sườn đỉnh, đất thuộc nhóm nghèo mùn Về độ chua, độ chua hoạt tính không có sự chênh lệch đáng kể, nhưng độ chua thủy phân lại có sự khác biệt giữa các vị trí sườn đỉnh – sườn giữa và sườn đỉnh – sườn chân.

Mặc dù hàm lượng mùn và độ chua thủy phân của đất ở độ sâu 20 – 40 cm có sự khác biệt tại các vị trí địa hình, nhưng sinh trưởng của cây không có sự khác biệt đáng kể Nguyên nhân là do hoạt động của vi sinh vật phân giải ở độ sâu này không mạnh mẽ như ở tầng đất mặt, do môi trường bí chặt và hàm lượng O2 thấp, dẫn đến hàm lượng mùn bị khoáng hóa thành chất dinh dưỡng mà cây có thể sử dụng không khác biệt nhiều giữa các vị trí địa hình.

Ngày đăng: 23/06/2021, 16:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bàn Thị Vân Anh (2012), Ảnh hưởng của đất ở ba bị trí đại hình khác nhau đến sinh trưởng của cây Thông Mã vĩ (Pinus massoniana Lamb) tại vườn quốc gia Ba Vì – Hà Nội, khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Lâm Nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của đất ở ba bị trí đại hình khác nhau đến sinh trưởng của cây Thông Mã vĩ (Pinus massoniana "Lamb") tại vườn quốc gia Ba Vì – Hà Nội
Tác giả: Bàn Thị Vân Anh
Năm: 2012
3. Phạm Văn Cương (2013), Nghiên cứu một số tính chất hóa học của đất dưới tán rừng thông nhựa (Pinus merkusii) và keo lá tràm (Acacia auriculiformis) ở xã Đại Đình huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc, khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Lâm Nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số tính chất hóa học của đất dưới tán rừng thông nhựa (Pinus merkusii) và keo lá tràm (Acacia auriculiformis) ở xã Đại Đình huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc
Tác giả: Phạm Văn Cương
Năm: 2013
4. Vũ Tấn Phương (2011), Nghiên cứu mối quan hệ giữa sinh trưởng của loài keo lai với một số tính chất đất ở Ba Vì, Luận Văn thạc sỹ khoa học Lâm Nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu mối quan hệ giữa sinh trưởng của loài keo lai với một số tính chất đất ở Ba Vì
Tác giả: Vũ Tấn Phương
Năm: 2011
5. Đồ Đình Sâm, Ngô Đình Quế, Vũ Tấn Phương (2006), Hệ thống đánh giá đất Lâm Nghiệp Việt Nam, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống đánh giá đất Lâm Nghiệp Việt Nam
Tác giả: Đồ Đình Sâm, Ngô Đình Quế, Vũ Tấn Phương
Nhà XB: NXB Khoa học kỹ thuật
Năm: 2006
6. Hoàng Hữu Thông (2011), Nghiên cứu một số tính chất đất dưới rừng trồng Thông Mã vĩ tại Đoan Hùng Phú Thọ, khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Lâm Nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số tính chất đất dưới rừng trồng Thông Mã vĩ tại Đoan Hùng Phú Thọ
Tác giả: Hoàng Hữu Thông
Năm: 2011

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w