1. Trang chủ
  2. » Trung học cơ sở - phổ thông

duc tinh khiem nhuong

10 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 10
Dung lượng 4,56 MB

Nội dung

Một loại mọt (Neohydronomous affinis) ở vùng Nam Mỹ và ấu trùng của nó ăn các lá của bèo cái, cũng như ấu trùng của một loài nhậy (Spodoptera pectinicornis) ở Thái Lan , đều là các côn[r]

(1)(2)

Nguồn gốc( Bách khoa toàn thư mở Wikipedia)

Lá lốt thân thảo đa niên, có tên khoa học Piper lolot thuộc

họ Hồ tiêu (Piperaceae), gồm loài trầu không, hồ tiêu v.v Một số địa phương cịn gọi "nốt", (ở Nam có nơi gọi "Lá lốp")

Đặc điểm

Cây lốt cao khoảng 30-40 cm, mọc thẳng cịn non, lớn có thân dài khơng thể mọc thẳng mà trườn mặt đất Lá đơn, có mùi thơm đặc sắc, nguyên, mọc so le, hình tim, mặt láng bóng, có năm gân phân từ cuống lá; cuống có bẹ Hoa hợp thành cụm nách Quả mọng, chứa hạt. Lốt thường trồng cách giâm cành nơi ẩm ướt, dọc bờ nướcLá thân chứa

ancaloit tinh dầu, có thành phần chủ yếu beta-caryophylen; rễ chứa tinh dầu có thành phần chính benzylaxetat.

(3)

Lá lốt có vị nồng, cay, có tính ấm, chống hàn (như bị lạnh bụng), giảm đau, chống phong hàn mức thấp, tay chân lạnh, tê tê, nôn mửa, đầy hơi, khó tiêu (có lẽ mà dùng với thịt bị nướng vốn khó tiêu), đau đầu cảm lạnh

Cơng dụng

Nước sắc tồn trị đầy bụng, nơn mửa bị hàn Nước sắc rễ chữa tê thấp bị khí hàn Cành sắc đặc ngậm chữa đau Lá tươi giã nát, phối hợp với khế, đậu ván trắng, thứ 50g thêm nước gạn uống giải độc, chữa say nắng.

Lá lốt dùng để nấu nước ngâm tay chân cho người bị bệnh tê thấp, hay đổ mồ hôi tay, mồ hôi chân

Lá lốt dùng làm gia vị làm thuốc.Nó cịn nguyên liệu để nấu ăn chả băm viên lốt, ốc nấu chuối đậu, canh lốt,… là những ăn đặc sắc Việt Nam.

Đặc điểm

Đây là bụi mọc đứng mọc

leo, thân cành có gai Lá kép lơng

chim lẻ, chét khía răng, có kèm

Hoa thơm, màu sắc đa dạng: hồng,

trắng, vàng hay đỏ Hoa thường có

nhiều cánh nhị đực biến thành Đế

hoa hình chén Quả bế, tụ

đế hoa dày lên thành quả

Nguồn gốc Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Hồng hay hường tên gọi chung cho lồi thực vật cóRosaceae, với 100 lồi với màu hoa đa dạng, phân bố từ miền ôn đới đến nhiệt đới Các lồi tiếng hoa đẹp nên thường gọi hoa hồng Đa phần có nguồn gốc địa châu Á, số cịn lại có nguồn gốc địa châu Âu, Bắc Mỹ, Tây Bắc Phi Các loài địa, giống trồng cây lai ghép trồng làm cảnh lấy hương thơm.[1] Đơi lồi gọi tường vi.

Ý nghĩa văn hóa Bách khoa tồn thư mở Wikipedi

Với vẻ đẹp, hình dáng hương thơm bật, hoa hồng hoa biểu trưng hay dùng phương Tây, tương ứng tổng thể với hình tượng hoa sen châu Á, hai gần gũi với biểu tượng bánh xe Trong văn hóa Ấn Độ, bơng hồng vũ trụ Triparasundari dùng làm vật đối chiếu với vẻ đẹp người Mẹ thánh thần, biểu thị hoàn mĩ trọn vẹn khơng có thiếu sót Bên cạnh đó, hoa hồng tượng trưng cho phần thưởng sống, tâm hồn, trái tim, tình u, chiêm ngưỡng mandala[2] Trong hệ tranh tượng Kitơ giáo, hoa

(4)

thậm chí, vết thương Chúa[3] Hình hoa hồng gơ-thích hoa hồng hướng gió (hình

hoa hồng 32 cánh ứng với 32 hướng gió) đánh dấu bước chuyển xu hướng biểu trưng hoa hồng sang xu hướng biểu trưng bánh xeTrong văn hóa phương Tây, hoa hồng, tương hợp với màu máu chảy, thường xuất biểu tượng phục sinh huyền bí Abd Ul Kadir Gilani so sánh hoa hồng với vết sẹo thể sống, F Portal quan niệm hoa hồng vào màu hồng hợp thành biểu tượng tái sinh có quan hệ gần gũi ngữ nghĩa từ latinh rosa (hoa hồng) với ros (mưa, sương) Với người Hy Lạp hoa hồng vốn loài hoa màu trắng, Adonis bị tử thương, nữ thần Aphorodite chạy đến cứu chàng bị đâm phải gai máu nhuộm thẫm hồng cung tiến nàng Chính ý nghĩa biểu trưng tái sinh khiến người, từ thời cổ đại, đặt hồng lên nấm mộ Hecate, nữ thần âm phủ đơi thể với hình ảnh đầu quấn vịng hoa hồng có

Công dụng(www.tienphong.vn/Suc-Khoe)

Hoa hồng dùng trị bệnh Đông y cỡ nhỏ thuộc họhoa hồng, gọi hoa hường, có mùi thơm, cánh hoa có màu hồng, trắng, vàng hay đỏ Hoa hồng chủ yếu dùng để chiết xuất cất làm nước hoa, hoa hồng cịn có tác dụng phịng chữa bệnh phong phú.Hoa hồng có vị ngọt, mùi thơm mát, tính bình Từ thời cổ đại, người ta thường sử dụng nước chiết xuất từ hoa hồng để điều trị rối loạn dây thần kinh, xông hương cho bệnh nhân mắc bệnh ung thư phổi, điều trị bệnh tim, thận

Đặc điểm sinh thái

Cây sống dai, có khơng có thân, có thân cao lên hóa thành gỗ, ngắn, to, thơ Lá mọng nước, tiết diện cạnh, có gai mép lá, mặt có đốm trắng màu xám lợt hay màu xanh sáng chói, khơng cuống, đầu nhọn sắc, dài 20-30cm, rộng 3-5cm, dày 1-1,5cm Lá mọc thành cụm hoa thị gốc Hoa có cán dài đến 1m, màu vàng đỏ, hợp thành chùm dài Quả nang hình trứng thuôn, lúc đầu màu xanh sau nâu dai, có ơ, đựng nhiều hạt Lơ hội miền Bắc Việt Nam trồng làm cảnh Aloe maculata Forsk Cây hoa vào mùa Thu

Đặc tính( caycanhthanglong.vn/A41B3688/dac-tinh-cua-cay-nha-dam.html)

Cây nha đam (Cây Aloe) biết đến tính chất có giá trị thượng hạng cho việc dùng y khoa mục đích bảo dưỡng sức khỏe

Nha đam thuộc loại thuộc loại Asphodelaceae, thân gồm mọc thẳng đứng, có gai hai bên rìa lá, màu xám lợt hay màu xanh sáng chói.Là loại thơng thường có thấy lục địa African Tuy nhiên, ngày người ta trồng loại cảnh, bạn thấy khắp nơi giới

Nha đam có tính chất dịu mát nhiệt(flpvietnam.com)

Công dụng www.webtretho.com/ /cho-hoi-cong-dung-cay-nha-dam-lo-hoi-aloe Dùng để chữa bệnh

(5)

- Trị viêm loét dày: Uống gel tươi Nha đam Cứ vài uống muỗng canh gel tươi lúc bụng khơng có thức ăn làm lành vết viêm loét dày (không 400mg gel tươi/ngày)

- Trị bệnh ngồi da: Dịch Nha đam tươi có tác dụng làm săn da, làm nhỏ lỗ chân lông Bơi gel tươi hàng ngày lên mặt có tác dụng ngừa nám, làm mịn da, ngừa mụn - Phòng ngừa sỏi niệu: Các Anthraquinon kết hợp ion Calcium đường tiểu thành hợp chất tan để tống theo nước tiểu

Trong thực phẩm, Nha đam dùng để ăn tươi với đường nấu chè Có nơi cịn dùng Nha đam để nấu canh Ngồi gel Nha đam cịn làm chất đơng kết cho nhiều ăn

Trong mỹ phẩm

Do đặc tính kỳ diệu Các nhà y dược học nghĩ đến loại mỹ phẩm chế tạo từ gel Nha đam để tạo loại kem dưỡng da, pH gel Nha đam gần giống với pH da chúng làm cho da tươi tắn điều hòa độ acid da

Hiện thị trường, nhiều hãng mỹ phẩm lấy tên Aloe vera làm tên thương mại cho loại kem chống nắng, dưỡng da, loại dầu gội, dầu khử mùi hơi, chất có tác dụng chống mốc, xà phịng, dầu cạo râu

Không làm mỹ phẩm, Nha đam đóng góp phần đáng kể lĩnh vực mỹ thuật Giữa muôn ngàn hoa khoe sắc thắm Cây Nha đam tràn đầy sức sống, mọc sừng sững hiên ngang trông chẳng khác "Gươm lạc rừng hoa"

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

(6)

châu Phi Hiện có mặt gần vùng nước khu vực nhiệt đới cận nhiệt đới thông qua phổ biến tự nhiên hay nhờ người

Đặc điểm sinh thái nơi sống

Nó sống mặt nước rễ chìm nước gần đám trơi Nó loại lâu nămmột mầm với dầy, mềm tạo hình dáng giống nơ Các dài tới 14 cm khơng có cuống, có màu xanh lục nhạt, với gân song song, mép gợn sóng che phủ sợi lông tơ nhỏ ngắn Nó lồi thực vật đơn tính, có hoa nhỏ ẩn đoạn đám lá, mọng màu lục có kích thước nhỏ tạo sau hoa thụ phấn Lồi

sinh sản vơ tính, mẹ liên kết với thân bò ngắn, tạo cụm bèo dầy dặc

Sự phát triển làm cho trở thành loại cỏ dại tuyến đường thủy Nó loại cỏ dại sống nước phổ biến Hoa Kỳ, cụ thể Florida khu vực mà số lượng lớn gây cản trở tuyến đường thủy Nó lồi thực vật có khả làm giảm tính đa dạng sinh học vùng nước Các cụm bèo cản trở trao đổi khí mặt phân giới nước-khơng khí, điều làm giảm lượng ơxy nước giết chết nhiều lồi cá, chúng ngăn cản chiếu sáng giết chết nhiều loài thực vật sống ngầm nước, làm thay đổi cộng đồng thực vật sống mặt nước cách chèn ép chúng Sự sinh sản sinh trưởng

Người ta kiểm sốt sinh sản chúng cách vớt chúng khỏi mặt nước đem xử lý Các loại thuốc diệt cỏ nước sử dụng Hai loại côn trùng thử nghiệm biện pháp

kiểm soát sinh học Một loại mọt (Neohydronomous affinis) vùng Nam Mỹ ấu trùng ăn bèo cái, ấu trùng loài nhậy (Spodoptera pectinicornis) Thái Lan, cơng cụ kiểm sốt có hiệu sinh trưởng bèo cái.Bèo thông thường sử dụng ao nuôi cá vùng nhiệt đới để tạo nơi trú ẩn cho cá bột cá nhỏ Bèo cạnh tranh thức ăn với tảo nước có ích việc ngăn ngừa bùng nổ loài

Sử dụng

Một số tác giả cho bèo có tác dụng hấp thụ kim loại nặng số chất dinh dưỡng môi trường nước Vì họ cho có tính chống ô nhiễm cho nước, đặc biệt quan trọng cho vùng đô thị số quốc gia phát triển, hệ thống dẫn xử lý nước thải chưa hồn chỉnh nên gây tình trạng nhiễm nặng cho nước bề mặt

Nơi phân bố sinh sống(Bách khoa toàn thư mở Wikipedia )

Họ Rong chó (danh pháp khoa học: Ceratophyllaceae) họ thực vật có hoa chứa chi

Ceratophyllum Chi phân bổ rộng khắp giới, nói chung hay tìm thấy loại ao, hồ, đầm lầy dòng suối chảy chậm khu vực nhiệt đới ôn đới hay thả bể cá cảnh

(7)

Cây thảo sống dai, rễ, mọc chìm lơ lửng nước, cành dài nhỏ Lá mọc đối, phiến phân chia - lần làm thành đoạn nhỏ hình sợi cứng, mép có Hoa đơn tính gốc, mọc nách lá, khơng có cuống Hoa có nhiều đài, cánh hoa màu trắng; nhị nhiều ( đến 30 ) xếp thành nhiều vịng, khơng có nhị Quả bế hình trứng có mũi nhọn sừng dài đến 1cm

Các loài chi Ceratophyllum mọc hồn tồn mặt nước, thơng thường (mặc dù khơng phải luôn) trôi môi trường sống chúng Thân dài tới m nhiều bể cá cảnh Chúng không chịu khô hạn Tại khoảng dọc theo đốt thân chúng sinh vòng màu xanh lục sáng, thường hẹp tạo nhánh Các phân nhánh giịn cứng Chúng khơng có rễ, phát triển bị biến đổi có bề ngồi tựa rễ, với mục đích neo đậu xuống đáy nước Hoa nhỏ không hấp dẫn, với hoa đực hoa Chúng sinh sống tốt môi trường nhiều ánh sáng Mặc dù sống mơi trường ánh sáng tốc độ phát triển chậm Ở nhiệt độ thấp chúng phát triển chậm tạo dày hơn, tạo bề giống loài khác Trong ao hồ tạo thành chồi dày vào mùa thu chìm xuống đáy tạo cảm giác thể bị sương giá làm chết mùa xuân đến chồi phát triển trở lại dạng thân dài dần

dần phủ kín ao hồ Đặc tính

Việc nhân giống chúng dễ dàng Chỉ với mẩu nhỏ thân cuối phát triển thành Nó tiết chất có độc tính loài tảo (hành vi cảm nhiễm) điều kiện thích hợp với gần ngăn cản cách có hiệu phát triển loại tảo Cơng dụng:

Do bề ngồi chúng khả tạo nhiều ôxy, nên người ta hay sử dụng chúng bể nuôi cá cảnh Cây thường hay thả

các bể ni cá làm trang trí Rong chó dùng làm thức ăn cho lợn, cho ăn nấu chín với thức ăn tinh, 1000g rong tương đương 0,07 - 0,08 đơn vị thức ăn

Ở Trung Quốc, toàn dùng trị nội thương xuất huyết, viêm tuyến mang tai, viêm khí quản mạn tính Ở Ấn Độ, lại dùng chữa thiểu mật dùng trị bị cạp đốt

(Bách khoa tồn thư mở Wikipedia)Phượng hay phượng vĩ, phượng vỹ, xoan tây, điệp tây hoa nắng,là lồi thực vật có hoa sinh sống vùng nhiệt đới cận nhiệt đới. Mùa nở

hoa :Phượng vĩ nở hoa từ khoảng tháng đến tháng 6, tùy theo khu khu vực

Nguồn gốc, đặc điểm

(8)

thường cao tới độ cao vừa phải (khoảng m, cao tới 12 m) có tán tỏa rộng tán dày dặc tạo bóng mát Trong khu vực với mùa khơ rõ nét rụng thời kỳ khơ hạn, khu vực khác lồi thường xanh.Các hoa phượng vĩ lớn, với cánh hoa tỏa rộng màu đỏ tươi hay đỏ cam, dài tới cm, cánh hoa thứ năm mọc thẳng, cánh hoa lớn chút so với cánh lốm đốm màu trắng/vàng cam/vàng (cũng có trắng/đỏ) Thứ flavida nguồn gốc tự nhiên có hoa màu vàng (kim phượng) Quả loại đậu có màu nâu sẫm chín, dài tới 60 cm rộng khoảng cm; nhiên, hạt riêng rẽ lại nhỏ cân nặng trung bình khoảng 0,4 g, hạt to cỡ hai ngón tay út, hạt ăn bùi ngon Các phức có bề ngồi giống lơng chim có màu lục sáng, nhạt đặc trưng Nó loại phức lông chim kép: Mỗi dài khoảng 30-50 cm có từ 20 đến 40 cặp chét sơ cấp hay chét lông chim lớn, chét lông chim lớn lại chia tiếp thành 10-20 cặp chét thứ cấp hay chét Phượng vĩ cần khí hậu nhiệt đới hay cận nhiệt đới để phát triển tốt, chịu điều kiện khô hạn đất mặn

Sinh trưởng

Cây tái sinh hạt chồi mạnh, phát triển tốt loại địa hình: ven biển, đồi núi, trung du Cây thuộc loại ưa sáng, mọc khoẻ, phát triển nhanh, không kén đất, dễ gây trồng Tuy nhiên, nhược điểm lớn tuổi thọ không cao: trồng đường phố 30 tuổi già cỗi, thân có dấu hiệu mục rỗng Sâu bệnh, nấm bắt đầu cơng, trồng cơng viên, trường học có tuổi thọ cao đạt 40-50 năm tuổi

Khu vực trồng:Tại Việt Nam, Phượng vĩ người Pháp du nhập vào trồng vào năm cuối kỷ 19

thành phố lớn như: Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn Hiện Phượng vĩ loài phổ biến Việt Nam trồng rộng rãi từ Bắc vào Nam vỉa hè, công viên, trường học

Công dụng:Quả phượng vĩ sử dụng khu vực Caribe vai trò gõ âm nhạc với tên gọi: shak-shak hay maraca.Gỗ thuộc loại trung bình, dùng xây dựng,đồ gỗ dân dụng, đóng hịm, xẻ ván Cây cho vỏ rễ làm thuốc hạ nhiệt,chống sốt Vỏ sắc nước uống trị sốt rét, đầy bụng, tê thấp, giảm huyết áp Lá trị tê thấp đầy

Tại Việt Nam, phượng vĩ biểu tượng gắn liền với tuổi học trị, mùa nở hoa trùng với thời điểm kết

thúc năm học, mùa chia tay nhiều hệ học trò Do vậy, gắn liền với nhiều kỷ niệm buồn vui tuổi học trị, người ta gắn cho tên gọi "hoa học trị" Thành phố Hải Phịng khu vực trồng nhiều phượng vĩ, thành phố gọi cách văn chương "thành phố Hoa Phượng Đỏ" Nhà thơ Thanh Tùng có thơ Thời hoa đỏ nhạc sĩ Nguyễn Đình Bảng phổ nhạc thành hát tên, viết vềnhững kỷ niệm tuổi trẻ với mùa hoa phượng vĩ

Đặc điểm sinh tháiBách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bàng (danh pháp khoa học: Terminalia catappa) loài thân gỗ lớn sinh sống vùng nhiệt đới, thuộc họ Trâm bầu (Combretaceae) Nguồn gốc loài vấn đề gây tranh cãi, có nguồn gốc từ Ấn Độ,

bán đảo Mã Lai hay New Guinea

(9)

cm, hình trứng, xanh sẫm bóng Đây lồi có sớm rụng mùa khơ; trước rụng chuyển màu thành màu đỏ ánh hồng hay nâu vàng, sắc tố violaxanthin, lutein hay zeaxanthin

Hoa đơn tính gốc, với hoa đực hoa mọc Cả hai loại hoa có đường kính khoảng cm, có màu trắng xanh, khơng lộ rõ, khơng có cánh hoa; chúng mọc nách đầu cành Quả thuộc loại hạch dài 5-7 cm rộng 3-5,5 cm, non có màu xanh lục, sau ngả sang màu vàng cuối có màu đỏ chín, chứa hạt

Trồng sử dụng

Bàng trồng khu vực nhiệt đới loại cảnh hay để lấy bóng râm nhờ tán lớn rậm Quả ăn có vị chua Hạt bàng dùng làm nguyên liệu để chế biến thành mứt

Gỗ có màu đỏ, rắn chống thấm nước tốt; Polynesia người ta dùng để đóng loại canoe

(xuồng gỗ)

Lá chứa số flavonoid (chẳng hạn kamferol hay

quercetin) chất tanin (như punicalin,

punicalagin, tercatin), chất saponin

phytosterol Do chứa nhiều hóa chất nên vỏ thân bàng sử dụng nhiều y học cổ truyền khác vào số mục đích Chẳng hạn, Đài Loan người ta dùng rụng làm thuốc chữa số bệnh liên quan tới gan Tại Suriname, chè làm từ bàng dùng để chữa bệnh lỵ tiêu chảy Người ta cho bàng có chứa chất ngăn cản ung thư (mặc dù không thấy chúng thể khả chống ung thư) đặc trưng chống ôxi hóa chống phá hủy nhiễm sắc thể

Rau má

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đặc điểm

(10)

Hoa rau má có màu từ ánh hồng tới đỏ, mọc thành tán nhỏ, tròn gần mặt đất Mỗi hoa bao phủ phần bắc màu xanh Các hoa lưỡng tính nhỏ (nhỏ mm), với 5-6 thùy tràng hoa Hoa có nhị vịi nhụy Quả có hình mắt lưới dày dặc, điểm phân biệt với lồi chi Hydrocotyle có với bề mặt trơn, sọc hay giống mụn cơm Quả chín sau tháng tồn cây, bao gồm rễ, thu hái thủ công.

Sử dụng

Theo Trung y, rau má có tính hàn (lạnh), tân (cay), khổ (đắng) Khi ăn dạng tươi loại rau, người ta cho giúp cho việc trì trẻ trung Nước sắc từ rau má coi có tác dụng hạ huyết áp Loại nước sắc coi loại thuốc bổ dưỡng để có sức khỏe tốt (tăng trí nhớ, thị lực) Loại thuốc đắp từ dùng để điều trị chỗ đau, hạ sốt Nó cịn dùng điều trị chứng phù; viêm quản, tĩnh mạch, phế quản; các bệnh trĩ, phong, eczema hay vẩy nến; giải ngộ độc sắn lợi tiểu

Một vài báo cáo khoa học cho thấy khả rau má việc hỗ trợ làm lành vết thương Khi điều trị rau má, liền sẹo kích thích việc sản xuất chất keo loại I Việc điều trị cho thấy giảm sút đáng kể tác động viêm nhiễm việc tạo các nguyên bào sợi.

Các nhà thảo mộc học cho có chứa nhân tố trường thọ gọi 'Vitamin X trẻ trung' có tác dụng bổ dưỡng cho não tuyến nội tiết xác nhận nước chiết từ rau má giúp cải thiện vấn đề hệ tuần hoàn da.

Tại Việt Nam, tinh rau má tươi Viện Công nghiệp Thực phẩm sản xuất thành công.

http://baigiang thân thảo họ Hồ tiêu () ancaloit t à beta-caryophylen à benzylaxetat chả băm viên lốt , ốc nấu chuối đậu , canh lốt Việt Nam L cánh đự nh chén ó . ng hoa sen châu Á bánh xe Ấn Độ rụ Triparasundari mandal a Kitô giáo Chúa[3] hồng gơ-thích ự phục sinh Abd Ul Hy Lạp Adonis Aphorodite Hecate n âm phủ ụng(www.tienphong.vn/Suc-Khoe thực vật thủy sinh rong họ Ráy ( p vùng nhiệt đới sông Nin n hồ Victoria châu Phi H cận nhiệt đới lâu mầm đơn tính sinh sản vơ tính, c cỏ dại Hoa Kỳ Florida ng ôxy cá trùng kiểm sốt sinh học M Thái Lan (danh pháp khoa học họ thực vật có hoa ơn đới ừ họ Trâm bán đảo Mã Lai ha New Guinea ố violaxanthin , lutein y zeaxanthin hạch nh mứt Polynesia canoe ố flavonoid kamferol quercetin) c tanin (như punicalin punicalagin , tercatin saponin phytosterol D n y học cổ Đài Loan gan Suriname như lỵ tiêu chảy n ung thư rưng chống ơxi hóa ợc Viện Công nghiệp Thực phẩm

Ngày đăng: 24/05/2021, 20:17

w