1. Trang chủ
  2. » Trung học cơ sở - phổ thông

on thi vao 10

21 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 21
Dung lượng 35,56 KB

Nội dung

Đây là một hình ảnh tuyệt đẹp vì là cách nói rất thơ: 79 mùa xuân ấy đã đem lại những mùa xuân cho dân tộc, đất nước VN, đồng thời thể hiện lòng biết ơn ,sự gắn bó của nhân dân đối với B[r]

(1)

Ơn thi mơn ngữ văn vào lớp 10

Đề số 1: Cảm nhận tinh tế nhà thơ Hữu Thỉnh trước biến đổi đất trời lúc sang thu

Mở bài: Mùa thu nguồn cảm hứng thi nhân từ xưa đến nay, thi nhân gửi gắm lịng vào thơ thu đem đến cho người đọc cảm xúc tinh tế Mỗi nhà thơ có cách nhìn, cách cảm nhận khác tạo nên ấn tượng riêng mùa thu, Hữu Thỉnh nhà thơ Với mắt nghệ sĩ, tâm hồn nhạy cảm, ông đem đến cho người đọc tranh sang thu đặc sắc Bài thơ “Sang thu” sáng tác năm 1977 in tập “Từ chiến hào đến thành phố” Đọc thơ, ta cảm nhận tranh mùa thu qua giây phút giao mùa cuối hạ sang thu qua cảm nhận tinh tế, hình ảnh thơ tiêu biểu, gợi cảm BPNT đặc sắc

Thân bài:

* Giới thiệu khái quát: Bài thơ gồm có khổ, khổ có dịng thơ ngũ ngơn. Với hình ảnh tự nhiên giàu sức gợi, “Sang thu” cảm nhận tinh tế đến vô nhà thơ trước khoảnh khắc giao mùa, từ bộc lộ t/y thiên nhiên tha thiết

* Phân tích:

Luận điểm 1: Cảm nhận tín hiệu mùa thu đến đột ngột, bất ngờ: “Bỗng nhận hương ổi – Phả vào gió se” Đây cảm nhận độc đáo, riêng HT Nhà thơ cảm nhận mùa thu khứu giác mùi hương “hương ổi” Hương ổi chín thơm lừng phả vào gió se se lạnh mà ơng đột ngột nhận Từ “Bỗng” câu thơ cho ta thấy cảm giác bất ngờ, đột ngột đến độ ngạc nhiên Động từ “phả” vừa gợi cảm giác vừa gợi vận động nhẹ nhàng gió Cái mùi hương đặc trưng mùa thu từ ổi thơm lừng không gian hương vị đồng quê mộc mạc, dân dã vương vấn Nhà thơ cảm nhận sương thu: “ Sương chùng chình qua ngõ” Lần cảm nhận thị giác, chùng chình từ láy tượng hình NT nhân hố gợi lay động hạt sương mai ướt mềm mại giăng giăng qua ngõ nhỏ Mùa thu có hương ổi, có gió se, có sương thu chùng chình Vậy mà nhà thơ lại hỏi: “Hình thu về” Mùa thu cảm nhận lý trí “Hình như” chút nghi hoặc, bâng khuâng, bối rối Mùa thu đến từ bao giờ? Từ hương ổi? Từ gió? Từ sương? Một cảm xúc ngỡ ngàng, cảm nhận Thu quê hương, cảm xúc thời điểm giao mùa Chỉ có người thực yêu mùa thu, gắn bó với quê hương đất nước có cảm xúc tinh tế đến Luận điểm 2: Mùa thu cảm nhận không gian rộng lớn hơn, nhiều tầng bậc rõ rệt Đó từ cảnh vật lúc sang thu Bắt đầu từ dịng sơng cánh chim trời: “ Sông lúc dềnh dàng

Chim bắt đầu vội vã”

(2)

tế người nghệ sĩ Tất vạn vật hối hả, xôn xao mùa thu về.Thu bờ đê, ngõ xóm, dịng sông cánh chim trời nhuốm sắc thu Độc đáo tranh thu cảm nhận từ mây: “Có đám mây mùa hạ

Vắt nửa sang thu”

Hữu Thỉnh không tả “Trời thu xanh ngắt cao” thơ Nguyễn Khuyến mà điểm vào tranh thu chút mây vương lại mùa hạ Đám mây mùa hạ vắt nửa sang thu Đây lối diễn đạt độc đáo Đám mây mang mùa Một nửa vẻ đẹp mùa hạ rơi rớt lại, nửa vẻ đẹp mùa thu Đó đẹp riêng phút giao mùa Đám mây vắt nửa hình ảnh nhân hố Đám mây dài, mỏng, thướt tha, duyên dáng dải lụa nằm vắt ngang in trời, để đến lúc trở thành “Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt”

Hai khổ thơ cảm nhân tinh tế nhà thơ thời khắc giao mùa Nhà thơ vẽ nên tranh sang thu nơng ấm Đó cảnh sang thu đẹp đến vơ cùng, nhẹ nhàng tươi tắn đến lạ kỳ Các phép nhân hố, từ láy tượng hình đưa ta với miền quê dân dã mà ấm áp tình người

Luận điểm 3: Mùa thu cảm nhận suy ngẫm trải nghiệm Nếu khổ thơ cảm nhận mùa thu cách trực tiếp khổ cuối lại cảm nhận mùa thu lý trí, suy ngẫm sâu sa:

“Vẫn nắng Đã vơi dần mưa Sấm bớt bất ngờ Trên hàng đứng tuổi”

Vẫn tượng thời tiết: Mưa, nắng, sấm, chớp, dông, bão mùa hạ mức độ khác nhiều Nắng khơng cịn gay gắt, chói chang đổ lửa ngõ xóm, đường Mưa giảm dần khơng ạt, xối xả bớt mưa dông, mưa rào mùa hạ Sấm thưa dần nhỏ không đủ sức lay động hàng sống lâu năm già dặn trải qua bao mùa dơng bão Đó hình ảnh tả thực tượng TN, thời tiết, khí hậu lúc giao mùa hạ, thu Ngồi hình ảnh tả thực, hai câu thơ cuối cịn mang ý nghĩa ẩn dụ sâu sắc Sấm hình ảnh tượng trưng cho bất thường ngoại cảnh đời Cịn hàng đứng tuổi hình ảnh tượng trưng cho người trải, có nhiều kinh nghiệm vốn sống Họ trở nên bình tĩnh, tự tin, vững vàng, chín chắn trước tác động bất thường đời Bằng hình ảnh tả thực vừa có ý nghĩa tượng trưng, nhà thơ muốn gửi gắm suy ngẫm, trải nghiệm người đời

3 Kết bài:

(3)

Đề số 2: Phân tích thơ “Viếng lăng Bác” nhà thơ Viễn Phương. Mở bài: Viễn Phương nhà thơ chiến sĩ miền Nam Ông làm thơ chúc thọ Bác nhà giam Mỹ nguỵ, làm thơ khóc Bác chiến trường đánh Mỹ Đến ngày hồ bình thống đất nước, ơng dồn hết t/c thành kính với Bác vào thơ “Viếng lăng Bác” Bài thơ sáng tác năm 1976 dịp nhà thơ thăm lăng Bác Bài thơ in tập thơ “ Như mây mùa xuân” Cả thơ niềm thương nhớ, kính u vơ hạn nhà thơ với Bác nguyện ước tha thiết muốn mãi bên Người

Thân bài:

* Khái quát: Mạch cảm xúc thơ diễn tả theo trình tự thời gian của chuyến viếng lăng Với khổ thơ tự chữ, thơ diễn tả cảm xúc chân thành, tha thiết, nghẹn ngào nhà thơ trước mãi Người * Phân tích:

Luận điểm 1: Cảm xúc nhà thơ đến thăm lăng Bác

Mở đầu thơ lời xưng hô: “ Con miền Nam thăm lăng Bác” Đây cách xưng hô mang đậm chất Nam Bộ Bao nỗi nhớ, niềm thương bật lên thành tiếng gọi cha trào dâng bao cảm xúc, tình cha trào dâng Nhà thơ không dùng từ “viếng” đầu đề thơ mà chuyển thành từ “thăm” để làm giảm đau đớn mà không dấu nỗi bùi ngùi cảnh tử biệt sinh ly

Từ xa nhà thơ nhìn thấy hình ảnh hàng tre sương thân thuộc: “Ôi hàng tre xanh xanh Việt Nam

Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng”

Hàng tre ẩn khói sương quảng trường Ba Đình Đó màu xanh thân thuộc làng q Việt ln gắn bó với tâm hồn Bác, tâm hồn Người ln gắn bó với quê hương xứ sở Từ hình ảnh tả thực tre nâng lên thành hình ảnh ẩn dụ “xanh xanh VN” Cây tre bình thường, dung dị trở thành biểu tượng cho phẩm chất cao quí người VN: Mộc mạc, dẻo dai, kiên cường, bất khuất Thì bên Bác có dân tộc VN quanh Người Cùng với hình ảnh ẩn dụ từ cảm “Ôi” biểu cảm theo lối trực tiếp điệp từ “xanh” thể xúc động nhà thơ liên tưởng tự hào sức mạnh dân tộc VN dù trải qua bao “bão táp phong ba” kiên cường, bất khuất suốt bốn ngàn năm lịch sử Nếu khổ cảnh vật sương phủ lúc mặt trời lên cao Nhà thơ bùi ngùi, xúc động:

“ Ngày ngày mặt trời qua lăng Thấy mặt trời lăng đỏ”

Nhà thơ xây dựng hình ảnh mặt trời có kết cấu song song Mặt trời lăng mặt trời thiên thể đem đến ánh sáng cho muôn lồi trái đất Đây hình ảnh tả thực Nhưng nhà thơ cảm nhận mặt trời rực rỡ Đó “mặt trời lăng” Bằng hình ảnh ẩn dụ, so sánh độc đáo nhà thơ muốn ca ngợi công lao to lớn trời biển Bác vầng thái dương chiếu sáng sưởi ấm trái tim Đặc biệt chỗ nhà thơ ví Bác với thiên thể có t/c trường tồn để thể ngưỡng mộ,vĩ đại với Người

Hồ vào dịng người vào lăng viếng Bác, nhà thơ có liên tưởng: “ Ngày ngày dòng người thương nhớ

(4)

Hai câu thơ với hình ảnh ẩn dụ hình ảnh tả thực: Nhìn dịng người vào lăng viếng Bác nhà thơ liên tưởng tới tràng hoa kết thành vòng, chuỗi để dâng lên đời 79 mùa xuân Đây hình ảnh tuyệt đẹp cách nói thơ: 79 mùa xn đem lại mùa xuân cho dân tộc, đất nước VN, đồng thời thể lòng biết ơn ,sự gắn bó nhân dân Bác

Bốn câu thơ với hình ảnh tả thực hình ảnh ẩn dụ kết cấu song song, điệp từ “ngày” láy lại tạo nên cảm xúc cõi trường sinh bất tử, thể lòng thương tiếc vô hạn, biết ơn sâu sắc nhà thơ Bác

Luận điểm 2 : Cảm xúc nhà thơ lăng Bác.

Vào lăng viếng Bác, nhà thơ nâng niu, trân trọng giấc ngủ Người “Trọn đời Bác có ngủ n đâu” Hình ảnh Bác n nghỉ lăng nhà thơ cảm nhận diễn tả thật giản dị:

“Bác nằm lăng giấc ngủ bình yên Giữa vầng trăng sáng dịu hiền”

Bác nhẹ nhàng vào cõi vĩnh vô tận giấc ngủ êm đềm, n bình thản Đó giấc ngủ người mà trọn đời đấu tranh cho độc lập tự Bác vừa chợp mắt ánh sáng dịu dàng vần trăng ôm ấp, che chở Đó vẻ đẹp nên thơ, Người hồ nhập vào TN vũ trụ sinh thời Người yêu trăng, trăng người bạn tâm giao tri kỷ Người Nếu ta thấy mặt trời lăng ta gặp lại ánh trăng Trăng từ thơ Bác theo Người vào giấc ngủ hiền hoà Tâm hồn người ln gắn bó, giao cảm với TN cao rộng, thích hợp với tầm vóc lãnh tụ vĩ đại Có lẽ nét đẹp thơ

Ngắm nhìn Bác, nhà thơ vô xúc động:

“Vẫn biết trời xanh mãi Mà nghe nhói tim”

“Trời xanh” hình ảnh ẩn dụ Vẫn biết người sinh phải tuân theo qui luật tạo hoá: Sinh, lão, bệnh, tử nhà thơ khơng khỏi bàng hồng, thảng thốt, xót xa trước thực đau lịng, phũ phàng trước mãi Người “Nghe nhói” nỗi đau đớn khơn cảm nhận Bác lớn nỗi đau Bác lớn lao khiến câu thơ tiếng nấc nghẹn ngào!Ta thấy mâu thuẫn lý trí t/c tâm hồn nhà thơ Qua làm bật xót thương vô hạn DT trước mãi Người

Luận điểm 3: Cảm xúc nhà thơ rời lăng Bác

“Mai miền Nam thương trào nước mắt”

Câu thơ nhắc đến gian Thời gian trơi nhanh chia ly đến gần Giá làm cho TG ngừng trơi? T/c da diết, xúc động bị dồn nén; nỗi nhớ thương khôn nguôi trước phút chia tay vỡ oà khiến nhà thơ trào dâng nước mắt Cảm xúc mãnh liệt, t/c dồn nén lâu khiến nhà thơ nảy sinh bao ước muốn: “Muốn làm chim hót quanh lăng Bác

Muốn làm hoa toả hương Muốn làm tre trung hiếu chốn này”

(5)

canh gữi giấc ngủ cho Người Đó hố thân thật kỳ diệu đươc thể qua h/a thơ đẹp, ý thơ sâu lắng Các Hình ảnh “con chim, đố hoa, tre” hình ảnh ẩn dụ, nhân hố độc đáo Đặc biệt hình ảnh tre trung hiếu thể nguyện ước sống dâng hiến lịng trung thành vơí lý tưởng tác giả Khổ cuối gợi xa cách không gian lại vơ gần gũi t/c Đó tâm trạng xúc động, tình cảm nhớ thương, lịng kính u vơ hạn, lưu luyến ngậm ngùi mong mãi bên Bác Bài thơ khép lại dư âm cịn vang vọng mãi, nhắc nhở ta không quên công lao trời biển Bác sống, học tập theo gương đạo đức Người

3 Kết bài:

“Viếng lăng Bác” thơ hay, đặc sắc với giọng điệu thành kính, trang nghiêm thể thơ chữ tự do, nhịp điệu chậm, sâu lắng, lúc lại thiết tha Các phép ẩn dụ, nhân hoá, điệp ngữ vận dụng sáng tạo Bài thơ lịng u kính, biết ơn vơ hạn nhà thơ nói riêng đồng bào miền Nam nói chung Bác Có thể nói thơ nén hương trầm thơm ngát Viễn Phương thành kính dâng lên Bác Đọc thơ, em ghi nhớ làm theo lời Bác dạy, cố gắng phấn đấu tốt để trở thành chủ nhân tương lai đất nướcẫmứng đáng ngoan trò giỏi , cháu ngoan Bác Hồ, học tập rèn luyện theo gương đạo đức Người

………

Đề số 3: Phân tích vẻ đẹp tình cha thơ “ Nói với con” của nhà thơ Y Phương.

Mở bài:

C1: “ Quê hương hở mẹ? Mà cô giáo dạy phải yêu Quê hương hở mẹ?

Mà xa nhớ nhiều”.

Nhà thơ Đỗ Trung Quân diễn tả t/y quê hương vần thơ thật giản dị Quả thật có quê hương nơi đón nhận tiếng khóc chào đời Viết quê hương, nhà thơ có cách thể khác Nếu với Đỗ Trung Quân cầu tre nhỏ, với Tế Hanh buồm vơi, “mùi nồng mặn q” nhà thơ Y Phương lại biểu lộ t/y niềm tự hào quê hương qua lời tâm vói Bài thơ “ Nói với con” in “Thơ Việt Nam 1945 – 1985” tiếng lòng hồn chân thật, mạnh mẽ, sáng người cha dành cho Qua đó, thể t/y quê hương thắm thiết diễn tả niềm tự hào cội nguồn dân tộc

C2: Trong thành tựu VH đại VN từ sau CMT8 có đóng góp khơng nhỏ thơ ca dân tộc anh em Nơng Quốc Chấn, Bàn Tài Đồn Y Phương nhà thơ tiêu biểu sau Y Phương nhà thơ dân tộc tày, thơ ông giàu chất suy tư, trải nghiệm lẽ sống, đạo lý làm người, gắn bó với quê hương đất nước Tiêu biểu thơ “Nói với con” in “Thơ Việt Nam 1945 – 1985” Bằng giọng thơ tâm tình, tha thiết, trìu mến, hình ảnh thơ chân thực thơ tiếng lòng tâm hồn chân thật, mạnh mẽ, sáng người cha dành cho Qua đó, thể t/y quê hương thắm thiết diễn tả niềm tự hào cội nguồn dân tộc

(6)

* Khái quát: Mượn lời người cha nói với thơ bộc lộ niềm tự hào sức sống mạnh mẽ quê hương, dân tộc với cách tư độc đáo, giàu hình ảnh cụ thể mang phong cách người dân miền núi – “Nói với con” khúc tâm tình người cha dặn dị Qua bộc lộ tình yêu thương mong ước hệ can sau phát huy truyền thống tốt đẹp cha ơng

Luận điểm 1: Tình u thương cha mẹ, đùm bọc quê hương đối với ( Cội nguồn hạnh phúc người gia đình q hương)

+ Mở đầu thơ, tác giả tái gợi tả khung cảnh gia đình đầm ấm: “ Chân phải bước tới cha

Chân trái bước tới mẹ Một bước chạm tiếng nói Hai tiếng tới tiếng cười”

Đây hình ảnh cụ thể mái ấm gia đình quen thuộc tràn đầy yêu thương hạnh phúc chăm chút cho Phép liệt kê “ Chân phải, chân trái; Một bước, hai bước” giúp ta hình dung khơng khí gia đình ấm áp, ngào, ríu rít, quấn qt bước đi, tiếng nói bi bô trẻ Con lớn lên t/y thương cha mẹ Tuy lịng cha mẹ có bao dung, yêu thương rộng lớn đến đâu với chưa đủ Con cần đến bầu sữa tinh thần thứ 2: Đó quê hương Người cha nói với q hương h/a thơ thật giản dị: “ Người đồng yêu

Đan lờ cài nan hoa Vách nhà ken câu hát”

Quê hương thơ Y Phương “người đồng mình” Đó cách gọi độc đáo, gần gũi, thân thương người sống miền đất, quê hương Người cha lý giải với phẩm chất cao quí người dân quê hương dạy yên lấy thân thuộc người đồng Đó cốt cách tài hoa tâm hồn sáng Dưới bàn tay khéo léo người đồng – nan nứa, nan tre trở thành nan hoa tuyệt đẹp Các động từ “ cài, ken” sử dụng uyển chuyển, khéo léo tạo cảm giác quấn quýt, thân thương Vách nhà không ken gỗ mà ken, cài câu hát trao duyên tìm bạn chàng trai chân chất, mộc mạc Thì dáng vẻ thô sơ, mộc mạc tâm hồn lãng mạn, lạc quan, yêu đời Có thể nói Y Phương phải người yêu quê hương, gắn bó, tự hào q hương, dân tộc có cảm xúc diễn tả hay đến

+ Quê hương lòng nhà thơ hình ảnh đường nghĩa tình cảnh TN đẹp đẽ quê hương: “ Rừng cho hoa - Con đường cho lòng”

(7)

+ Qua lời thơ giản dị người cha muốn nói với gia đình, q hương khảng định nơi ni khơn lớn nhắc nhở ý thức cội nguồn sinh dưỡng: “ Cha mẹ nhớ ngày cưới

Ngày đẹp đời”

Người cha nhắc đến kỷ niệm khởi đầu cho hạnh phúc để giúp vững bước đường tương lai dài rộng

Luận điểm 2: Những pchất cao đẹp người đồng lời nhắn nhủ con. + Y Phương vận dụng lối diễn đạt người dân miền núi với cách nói dân dã, mộc mạc phẩm chất cao quý người dân quê hương Nếu khổ thơ thứ người cha mở cho ký ức đẹp đẽ gia đình, quê hương khổ thơ thứ người cha nhấn mạnh gắn bó với người quê hương Cụm từ “Người đồng mình” điệp đi, điệp lại:

“ Người đồng thương ơi”

Cách gọi gợi cảm giác thân quen gây ấn tượng sâu sắc người quê hương, lời gọi cất lên thật tha thiết, chân thành “con ơi”

Người cha ca ngợi phẩm chất người đồng với cách nói cụ thể: “ Cao đo nỗi buồn - Xa nuôi chí lớn”

Đó người giàu ý chí, nghị lực, ln ln vượt lên khó khăn thử thách với bao nỗi buồn, niềm vui đời Nhà thơ lấy trải để đo chiều cao; lấy ý chí để đánh giá bền vững Hai câu thơ chữ đăng đối câu tục ngữ đúc kết thái độ, phương châm ứng xử cao quý, thể lĩnh sống đẹp người dân tộc Tày

+ Phẩm chất cao đẹp người đồng dần lên qua lời tâm tình với con, nhẹ nhàng gieo vào lòng cảm xúc chân thành tha thiết Đó lối sống thuỷ chung tràn đầy niềm tin người đồng mình:

“Dẫu cha muốn

Sống đá không chê đá gập ghềnh

Sống thung khơng chê thung nghèo đói Sống sông, suối

Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc”

Giọng điệu tâm tình đoạn thơ gieo vào lịng người đọc cảm xúc trước lời dặn thân thương, tha thiết Đó ước muốn người cha dù hoàn cảnh ntn, sống sao, đường đời chiến thắng hay thất bại phải biết chấp nhận không gục ngã Con sống xứng đáng với người đồng người đồng khơng sợ gian khổ, sợ nghèo đói Sự chấp nhận đương đầu với gian khổ thể điệp ngữ “ không chê, khơng lo” lời nhắc nhở chân tình mà cha muốn truyền dạy cho học đạo lý làm người: Con phải biết gắn bó với quê hương xứ sở Ba từ “sống” đặt dầu câu với phép so sánh trở thành lời nhắc nhở lẽ sống đời Bằng hình ảnh ẩn dụ, so sánh, thành ngữ dân gian “Lên thác xuống ghềnh” kết hợp điệp từ “sống” vang lên, đoạn thơ khảng định tâm thế, lĩnh sống, dáng đứng người đồng điều mà người cha hy vọng sống cho xứng đáng với quê hương

(8)

“ Người đồng thơ sơ da thịt Chẳng nhỏ bé đâu con”

Đó vẻ đẹp tâm hồn cao thượng, nhân cách làm người diễn tả qua cách nói tương phản đối lập hình thức phẩm chất bên Dù mộc mạc, giản dị cỏ khơng sống tầm thương mà phải ngẩng cao đầu Bộc lộ suy nghĩ người dân quê hương, người cha nhắn nhủ phải biết gắn bó, qúi trọng nơi sinh thành; trân trọng yêu mến người quê hương

+ Chính vẻ đẹp mà người đồng sống thuỷ chung, nhân hậu: “ Người đồng tự đục đá kê cao quê hương

Cịn q hương làm phong tục”

Người đồng kiên trì, bền bỉ cơng lao động để vun đắp, xây dựng xóm làng, biết dệt lên phong tục để tôn vinh quê hương Với cách nói cụ thể “ đục đá kê cao quê hương” - Nhà thơ sử dụng h/a ẩn dụ thật đọc ca ngợi phẩm chất tốt đẹp họ cần cù, chăm chỉ, chịu khó ý thức tự tôn dân tộc, ý thức bảo vệ cội nguồn

Có thể nói người cha nói với tất tốt đẹp người quê hương – Cái nôi sinh con, nuôi lớn khôn trưởng thành Một lần quê hương lên nguồn tiếp sức vỗ về, âu yếm giống thời thơ bé mà lời nhắc nhở ngẩng cao đầu mà

+ Kết thúc thơ lời khuyên người cha thật tha thiết, chân thành với tiếng gọi âu yếm: “ Con ơi!

Tuy thô sơ da thịt Lên đường

Không nhỏ bé Nghe con”

Đó lời dặn không nhỏ bé, tầm thường mà phải biết gữi lấy cốt cách giản dị, mộc mạc người đồng Hai tiếng “ Nghe con” lòng mênh mông người cha Cái điều cha nhắn nhủ thật ngắn gọn, hàm súc mà sâu sắc biết nhường Ta nghe âm vang có mệnh lệnh trái tim Câu thơ ngắn lại, có câu có tiếng lại sức mạnh người cha tiếp cho con, nhắc nhở phải khắc cốt ghi tâm để bước đường đời phải biết sống cao thượng, tự trọng, xứng đáng với phẩm chất cao quí người đồng thơ giúp ta cảm nhận vẻ đẹp tình phụ tử cao quý xúc động trước lời dặn yêu thương mà người cha muốn thấu hiểu

3 Kết bài: “Nói với con” thơ đặc sắc Y Phương với thể thơ tự do, cách nói mộc mạc, giàu hình ảnh phóng khống vừa cụ thể vừa giàu sức khái quát, BP điệp từ, điệp ngữ vận dụng linh hoạt Bài thơ điệp khúc t/y con, t/y quê hương đất nước, đồng thời điệp khúc lòng tự hào truyền thống cao đẹp dân tộc Qua thơ, ta hiểu thêm vẻ đẹp sức sống mãnh liệt người dân miền núi ta bắt gặp lại làng q mình, tâm hồn Đọc xong thơ, lần ta cúi đầu thành kính nhớ cội nguồn với thân thương đem đến cho học làm người : “ Không quên xứ sở, cội nguồn Đó sức mạnh, niềm tự hào lòng ta”

(9)

Đề số 4: Phân tích thơ “ Mùa xuân nho nhỏ” nhà thơ Thanh Hải. 1 Mở bài: Trong giây phút cuối đời, người ta thường hay bộc lộ tâm trạng bi quan, chán nản tuyệt vọng với nhà thơ Thanh Hải lại khác Bởi trước mãi, ông để lại cho đời vần thơ thiết tha, thản không gợn nét u buồn một đời tắt Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” sáng tác năm 1980 nhà thơ nằm giường bệnh kề cận với chết Bài thơ không giống lời trăn trối mà cảm xúc mùa xuân tươi tắn, rộn ràng ước nguyện chân thành, cao đẹp muốn làm mùa xuân nho nhỏ để dâng cho đời

2 Thân bài:

* Khái quát: Với thể thơ chữ, nhịp điệu biến đổi linh hoạt theo mạch cảm xúc, âm hưởng nhẹ nhàng, tha thiết – Bài thơ tiếng lòng tha thiết mến yêu gắn bó với đất nước, đời khát vọng sống cống hiến, góp phần nhỏ vào mùa xuân đất nước, dân tộc

Luận điểm 1: Cảm xúc nhà thơ trước mùa xuân TN, đất trời, sông núi. + Mạch cảm xúc bắt nguồn từ t/c hồn nhiên, trẻo nhà thơ trước mùa xuân tươi đẹp xứ Huế: “Mọc dịng sơng xanh

Một bơng hoa tím biếc Ơi chim chiền chiện Hót chi mà vang trời”

Bằng nét chấm phá: Dịng sơng xanh, bơng hoa tím, âm chim chiền chiện nhà thơ khắc hoạ cảnh mùa xuân tươi đẹp tràn đầy sức sống Nhà thơ vẽ không gian cao rộng với màu sắc tươi thắm dịng sơng xanh, màu tím mộc mạc bơng hoa lục bình âm vang vọng, tươi vui tiếng chim hót vang trời Hai câu thơ đầu, ta gặp cách viết lạ Tác giả đảo trật tự cú pháp: ĐT “ Mọc” đảo lên trước CN, đầu đoạn, đầu thơ tạo ấn tượng đột ngột, bất ngờ, sống động hình ảnh bơng hoa từ từ x nở dịng sơng dần trước mắt người đọc Bức tranh xn khơng có màu sắc mà cịn có âm vang vọng đậm chất Huế Nhà thơ dùng từ cảm “ Ơi” đầu câu từ “chi” liền sau ĐT “Hót” cách nói dịu dàng, trìu mến, u thương Bốn câu thơ đầu, cho ta cảm nhận tranh mùa xuân sáng, đằm thắm, tươi vui, ấm áp, rộn ràng, náo nức

+ Từ vẻ đẹp khung cảnh mùa xuân ấy, cảm xúc nhà thơ rạo rực: “Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay hứng”

(10)

Luận điểm 2: Cảm xúc nhà thơ trước vẻ đẹp mùa xuân đất nước, của CM

+ Từ cảm xúc trước mùa xuân TN, đất trời nhà thơ chuyển sang suy ngẫm mùa xuân đất nước, CM Khi đất nước vào xuân, nhạc mừng xuân vang đất trời, tràn ngập không gian làm bừng lên sống – Thì nhà thơ nhắc đến hình ảnh tiêu biểu:

“ Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy quanh lưng Mùa xuân người đồng Lộc trải đầy nương mạ”

“Người cầm súng” người bảo vệ đất nước; “Người đồng” người xây dựng đất nước Khổ thơ có cấu trúc song hành, nhà thơ rõ nhiệm vụ chiến lược quan trọng đất nước ta năm 1980 sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc xây dựng đất nước Ý thơ vừa có hình ảnh tả thực mùa xuân với chồi non lộc biếc, vừa hình ảnh ẩn dụ sức sống mãnh liệt đất nước H/a người cầm súng giắt lộc lưng vòng nguỵ trang mang theo sức xuân vào trận đánh Người đồng gieo sống mùa xuân nương mạ “Tất hối hả, xôn xao” gặt hái mùa xuân cho đất nước Tác giả sử dụng điệp từ, điệp ngữ, từ láy diễn tả khơng khí khẩn trương, sơi động đất nước vào xuân Nhịp thơ rộn ràng, tươi vui nhịp sống lên đất nước vào xuân

+ Từ sức sống rộn ràng mùa xuân đất nước, nhà thơ suy ngẫm: “ Đất nước bốn ngàn năm

Vất vả gian lao Đất nước Cứ lên phía trước”

Đất nước nhân hoá bà mẹ tần tảo, vất vả, gian nan Chặng đường 4000 năm văn hiến DT với bao thăng trầm, thử thách tạo nên sức mạnh vĩnh cửu Đất nước so sánh với – Một h/a tuyệt đẹp biểu tượng cho sức mạnh trường tồn mà khơng lức ngăn cản Đồng thời diễn tả niềm tự hào, kiêu hãnh niềm tin sắt đá, ý chí tâm hành trình dẫn đến ngày mai DT

Luận điểm 3: Ước nguyện chân thành nhà thơ.

+ Từ cảm xúc mùa xuân đất nước, CM – Nhà thơ tự nhìn lại đời bộc lộ tâm nguyện, ước vọng chân thành:

“ Ta làm chim hót Ta làm nhành hoa Ta nhập vào hoà ca

Một nốt trầm xao xuyến”

(11)

nốt nhạc đất nước trở thành hồ ca ngân nga, hùng tráng Nếu người mùa xuân nho nhỏ đất nước mùa xuân rực rỡ

=> Bằng h/a đẹp, tự nhiên, giọng thơ chân thành, giàu cảm xúc thể nguyện ước cao đẹp: Đó sống cống hiến cho đời, Tổ quốc

+ Nhà thơ muốn làm mùa xuân nho nhỏ để lặng lẽ dâng cho đời: “ Một mùa xuân nho nhỏ

Lặng lẽ dâng cho đời Dù tuổi hai mươi Dù tóc bạc”

Mùa xuân nho nhỏ h/a ẩn dụ độc đáo tượng trưng cho lòng cao nhà thơ Cả đời cống hiến cho đời, cho đất nước không ồn mà thật lặng lẽ, khiêm nhường Điệp từ “ Dù là” nhắc nhắc lại lời nhắc nhở dù hồn cảnh Cịn sống cịn cống hiến, cống hiến thở cuối Nhà thơ ln nhìn đời với nhìn lạc quan nhất, muốn làm tất để dâng cho đời dù thân xác có trở thành cát bụi nguyện ước làm mùa xuân nho nhỏ với thời gian, lặng lẽ dâng cho đời Đó lẽ sống cao cả, đẹp đẽ, đáng trân trọng Chính mà mùa xuân nho nhỏ ông ánh lên sức xuân tươi sáng: Niềm tin vào sống Đó nguyện ước người có đời đẹp mùa xuân, muốn giữ cho tâm hồn tràn đầy sức xn ln muốn mùa xuân nho nhỏ để lặng lẽ dâng cho đời, muốn làm nốt trầm thơi để góp vào hoà ca đất nước thật lặng lẽ, khiêm nhường

Luận điểm 4: Niềm tự hào giá trị truyền thống bền vững dân tộc Khổ thơ cuối tiếng hát mùa xuân xứ Huế yêu thương:

“ Mùa xuân ta xin hát Câu Nam ai, Nam bình Nước non ngàn dặm Nước non ngàn dặm tình Nhịp phách tiền đất Huế”

Khổ thơ cuối ngân lên khúc hát mùa xuân vang vọng trải dài âm hưởng dân ca xứ Huế mênh mang, tha thiết Nhà thơ muốn hồ lịng vào điệu dân ca tiếng xứ Huế Nhịp phách tiền nhạc cụ dân tộc để nhịp cho lời ca Nhà thơ có cảm xúc dạt với quê hương yêu dấu buổi xuân Quê hương, đất nước trải ngàn dặm chan chứa yêu thương Đó ngàn dặm mình, ngàn dặm tình với nước non đất nước, quê hương Câu thơ người sông Hương núi Ngự thật ngào điệu dân ca với cảm xúc dạt

3 Kết bài:

(12)

mạnh, bồi dưỡng cho ta niềm lạc quan, yêu đời nhắc nhở sống có ích, sống cống hiến để làm nên mùa xuân tươi đẹp cho đất nước

………

Đề số 5: Phân tích nhân vật bé Thu truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng

1 Mở bài:

“Chiếc lược ngà” truyện ngắn xuất sắc nhà văn Nguyễn Quang Sáng viết năm 1966 in tập truyện tên Truyện ca ngợi vẻ đẹp cao tình cha chiến tranh nhân vật bé Thu mơt người có tình yêu cha sâu sắc mãnh liệt Đây nhân vật thể tài miêu tả tâm lí tính cách nhân vật Nguyễn Quang Sáng

2 Thân bài:

* Khái quát: Đây truyện thành công nhà văn viết tình cảm cao đẹp người: Tình cha con, tình đ/c, đồng đội Những t/c khai thác qua tình đặc biệt, cụ thể Trong diễn biến tâm lí tình cảm bé Thu thể cách sâu sắc: Một cô bé có cá tính mạnh mẽ, có t/y cha sâu nặng

* Luận điểm 1: Tình cảm bé Thu ông Sáu thăm nhà (Thái độ hành động bé Thu trước nhận ông Sáu cha)

+ Ơng Sáu nơng dân Nam Bộ giàu lòng yêu nước tham gia k/c chống Pháp Mĩ Ra đánh giặc từ năm 1946 đến 1954 hồ bình lập lại, ông thăm nhà vài ngày

+ Chiến tranh làm cha phải xa Bé Thu tuổi cha biền biệt xa nhà k/c Em chưa biết mặt cha Người cha tâm tưởng em người đàn ông hình chụp chung với má Đến Thu tuổi hai cha có dịp gặp

+ Bé Thu gặp cha hoàn cảnh đặc biệt: Khi thuyền cập vào bờ bé chơi nhà chịi bên bờ kênh Ơng Sáu khơng kịp chờ thuyền cập bờ kênh, vội vàng bước bước dài kêu to, giọng lặp bặp run run xúc động: Thu, ba con! Trái với mong đợi người cha, bé Thu tỏ ngờ vực, giật trịn mắt nhìn, mặt tái đi, ngơ ngác lạ lùng, sợ hãi, chạy kêu thét lên : Má! Má! + Trong ngày nghỉ phép nhà, ông Sáu gần gũi âu yếm bé Thu lại xa cách nhiêu Thu cương không nhận cha, em cư xử cách bướng bỉnh Em nói cộc lốc, cư xử vùng vằng ương bướng Khi cần em nói trống khơng Vơ ăn cơm”, cơm chín rồi” Khi lâm vào bí phải đánh vật với nồi cơm to bếp bé Thu dùng cách để tự chắt nước khơng chịu nhờ vả Ơng Sáu suốt ngày chẳng dám đâu quanh quẩn vỗ mong bé gọi tiếng ba Bé Thu liệt phản ứng trẻ ông gắp cho em miếng trứng cá hất tung t Bị cha đánh, bé khơng khóc, lặng lẽ gắp trả miếng trứng cá vào bát khua dây lịi tói kêu xổn kêu xảng để trêu Em bỏ sang nhà bà ngoại Đó phản ứng liệt song hoàn toàn tự nhiên bé có cá tính mạnh mẽ tình cảm chân thành, chứng tỏ em có niềm tin kiêu hãnh t/y sâu sắc với người cha ảnh

(13)

+ Tình cảm cha tưởng chừng khơng thể hình thành Nhưng sang nhà ngoại, ngoại giảng giải Thu hiểu lí mà mặt ơng Sáu lại có vết sẹo Nó hiểu chiến tranh làm thay đổi khuôn mặt cha Bé Thu ân hận vơ Nó nằm im thở dài người lớn Sáng hơm sau, bảo bà ngoại đưa nhà

+ Trong buổi sáng chia tay cha trở đơn vị, bé Thu đứng nép lặng lẽ bên cánh cửa, vẻ mặt buồn rầu, đôi mắt mở to với vẻ ngơ ngác, lạ lùng, nghĩ ngợi Khi ông Sáu đưa cặp mắt trìu mến chào tạm biệt “đơi mắt bé xôn xao” Đằng sau đôi mắt biết xáo động, biết ý nghĩ Khi ông Sáu khẽ chào “Thôi ba nghe con” bé Thu thể cách bất ngờ, nồng nhiệt T/c thiêng liêng bùng cháy lên, lần đời cô cất tiếng gọi ba Tiếng kêu tiếng xé, xé im lặng xé ruột gan người, nge thật xót xa Đó tiếng gọi mà em dồn nén lâu, vỡ từ đáy lịng, cất lên thành tiếng gọi đầy yêu thương Thu vừa kêu vừa chạy xơ tới nhanh sóc, nhảy thót lên dang hai tay xiết chặt cổ ba, lên tóc, lên cổ, lên vai lên vết sẹo dài mặt cha Em níu chặt cha muốn đền bù hụt hẫng, nghi ngờ giải toả Trong tâm hồn cô bé tuổi người cha đẹp Giờ em hiểu thêm vẻ đẹp cha: Cha em thật anh hùng Nhà văn không viết nhiều song chi tiết nhỏ thơi đủ để ta xúc động trước nỗi niềm trẻo, chân thành, sâu sắc bé Thu với cha + Yêu q ba, Thu khơng muốn để cha Nó dang hai tay, hai chân ôm chặt lấy cổ ba, hành động hối cuống quýt xen lẫn ân hận

+ Yêu ba không muốn để ba lại nhượng điều kiện “Ba mua cho lược nghe ba” – Bé nói tiếng nấc nghẹn ngào

+ Nhà văn tỏ am hiểu tâm lí nhân vật diễn tả cách sâu sắc, sinh động thay đổi bé Thu T/c mà em dành cho cha thật sâu sắc, mãnh liệt Điều cho thấy bé Thu bé cứng cỏi, dứt khốt hồn nhiên sáng, thơ ngây: Khi chưa nhận cha lạnh lùng, thờ ơ, ương ngạnh – Cịn nhận cha bộc lộ t/c cách chân thành, mãnh liệt Chứng tỏ Thu có tâm hồn nhạy cảm, trái tim nhân hậu, lòng chan chứa yêu thương Nhà văn cảm nhận đến tận biểu t/c nv để thể sinh động, sâu sắc Giây phút bé Thu nhận cha diễn tả lối văn giàu chất trữ tình, giàu sức truyền cảm Có lẽ nhiều người không cầm nước mắt đọc trang văn xúc động ấy, tình phụ tử thiêng, cao đẹp

3 Kết bài:

Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” nhà văn Nguyễn Quang Sáng truyện tiêu biểu viết đề tài chiến tranh Với cách xây dựng nhân vật tiêu biểu, chi tiết bất ngờ, kể linh hoạt, ngôn ngữ thân mật giàu chất Nam Bộ, đặc biệt NT miêu tả tâm lí tâm lí trẻ thơ - Tác giả ca ngợi tình cha sâu nặng, thiêng liêng cao Qua ca ngợi mối quan hệ tốt đẹp người với người, tình cha con, tình đồng chí đồng đội t/c CM cao Tuy truyện đời năm 60 kỉ trước, chiến đấu chống Mĩ cứu nước diễn khốc liệt qua nv ông Sáu bé Thu, nhà văn khắc hoạ vẻ đẹp tình cha đầy chất trữ tình Đó sức hấp dẫn kì lạ “Chiếc lược ngà” Đọc tác phẩm, ta thêm trân trọng tình cha

(14)

Đề số 6: Phân tích nhân vật ơng Hai truyện ngắn “Làng” nhà văn Kim Lân

1 Mở bài:

* C1: Kim Lân nhà văn có sở trường viết truyện ngắn Hầu hết tác phẩm ông viết sống thôn dã cảnh ngộ người nông dân “Làng” số truyện ngắn Truyện viết năm 1948 thơidf kì k/c chống Pháp Nhà văn thể tình yêu làng, yêu đất nước sâu đậm qua nhân vật ông Hai – lão nông thật thà, chất phác, đặc biệt diễn biến tâm trạng ông Hai nghe tin làng theo Tây làm Việt gian

* C2: Năm 1948 thời kì đầu k/c chống thực dân Pháp Lúc CMVN gặp nhiều gay go, ác liệt Đảng vận động nhân dân tản cư k/c Đại đa số đồng bào ủng hộ sách đó, tạm thời xa q hương làng xóm để đến nơi an tồn hình ảnh làng q nhức nhối khơn ngi lịng họ Vốn nhà văn am hiểu sâu sắc tâm lí người nơng dân nên Kim Lân ca ngợi phẩm chất cao đẹp qua nhân vật ông Hai truyện ngắn “Làng” Ông Hai người nơng dân chất phác, giàu lịng u làng xóm, quê hương đất nước T/y thể đặc sắc qua tình ơng Hai nghe tin làng Chợ Dầu theo Tây làm Việt gian

2 Thân bài:

* Khái quát: “Làng” truyện ngắn đặc sắc Kim Lân viết người nông dân Tác giả khai thác t/c bao trùm phổ biến người nông dân qua nv ông Hai t/y làng quê gắn bó với t/y đất nước Với cách kể khéo léo, tự nhiên, kịch tính cao, cách cởi nút, thắt nút hợp lí truyện xây dựng thành công nv ông Hai người nơng dân có t/y làng, u q hương đất nước tha thiết Đó nét phẩm chất đáng q người nông dân VN k/c chống Pháp

Luận điểm 1: Ơng Hai có t/y làng đặc biệt, cách ông thể t/y cũng đặc biệt

Khi tản cư, đến nơi mới, ông say mê kể chuyện làng Chợ Dầu- nơi chơn rau cắt rốn Mỗi kể làng, ơng kể cách say mê, hai mắt sáng rực lên, mặt biến chuyển linh hoạt Đặc biệt ơng Hai có tính hay khoe làng Đi đâu ơng nói làng Tại ông Hai lại yêu làng t/y say mê đến thế? Bởi mảnh đất nơi ông sinh lớn lên với kỉ niệm gắn bó nên ơng u làng với tất tơn thờ mà làng ơng có

+ Trước CM, t/y làng, tự hào làng ông Hai niềm tự hào kiêu hãnh sinh phần viên quan tổng đốc Đi đâu ông ông khoe sinh phần với cách gọi thân mật “cụ …làng tơi” Ơng tưởng sinh phần có phần ơng nên với ông t/y mù quáng chưa tiếp nhận ánh sáng Đảng

+ Sau CM, ông hiểu xác lăng làm cho ông biết người dân phải khổ ơng lại căm thù Nếu trước CM ông tự hào lăng sau CM ơng căm thù nhiêu Đó biến chuyển quan trọng tư tưởng người nông dân đến với ánh sáng Đảng, CM

(15)

chiều chiều gọi loa làng nghe thấy Ơng khoe tất làng ông đứt thiên hạ, ông khoe làng ơng có hố, ụ, hào giao thông, buổi luyện tập quân để chuẩn bị cho k/c Đó niềm vui sướng ơng Hai trước thay đổi làng Chợ Dầu Ông tự hào gắn bó với làng khơng phải làng ông giàu mà làng ông làng k/c

Khi phải tản cư ông muốn lại làng để đánh giặc, sống chết bảo vệ làng Nhưng hiểu tản cư k/c nên ông vui vẻ Xa làng, ông hỏi thăm tin tức làng để giải toả nỗi nhớ làng cách tối tối sang kể chuyện làng cho bác Thứ nghe Tiếng kể chuyện cho bác Thứ nghe thực chất ơng nói cho nghe để nguôi ngoai nỗi nhớ làng, lúc ta thấy t/y ông Hai sâu sắc biết nhường

Luận điểm 2: Diễn biến tâm trạng ông Hai nghe tin làng.

+ T/y làng nv ơng Hai cịn bùng cháy toả sáng nhà văn KL đưa câu chuyện vào tình đặc sắc, bất ngờ để bộc lộ t/y sâu sắc ông Hai với làng quê, đất nước Đó tin làng Chợ Dầu theo Tây làm Việt gian + Ơng phịng thơng tin tuyên truyền tâm trạng ông náo nức nghe tin quân ta thắng trận Ông nghe tin làng Chợ Dầu lầm Việt gian từ miệng người đàn bà Như tiếng sét ngang tai, ông Hai sững sờ, lắp bắp hỏi lại để xác minh tin Da mặt ông tê rân rân, cổ họng nghẹn ắng lại Đó tâm lí người bị bắt tang Ơng sợ người ta biết dân Chợ Dầu ơng có cảm giác tất người biết điều nên ơng lặng tưởng không thở Niềm tự hào làng sụp đổ hoàn toàn trước tin sét đánh Nếu chưa chót khoe làng, chưa tự hào làng có lẽ ơng chưa đau đớn

+ Khi nghe tin sét đánh ấy, ông cố làm vẻ bình thường, cười nhạt vươn vai đứng dậy : Hà, nắng gớm, lảng chỗ khác đánh trống lảng Ông giống kẻ phản bội sợ người ta phát giác nên ông cúi gằm mặt mà đi, dù khơng có ơng bẽ bàng, xấu hổ

+ Về tới nhà ông nằm vật gường, nước mắt trào ra, ơng khóc Suốt ngày ông không dám đâu, quanh quẩn nghe ngóng : Một đám đơng xúm lại ơng để ý, dăm bảy tiếng cười xa xa ông chột Lúc ông Hai nơm nớp : Thôi chuyện ! Cứ nghe thấy ttiếng Tây hay Việt gian ông lại lùi vào góc nhà im thin thít Kim Lân đã diễn tả cụ thể, sâu sắc tâm trạng trĩu nặng thành nỗi ám ảnh tâm trí ơng Hai Trước ông tự hào, hãnh diện làng ơng lại đau đớn tủi hổ nhiêu Giá khơng có t/y ơng đâu đau khổ đến Ông cảm thấy mang cực nhục tên bán nước ông phải mang nỗi nhục Ông đau đớn dằn vặt : Chúng làng Việt gian ? Chúng bị người hắt hủi ? Thậm chí bị sức ép mụ chủ nhà : Người ta không chứa người làng Việt gian – làm cho ông đau khổ Cái khổ ông Hai sợ người ta đuổi mà người dân làng Việt gian bán nước

(16)

cũng không t/y đất nước.Nhà văn thể sâu sắc tinh tế t/y làng, yêu đất nước ông qua mâu thuẫn : Làng yêu thật làng theo Tây phải thù Phải thù yêu nên ông đau đớn Phải lúc lòng ông Hai t/y đất nước rộng lớn bao trùm lên t/c làng q ? Vì ơng bị đẩy vào tình tuyệt vọng, bế tắc Nói thù làng u làng Thì t/y làng ơng Hai trước sau

* Câu chuyện tâm ông Hai với đứa út thật cảm động Điều cho thấy rõ t/y nước sâu sắc lão nông thử thách Nước mắt ơng lão chảy rịng rịng má nghe đứa nói cách ngây thơ : ủng hộ cụ Hồ Chí Minh mn năm ! Chi tiết chứng tỏt/c gắn bó thuỷ chung biến thành niềm tin thiêng liêng với cụ Hồ, với k/c Tâm trạng buồn khổ ông ngỏ ai, ông biết thủ thỉ với để ngỏ lịng vơi nỗi buồn khổ Đó lịng gắn bó trước sau với đất nước, với anh em đ/c biết cho bố ông, cụ Hồ đầu cổ soi xét cho bố ông Cái lịng bố ơng thế, có dám đơn sai

Luận điểm 3: Tâm trạng ông Hai nghe làng cải chính.

Mọi hồi nghi đau đớn giải toả nghe ơng chủ tịch báo tin làng ơng k/c Ơng Hai người chết sống lại Ơng hồn tồn thay đổi tâm trạng : Hồ hởi khắp làng để khoe tin : Tây đốt nhà tơi bác ạ, đốt nhẵn ! Với niềm vui sướng thực chứng làng ơng khơng theo giặc Ông Hai lật đật chưa hết nơi ông lại nơi khác, miệng bỏm bẻm nhai trầu, hai mắt hung đỏ hấp háy Ông lại trở chất lại khoe làng Đó nỗi lịng lão nơng với niềm vui sướng bộc lộ cách tự nhiên, cho nhà bị giặc đốt, ơng khơng khoe chung chung trước mà ông khoe làng ông chống càn, ông khoe trí tưởng tượng cụ thể, sinh động y ông vừa dự trận đánh

Ơng Hai người nơng bình thường bao lão nơng khác Ơng mang phẩm chất tốt đẹp người nơng dân gắn bó với làng quê, đất nước Nổi bật lên lòng yêu Tổ Quốc, thuỷ chung với k/c, CM Ông h/a tiêu biểu người nông dân k/c chống Pháp

3 Kết bài:

“Làng” truyện ngắn đặc sắc: Cách dẫn dắt tự nhiên khéo léo, kịch tính phát triển cao, cách thắt nút cà cởi nút tức tự nhiên, cách xây dựng tình bất ngờ Đặc sắc NT khắc hoạ tâm lí nv phù hợp Đó tâm lí người nông dân qua nv ông Hai Truyện ca ngợi t/y làng hồ quyện vào tình u nước, u k/c Đó t/y Tổ Quốc, gắn bó chung thuỷ với k/c người nông dân k/c chống Pháp Đọc truyện ngắn “Làng” Kim Lân, em thêm yêu mến cảm phục người nông dân Những phẩm chất nv ông Hai bồi dưỡng cho em t/y Tổ Quốc, gắn bó tha thiết với nơi chơn cắt rốn

Đề số 7: Phân tích thơ “Đồn thuyền đánh cá” nhà thơ Huy Cận. 1 Mở bài:

(17)

chóng hồ nhập vào k/c vĩ đại dân tộc Ánh sáng sống đem lại cho nhà thơ nhìn tươi trẻ, ấm áp, tràn đầy niêm tin hạnh phúc Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” in tập “Trời ngày lại sáng” minh chứng sáng tác năm 1958 thực tế vùng biển Quảng Ninh, phản ánh khơng khí lao động sôi nhân dân miền Bắc xây dựng cnxh Cả thơ tranh TN tráng lệ ca ngợi vẻ đẹp biển quê hương ca hào hùng người lao động phấn khởi, hăng say đời làm chủ

* Cách 2: Trước CM tháng 8, thơ Huy Cận thường mang nỗi sầu thiên cố “buồn não lịng chẳng thấy ngi” sau CM thơ ơng có bước chuyển biến từ cảm hứng, cách nhìn Đọc thơ ông ta thấy tràn ngập niềm vui người làm chủ sống “Đoàn thuyền đánh cá” thơ Bài thơ sáng tác năm 1958 chuyến thực tế vùng mỏ Hòn Gai – Quảng Ninh, in tập “Trời ngày lại sáng” Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp vùng biển quê hương phản ánh khí lao động hăng say, sơi người ngư dân buổi đầu xây dựng sống

2 Thân bài:

* Khái quát: Cảm hứng bao trùm thơ cảm hứng trữ tình diễn tả theo mạch thời gian từ hồng đến đêm trăng tới lúc bình minh nhìn lạc quan yêu đời người thực làm chủ sống Với bút pháp lãng mạn bay bổng, tác giả vẽ nên tranh TN tươi tắn, tráng lệ ca ngợi khí hào hùng ngư dân buổi đầu làm chủ sống Luận điểm 1: Cảnh đoàn thuyền đánh cá khơi.

+ Mở đầu thơ cảnh đoàn thuyền đánh cá khơi khung cảnh hồng Nếu thơ cổ hồng hôn ngày tàn gợi cảm giác buồn, lạnh lẽo hồng lại bắt đầu hình ảnh mặt trời:

Mặt trời xuống biển hịn lửa Sóng cài then, đêm sập cửa”

Cách nhìn nhà thơ thật độc đáo, độc đáo liên tưởng so sánh mặt trời lửa đỏ rực từ từ lặn xuống biển Phép so sánh cho ta thấy hồng khơng ảm đạm mà vơ ấm áp, tràn đầy sức sống

Hồng buông xuống nhường chỗ cho đêm Bầu trời mặt biển bao la nhà vũ trụ khoảnh khắc bóng tối mịt mùng Phép nhân hố “sóng cài then, đêm sập cửa” vận dụng độc đáo Những sóng chạy qua chạy lại giống then cài vào đêm Cảm hứng vũ trụ kết hợp với ĐT “cài, sập”diễn tả cảnh biển đêm âm u, huyền bí thr thách người Hai câu thơ miêu tả cảnh hồng thật kì vĩ, tráng lệ mà tĩnh lăng

+ Với TN ngày khép lại, vật vào trạng thái nghỉ ngơi yên tĩnh, với người lại khởi đầu công lao động:

“Đoàn thuyền đánh cá lại khơi Câu hát căng buồm gió khơi”

(18)

Tiếng hát, gió khơi, buồm” chi tiết mang t/c tượng trưng diễn tả tinh thần phấn khởi, hăng say, niềm tin yêu sống người làm chủ

Hai câu thơ sau đối lập hai câu thơ đầu Vũ trụ nghỉ ngơi – người hoạt động; TN tĩnh lặng – người náo nức, khẩn trương; Cảnh đoàn thuyền khơi ngày tàn – gợi ấm áp

+ Đoàn thuyền khơi tiếng hát lạc quan phơi phới: “ Hát cá bạc biển Đông lặng Cá thu biển Đơng đồn thoi Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng Đến dệt lưới ta đoàn cá ơi”

Âm câu hát vang lên làm bật tâm hồn hiền hậu người dân chài Đó tiếng hát cầu mong sóng yên biển lặng Niềm mong ước phản ánh niềm lạc quan ngư dân trải qua nhiều nắng gió, bão tố biển Giọng điệu thơ ngào bút pháp LM bay bổng, kết hợp với từ cá bạc, đoàn thoi, dệt biển”là h/a so sánh, ẩn dụ, nhân hoá đem đến nhiều liên tưởng thú vị vẻ đẹp lao động

Luận điểm 2: Cảnh đoàn thuyền đánh cá biển đêm tuyệt đẹp,

+ Nếu khơi khung cảnh TN tuyệt đẹp cảnh đánh cá đêm trăng đẹp biết chừng nào:

Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt mây cao với biển Ra đậu dặm xa dò bụng biển Dàn đan trận lưới vây giăng”

Với bút pháp lãng mạn, Huy Cận tả cảnh đánh cá biển đêm trăng bao hình ảnh nhân hố tuyệt vời Đồn thuyền khơi có gió làm bánh lái, có ánh trăng làm buồm Biển khơi trận địa khổng lồ “dàn đan trận” mà ngư dân chiến sĩ, thuyền mái chèo vũ khí Chữ “lướt” đặc tả đoàn thuyền khơi với vận tốc phi thường Âm điệu khổ thơ hào hùng, khoẻ khoắn diễn tả sức mạnh người lao động đường chinh phục khám phá thiên nhiên

+ Khổ thơ tiếp theo, nhà thơ ca ngợi vẻ đẹp biển quê hương: “Cá nhụ, cá chim cá đé

Cá song lấp lánh đuốc đen hồng Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé”

Nhà thơ vận dụng sáng tạo câu thành ngữ “Chim thu nhụ đé”để miêu tả loài cá quý hiếm, ngon tiếng Phép liệt kê, NT so sánh, ẩn dụ “như đoàn thoi” NT phối sắc tuyệt đẹp Bầy cá nàng tiên vũ hội rực rỡ Cá song nét vẽ tài hoa: Vẩy cá đen hồng lấp lánh nước biển sóng sánh chan hồ ánh trăng Hình ảnh “Cái quẫy trăng vàng choé” hình ảnh hùng vĩ, lộng lẫy biển đêm: Những đuôi cá vẫy nước lấp lánh ánh trăng, ánh sáng chói lố khơng gian Câu thơ đẹp tranh sơn mài rực rỡ Biển đêm khơng có tiếng sóng rì rầm, nhà thơ lại cảm nhận âm khác: “Đêm thở, lùa nước Hạ Long”

(19)

trong lồng ngực Câu thơ huyền ảo đưa người đọc vào cõi mộng Hẳn phải có t/y biển sâu nặng viết vần thơ tuyệt bút đến

+ Trong cảm xúc vui sướng nhìn đàn cá “dệt lưới”, người dân chài cất cao tiếng hát ngào:

“ Ta hát ca gọi cá vào

Gõ thuyền có nhịp trăng cao Biển cho ta cá lịng mẹ Ni lớn đời ta tự buổi nào”

Lần thứ hai tiếng hát vang xa biển Tiếng hát, tiếng gõ thuyền đuổi cá hồ vào với tiếng sóng biển lấp lánh ánh trăng vàng tan vỗ vào mạn thuyền Biển hào phóng, bao dung, chở che lòng mẹ Biển cho cá, tôm hải sản quý hiếm, nuôi sống người dân chài từ bao đời Cách so sánh độc đáo nói lên niềm tự hào, biết ơn hoà quyện tiếng hát ngợi ca ấm áp, chan chứa nghĩa tình

+ Một đêm trơi qua nhanh nhịp điệu lao động hào hứng, hăng say: Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng

Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng Vẩy bạc, đuôi vàng loé rạng đông Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng”

ánh thưa mờ dần ngư dân hăng say kéo lưới, thể rắn chắc, cánh tay khoẻ mạnh “ kéo xoăn tay” Đây hình ảnh đặc tả động tác kéo lưới căng, khoẻ đẹp “Chùm cá nặng” hình ảnh ẩn dụ đầy độc đáo, gợi tả mùa cá Những cá mắc vào lưới so sánh chùm lủng lẳng thật thích mắt Khoang thuyền đầy ắp màu vàng đuôi cá “loé rạng đông” Một lần ta thấy NT miêu tả màu sắc nhà thơ thật điêu luyện Màu bạc” vẩy cá, màu vàng của đuôi cá lấp lánh ánh rạng đông

Luận điểm 3: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở ánh bình minh rực rỡ. + Nếu đồn thuyền thuyền khơi cảnh hồng ấm áp đồn thuyền trở buổi sáng bình minh rực rỡ Niềm vui phơi phới người dân chài nhân lên gấp bội Lần thứ 3, tiếng hát họ vang lên:

Câu hát căng buồm với gió khơi Đồn thuyền chạy đua mặt trời Mặt trời đội biển nhô màu Mắt cá huy hồng mn dặm phơi”

(20)

Cả thơ tranh lung linh mang âm hưởng khúc tráng ca lao động Đặc biệt câu hát trở thành âm hưởng chủ đạo tồn Câu hát thổi vào thơ gió tin yêu sống với chất men say lãng mạn – Một khúc ca phơi phới, lạc quan yêu đời

3 Kết bài:

Bài thơ tiêu biểu cho phong cách Huy Cận sau CM T8 Với âm điệu ngào, bút pháp lãng mạn bay bổng, phép liên tưởng kì thú, cách gieo vần linh hoạt, âm điệu khoẻ khoắn; NT so sánh, ẩn dụ, nhân hoá kết hợp tài hoa Bài thơ khúc ca người lao động khung cảnh TN rộng lớn, kì vĩ, rộng lớn tráng lệ Đó vẻ đẹp người làm chủ đời với phẩm chất đáng quí, đáng trân trọng: Cần cù, sáng tạo, dũng cảm, chủ động tinh thần lạc qua yêu đời Đọc thơ, ta thêm yêu sống mới, yêu thêm vẻ đẹp TN quê hương, đất nước Em hứa cố gắng học tập tu dưỡng để sau góp phần xây dựng quê hương ngày giàu đẹp./

(21)

Ngày đăng: 22/05/2021, 20:26

w