1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

Tư tưởng của Trần Đức Thảo về nguồn gốc của ngôn ngữ và ý thức

8 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 8
Dung lượng 185,6 KB

Nội dung

Tư tưởng biện chứng duy vật của Trần Đức Thảo về nguồn gốc ngôn ngữ và ý thức được thể hiện khá đậm nét trong triết học của ông. Để luận giải sâu sắc, khoa học về sự xuất hiện ngôn ngữ và ý thức trong con người, Trần Đức Thảo đã so sánh sự tiến hóa của các loài động vật với sự phát triển của con người.

TRIẾT - LUẬT - TÂM LÝ - XÃ HỘI HỌC Hoàng Thúc Lân Tư tưởng Trần Đức Thảo nguồn gốc ngơn ngữ ý thức Hồng Thúc Lân * Tóm tắt: Tư tưởng biện chứng vật Trần Đức Thảo nguồn gốc ngôn ngữ ý thức thể đậm nét triết học ông Để luận giải sâu sắc, khoa học xuất ngôn ngữ ý thức người, Trần Đức Thảo so sánh tiến hóa lồi động vật với phát triển người Đồng thời, ơng cịn vận dụng sáng tạo nguyên tắc khách quan, toàn diện, lịch sử cụ thể, quy luật phép biện chứng vật vào luận giải trình hình thành ngơn ngữ ý thức Ơng rõ mối liên hệ nhân não bộ, giác quan với đời sống tinh thần, ý thức người mối liên hệ biện chứng sinh học, xã hội tâm thần ý thức người Ông khẳng định tâm lý người tiến hóa từ tâm lý động vật; ngơn ngữ, ý thức thống biện chứng khách quan chủ quan Tư tưởng biện chứng vật ngôn ngữ ý thức Trần Đức Thảo cống hiến cho triết học Việt Nam nói riêng triết học nhân loại nói chung giá trị sâu sắc quý báu Từ khóa: Trần Đức Thảo; ngôn ngữ; ý thức; vật; biện chứng Mở đầu Phương pháp biện chứng vật cách thức xem xét vật cách khoa học Phương pháp biện chứng vật thể nguyên tắc khách quan, toàn diện, lịch sử cụ thể, phát triển, thống lý luận thực tiễn Các nguyên tắc rút từ cách giải biện chứng vật vấn đề triết học Trần Đức Thảo vận dụng sáng tạo nguyên tắc để nghiên cứu nhiều vấn đề triết học, có vấn đề nguồn gốc ngôn ngữ ý thức Trần Đức Thảo khẳng định: “Chính phép biện chứng phương pháp tư toàn diện Khi nghiên cứu vấn đề người phải nhận thức rằng, lịch sử lồi người trình thống biện chứng Do đó, cần nhận thức người mâu thuẫn quan hệ “mỗi người thân nó, người giai cấp đồng thời khác, tức người nhân cách, với xu hướng, đòi hỏi, giá trị tinh thần sinh phát triển từ thời cộng sản nguyên thủy”(*)[7, tr.83 84] Trần Đức Thảo có đóng góp đáng kể vào kho tàng văn hóa triết học nhân loại Sự sáng tạo triết học Trần Đức Thảo đánh dấu tác phẩm Hiện tượng học chủ nghĩa vật biện chứng, Tìm cội nguồn ngơn ngữ ý thức Trong tác phẩm Tìm cội nguồn ngơn ngữ ý thức, ông vận dụng sáng tạo nguyên tắc biện chứng vật để luận giải nguồn gốc đời ngôn ngữ ý thức người Tư tưởng Trần Đức Thảo nguồn gốc ngơn ngữ ý thức có tính vật biện chứng Bài viết (*) Tiến sĩ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội ĐT: 0977531719 Email: hoangthuclan@gmail.com 21 Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 4(101) - 2016 trình bày nội dung tư tưởng biện chứng vật Trần Đức Thảo nguồn gốc ngôn ngữ ý thức Tư tưởng vật nguồn gốc ngôn ngữ ý thức Trần Đức Thảo vận dụng nhiều nội dung phép biện chứng vật để luận giải cách khoa học đời ngơn ngữ ý thức Ơng so sánh người với loài động vật khác để làm bật đặc điểm riêng có người, nguồn gốc ngơn ngữ ý thức, q trình hình thành phát triển giống người Nghiên cứu hình thành ngôn ngữ ý thức, Trần Đức Thảo dựa quan điểm vật C.Mác Trên tinh thần đó, ơng khẳng định ngơn ngữ ý thức có nguồn gốc từ tự nhiên xã hội Quan niệm Trần Đức Thảo đồng với quan điểm vật biện chứng chủ nghĩa Mác - Lênin, song mang nét riêng tư triết học ông Để nghiên cứu làm sáng tỏ chất khoa học cho đời ý thức người, Trần Đức Thảo đứng vững lập trường vật biện chứng Tư tưởng biện chứng ông thể qua việc vận dụng sáng tạo nguyên tắc biện chứng vật vào luận giải đắn cội nguồn đời ngôn ngữ ý thức Các trào lưu triết học trước C.Mác giải thích sai lệch hay thiếu triệt để đời ý thức Chẳng hạn chủ nghĩa tâm cho ý thức lực lượng siêu nhiên sinh ra, cịn chủ nghĩa vật siêu hình lại cho rằng, óc sinh ý thức gan tiết mật Trần Đức Thảo khắc phục hạn chế quan niệm trên, sâu nghiên cứu chức năng, vai trò tác động biện chứng não giác quan, chi để lý giải hình thành phát triển đời sống tinh thần, tâm lý, ý thức người Sự đời ý thức theo ông thần kinh vận động tác động biện chứng 22 lượng thần kinh, lượng tâm thần diễn óc người Đồng thời, ơng khẳng định ý thức người thống biện chứng khách quan chủ quan Quan điểm ông giống quan điểm C.Mác khẳng định ý thức có nguồn gốc từ não người trình phản ánh sáng tạo giới khách quan Trần Đức Thảo so sánh phát triển người với loài động vật khác để luận giải khoa học phát triển tâm lý, ý thức người Ông vận dụng sáng tạo quy luật chuyển hóa dần lượng dẫn đến thay đổi chất ngược lại để phân tích làm sáng tỏ khác chất giai đoạn phát triển người Điều minh chứng qua q trình tiến hóa chuyển từ khỉ cao cấp sang người khéo, đến người khôn Sự khác biệt khỉ cao cấp người khéo với người khôn thể khác biệt đặc tính xã hội cộng đồng chúng Ông dựa vào hoạt động phản xạ vật để giải thích hình thành cử người, điều tạo nên khác biệt quan niệm Trần Đức Thảo so với nhà triết học tâm trước (triết học tâm cho thần thánh hay chúa trời sinh người) Trong Tìm cội nguồn ngôn ngữ ý thức, Trần Đức Thảo nghiên cứu hình thành ý thức theo hai đường: cử ngôn ngữ trẻ em tư liệu người tiền sử Sự đời ý thức từ cử vòng cung, đến cử đường thẳng, đến ý thức rời rạc hình ảnh thiên tính; ý tưởng hóa cử biểu đạt ý thức đời Trong giới động vật, vật hoạt động theo hệ thống phản xạ cá thể để bảo vệ sống thân Phản xạ cá thể động vật hệ thống xuất phát từ nhu cầu sống quy định Hoàng Thúc Lân Khi lý giải tiến hóa giới vật chất trình vận động, Trần Đức Thảo từ nghiên cứu điều kiện sống phản xạ loài cá đến loài chim, gà, voi, trâu, bò; giống khác chúng; đồng thời so sánh biểu phản xạ với phát triển ý thức người [8] Ở lớp cá, phản xạ tập đoàn xuất coi loại phản xạ đặc biệt, thể phổ biến tuổi trẻ Cá bột, nòng nọc bơi với nhau, nương tựa bảo vệ nhau, tách khối chung khơng thể sống sót, vật ăn thịt nước nuốt liền Những chim con, gà con, voi con, chó con, mèo vậy; chúng với nhau, dù có hay khơng có mẹ dẫn đường Rồi đến loài khỉ mà lứa có con, khỉ khơng cịn bú mẹ, chúng tập hợp lại thành nhóm Nếu tách khỏi nhóm, khơng thể giữ an tồn Vì thế, phản xạ tập đoàn điều kiện, tiền đề tồn cá thể loài loài động vật Bắt đầu từ lớp cá, vật nhỏ lớn lên, số lồi, chúng phản xạ tập đoàn để tiến hành đời sống riêng lẻ Nhưng đa số lồi động vật trì phản xạ phát triển lên thành số cử tập đoàn Trong hoạt động phản xạ vật, mặt khác biệt, đối lập với hệ thống phản xạ cá thể, xuất phát từ năng, tức đối lập với tính động vật Sở dĩ sinh mặt đối lập lựa chọn tự nhiên Đời sống tập thể điều kiện bảo vệ tốt hơn, sinh phản xạ tập thể, lúc đầu có điều kiện, sau lựa chọn tự nhiên làm cho hình thái phản xạ tập thể trở thành vô điều kiện, tức bẩm sinh Điều giúp cho Trần Đức Thảo có nhìn tồn diện phát triển thơng qua nhìn sâu sắc phổ biến tiến hóa người, mối liên hệ phổ biến người với giới khách quan Tư tưởng biện chứng nguồn gốc ngôn ngữ ý thức Tư tưởng biện chứng nguồn gốc ngôn ngữ ý thức Trần Đức Thảo thể rõ so sánh khác biệt tâm lý động vật đặc biệt tâm lý loài khỉ cao cấp với tâm lý người Ông so sánh khác biệt tập tính lồi động vật rõ nguyên nhân khác biệt để lý giải khác biệt người với động vật Trần Đức Thảo dựa vào tiến hóa thể lồi vật để khẳng định rằng, tính bầy đàn lồi động vật khác tính tổ chức chặt chẽ có phân cấp khác Chẳng hạn, lồi bị, trâu, chó, lợn có tiến hóa thể thấp lồi khỉ, tinh tinh, nên tính bầy đàn bị, trâu, chó, lợn thiếu chặt chẽ, thiếu tính tổ chức Tính bầy đàn khỉ tinh tinh có liên kết chặt chẽ hơn, có tính tổ chức hơn; chúng biết phân biệt thứ, săn, chia quả, chống chọi kẻ thù thông qua hiệu vật đầu đàn Điều xuất dấu hiệu gần giống người Sở dĩ loài khỉ tinh tinh có đặc tính tiến hóa não bộ, nhiễm sắc thể chúng có chênh lệch, cao so với động vật khác Để hiểu khác biệt cần có quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử cụ thể tức cần có tư biện chứng vật Trần Đức Thảo dựa vào trình độ phát triển động vật để chia làm hai loại: động vật bậc thấp động vật bậc cao Sự phát triển động vật từ thấp đến cao, với trình độ phát triển định vật chất gắn với chế phản xạ thích ứng Ở động vật bậc thấp (động vật không xương sống), quan hệ cá thể quy định theo đặc điểm hữu đời 23 Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 4(101) - 2016 sống tập thể tiến hành máy móc, diễn chủ yếu theo phản xạ không điều kiện Tính tổ chức cao đường thể lồi ong Ở động vật có xương sống quan hệ cá thể phát triển ngày mềm dẻo, phong phú, vai trò ngày tăng phản xạ có điều kiện so với vai trò âm hiệu hiệu Trong quan hệ với tự nhiên cộng đồng, động vật có xương sống xuất phản xạ tập đoàn (bao gồm phản xạ tập thể phản xạ liên hệ với tập đoàn) Sự lựa chọn tự nhiên làm cho số phản xạ tập đoàn trở thành vơ điều kiện Tính tập đồn đối lập với tính cá thể động vật, điều xuất phát từ thỏa mãn nhu cầu sống Theo Ph.Ăngghen: “Các tổ tiên người - vượn động vật có tính hợp quần; rõ ràng kết luận người, tức lồi động vật có tính hợp quần hết, lại tổ tiên gần khơng có tính hợp quần sinh ra” [3, tr.644] Trần Đức Thảo khẳng định rằng, tổ tiên loài người bắt nguồn từ loài khỉ theo quy luật tiến hóa óc diễn từ thấp đến cao, phải qua trình độ tổ chức định lớp thú linh trưởng Tất loài khỉ sống tập đoàn, Ph.Ăngghen khẳng định: “động vật có tính tập đồn cao nhất” Nhờ phân tích trên, Trần Đức Thảo chia trình phát triển ý thức thành dạng từ đơn giản đến phức tạp, so sánh phản xạ động vật với phản xạ người, khẳng định tương ứng với hình thức vận động vật chất cấp độ khác cấp độ phản ánh, luận giải trình hình thành khác biệt chất người với vật lực hình thành phát triển ý thức người Điều thể quan điểm biện chứng vật, chống lại 24 quan điểm tâm siêu hình nghiên cứu người xã hội Trần Đức Thảo lý giải giai đoạn phát triển khách quan khẳng định, phản xạ người diễn theo quy luật khách quan, vốn có tiến hóa vật chất Sở dĩ lồi khỉ cao cấp phát triển thành người nguồn gốc xã hội Điều Ph.Ăngghen khẳng định: “Theo tơi xã hội đòn bẩy quan trọng phát triển người từ khỉ” [2, tr.598 - 599] Chính vậy, nghiên cứu triết học cử người giai đoạn phát triển cụ thể, Trần Đức Thảo dựa vào trình độ phát triển thể để luận giải hình thành phát triển ý thức người tiến hóa loài Trần Đức Thảo khẳng định hình thành phát triển tâm lý, ý thức người diễn theo trình từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp Sự hình thành người trải qua q trình tiến hóa lâu dài, từ khỉ cao cấp chuyển thành người khéo, tiếp đến người khơn Mỗi giai đoạn phát triển lại gắn với trình độ tâm lý khác Ơng viết: “Đến 12 tháng tuổi, đạt tới độ tuổi lồi tinh tinh Nó ngồi tư thẳng Nó cho khối vng đổi lấy khối khác, lấy đồ chơi đập vào đồ chơi khác, nắm đầu sợi kéo phía đồ vật buộc vào đầu dây Nó biết cười với hình ảnh gương Nó dắt tay đi, học vỗ tay hoan hô vẫy tay tạm biệt Tất điều kỳ tích thuộc trình độ lồi tinh tinh Đến 14 tháng tuổi, biết làm động tác chỉ, hành vi đặc điểm thuộc trình độ loài Vượn phương Nam phát triển, điều khẳng định khả đứa bé tự đơi chân Từ 12 đến 14 tháng tuổi, việc sử dụng tín hiệu tiền ngơn ngữ Hồng Thúc Lân đứa trẻ cho phép ta coi hoạt động thần kinh tiền sống trải tiền tâm lý, điều xác định trình độ cao động vật Đến 15 tháng tuổi xuất bước nhẩy vọt chất chuyển từ tính động vật sang tính người hình thức khởi nguyên Con người khéo léo Từ 15 tháng đến tuổi, việc hình thành ngơn ngữ ý hoạt động tâm lý (bao gồm sống trải, ý thức, tiềm thức vô thức), nhịp độ chín muồi vỏ não tạo điều kiện truyền thống giáo dục cộng đồng gia đình thúc đẩy, lấy lại ý nghĩa giá trị xã hội tâm lý thuộc loại người phép biện chứng phát triển lịch sử nó, từ cộng đồng địa phương Con người khéo léo đến lạc phát triển Người thời đại đồ đá Người thời đại đồ đá đầu tiên” [5] Trần Đức Thảo rõ nguyên nhân khác biệt ý thức người so với tâm lý vật Ông chứng minh rằng: xuất tâm lý tách rời mặt sinh vật người vốn có tiền sử từ xa xưa xuất giống loài, nghĩa xuất tế bào thần kinh lúc thần kinh phát triển thành não Ở loài khỉ, hộp sọ 500 cm3, đến người khéo 700 cm3, người khôn 1.200 cm3, đến người tinh khôn 1.300 cm3 Sự phát triển thần kinh não gắn liền với tập tính lồi động vật, lồi khỉ biết sống theo tập đoàn, khỉ cao cấp biết sống theo tập đồn nhiều có tính tổ chức, loài người biết sống thành xã hội Trong tác phẩm này, việc rõ điểm xuất phát xã hội loài người từ đâu, đâu sáng tạo Trần Đức Thảo Việc Trần Đức Thảo rõ rằng, khác biệt cấu trúc não loài khỉ so với người khéo người khôn với người ngày khác biệt tâm lý với ý thức người Ông dựa quan điểm khách quan, tồn diện để phân tích luận giải khác biệt cách thuyết phục, khiến cho thấy quan điểm giống quan điểm C.Mác - Ph.Ăngghen, song tạo nên nét độc đáo tư triết học ông Trần Đức Thảo khẳng định, khác loài vượn người thể khác biệt tâm thần cảm giác vận động động vật với tâm thần hữu thức người Vì thế, mà lồi vượn, hoạt động thích nghi làm cho lao động thích nghi khéo léo; khơng có khả chế tạo cơng cụ lao động, lao động thích nghi có lồi vượn khơng đạt tới hình thức sản xuất đặc thù người Con người không động vật biết tư mà cịn có ngơn ngữ, có khả chế tạo, sử dụng công cụ lao động Trần Đức Thảo kết luận vượn người khơng có cử chỉ dẫn dấu hiệu sơ đẳng nên khơng có ý thức Trần Đức Thảo dựa vào tiến hóa động vật để lý giải khoa học nguồn gốc ý thức Gốc rễ, cội nguồn tiến hóa động vật phát triển hoạt động dụng cụ tính, thực tạo bước chuyển từ vượn người sang giai đoạn loài người Ý thức phải khảo cứu “tính thực trực tiếp” Ngơn ngữ lao động thích nghi người vượn Tuy nhiên, ông khẳng định khác biệt người vượn chỗ: người có ngơn ngữ cách chế tạo công cụ lao động, trỏ nét riêng người Sự vật diễn theo lối vịng cung, vật khơng có khái niệm khoảng cách, vồ thẳng vào vật cần Con vượn tri giác vật bên ngoài, đối tượng đụng tới trực tiếp hay qua trung gian (cái gậy) Loài vượn Nam Phương (đã hai chân mặt đất, q trình tiến hóa thích nghi với 25 Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 4(101) - 2016 điều kiện khó khăn mơi trường bao quanh) biết sử dụng số đối tượng tự nhiên với tư cách dụng cụ, có sẵn, khơng có chức cơng cụ tự Lồi vượn lên số âm có tính chất tình thế, khơng có ý nghĩa đối tượng, tức chưa có ý nghĩa trỏ theo nghĩa đen Cử đồng thời có chức kêu gọi thể tiếng cảm thán người hay vật tập thể đáp lại Con người thẳng vào vật cần Khi ngón tay trỏ vào vật bên ngồi xa mình, khái niệm vật mang nghĩa thực khách quan đem lại cho người cảm giác [4] Từ việc so sánh trình hình thành, phát triển ý thức người vượn người, Trần Đức Thảo đến kết luận ý thức người phải trải qua nhiều bước trung gian từ thấp đến cao phải vượt qua giai đoạn vượn người Cụ thể, phát triển ý thức người từ bước thứ (ý thức rời rạc) đến bước thứ hai (ý thức tập thể) bước thứ ba (hình thành tơi) Lúc ý thức đời Ở bước thứ bước thứ hai, loài vượn người đạt được, chúng ý thức tượng đơn lẻ bên tìm cử hay cách diễn đạt âm để thể vật muốn trỏ dấu hiệu riêng Chỉ có người đạt tới bước thứ ba, hình thành tơi quan hệ với cộng đồng xã hội Trần Đức Thảo luận giải hình thành phát triển ý thức người thông qua việc so sánh phát triển người so với trình độ tiến hóa lồi động vật khơng xương sống động vật có xương sống; chế hình thành phản xạ lồi động vật tiến hóa lồi vượn thành người Trên sở đó, ơng rõ khác biệt loài người so với động vật khác, cội 26 nguồn ý thức người Điều góp phần chống lại quan điểm tâm, siêu hình nhà triết học trước nghiên cứu người; khẳng định giá trị khoa học quan điểm vật biện chứng tiếp cận ngôn ngữ ý thức Trần Đức Thảo khẳng định tiêu chí để đánh giá phát triển ý thức người tính xã hội Tính xã hội tinh tinh khác với tính xã hội người cấp độ trình độ Nếu tinh tinh nhiều mang tính xã hội, người khéo mang tính xã hội rõ rệt, người khéo vừa kết vận động tự nhiên, vừa chủ nhân tự nhiên lịch sử Giống quan điểm C.Mác, Trần Đức Thảo khẳng định vai trò lao động việc hình thành ngơn ngữ ý thức người Thơng qua q trình lao động, người chế tạo công cụ lao động làm cho sản phẩm dư thừa, xuất quan hệ sở hữu chung sở hữu riêng quan hệ cộng đồng Chính mối quan hệ sở hữu chung riêng cội nguồn ngơn ngữ ý thức Theo Ph.Ăngghen: “Trước hết lao động; sau lao động đồng thời với lao động ngôn ngữ; hai sức kích thích chủ yếu ảnh hưởng đến óc vượn, làm cho óc biến chuyển thành óc người” [3, tr.646] Trần Đức Thảo khẳng định, quan hệ với cộng đồng, người buộc phải trao đổi thông tin với người khác; sở, cội nguồn để ngôn ngữ, ý thức đời Ngôn ngữ ý thức giá trị sở hữu quan trọng người, khơng có ngơn ngữ ý thức, người khơng thể liên hệ với để sống trì sống, tiến hành sản xuất Trần Đức Thảo đặc biệt nhấn mạnh đến tính xã hội ngôn ngữ ý thức Ngôn ngữ ý thức vừa sản phẩm xã hội, Hoàng Thúc Lân vừa kết quan hệ xã hội phát triển, phản ánh vào đầu óc người; mơi trường, tính chất, trình độ phát triển xã hội khác ngơn ngữ khác Con người sáng tạo ngôn ngữ vỏ vật chất để chứa đựng quan hệ thực xảy đời sống C.Mác khẳng định: ngôn ngữ vỏ vật chất tư Kế thừa quan điểm đó, Trần Đức Thảo sáng tạo lý thuyết vận động hình ảnh thân thể xã hội có thân hình ảnh thân phản ánh vào óc người Trần Đức Thảo so sánh khác biệt âm hiệu hiệu người so với loài tinh tinh luận giải cặn kẽ cứ, cội nguồn khác biệt Ơng khẳng định, người nói “cái này” trước người phải có đối tượng để đầu người biết có Bản chất âm hiệu hiệu người khác hoàn toàn với tiếng kêu loài tinh tinh Âm hiệu hiệu loài vượn người phát triển số lượng tối thiểu, cịn ngơn ngữ hành vi người phát triển với tần số vơ cùng, trình người lao động để cải tạo giới, cải tạo Điều vận động biện chứng tượng tinh thần, lực lượng mang chất người mà Husserl mơ hồ cho lực lượng vật chất Trần Đức Thảo rõ, lực lượng vật chất chuyển hóa mang tính biện chứng lượng thần kinh lượng tâm thần Kết luận Tư tưởng biện chứng vật Trần Đức Thảo ngôn ngữ ý thức người góp phần khắc phục sai lầm tư tưởng tâm siêu hình người Tư tưởng giúp ta hiểu sâu sắc hình thành phát triển ngôn ngữ ý thức, nắm bắt khuynh hướng tất yếu vận động lịch sử xã hội loài người Muốn xây dựng xã hội tốt đẹp, phải có hiểu biết đắn, sâu sắc, khoa học người tôn trọng quyền người sản phẩm tất yếu sống Ngôn ngữ ý thức đời dựa nguồn gốc tự nhiên nguồn gốc xã hội, thống sinh học xã hội, diễn dịng chảy lồi người Vì vậy, muốn nhận thức giải đắn vấn đề liên quan đến sống người cần hiểu nguồn gốc, chất hình thành phát triển ngôn ngữ ý thức người Trần Đức Thảo có đóng góp quan trọng việc lý giải nguồn gốc ngôn ngữ ý thức người Tư tưởng tư tưởng triết học khác Trần Đức Thảo cần ghi nhận đóng góp cho chủ nghĩa vật biện chứng Tài liệu tham khảo [1] Nguyễn Đình Chú (1993), “Giáo sư triết học Trần Đức Thảo”, Báo Giáo dục thời đại, số 23 [2] C.Mác, Ph.Ăngghen (1983), Tuyển tập, t.4, Nxb Sự thật, Hà Nội [3] C.Mác, Ph.Ăngghen (2002), Biện chứng tự nhiên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [4] Phan Ngọc (2000), “Về cơng trình “Tìm hiểu nguồn gốc ngơn ngữ ý thức” cố giáo sư Trần Đức Thảo (Nhân dịp xét tặng giải thưởng Hồ Chí Minh)”, Tiền Phong chủ nhật, số 22 - 23 [5] Trần Đức Thảo (1973), Recherches sur l’origine du langage et de la conscience Paris: Editions Sociales [6] Trần Đức Thảo (1989), Vấn đề người chủ nghĩa lý luận khơng có người, Nxb Tp Hồ Chí Minh, Tp Hồ Chí Minh [7] Trần Đức Thảo (2004), Sự hình thành người, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội [8] www.vietnamnet.vn 27 Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 4(101) - 2016 28 ... Nam, số 4(101) - 2016 trình bày nội dung tư tưởng biện chứng vật Trần Đức Thảo nguồn gốc ngôn ngữ ý thức Tư tưởng vật nguồn gốc ngôn ngữ ý thức Trần Đức Thảo vận dụng nhiều nội dung phép biện chứng... hình thành phát triển ngơn ngữ ý thức người Trần Đức Thảo có đóng góp quan trọng việc lý giải nguồn gốc ngôn ngữ ý thức người Tư tưởng tư tưởng triết học khác Trần Đức Thảo cần ghi nhận đóng góp... Tìm cội nguồn ngôn ngữ ý thức, Trần Đức Thảo nghiên cứu hình thành ý thức theo hai đường: cử ngôn ngữ trẻ em tư liệu người tiền sử Sự đời ý thức từ cử vòng cung, đến cử đường thẳng, đến ý thức rời

Ngày đăng: 19/05/2021, 20:32

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w