Bài viết lí giải một cách hiểu bản chất CN 4.0 và những thách thức của nó đối với quản lí giáo dục vĩ mô. Đó là những vấn đề quản lí hệ thống, thể chế giáo dục, chuẩn, chương trình và hoạt động giáo dục, quản lí nguồn nhân lực giáo dục.
No.20_Mar 2021|p.192-196 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO ISSN: 2354 - 1431 http://tckh.daihoctantrao.edu.vn/ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA GIÁO DỤC TRONG BỐI CẢNH CÔNG NGHIỆP 4.0 Đặng Thành Hưng 1,*, Trần Thị Tố Oanh Đại học sư phạm Hà Nội Viện Khoa học giáo dục Việt Nam * Địa email: nga970@gmail.com https://doi.org/10.51453/2354-1431/2020/421 Thơng tin tác giả Tóm tắt: Bài lí giải cách hiểu chất CN 4.0 thách thức đối Ngày nhận bài: 07/12/2020 Ngày duyệt đăng: 22/02/2021 với quản lí giáo dục vĩ mơ Đó vấn đề quản lí hệ thống, thể chế giáo dục, chuẩn, chương trình hoạt động giáo dục, quản lí nguồn nhân lực giáo dục Từ khóa: CN 4.0, quản lí hệ thống, thể chế, chuẩn, nguồn nhân lực Đặt vấn đề CN 4.0 chuyển đổi số xu chủ đạo đại hóa quốc gia Vì xu phổ biến tồn cầu nên Việt Nam nước trình độ phát triển tương tự đồng thời xu hội nhập quốc tế Nhưng CN 4.0 đặt tốn khó cho ngành, có giáo dục Quản lí giáo dục vĩ mơ đứng trước thách thức xu CN 4.0? Nội dung nghiên cứu 2.1 Bản chất công nghiệp 4.0 Công nghiệp 4.0 hệ thống công nghiệp thuộc hệ thứ tư Nó cơng nghiệp có hiệu suất cao lượng thời gian, vận hành tổ chức thơng minh, có tính hệ thống lực tự động hóa, có lực kết nối, liên kết, chia sẻ, công khai, minh bạch liệu thông tin, mở sở cơng nghệ cao quản lí đại 192 Cơng nghệ 4.0 cách nói chưa thực xác dùng để nói cơng nghệ thuộc cơng nghiệp 4.0 Các cơng nghệ có lực kết hợp liên tục hệ thống ảo (kĩ thuật số) hệ thống vật lí thực, hệ thống sinh vật thực dựa vào Internet (IoT) hệ thống kết nối Internet (IoS) diễn phạm vi tồn cầu Cơng nghệ 4.0 khơng đồng với cơng nghiệp 4.0, khía cạnh cơng nghệ công nghiệp 4.0, phần công nghiệp 4.0 Chức quản lí ưu việt cơng nghệ 4.0 tích hợp giới vật lí thực, giới ảo (Số) giới sinh vật hệ thống CNTT số phương pháp, công cụ điện tốn tự động hóa Cơng nghiệp 4.0 có xu hướng tự động hóa trao đổi liệu công nghệ sản xuất, bao gồm hệ thống không gian mạng thựcảo (cyber-physical system), Internet Vạn Vật, điện toán đám mây (cloud computing) điện toán nhận thức (cognitive computing) [1] Các công nghệ D.T.Hung et al/ No.20_Mar 2021|p.192-196 hệ phải đáp ứng nhiệm vụ theo xu hướng Mặc dù cơng nghệ thơng tin số có từ lâu, chưa can thiệp vào chất giới vật lí thực giới sinh vật thực, chưa tích hợp chúng vào hệ thống tự động hóa thơng minh cơng nghệ thuộc hệ 3.0 mà Nhờ công nghệ mà công nghiệp 4.0 tạo hệ thống thông minh nhà máy thông minh, doanh nghiệp thông minh, ngân hàng thông minh, trường học thông minh, thành phố thông minh, máy bay thông minh, ô tô thông minh, nhà thông minh, xe tăng thông minh v.v… Thông minh chỗ tất hệ thống kết nối mạng với nhau, liên tục trực tiếp tương tác, đối thoại, xử lí, trao đổi, giao dịch v.v… trực tuyến Ví dụ xe tăng hệ 4.0 trang bị công nghệ cảm biến để dự báo tất điều kiện xung quanh độ dốc địa hình, nhiệt độ mơi trường, tình hình mai phục đối phương đất không, công nghệ liên lạc trực tuyến với người huy binh chủng binh chủng phối hợp chiến dịch, tức chiến sĩ xe tăng nói chuyện, bàn bạc với bên pháo binh, công binh, hậu cần, không quân, hải quân, trinh sát, quân dù, binh… tham gia chiến dịch Tất thao tác tự động hóa thơng qua mật mã, mật Một ví dụ phổ biến khác cơng nghệ 4.0 quản lí, giao dịch thương mại tài cơng nghệ Blockchain Đó sở liệu phân cấp lưu trữ thông tin khối thông tin liên kết với mã hóa mở rộng theo thời gian Mỗi khối thơng tin chứa thông tin thời gian khởi tạo liên kết tới khối trước đó, kèm mã thời gian liệu giao dịch Blockchain thiết kế để chống lại việc thay đổi liệu: Một liệu mạng lưới chấp nhận khơng có cách thay đổi Blockchain phát minh thiết kế Satoshi Nakamoto vào năm 2008 thực hóa vào năm sau phần cốt lõi Bitcoin (công nghệ tiền ảo), công nghệ blockchain đóng vai trị sổ cho tất giao dịch Qua việc sử dụng mạng lưới ngang hàng hệ thống liệu phân cấp, Bitcoin blockchain quản lí tự động Việc phát minh blockchain cho Bitcoin làm cho trở thành loại tiền tệ kĩ thuật số giải vấn đề double spending (chi tiêu gian lận lượng tiền dùng lần) Công nghệ Bitcoin trở thành nguồn cảm hứng cho loạt ứng dụng khác Công nghệ blockchain tương đồng với sở liệu, khác việc tương tác với sở liệu Để hiểu blockchain, cần nắm năm định nghĩa sau: chuỗi khối (blockchain), chế đồng thuận phân tán đồng đẳng (Distributed), tính tốn tin cậy (trusted computing), hợp đồng thơng minh (smart contracts) chứng công việc (proof of work) Mơ hình tính tốn tảng việc tạo ứng dụng phân tán Công nghệ blockchain phù hợp với quản lí tài chính, kinh tế, ngân hàng, dịch vụ tín dụng v.v…[3] 2.2 Nguyên tắc thiết kế công nghiệp 4.0 Đặc trưng chung công nghiệp 4.0 hợp loại cơng nghệ, từ xóa bỏ ranh giới lĩnh vực vật lí, kĩ thuật số sinh học, đem lại kết hợp tinh tế hệ thống ảo giới thực thể vật chất, sinh giới gới vô Sau nguyên tắc để thiết kế kịch công nghiệp 4.0 [2], [4] 2.2.1 Khả tương tác thực-ảo sinh thể Khả giao tiếp kết nối cỗ máy, thiết bị, máy cảm biến người phải đảm bảo trì liên tục, người, vật kết nối giao tiếp với qua mạng lưới điện toán mạng liên lạc internet mạng lưới có thực số hóa 2.2.2 Minh bạch thơng tin Khả hệ thống thông tin để tạo phiên ảo giới thực tế việc làm giàu mơ hình nhà máy, nhà trường, thư viện, xưởng hay phòng thực nghiệm kĩ thuật số liệu cảm biến Điều yêu cầu tập hợp liệu cảm biến thô đến thông tin ngữ cảnh có giá trị cao Các thiết bị điện thoại thơng minh, máy tính tích hợp, dịng máy bay vận tải hành khách, ô tô đại, siêu thị… làm điều 2.2.3 Công nghệ hỗ trợ tự động hóa Đầu tiên khả hệ thống hỗ trợ người việc tập hợp hình dung thông tin cách bao quát cho việc tạo định thông báo rõ ràng giải vấn đề khẩn cấp qua ghi ngắn gọn Thứ nhì, khả 193 D.T.Hung et al/ No.20_Mar 2021|p.192-196 hệ thống khơng gian mạng-vật lí để hỗ trợ người thực nhiệm vụ không dễ chịu, tốn nhiều sức lực không an toàn người 2.2.4 Phân quyền định khai thác Hệ thống không gian mạng thực-ảo có lực cho phép tự đưa định thực nhiệm vụ cách tự động Chỉ trường hợp ngoại lệ, bị nhiễu, mục tiêu đề bị mâu thuẫn với ủy thác cho cấp cao Đây hiệu suất lí tưởng hệ thống 2.3 Những vấn đề giáo dục phải đối mặt công nghiệp 4.0 2.3.1 Quản lí hệ thống tổ chức thể chế giáo dục Những nguyên tắc quản lí hệ thống thể chế giáo dục dựa vào ứng dụng công nghệ 4.0 vấn đề cấp thiết cần làm rõ Đây vấn đề lớn phức tạp đòi hỏi phải nghiên cứu lâu dài Hệ thống thể chế giáo dục có nhiều lỗi, nhiều điểm xộc xệch, khó thấy động lực đâu, chỗ khâu đột phá (nhân tố trồi), lực cản chủ yếu bản, môi trường quản lí, thơng tin, chưa minh bạch, chưa cơng khai, chưa xác… Để mon men đến CN 4.0 giáo dục phải dẹp bỏ rào cản Đó mà giáo dục phải đối mặt Theo tiếp cận hệ thống, cần phải tích hợp thơng minh phân hệ: đào tạo (dạy học học tập), nghiên cứu, phát triển, dịch vụ, thông tin, thống kê, dự báo, nhân nguồn nhân lực, luật, sách chuẩn hệ thống lãnh đạo, quản lí giáo dục động, minh bạch, quán giàu thông tin Tốt nên phát triển đồ giáo dục số hóa qui mô quốc gia Cấp trường cập nhật liệu hàng tháng Cấp huyện cập nhật hàng quí, cấp tỉnh cập nhật theo học kì cập nhật hàng năm Tất nhiên phải phân cấp truy cập đồ Hệ thống giáo dục cân chất lượng Giáo dục đại học sau đại học bành trướng qui mơ đến mức thiếu kiểm sốt Phương pháp chất lượng đào tạo nghèo nàn đầu tư nhiều tự chủ dịch vụ, hàng hóa Giáo dục mầm non teo tóp, chưa quan tâm mức Do giáo dục mầm non khó đạt chất lượng tốt Điều kéo theo nhiều khó khăn cho giáo dục phổ thơng Phổ thơng chưa tốt khơng thể có giáo 194 dục sau phổ thơng tốt Giáo dục nghề nghiệp chưa có qui mơ, mạng lưới tương xứng với yêu cầu phát triển cấu kinh tế Nói chung cấp ngành học chưa liên kết, liên thơng tốt, cịn thiếu tính hệ thống Quản lí hệ thống xộc xệch tất nhiên có vơ vàn khó khăn Thể chế giáo dục (Luật, sách, qui chế, chiến lược, chuẩn quốc gia) chỗ dựa quản lí hệ thống Hệ thống giáo dục cịn nhiều lỗi cấu, vận hành, lực tự điều chỉnh, hiệu quả, chất lượng… có phần thể chế tạo Trao quyền tự chủ cho sở đại học thiếu triệt để Có chỗ cịn nhiều khe hở để lách, thiếu rào cản cần thiết để ngăn ngừa tiêu cực Nhưng có chỗ lại can thiệp mức lặt vặt khiến cho sở không tự chủ nghĩa Thi tốt nghiệp THPT quốc gia cách hiểu sai, cách làm lãng phí phiền phức Tính chất sát hạch, qui định cấp tốt nghiệp Khơng có lấy suất nên gọi thi Chỉ có kì thi vào trường chun nghiệp nghĩa, tức có chọn, có loại với tiêu định Mỗi ngành nghề có yêu cầu riêng nên thi tuyển có ý nghĩa Cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ, chí phó giáo sư giáo sư không cần sát hạch cấp quốc gia mà sở làm, THPT lại phải phiền đến quốc gia? Ngoài nhiệm vụ hoàn thiện Luật, phát triển sách phù hợp cần thay đổi phương pháp soạn thảo, ban hành qui chế chuẩn Vì thiếu chuẩn giáo dục quốc gia nên chương trình ơm đồm trùng lặp nhiều chỗ, soạn sách học liệu khó khăn Bên cạnh đó, cần phát triển khoa học giáo dục mạnh xây dựng thể chế giáo dục dựa vào nghiên cứu, tránh cách làm ý chí mị dân thiếu nguyên tắc Thể chế nói chung, chiến lược phát triển giáo dục nói riêng bước thúc đẩy giáo dục hịa nhập với cơng nghiệp, trước hết tác phong cơng nghiệp 4.0 Tức phải xử lí vấn đề giáo dục tảng kinh tế, hạch toán, hàng hóa, thị trường, hiệu xã hội, khơng dừng lại điểm, thi cử, cấp hình thức Để quản lí hệ thống thể chế có hiệu lực cao, cần phải khắc phục lỗi lệch lạc khơng đáng có văn luật qui định, qui chế, điều lệ, thông tư, thị… vấn đề cụ thể giáo dục Trừ số trường y, dược, nông nghiệp, đại học kĩ thuật quân sự, hầu hết đại học khoa D.T.Hung et al/ No.20_Mar 2021|p.192-196 học xã hội chưa làm đủ tốt việc gắn kết nghiên cứu với đào tạo, nghiên cứu đằng đào tạo nẻo Cả nghiên cứu đào tạo chưa gắn với ứng dụng, phát triển Các dự án, đề án phát triển tự dưng mọc mà có khoa học chuẩn bị chu đáo Và tất nghiên cứu, đào tạo, ứng dụng, phát triển kiểu chưa gắn với nhu cầu xã hội thị trường Quản lí hệ thống xộc xệch phần tình trạng phần tính chất thiếu quán thể chế 2.3.2 Chương trình hoạt động giáo dục Khi vấn đề quản lí hệ thống thể chế vĩ mơ giải tốt chỗ dựa đáng tin cậy nhiều nhiệm vụ lớn khác giáo dục Ví dụ nhiệm vụ phát triển chương trình giáo dục, chương trình đào tạo, điều hành hoạt động giáo dục đào tạo sở cịn thiếu tính hệ thống Cho nên nảy sinh nhiều lỗi hạn chế khơng đáng có Trong CN 4.0 rõ ràng khơng thể trì lối làm việc phong cách quản lí cấp quốc gia Chuyển đổi số đặt yêu cầu giản tiện, tránh rầy rà, phiền phức quản lí hành Rõ ràng nhà nước cần ban hành quản lí Chuẩn giáo dục quốc gia, cịn chương trình giáo dục học liệu địa phương thực Không cho phép Chuẩn, khuyến khích chương trình cao Chuẩn Chúng ta cần tập trung đầu tư nghiên cứu phát triển Chuẩn giáo dục quốc gia theo lĩnh vực bản: 1/ Giáo dục ngôn ngữ (quốc ngữ ngoại ngữ); 2/ Giáo dục Toán học logic; 3/ Giáo dục khoa học; 4/ Giáo dục Công dân; 5/ Giáo dục thể chất; 6/ Giáo dục công nghệ; 7/ Giáo dục nghệ thuật chuẩn xây dựng liên tục từ mẫu giáo lên hết đại học nguồn lực cần tập trung vào Giáo dục công dân, Giáo dục thể chất, Giáo dục ngôn ngữ (riêng tiếng Việt), Giáo dục nghệ thuật Còn tất lĩnh vực khác không cần đầu tư nhiều, mà cần chọn lọc lấy nước ngoài, điều chỉnh để dùng Họ phát minh Toán khoa học tất nhiên họ biết làm chuẩn biết dạy tốt Quăng tiền vào lãng phí ngơng cuồng Nhưng giới chưa làm hộ giáo dục thể chất, giáo dục công dân, giáo dục tiếng Việt giáo dục nghệ thuật cần tập trung nguồn lực vào để làm Hoạt động giáo dục, tức nhà trường làm việc sao, Việt Nam có nhiều mơ hình hiệu tự khinh Ngay bây giờ, trường phổ thơng Hà Nội, Nam Định, Tp Hồ Chí Minh, Huế, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh… có nhiều ưu điểm Tại không tổng kết lại để phát triển mơ hình thực tiễn, nảy nở lịng đất nước? Tại phải chạy theo mơ hình nửa dơi nửa chuột nước ngồi vừa khó hiểu vừa khó thích ứng? Cần phải khuyến khích nhiều cách làm khác định kì 5-10 năm tổng kết kinh nghiệm để thâu tóm thành tựu phát triển, khái quát giá trị tốt nhất, phát triển mô hình hiệu Khơng nên năm phổ biến mơ hình Colombia, mai lại Vnen, lại bàn tay nặn bột, lại STEM, lại dự án, lại tích hợp… Tồn thứ trải nghiệm từ năm 60 Vì cách làm thiếu tác phong công nghiệp mà quanh năm nhà trường bị hành hạ hồ sơ, giấy tờ, báo cáo hành hoạt động phong trào, khơng tập trung vào chun mơn 2.3.3 Quản lí phát triển nguồn nhân lực giáo dục Trong điều kiện CN 4.0 giáo dục phải đáp ứng tốt nhu cầu nhân lực cao đất nước, song trước hết nhân lực giáo dục Hiện tại, nghiên cứu, đào tạo phát triển chưa tốt nhân lực khâu chưa đủ lực Năm tốn nhiều tiền công sức bồi dưỡng cán quản lí đội ngũ nhà giáo khơng có hiệu đáng kể Tại phải bồi dưỡng nhà giáo đào tạo tốt đào tạo tập trung vào kĩ nghề nghiệp Nhà giáo mà lại học hay sao? Nếu họ đào tạo tốt khơng cần bồi dưỡng, cần tuyên bố thay đổi nhà giáo tự học nắm Chưa giải vấn đề nhân lực ngành cho tốt giáo dục khó đóng góp vào phát triển nguồn nhân lực đất nước Trọng tâm vấn đề nhân lực đáp ứng CN 4.0 nghiên cứu giáo dục đào tạo sư phạm Đào tạo sư phạm cần cho đời nhà giáo có học vấn thuộc mơn dạy chuẩn xác, có lực tự học, có lực nghiên cứu giáo dục, có lực thiết kế, tiến hành hoạt động giáo dục ngồi mơn học, có lực thực thi đạo đức văn hóa nghề nghiệp Tất thứ tập trung vào hệ thống kĩ nghề nghiệp Cần đánh giá tốt nghiệp kĩ nghề nghiệp thi giấy 195 D.T.Hung et al/ No.20_Mar 2021|p.192-196 Kết luận Ý kiến bước đầu có tính chất đặt vấn đề Cho đến đa số ngành, kể giáo dục chưa đủ điều kiện kĩ thuật, nhân chun mơn cơng nghệ, sách cụ thể nguồn lực tài để quản lí theo cơng nghệ 4.0 Trong hệ thống quản lí nhà quản lí phải có tầm định, khơng thể làm quản lí theo kinh nghiệm cá nhân hay bắt chước người tiền nhiệm Tình hình quản lí giáo dục nói chưa đủ điều kiện để theo công nghệ 4.0, hồn tồn thực thời đại khơng phải viễn tưởng Bởi cịn có điều thơng thường mà quản lí giáo dục cịn chưa quan tâm mức, ví dụ quản lí tình trạng khẩn cấp, quản lí thay đổi, quản lí dịch vụ giáo dục, quản lí văn bằng, quản lí dự phịng, quản lí văn hóa tổ chức, quản lí chương trình đào tạo, quản lí học liệu v.v… Cơ chế quản lí xơ cứng quan liêu, tư quản lí chủ quan, bất chấp khoa học thực tiễn Nhiều thị, thông tư giáo dục khơng có khoa học cả, từ học phí, tiêu tuyển sinh chương trình, sách học liệu REFERENCES Heiner Lasi, Hans-Georg Kemper, Peter Fettke, Thomas Feld, Michael Hoffmann: Industry 4.0 In: Business & Information Systems Engineering (6), pp 239-242 Hermann, Pentek, Otto, 2016: Design Principles for Industrie 4.0 Scenarios, accessed on ngày tháng năm 2016 Jürgen Jasperneite: Was hinter Begriffen wie Industrie 4.0 steckt in Computer & Automation, 19 Dezember 2012 accessed on ngày 23 tháng 12 năm 2012 Kagermann, H., W Wahlster and J Helbig, eds., 2013: Recommendations for implementing the strategic initiative Industrie 4.0: Final report of the Industrie 4.0 Working Group BASIC ISSUES OF EDUCATION IN INDUSTRIAL CONTEXT 4.0 Dang Thanh Hung1,*, Tran Thi To Oanh2 Hanoi Pedagogical University 2 * The Vietnam national institute of educational sciences Email address: nga970@gmail.com https://doi.org/10.51453/2354-1431/2020/421 Article info Abstract Recieved: 07/12/2020 Accepted: 22/02/2021 This article explains a way to understand the nature of Industry 4.0 and its challenges for macro education management These are issues of system management, educational institutions, standards, educational programs and activities, and management of educational human resources Keywords: Industry 4.0, system management, institutions, standard, human resources 196 ... giáo dục quốc gia theo lĩnh vực bản: 1/ Giáo dục ngôn ngữ (quốc ngữ ngoại ngữ); 2/ Giáo dục Toán học logic; 3/ Giáo dục khoa học; 4/ Giáo dục Công dân; 5/ Giáo dục thể chất; 6/ Giáo dục công. .. nói chung, chiến lược phát triển giáo dục nói riêng bước thúc đẩy giáo dục hịa nhập với cơng nghiệp, trước hết tác phong công nghiệp 4.0 Tức phải xử lí vấn đề giáo dục tảng kinh tế, hạch tốn, hàng... mục tiêu đề bị mâu thuẫn với ủy thác cho cấp cao Đây hiệu suất lí tưởng hệ thống 2.3 Những vấn đề giáo dục phải đối mặt cơng nghiệp 4.0 2.3.1 Quản lí hệ thống tổ chức thể chế giáo dục Những nguyên