1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của rừng trồng thuần loài dẻ trùng khánh castanea mollissima blume tại xã trung phúc huyện trùng khánh tỉnh cao bằng

48 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của rừng trồng thuần loài dẻ trùng khánh (Castanea mollissima Blume) tại xã Trung Phúc, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng
Tác giả Đinh Í H àn i
Người hướng dẫn Thầy Phạm Thế Anh
Trường học Trường Đại học Lâm nghiệp
Chuyên ngành Lâm nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 48
Dung lượng 1,14 MB

Cấu trúc

  • HƯƠNG I. LƯỢC SỬ VẤN Đ NGHI N U (6)
    • 1. Trên thế giới (0)
      • 1.1. Nghiên cứu đánh giá sinh trưởng (6)
      • 1.2 Hiệu quả kinh tế (6)
    • 2. Ở Việt nam (7)
  • HƯƠNG II (11)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (11)
    • 2.2. Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu (11)
      • 2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu (0)
      • 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu (11)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (11)
      • 2.3.1. Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng (11)
      • 2.3.2. Một số quy luật phân bố của rừng trồng D Tr ng Khánh (11)
      • 2.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng trồng D Tr ng Khánh (11)
      • 2.3.4. Đề xuất một số biện pháp kĩ thuật lâm sinh phù hợp với rừng trồng D (12)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (12)
      • 2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu (12)
      • 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp (12)
      • 2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu (13)
  • hương III. ĐI U KIỆN Ơ ẢN KHU VỰC NGHIÊN C U (18)
    • 3.1. Điều kiện tự nhiên huyện Tr ng Khánh, tỉnh ao ng (0)
    • 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Tr ng Khánh, tỉnh ao ng (0)
  • Chương IV. K T QUẢ NGHIÊN C U VÀ THẢO LUẬN (0)
    • 4.1. Thực trạng phát triển rừng D tại địa điểm nghiên cứu (0)
    • 4.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế rừng trồng D (0)
    • 4.3. Đề xuất giải pháp nh m phát triển rừng D bền vững (37)
      • 4.3.1. Các giải pháp về các phương pháp k thuật, chăm sóc (37)
      • 4.3.2. Các giải pháp về chính sách (37)
  • Phần V. KÊT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUY N NGHỊ (0)
    • 5.1. K t luẬn (0)
      • 5.1.1. Sinh trưởng của D trồng thuần loài (0)
      • 5.1.2. Đánh giá chất lượng sinh trưởng rừng D (39)
      • 5.1.3 Hiệu quả kinh tế (39)
    • 5.2. Tồn tại (39)
    • 5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)
    • Biểu 4.1: Sự phân bố N/D 1.3 theo dạng hàm Weibull (29)
    • Biểu 4.2: Sự phân bố N/H vn theo dạng hàm Weibull (30)

Nội dung

LƯỢC SỬ VẤN Đ NGHI N U

Ở Việt nam

Trong nghiên cứu đánh giá sinh trưởng rừng trồng, các yếu tố như đường kính, chiều cao và thể tích thân cây thường được sử dụng làm căn cứ Mối quan hệ giữa đường kính và sinh trưởng chiều cao là một yếu tố quan trọng trong nghiên cứu quy luật sinh trưởng của cây rừng Đánh giá sinh trưởng cây rừng không chỉ giúp xác định địa điểm và giống cây phù hợp mà còn là cơ sở khoa học cho việc nâng cao sản lượng rừng Điều này có ý nghĩa nền tảng trong việc phát triển các phương pháp dự đoán sản lượng và các biện pháp tăng cường năng suất rừng.

Nghiên cứu khảo nghiệm đánh giá sinh trưởng loài cây trồng rừng ở

Việt Nam được bắt đầu từ những năm 1930 do các nhà lâm nghiệp người

Pháp thực hiện ác loài cây đƣợc quan tâm nghiên cứu là Lim xanh

(Erythrophoeum forrdii), Long não (Cinnamomum camphora), Bạchđàn trắng

(Eucalyptus camaldulensis) ( Nguyễn Ngọc Bách)

Trần Cửu (1993 - 1996) [1] đã nghiên cứu đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa ở Quảng Ngãi nhƣ: Sao đen Hopea odorata), Thông nhựa

Muồng đen (Cassia siamea), Sao đen (Dipterocarpus), và Dầu con rái (Dipterocarpus) là ba loài cây bản địa có khả năng sinh trưởng nhanh Trong khi đó, Thông nhựa (Pinus merkusii) và Giổi (Talauma gioi) cần được nghiên cứu thêm để đưa ra kết luận chính xác về sự phát triển của chúng.

●Nghiên cứu về quy luật cấu trúc lâm phần a, Nghiên cứu quay luật cấu trúc đường kính thân cây (N/D 1.3 )

Tác giả Đồng Sĩ Hiền(1974)[2] đã chọn họ đường cong Pearson với

Bài viết đề cập đến 7 loại đường cong khác nhau để biểu diễn phân bố cây theo kích thước đường kính trong rừng tự nhiên Nguyễn Hải Tuất (1975, 1982, 1990) đã áp dụng hàm Meyer và hàm khoảng cách để mô tả quy luật cấu trúc đường kính của rừng thứ sinh, đồng thời ứng dụng quá trình Poisson trong nghiên cứu quần thể rừng Nguyễn Văn Trương (1983) cũng đã sử dụng phân bố Poisson để nghiên cứu và mô phỏng quy luật cấu trúc đường kính thân cây cho các loại rừng hỗn giao khác tuổi Ngoài ra, nghiên cứu còn tập trung vào mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính thân cây.

Bảo Huy (1993) đã tiến hành thử nghiệm bốn phương trình tương quan chiều cao (H) và đường kính (D) cho các loài cây ưu thế như Bàng lăng, ăm xe, Kháo và Chiêu liêu, tại các khu rừng rụng lá và rừng nửa rụng lá Các phương trình được sử dụng bao gồm: h = a + b*log(d^1.3), h = a + b*(d^1.3), log(h) = a + b*(d^1.3), và log(h) = a + b*log(d^1.3).

Từ đó, tác giả đã chọn được phương tr nh th ch hợp nhất là:

Nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường của rừng ở Việt Nam đã được chú trọng trong những năm gần đây, đặc biệt là thông qua các mô hình canh tác nông nghiệp tại vùng Tuyên Quang.

Viện kinh tế sinh thái (Trần Thị Quế, 1996)

Năm 1997, Đỗ Doãn Triệu đã biên soạn tài liệu "Đánh giá hiệu quả kinh tế các dự án đầu tư trồng rừng trong cơ chế thị trường", trong đó đề cập đến phương pháp phân tích các dự án trồng rừng, đặc biệt là phân tích tài chính và phân tích kinh tế dự án.

Trong những năm gần đây, ngành Lâm nghiệp đã tiến hành nghiên cứu để đánh giá hiệu quả kinh tế của các dự án phát triển lâm nghiệp, đặc biệt là dự án PAM và dự án 327 (Hoàng Xuân Tý, 1994).

Đến nay, có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước về cây D Tr ng Khánh, thể hiện sự quan tâm của cả nhà quản lý và các nhà khoa học Những nghiên cứu này đã cung cấp thông tin đầy đủ về đặc điểm nhận biết, phân loại, giá trị sử dụng, và sinh thái của loài cây này, mở rộng hiểu biết để phục vụ cho mục đích kinh doanh Tuy nhiên, việc trồng và phát triển cây D Tr ng Khánh vẫn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là về mặt xã hội và kinh tế, như nhận thức chưa đầy đủ về cấu trúc và sinh trưởng của cây do phong tục tập quán, cùng với các chính sách về tài nguyên rừng và đầu tư cơ sở hạ tầng tại địa phương Điều này gây cản trở cho việc phát triển và mở rộng cây D Tr ng Khánh, do đó tôi quyết định thực hiện đề tài nghiên cứu này.

“Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của rừng trồng thuần loài

Tr ng hánh Castanea mollissima Blume) tại xã Trung Ph , huyện

Dự án "Trồng rừng, tỉnh Đồng" nhằm cung cấp thông tin về cấu trúc và sinh trưởng của loài D, đồng thời đánh giá hiệu quả kinh tế thực tế của nó Qua việc đánh giá mô hình rừng trồng, chúng tôi tìm kiếm các biện pháp khả thi nhất để phát triển loài D tại khu vực địa phương.

Mục tiêu nghiên cứu

- Góp phần bổ sung cơ sở lý luận về nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và sinh trưởngcủa rừng trồngthuần loàiD

- Đánh giá được đặc điểm cấu trúc và sinh trưởng của rừng trồng loài

D Tr ng Khánh tại xã Trung Phúc, huyện Tr ng Khánh, tỉnh ao ng

- Đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng D

- Đề xuất một số giải pháp kĩ thuật lâm sinh phù hợp nh m nâng cao sinh trưởng của rừng trồng D

Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu

Rừng trồng thuần loàiD Tr ng Khánh tại xã Trung Phúc, huyện Tr ng Khánh, tỉnh ao ng

- Địa điểm:xã Trung Phúc, huyện Tr ng Khánh, tỉnh ao ng

- Phạm vivề thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu từ 20/2/2019 đến 30/3/2019

Nội dung nghiên cứu

2.3.1.Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng

- Sinh trưởng đường k nh ngang ngực

- Sinh trưởng chiều caovút nọn )

- Đánh giá chất lượng sinh trưởng rừng trồng tốt, trung b nh, xấu

2.3.2 Một số quy luật phân bố của rừng trồng r ng hánh

+ Phân bố số cây theo đường kính (D1.3)

+ Phân bố số cây theo chiều cao (Hvn)

+ Tương quan giữa chiều cao vút ngọn và đường k nh ngang ngực Hvn-

2.3.3 Đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng trồng r ng hánh

+ Giá trị hiện tại ròng (NPV)

+ T lệ thu nhập trên chi phí (BCR)

+ T lệ thu hồi vốn (IRR)

2.3.4 Đề xuất một số biện pháp kĩ thuật lâm sinh phù hợp với rừng trồng r ng hánh

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Phương pháp kế thừa tài liệu

- Kế thừa tài liệu về điều kiên tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu

- Kế thừa tài liệu về hồ sơ rừng trồng D 5 năm gần nhất tại địa phương

2.4.2 Phương pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp a Điều tra sơ thám: Lựa chọn lâm phần D điển h nh, đại diện cho đối tƣợng nghiên cứu để tiến hành lập ô tiêu chuẩn OT điển h nh, tạm thời phục vụ cho việc điều tra, thu thập số liệu b Điều tra tỷ mỷ

Lập 3 OT điển h nh tạm thời cho đối tƣợng nghiên cứu Vị tr các

OT cách xa đường m n t nhất 10m, không vượt qua dông, qua khe ác

OT h nh chữ nhật, cạnh góc vuông được xác định theo phương pháp Pitago, d ng thước dây khép góc sao cho A 2 + AC 2 = BC 2 chiều dài các cạnh; 3m x 4m x 5m)

Trong mỗi OT , lập 5 OD theo sơ đồ dưới đây với diện t ch mỗi ODB là 16m 2 4x4m để điều tra cây bụi thảm tươi

Trong mỗi ô thử nghiệm (OT), tiến hành đào một phẫu diện đất tại tâm ô nhằm xác định các tính chất của đất như loại đá mẹ, loại đất, độ dày tầng đất, độ xốp, thành phần cơ giới, độ ẩm và pH Quá trình này bao gồm việc lấy mẫu đất phân tích với tần suất 3 mẫu cho mỗi tầng.

Trong OT, tất cả các cây gỗ có đường kính D1.3 ≥ 6cm sẽ được ghi nhận các chỉ tiêu quan trọng như: Loài cây, Hvn, Hdc, D1.3, Dt, và phân cấp chất lượng, bao gồm cây tốt A, cây trung bình và cây xấu.

+ Đo D 1.3 : d ng thước đo vanh đo chu vi của cây rừng, sau đó chia cho π được D1.3, thước đo vanh có độ ch nh xác đến cm

+ Đo Hvn: b ng thước đo cao lumleiss có độ ch nh xác đến dm

+ Đo D t : d ng thước dây đo hai chiều Đông-Tây, Nam- ắc, sau đó lấy giá trị trung b nh, có độ ch nh xác đến dm

Điều tra phân cấp chất lượng cây rừng được chia thành ba loại: cây tốt A có thân thẳng, đẹp, không cong queo, không sâu bệnh và sinh trưởng tốt; cây trung bình có thân cân đối, tán đều, không cong queo và phát triển bình thường; cây xấu có đặc điểm cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn và sinh trưởng kém Ngoài ra, điều tra chi phí trồng rừng bao gồm các khoản chi từ khi trồng cho đến thời điểm điều tra, như chi phí cây giống, xử lý thực bì, cuốc lấp hố, trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ, nhằm làm cơ sở tính toán hiệu quả từ mô hình trồng rừng.

2.4.3 Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu sau khi thu thập về đƣợc tổng hợp, xử lý, t nh toán, phân t ch với sự trợ giúp của phần mềm Excel và SPSS

2.4.3.1 Tính toán các chỉ tiêu sinh trưởng a, T nh các đặc trƣng của tầng cây cao

Dựa trên số liệu từ các nhân tố điều tra D1.3, Hvn và các OTC, chúng tôi tiến hành chỉnh lý số liệu theo cỡ k nh và chiều cao b ng bằng phương pháp chia tổ và ghép nhóm.

Trong đó: m: là số tổ n: số cây trong OT

Xmax: là trị số quan sát lớn nhất

Xmin: là trị số quan sát nhỏ nhất

- T nh các trị số trung b nh

= (3) Trong đó: : hỉ tiêu điều tra trung b nh

Xi: Trị số giữa tổ fi: Tần số xuất hiện của từng cỡ n: Tổng số cây trong OTC

- T nh tổng tiết diện ngang G

Để tính toán tổng tiết diện ngang trên một hecta (G), ta sử dụng công thức G = g × 10 (m²/ha), trong đó g là tổng tiết diện ngang trên một ô đất (OT) Công thức tính g được xác định là g = (m²/OTC) Thêm vào đó, gi đại diện cho tổng tiết diện của cỡ k nh i, còn fi là tần số xuất hiện của cỡ k nh i.

- T nh trữ lƣợng M : Xác định trữ lượng theo phương pháp cây tiêu chuẩn:

Trong đó: M: trữ lƣợng m 3 /ha)

N: mật độ lâm phần cây/ha

: Thể t ch cây tiêu chuẩn m 3 )

* T nh mật độ ông thức xác định mật độ nhƣ sau:

Trong đó: N: Số lƣợng cá thể của loài hay tổng số cá thể trong OT S: Diện t ch OT , 1000 m 2 )

2.4.3.2 Đánh giá hiệu quả kinh tế Để đánh giá hiệu quả kinh tế, sử dụng các chỉ tiêu;

1) Gía trị hiện tại thực (NPV): hỉ tiêu này đƣợc t nh b ng giá trị hiện tại của tất cả các thu nhập trừ đi giá trị hiện tại của tất cả các chi ph trong chu kỳ sản xuất kinh doanh ông thức t nh theo DK Paul nhƣ sau:

NPV là giá trị hiện tại thực

Bt là thu nhập năm thứ t

CT là chi phí năm thứ t, r là tỷ lệ chiết khấu hay lãi suất, t là thời gian, và n là hệ số tính kép Nếu NPV > 0, điều này cho thấy hoạt động kinh doanh có lợi nhuận và phương án kinh doanh sẽ được chấp nhận.

Nếu NPV nhỏ hơn 0, phương án kinh doanh sẽ không được chấp nhận Khi NPV bằng 0, điều này cho thấy doanh nghiệp không tạo ra lợi nhuận Chỉ tiêu NPV giúp so sánh quy mô lợi nhuận giữa các phương án đầu tư, và phương án có NPV lớn nhất sẽ được lựa chọn.

Tỷ lệ thu nhập trên chi phí (T tỷ lệ) là thương số giữa tổng thu nhập và tổng chi phí đã được chiết khấu về giá trị hiện tại Công thức tính T tỷ lệ theo John, Gunter được trình bày như sau:

R là tỷ lệ thu nhập trên chi phí, trong đó t là thu nhập và chi phí trong năm thứ t, r là tỷ lệ lãi suất và t là thời gian Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng đầu tư, cho biết mức độ thu nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất Nó cho phép so sánh và lựa chọn các phương án đầu tư khác nhau về quy mô và kết thúc.

R cao hơn th đƣợc lựa chọn

3 T lệ thu hồi nội bộ IRR: n gọi là t lệ thu hồi vốn nội tại, là một t lệ chiến khấu, nó làm cho NPV=0 khi:

Chỉ số IRR (Internal Rate of Return) cho biết khả năng thu hồi vốn đầu tư, phản ánh mức độ quay vòng vốn và xác định thời điểm hoàn trả vốn Chỉ số này cho phép so sánh và lựa chọn giữa các phương án đầu tư có quy mô khác nhau, với phương án có IRR lớn hơn sẽ được ưu tiên lựa chọn.

Nếu tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) lớn hơn tỷ lệ chiết khấu (r), phương án đầu tư có khả năng hoàn trả vốn và sẽ được chấp nhận Ngược lại, nếu IRR nhỏ hơn r, phương án không khả thi trong việc hoàn trả vốn và do đó không được chấp nhận.

* Đánh giá hiệu quả môi trường thông qua xác định độ che phủ của rừng; Khả năng cải tạo đất chống xói m n…

* Đánh g a hiệu quả xã hội thông qua khả năng tạo công ăn việc làm; Thu nhập hộ gia đ nh từ sản phẩm của lâm phần rừng trồng D

Mẫu biểu 01: IỂU ĐI U TRA TẦNG ÂY AO Địa điểm:……… Ngày điều tra:………

OT số:………Độ dốc trung b nh:………….Mật độ:………

(A,B,C) TB NB ĐT TB NB ĐT

Mẫu biểu 02: Điều tr ây bụi, thảm tươi

Trạng thái rừng: Ngày điều tra: Địa điểm: Người điều tra: Hướng dốc: Số hiệu OT : Độ dốc:

Tên loài cây Độ che phủ (%)

T nh h nh sinh trưởng Ghi chú

Mẫu iểu 04: IỂU MÔ TẢ PHẪU IỆN ĐẤT

Tầng đất Độ sâu tầng đất

Rễ cây ết ấu Độ hặt

Thành phần ơ gi i hất m i sinh

ĐI U KIỆN Ơ ẢN KHU VỰC NGHIÊN C U

K T QUẢ NGHIÊN C U VÀ THẢO LUẬN

Đề xuất giải pháp nh m phát triển rừng D bền vững

4.3.1 Các giải pháp về các phương pháp k thuật chăm s c

Vì vậy cần chú ý các biện pháp kỹ thuật để thúc đẩy để sinh trưởng tốt hơn, cụ thể nhƣ sau:

Sau 8 năm trồng, chúng ta có thể tiến hành tỉa thưa những cây sâu bệnh và cây đã thành thục Mật độ rừng sau khi tỉa thưa sẽ đạt 150 cây/ha, và việc tỉa thưa nên được thực hiện vào mùa khô hanh.

Để hăm sóc rừng D và thúc đẩy sự sinh trưởng của cây D, cần thực hiện các công việc như phát dọn thực bì, phòng chống sâu ăn lá bằng cách phun thuốc trước khi nhộng nở thành sâu Đồng thời, cần bảo vệ người và gia súc khỏi việc phá hoại, tránh khai thác bừa bãi và thực hiện đúng kỹ thuật, cũng như đốt cành khô và lá rụng trước mùa khô hanh để phòng chống cháy rừng Đối với những lâm phần mỡ được chọn làm giống phục vụ cho công tác cải thiện giống trong xã, việc đầu tiên là chọn khu rừng tốt nhất, nơi cây rừng sinh trưởng và phát triển khỏe mạnh, không bị sâu bệnh hại.

4.3.2 Các giải pháp về chính sách

Chuyển giao công nghệ cao và tiên tiến trong lĩnh vực lâm nghiệp là cần thiết để phát triển kết cấu hạ tầng và đầu tư vào rừng sản xuất theo chuỗi giá trị Hợp tác bảo vệ và phát triển rừng giữa các đồng bào dân tộc thiểu số và cộng đồng dân cư là yếu tố quan trọng trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội Để xây dựng nông thôn mới, cần chú trọng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho người dân, đồng thời xúc tiến đầu tư và phát triển thị trường thương mại trong hoạt động lâm nghiệp Việc mở rộng và tăng cường hợp tác khu vực về sản phẩm cũng góp phần nâng cao giá trị ngành lâm nghiệp.

KÊT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUY N NGHỊ 5.1 T LUẬN

5.1.1 Sinh trưởng củ trồng thuần loài

Qua kết quả nghiên cứu của khóa luận có thể rút ra một số kết luận về các chỉ tiêu sinh trưởng D1.3, Hvn như sau :

Sinh trường đường kính trung bình của cây là 18,601 cm, với phân bố Weibull phù hợp cho mô phỏng Phân bố này có dạng lệch trái, cho thấy đường kính của cây chủ yếu tập trung trong khoảng từ 10 cm đến 18 cm.

Chiều cao trung bình của sinh trưởng cây rừng tại khu vực nghiên cứu đạt 13,813 m, với phân bố Weibull phù hợp để mô phỏng phân bố N/Hvn thực nghiệm Phân bố N/Hvn lâm phần D tại khu vực này có dạng đường cong một đỉnh lệch phải, cho thấy chiều cao cây rừng tập trung chủ yếu trong khoảng từ 10m đến 13m.

5.1.2 Đánh giá chất lượng sinh trưởng rừng

Chất lượng rừng trồng loài D sinh trưởng phát triển tốt, trong tổng số cây điều tra thì cây tốt chiếm 89,22 %, cây trung bình chiếm 9.58%, cây xấu chiếm 1,2%

Chỉ số BCR lớn hơn 1 với tỷ lệ thu nhập trên chi phí đạt 3,9268 cho thấy mỗi đồng vốn đầu tư sau khi trừ chi phí lãi suất mang lại 3,9268 lần giá trị hiện tại Điều này đồng nghĩa với việc giá trị hiện tại ròng (NPV) lớn hơn 0, chứng tỏ hoạt động kinh doanh đang có lãi.

V điều kiện thời gian có hạn, mặc d đã rất cố gắng nhƣng đề tài vẫn còn những tồn tại sau:

- hưa đánh giá tốt những nguyên nhân có ảnh hưởng tới sinh trưởng của lâm phần rừng

- Ngoài ra chuyên đề c n chưa t nh hiệu quả tác động đến môi trường, đánh giá t nh chất lý, hóa học, sinh học của đất trước và sau khi trồng

- hưa có những nghiên cứu cụ thể về sinh trưởng và chất lượng rừng

Mỡ trồng thuần loài ở giai đoạn tuổi khác nhau

Nghiên cứu sử dụng nhiều tiêu chuẩn thống kê để kiểm tra sự khác biệt về chất lượng rừng trồng, nhưng số liệu OTC còn hạn chế và chưa có so sánh với các xã khác Luận văn chỉ dừng lại ở việc phát hiện ban đầu các chỉ tiêu sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của lâm phần D trồng thuần loài Đề tài chưa có điều kiện nghiên cứu sâu hơn để áp dụng kết quả vào thực tiễn sản xuất, do đó cần đề xuất các biện pháp cụ thể và quy trình kỹ thuật chi tiết nhằm nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng.

Để nâng cao độ tin cậy và chính xác của số liệu nghiên cứu, cần thiết lập các ô tiêu chuẩn định vị trong thời gian thích hợp Ngoài việc nghiên cứu các quy luật cấu trúc và sinh trưởng, cần thực hiện các nghiên cứu toàn diện hơn nhằm phát triển các công cụ ứng dụng trong điều tra quy hoạch rừng Việc mô hình hóa dự báo sản lượng nên xem xét thêm các yếu tố như độ dốc và loại đất để tạo ra mô hình có độ chính xác cao hơn Đối với các lâm phần không nằm trong phạm vi nghiên cứu, cần kiểm tra kỹ lưỡng trước khi áp dụng kết quả nghiên cứu.

Cần thực hiện nghiên cứu chi tiết và tổng quát hơn về sinh trưởng của loài D Việc thu thập mẫu quan sát với dung lượng đủ lớn sẽ giúp làm rõ đặc điểm cấu trúc và sự phát triển của chúng ở các độ tuổi khác nhau, từ đó có thể áp dụng các biện pháp tác động phù hợp.

Sử dụng các công cụ thống kê toán học để mô phỏng cấu trúc và sinh trưởng của lâm phần D, đồng thời phân tích sự khác biệt về cấu trúc và sinh trưởng của lâm phần này ở các vị trí và độ tuổi khác nhau.

Đánh giá chất lý hóa học của đất trước và sau khi trồng là cần thiết để xác định khả năng phục hồi và hiệu quả cải tạo đất Việc này tạo nền tảng vững chắc cho việc lựa chọn loài cây trồng, nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ môi trường sinh thái bền vững và nâng cao lợi nhuận kinh doanh.

Mỡ là cây mang lại hiệu quả kinh tế cao và giúp hạn chế xói mòn Do đó, xã cần phát triển loài cây này trên các khu vực tương tự, nhưng cần có quy hoạch tổng thể cho việc trồng mỡ và các loại cây khác để dễ dàng trong việc chăm sóc và bảo vệ Đặc biệt, việc chọn giống cần được chú trọng.

1 Trần Cừu 1996, “ Kết quả bước đầu trong việc trồng thử nghiệm một số loài cây bản địa ở Quảng Ngãi”, tạp chí Lân nghiệp, trang 9-11

2 Lê Đ nh Khả, Dương Mộng Hùng 1998, Giáo trình cải thiện giống cây rừng, trường Đại học Lâm nghiệp

3 Đỗ Doãn Triệu 1997, Đánh giá các dự án đầu tư trong trồng rừng trong cơ chế thị trường, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, trang 11-14

C Web https://vi.wikipedia.org/wiki/D%E1%BA%BB_Tr%C3%B9ng_Kh%C3%A1nh google: ông dụng loài D Tr ng Khánh

Weibull tổ D1.3 fi x xi pi fl fl gộp (fi-fl)^2/fl

Tổng 66 3066,115 tổ Hvn fi x xi pi fl fl gộp (fi-fl)^2/fl

OTC2 Weibull tổ D1.3 fi x xi pi fl fl gộp (fi-fl)^2/fl

Tổng 53 7470,25 tổ Hvn fi x xi pi fl fl gộp (fi-fl)^2/fl

OTC3 Weibull tổ D1.3 fi x xi pi fl fl gộp (fi- fl)^2/fl

KÊT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUY N NGHỊ

Tồn tại

V điều kiện thời gian có hạn, mặc d đã rất cố gắng nhƣng đề tài vẫn còn những tồn tại sau:

- hưa đánh giá tốt những nguyên nhân có ảnh hưởng tới sinh trưởng của lâm phần rừng

- Ngoài ra chuyên đề c n chưa t nh hiệu quả tác động đến môi trường, đánh giá t nh chất lý, hóa học, sinh học của đất trước và sau khi trồng

- hưa có những nghiên cứu cụ thể về sinh trưởng và chất lượng rừng

Mỡ trồng thuần loài ở giai đoạn tuổi khác nhau

Nghiên cứu đã sử dụng nhiều tiêu chuẩn thống kê để kiểm tra sự khác biệt về chất lượng rừng trồng, nhưng số liệu OTC còn hạn chế và chưa có so sánh với các xã khác Trong khuôn khổ luận văn tốt nghiệp, đề tài chỉ dừng lại ở việc phát hiện những chỉ tiêu sinh trưởng và hiệu quả kinh tế ban đầu của các lâm phần D trồng thuần loài Đề tài chưa có điều kiện nghiên cứu sâu hơn để ứng dụng kết quả vào thực tiễn sản xuất, như đưa ra các biện pháp cụ thể và quy trình kỹ thuật chi tiết nhằm nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng.

Để nâng cao độ tin cậy và chính xác của số liệu trong nghiên cứu, cần lập các ô tiêu chuẩn định vị trong thời gian thích hợp Các nghiên cứu cần mở rộng ra ngoài các quy luật cấu trúc và sinh trưởng, nhằm phát triển các công cụ ứng dụng hiệu quả trong công tác điều tra quy hoạch rừng Việc mô hình hóa dự báo sản lượng cần thiết phải thiết lập mối quan hệ giữa các nhân tố đã đề cập và sản lượng, đồng thời đưa vào nghiên cứu thêm các yếu tố khác như độ dốc và loại đất để tăng cường độ chính xác Đối với những lâm phần không thuộc phạm vi nghiên cứu, cần kiểm tra kỹ lưỡng trước khi áp dụng kết quả nghiên cứu.

Cần thực hiện nghiên cứu chi tiết và tổng quát hơn về sự sinh trưởng của loài D Việc thu thập mẫu quan sát với dung lượng lớn sẽ giúp làm rõ đặc điểm cấu trúc và sự phát triển của chúng ở các độ tuổi khác nhau, từ đó đề xuất các biện pháp tác động phù hợp.

Sử dụng các công cụ thống kê toán học để mô phỏng cấu trúc và sinh trưởng của lâm phần D, đồng thời phân tích sự khác biệt về cấu trúc và sinh trưởng của lâm phần D ở các vị trí và độ tuổi khác nhau.

Đánh giá chất lý hóa học của đất trước và sau khi trồng là cần thiết để xác định khả năng phòng hộ và hiệu quả cải tạo đất Việc này tạo cơ sở vững chắc cho việc đề xuất các loài cây trồng nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao, bền vững về môi trường và tối ưu hóa lợi nhuận kinh doanh.

Mỡ là cây mang lại hiệu quả kinh tế cao và giúp hạn chế xói mòn, vì vậy cần tiếp tục phát triển loài cây này ở các khu vực tương tự Tuy nhiên, cần có quy hoạch tổng thể cho việc trồng mỡ và các loại cây khác để dễ dàng chăm sóc và bảo vệ Đặc biệt, việc chọn giống cây cần được chú trọng để đảm bảo hiệu quả trồng trọt.

1 Trần Cừu 1996, “ Kết quả bước đầu trong việc trồng thử nghiệm một số loài cây bản địa ở Quảng Ngãi”, tạp chí Lân nghiệp, trang 9-11

2 Lê Đ nh Khả, Dương Mộng Hùng 1998, Giáo trình cải thiện giống cây rừng, trường Đại học Lâm nghiệp

3 Đỗ Doãn Triệu 1997, Đánh giá các dự án đầu tư trong trồng rừng trong cơ chế thị trường, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, trang 11-14

C Web https://vi.wikipedia.org/wiki/D%E1%BA%BB_Tr%C3%B9ng_Kh%C3%A1nh google: ông dụng loài D Tr ng Khánh

Weibull tổ D1.3 fi x xi pi fl fl gộp (fi-fl)^2/fl

Tổng 66 3066,115 tổ Hvn fi x xi pi fl fl gộp (fi-fl)^2/fl

OTC2 Weibull tổ D1.3 fi x xi pi fl fl gộp (fi-fl)^2/fl

Tổng 53 7470,25 tổ Hvn fi x xi pi fl fl gộp (fi-fl)^2/fl

OTC3 Weibull tổ D1.3 fi x xi pi fl fl gộp (fi- fl)^2/fl

Sự phân bố N/D 1.3 theo dạng hàm Weibull

Bảng 4.4 chỉ ra rằng tất cả các loại OT đều có χ²n < χ²tra bảng, chứng minh rằng phân bố Weibull phù hợp để mô phỏng phân bố N/H thực nghiệm cho các lâm phần rừng trong khu vực nghiên cứu Kết quả này cũng cho thấy phân bố N/H của lâm phần tại khu vực nghiên cứu đều có dạng đường cong một đỉnh lệch trái (α 0

- Đầu tƣ h a vốn khi NPV = 0

- Đầu tƣ lỗ khi NPV < 0

BCR: - Đầu tƣ có lãi khi R > 1

- Đầu tƣ hòa vốn khi BCR = 1

- Đầu tƣ lỗ khi BCR < 0

IRR: - Đầu tƣ có lãi khi IRR > r

- Đầu tƣ h a vốn khi IRR = r

- Đầu tƣ lỗ khi IRR < r

Năm (1+r)^i Chi phí Ci Thu nhập i Bi-Ci CPV=Ci/(1+r)^i BPV=Bi/(1+r)^i NPV

Rừng D có chu kỳ kinh doanh kéo dài, với năm đầu tiên bắt đầu khai thác là từ năm thứ 4 Bảng tính toán chi phí và thu hồi vốn qua các năm đã cho ra những thống kê quan trọng.

Từ kết quả trên cho thấy chỉ số BCR > 1 T lệ thu nhập trên chi phí

R là 3,9268, tức là mỗi đồng vốn đầu tư vào kinh doanh rừng D sau khi trừ chi phí lãi suất sẽ thu về 3,9268 lần giá trị hiện tại Điều này chứng tỏ hiệu quả kinh tế rõ rệt của việc đầu tư vào lĩnh vực này.

Giá trị hiện tại ròng (NPV) cho thấy khi NPV > 0, việc kinh doanh mang lại lợi nhuận, cụ thể là 146.136.164 đồng/ha Điều này khẳng định rằng kinh doanh rừng D có hiệu quả kinh tế cho người dân, đồng thời cần nhân rộng mô hình này để phát triển hơn nữa cho cộng đồng.

Tỷ lệ thu hồi nội bộ (IRR) đạt 9%, vượt qua tỷ lệ chiết khấu 8% Điều này cho thấy dự án có tính an toàn cao về vốn đầu tư, đảm bảo khả năng hoàn trả cả gốc lẫn lãi vay ngân hàng.

4.3 Đề xuất giải pháp nh m phát triển rừng bền vững

4.3.1 Các giải pháp về các phương pháp k thuật chăm s c

Vì vậy cần chú ý các biện pháp kỹ thuật để thúc đẩy để sinh trưởng tốt hơn, cụ thể nhƣ sau:

Sau 8 năm trồng, chúng ta có thể tiến hành tỉa thưa những cây sâu bệnh và cây đã thành thục Mật độ rừng sau khi tỉa thưa sẽ đạt 150 cây/ha Thời điểm tỉa thưa thích hợp là vào mùa khô hanh.

Để chăm sóc rừng D và thúc đẩy sự sinh trưởng của cây D, cần thực hiện các công việc như phát dọn thực bì và phòng chống sâu ăn lá bằng cách phun thuốc trước khi nhộng nở Cần kết hợp bảo vệ người và gia súc khỏi việc phá hoại, tránh khai thác bừa bãi và thực hiện đúng kỹ thuật, đồng thời đốt cành khô và lá rụng trước mùa khô hanh để phòng chống cháy rừng Đối với các lâm phần mỡ được chọn làm giống phục vụ cải thiện giống trong xã, việc đầu tiên là lựa chọn khu rừng tốt nhất, nơi cây rừng sinh trưởng và phát triển khỏe mạnh, không bị sâu bệnh hại.

4.3.2 Các giải pháp về chính sách

Chuyển giao công nghệ cao và tiên tiến trong lĩnh vực lâm nghiệp là cần thiết để phát triển kết cấu hạ tầng và đầu tư vào rừng sản xuất theo chuỗi giá trị Hợp tác bảo vệ và phát triển rừng cùng với đồng bào dân tộc thiểu số là yếu tố quan trọng trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội Đồng thời, xây dựng nông thôn mới và đào tạo nguồn nhân lực cho người dân cũng cần được chú trọng Xúc tiến đầu tư, phát triển thị trường và thương mại trong hoạt động lâm nghiệp, cùng với việc mở rộng hợp tác khu vực về sản phẩm, sẽ góp phần nâng cao hiệu quả và bền vững trong ngành lâm nghiệp.

KÊT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUY N NGHỊ 5.1 T LUẬN

5.1.1 Sinh trưởng củ trồng thuần loài

Qua kết quả nghiên cứu của khóa luận có thể rút ra một số kết luận về các chỉ tiêu sinh trưởng D1.3, Hvn như sau :

Sinh trường đường kính trung bình của cây là 18,601 cm, với các OT 2 và OT 3 phù hợp cho việc mô phỏng phân bố Weibull Phân bố này có dạng lệch trái, tập trung chủ yếu vào khoảng đường kính từ 10 cm đến 18 cm.

Chiều cao trung bình của sinh trưởng chiều cao vút ngọn là 13,813 m, với phân bố Weibull phù hợp trong việc mô phỏng phân bố N/Hvn thực nghiệm cho các lâm phần rừng tại khu vực nghiên cứu Phân bố N/Hvn của lâm phần D tại đây có dạng đường cong một đỉnh lệch phải, với chiều cao tập trung chủ yếu từ 10m đến 13m.

5.1.2 Đánh giá chất lượng sinh trưởng rừng

Chất lượng rừng trồng loài D sinh trưởng phát triển tốt, trong tổng số cây điều tra thì cây tốt chiếm 89,22 %, cây trung bình chiếm 9.58%, cây xấu chiếm 1,2%

Chỉ số BCR lớn hơn 1 cho thấy tỉ lệ thu nhập trên chi phí đạt 3,9268, tức là mỗi đồng vốn đầu tư sau khi trừ lãi suất sẽ mang lại 3,9268 lần giá trị hiện tại Hơn nữa, giá trị hiện tại ròng (NPV) lớn hơn 0 chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh đang có lãi.

V điều kiện thời gian có hạn, mặc d đã rất cố gắng nhƣng đề tài vẫn còn những tồn tại sau:

- hưa đánh giá tốt những nguyên nhân có ảnh hưởng tới sinh trưởng của lâm phần rừng

- Ngoài ra chuyên đề c n chưa t nh hiệu quả tác động đến môi trường, đánh giá t nh chất lý, hóa học, sinh học của đất trước và sau khi trồng

- hưa có những nghiên cứu cụ thể về sinh trưởng và chất lượng rừng

Mỡ trồng thuần loài ở giai đoạn tuổi khác nhau

Nghiên cứu sử dụng các tiêu chuẩn thống kê toán học để kiểm tra sự khác biệt về chất lượng rừng trồng, tuy nhiên số liệu OTC còn hạn chế và chưa có so sánh với các xã khác Luận văn chỉ dừng lại ở việc phát hiện ban đầu các chỉ tiêu sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của lâm phần D trồng thuần loài Do đó, đề tài chưa thể nghiên cứu sâu hơn để ứng dụng kết quả vào thực tiễn sản xuất kinh doanh, cũng như chưa đưa ra được các biện pháp cụ thể và quy trình kỹ thuật tỉ mỉ nhằm nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng.

Để nâng cao độ tin cậy và chính xác của số liệu trong các nghiên cứu, cần lập các ô tiêu chuẩn định vị trong thời gian thích hợp Việc này sẽ hỗ trợ trong việc thu thập số liệu và phát triển các công cụ ứng dụng trong điều tra quy hoạch rừng Ngoài ra, cần thực hiện các nghiên cứu toàn diện hơn, mở rộng ra ngoài những quy luật cấu trúc và sinh trưởng đã đề cập Để dự báo sản lượng, cần thiết lập mối quan hệ giữa các nhân tố đã được nghiên cứu và bổ sung thêm các yếu tố khác như độ dốc và loại đất Cuối cùng, đối với các lâm phần không nằm trong phạm vi nghiên cứu, cần kiểm tra kỹ lưỡng trước khi áp dụng kết quả nghiên cứu.

Cần thực hiện các nghiên cứu sâu hơn về sự sinh trưởng của loài D, với một mẫu quan sát đủ lớn để làm rõ đặc điểm cấu trúc và sự phát triển qua các độ tuổi khác nhau Điều này sẽ giúp xác định các biện pháp tác động phù hợp nhằm tối ưu hóa sự phát triển của loài.

Ngày đăng: 23/06/2021, 16:08

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w