Địa lý kinh tế Học viện nông nghiệp Việt NamBÁO CÁO BÀI TẬP NHÓMChủ đề: “ Phân tích đặc trưng của khí hậu Việt Nam?So sánh khí hậu Việt Nam với khí hậu các nước khác không thuộc vùng khí hậu nhiệt đới?” Gv hướng dẫn: N.T.N THƯƠNG Lớp: K65 KTTCA Nhóm: 02MỤC LỤCPhần 1: Đặt vấn đềPhần 2: Nội dung I. Phân tích đặc trưng của khí hậu Việt Nam 1. Khái quát về khí hậu Việt Nam 2. Phân tích đặc trưng của khi hậu Việt Nam II. So sánh khí hậu Việt Nam với khí hậu các nước khác không thuộc vùng khí hậu nhiệt đới 1. Khí hậu Ôn đới ở Anh 2. Khí hậu Hàn đới ở ArkhangelskPhần 3: Kết luậnChủ đề: Phân tích đặc trưng của khí hậu Việt Nam? So sánh khí hậu Việt Nam với khí hậu các nước khác không thuộc khí hậu nhiệt đớiPhần 1 Đặt vấn đề Khí hậu là tài nguyên thiên nhiên quan trọng và quyết định các tài nguyên khác. Để sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên khí hậu Việt Nam đòi hỏi chúng ta phải am hiểu tường tận cơ chế, vị trí địa lý đặc biệt là những đặc điểm đặc sắc của khí hậu nước ta. Khí hậu có ý nghĩa quyết định nhiều mặt trong đời sống và hoạt động sản xuất, là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của thế giới sinh vật, là nguồn năng lượng đầu tiên của mọi quá trình tự nhiên. Khí hậu ảnh hưởng đến sản xuất và năng suất sinh vật, tới các đặc điểm tự nhiên và nhân văn. Từ xưa đến nay, nói đến sự giàu đẹp của một đất nước, các học giả đã không quên nhắc tới khí hậu, tới sự ưu đãi mà thiên nhiên đã dành cho con người, đó là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá. Việt Nam – tổ quốc của chúng ta bốn mùa cây lá xanh tươi, đồng ruộng phì nhiêu, mùa màng, sản vật đa dạng và phong phú. Nhân dân Việt Nam cần cù, bền bỉ với 4000 năm lịch sử đã làm nên nền văn hóa đặc sắc và tập quán, tục lệ sinh động.Thiên nhiên, cảnh vật và con người Việt Nam là kết quả của một môi trường khí hậu, tự nhiên riêng của Việt Nam. Không phải ngẫu nhiên, khí hậu Việt Nam đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu khí hậu thế giới. Trong các sơ đồ phân loại khí hậu trái đất, khí hậu Việt Nam thường được tách riêng thành một ngoại lệ. Nhiều vấn đề liên quan đến cơ chế khí hậu Việt Nam đến nay vẫn đang còn phải bàn cãi. Nhà khí hậu học người Pháp là P. Pedelaborde (1958) đã từng nghiên cứu về cơ chế khí hậu vùng Đông Nam Á nhiều năm trước đây nói về khí hậu Việt Nam như là một trường hợp đặc sắc, dị thường của khí hậu nhiệt đới. Theo Ông, không ở đâu như ở đây, trên một vùng vĩ tuyến ngang nhau, chỉ có khí hậu Việt Nam có một mùa Đông lạnh khác thường như thế.Rõ ràng là vị trí đặc biệt về địa lý đã đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong điều kiện hình thành đặc trưng khí hậu đa dạng và thất thường của Việt Nam.
Trang 1HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ & PTNT
BÁO CÁO BÀI TẬP NHÓM
Chủ đề:
“ Phân tích đặc trưng của khí hậu Việt Nam?
So sánh khí hậu Việt Nam với khí hậu các nước khác không thuộc vùng khí hậu
nhiệt đới?”
Gv hướng dẫn: N.T.N THƯƠNG
Lớp: K65 KTTCA
Nhóm: 02
Trang 2MỤC LỤC Phần 1: Đặt vấn đề
Phần 2: Nội dung
I Phân tích đặc trưng của khí hậu Việt Nam
1 Khái quát về khí hậu Việt Nam
2 Phân tích đặc trưng của khi hậu Việt Nam
II So sánh khí hậu Việt Nam với khí hậu các nước khác không thuộc vùng khí hậu nhiệt đới
1 Khí hậu Ôn đới ở Anh
2 Khí hậu Hàn đới ở Arkhangelsk
Phần 3: Kết luận
Chủ đề: Phân tích đặc trưng của khí hậu Việt Nam? So sánh khí hậu Việt Nam với khí hậu các nước khác không thuộc khí hậu nhiệt đới
Phần 1 Đặt vấn đề
Trang 3Khí hậu là tài nguyên thiên nhiên quan trọng và quyết định các tài nguyên khác.
Để sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên khí hậu Việt Nam đòi hỏi chúng ta phải am hiểu tường tận cơ chế, vị trí địa lý đặc biệt là những đặc điểm đặc sắc của khí hậu nước ta Khí hậu có ý nghĩa quyết định nhiều mặt trong đời sống và hoạt động sản xuất, là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của thế giới sinh vật, là nguồn năng lượng đầu tiên của mọi quá trình tự nhiên Khí hậu ảnh hưởng đến sản xuất và năng suất sinh vật, tới các đặc điểm tự nhiên và nhân văn Từ xưa đến nay, nói đến sự giàu đẹp của một đất nước, các học giả đã không quên nhắc tới khí hậu, tới sự ưu đãi mà thiên nhiên đã dành cho con người, đó là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá
Việt Nam – tổ quốc của chúng ta bốn mùa cây lá xanh tươi, đồng ruộng phì nhiêu, mùa màng, sản vật đa dạng và phong phú Nhân dân Việt Nam cần cù, bền
bỉ với 4000 năm lịch sử đã làm nên nền văn hóa đặc sắc và tập quán, tục lệ sinh động
Thiên nhiên, cảnh vật và con người Việt Nam là kết quả của một môi trường khí hậu, tự nhiên riêng của Việt Nam Không phải ngẫu nhiên, khí hậu Việt Nam đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu khí hậu thế giới Trong các sơ đồ phân loại khí hậu trái đất, khí hậu Việt Nam thường được tách riêng thành một ngoại lệ Nhiều vấn đề liên quan đến cơ chế khí hậu Việt Nam đến nay vẫn đang còn phải bàn cãi Nhà khí hậu học người Pháp là P Pedelaborde (1958) đã từng nghiên cứu về cơ chế khí hậu vùng Đông Nam Á nhiều năm trước đây nói về khí hậu Việt Nam như là một trường hợp đặc sắc, dị thường của khí hậu nhiệt đới Theo Ông, không ở đâu như ở đây, trên một vùng vĩ tuyến ngang nhau, chỉ có khí hậu Việt Nam có một mùa Đông lạnh khác thường như thế
Rõ ràng là vị trí đặc biệt về địa lý đã đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong điều kiện hình thành đặc trưng khí hậu đa dạng và thất thường của Việt Nam
Trang 4Phần 2 - Nội dung
I Phân tích đặc trưng của khí hậu Việt Nam
1 Khái quát về đặc trưng khí hậu Việt Nam
Trang 5Với vị trí địa lý được xác định bởi hệ tọa độ, Việt Nam nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu Mặt khác, đất nước ta từ Bắc vào Nam trải dài trên 15 vĩ độ, một phần tiếp giáp với đại lục (phía tây bắc) và một phần tiếp giáp với đại dương (phía đông nam), trong năm chịu ảnh hưởng của hai mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc về mùa khô và gió mùa Tây Nam về mùa mưa Thường xuyên chịu tác động của gió mùa Đông Nam Á (chỉ đối lập về hướng gió); về mùa đông: có nguồn gốc từ áp cao Tây Thái Bình Dương, khối khí nhiệt đới biển, khá
ổn định; còn về mùa hè: có nguồn gốc từ Nam Thái Bình Dương, khối khí nhiệt đới biển, không ổn định do ảnh hưởng của các nhiễu động nhiệt đới Do đặc điểm
đó, nên khí hậu Việt Nam mang đầy đủ đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa,
có pha trộn ít nhiều tính chất khí hậu cận nhiệt đới và có sự phân hóa theo không gian và thời gian Đặc trưng của khí hậu nhiệt đới của nước ta thể hiện: nắng lắm, mưa nhiều, nhiệt độ cao và độ ẩm lớn Một số vùng (VD: Sa Pa, Mẫu Sơn, Đà Lạt ) mang đặc trưng của khí hậu ôn đới: khô và lạnh Như vậy, ta có thể thấy khí hậu Việt Nam rẩt đa dạng và lạ thường
2 Phân tích các đặc trưng khí hậu ở Việt Nam
2.1 Đặc trưng vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
a Nắng và bức xạ
Chế độ nắng và bức xạ ở nước ta rất phong phú Do vị trí địa lý, về cơ bản nước ta nhận được nhiều năng lượng bức xạ mặt trời, quy định tính nhiệt đới của khí hậu Ở miền Bắc, tổng lượng năm của bức xạ khoảng 95-100 kcal/cm2 /năm,
ở miền Nam trị số này tăng lên tới 130 Kcal/cm2 /năm Trong điều kiện quang mây, cường độ bức xạ tổng cộng phụ thuộc vào độ cao mặt trời khá rõ Về mùa đông, chênh lệch về độ cao mặt trời và độ dài ban ngày ở các vùng vĩ độ khác nhau có thể đạt tới mức đáng kể Ngược lại, mùa hè, sự chênh lệch này thể hiện không rõ nên bức xạ tổng cộng nhận được cũng khá đồng nhất Xét chung toàn năm, bức xạ tổng cộng tăng dần từ Bắc vào Nam Tuy nhiên, sự phân bố bức xạ
Trang 6tổng cộng tuân theo quy luật hoạt động của gió mùa Vào các tháng I-II, bức xạ tổng cộng nhỏ nhất trên toàn miền Bắc với các trị số dao động khoảng 7-8
Kcal/cm2 /tháng, chiếm 4 - 5% tổng lượng toàn năm Bức xạ tổng cộng nhỏ nhất
ở khu vực Vinh, Hà Tĩnh là nơi thường có nhiều mây do ảnh hưởng của front lạnh dừng trên Trường Sơn Bắc Ở Tây Bắc và miền Nam, thời kỳ này trời thường quang mây nên bức xạ tổng cộng vượt quá 10 Kcal/cm2 /tháng Bước sang tháng III-IV bức xạ tổng cộng bắt đầu tăng Sự tăng diễn ra một cách khá đột ngột ở vùng Tây Bắc (vượt trên 10 Kcal/cm2 /tháng ngay từ tháng III) Hầu khắp các tỉnh phía Bắc (trừ vùng Ðông Bắc), tổng lượng bức xạ tháng IV đều vượt 10 Kcal/cm2 /tháng, còn ở miền Nam đạt từ 14,5 - 16,0 Kcal/cm2 /tháng
Từ tháng V đến tháng IX, miền Bắc là thời kỳ bức xạ tổng cộng đạt tới trị
số lớn nhất; cực đại là tháng VII, đạt 16 -17 Kcal/cm2/tháng Vùng Nghệ An – Quảng Bình nhận lượng bức xạ tổng cộng rất lớn vì đây là nơi chịu ảnh hưởng mạnh của gió mùa Tây Nam Ngược lại, ở các tỉnh phía Nam bức xạ tổng cộng thời gian này giảm và đạt tới giá trị cực tiểu vào tháng VII, vì trong mùa mưa lượng mây trên bầu trời thường cao Tổng lượng bức xạ giảm đi từ tháng X trên toàn miền Bắc và tăng lên ở miền Nam
Về số giờ nắng, ta có thể nhận thấy sự phù hợp khá chặt chẽ giữa bức xạ tổng cộng và số giờ nắng trong một tháng Vùng Tây Bắc, quanh năm đều đạt 130 giờ nắng mỗi tháng Tháng nhiều nắng nhất là tháng IV (Sơn La đạt 200 giờ) Ở Bắc bộ và Bắc khu 4, trung bình số giờ nắng đạt từ 45 - 90 giờ/tháng Thời gian ít nắng nhất là tháng II, III, chỉ đạt dưới 50 giờ/tháng Từ tháng V trở đi số giờ nắng tăng lên, tháng VII đạt trị số cao nhất (trên 200 giờ/tháng) Vùng Trung Bộ (từ Huế trở vào) quanh năm đều đạt trên 100 giờ/tháng Từ tháng V đến tháng IX số giờ nắng đạt trên 200 giờ/tháng Tây Nguyên và Nam Bộ thời kỳ có số giờ nắng trên 200 giờ phân bố từ tháng XI đến tháng V Nhiều tháng đạt 250 - 300 giờ nắng/tháng Từ tháng V đến tháng IX số giờ nắng giảm song cũng đạt tới từ
Trang 7180-200 giờ/tháng Nhìn chung có thể chia thành 2 khu vực: Miền Bắc, từ Ðồng Hới trở ra có tổng số giờ nắng hàng năm dưới 2.000 giờ, Miền Nam, từ Huế trở vào số giờ nắng xấp xỉ 3.000 giờ/năm
b Lượng mưa
Tính quy luật phân bố thời gian và không gian của mưa ở nước ta mang nhiều sắc thái độc đáo, không giống ở một nơi nào khác trên thế giới Nguồn cung cấp ẩm và những tác nhân gây mưa ở từng nơi, từng thời kỳ khác nhau rất xa mà nguyên nhân sâu xa là hoàn lưu và địa hình tạo nên các chế độ mưa địa phương đặc sắc trong một nền chung
Mùa mưa ở Việt Nam thường trùng với mùa gió mùa mùa hạ (từ tháng V đến tháng X) Riêng duyên hải Trung Bộ, do địa hình chắn gió của dãy Trường Sơn, mùa mưa đến muộn và kết thúc muộn hơn Bắc Bộ và Nam Bộ Mùa mưa ở Bắc Bộ và Khu 4 bắt đầu từ tháng IV-V, kết thúc vào tháng X; vùng Tây Bắc, Việt Bắc mùa mưa kết thúc giữa tháng IX;.vùng ven biển Trung Bộ mùa mưa kết thúc cuối tháng XI, đầu tháng XII
Tháng có lượng mưa lớn nhất cũng thay ñổi tuỳ vùng: ở Tây Bắc, Ðông Bắc, Việt Bắc là các tháng VI, VII, VIII; ở Trung du, Ðồng bằng Bắc Bộ, Khu 4
và Tây Nguyên là các tháng VII, VIII, IX; vùng núi Thanh Hoá, Nghệ Tĩnh là tháng IX, X, XI; Trung và Nam Trung Bộ là tháng X, XI, XII
Về độ dài mùa mưa, phần lớn lãnh thổ Việt Nam có từ 100-150 ngày mưa Những vùng có số ngày mưa nhiều như vùng núi Bắc Bộ (Sa Pa, Hoàng Liên Sơn, Bắc Quang, Móng Cái ), vùng Bảo Lộc (Lâm ðồng) có trên 200 ngày mưa Những vùng có số ngày mưa ít là sông Mã (Tây Bắc), Lạng Sơn, Cao Bằng, Ninh Thuận,
Gò Công, chỉ có từ 75-100 ngày mưa mỗi năm Hầu hết các vùng có lượng mưa phân bố khá đồng đều và tập trung trong mùa mưa Về mùa đông, lượng mưa thường ít và số ngày mưa cũng ít, chủ yếu là mưa phùn Mùa hạ, số ngày mưa mỗi
Trang 8đợt có thể kéo dài từ 2-5 ngày, số trường hợp mưa liên tục 5-7 ngày chỉ chiếm 25% số trận mưa
c Nhiệt độ
Ảnh hưởng của bức xạ mặt trời tới sự phân hoá nhiệt độ ở lãnh thổ nước ta không thể hiện rõ bằng các nguyên nhân khác Tác dụng của hoàn lưu, của biển, của địa hình đã góp phần vào sự hình thành chế độ nhiệt địa phương cũng như sự phân hoá các mùa khí hậu
Các trị số chêng lệch nhiệt độ trung bình tháng ở miền Bắc dao động từ
9-140C Biến động lớn như vậy là trường hợp đặc biệt ở vùng nội chí tuyến Ở Nam
Bộ dao động nhiệt độ các tháng chỉ 3-40C Nói chung, chế độ nhiệt ở nước ta phân hoá rõ rệt theo vĩ độ: từ Bắc vào Nam nhiệt độ tăng dần
Nguyên nhân chủ yếu gây ra sự phân hoá này là gió mùa Miền Bắc chịu ảnh hưởng của gió mùa cực đới trong mùa đông, tạo thành một giai đoạn khí hậu lạnh khác biệt hẳn với những điều kiện bình thường của vùng nhiệt đới Tháng I là tháng có nhiệt độ thấp nhất trên lãnh thổ miền Bắc Vào các tháng mùa nóng, có thể thấy nhiệt độ phân bố đồng đều hơn Khu vực nóng nhất là giải đất ven biển Trung Bộ Tóm lại, phân bố nhiệt độ ở các vùng khác nhau qua các tháng trong năm ở nước ta
d Độ ẩm
Ðộ ẩm tương đối ở miền Bắc biến động khá nhiều tuỳ thuộc vào từng mùa
và mỗi địa phương Ở Bắc Bộ, thời kỳ khô hanh nhất tập trung vào các tháng XI, XII, trị số độ ẩm trung bình thời gian này khoảng 80% Thời kỳ ẩm ướt nhất là các tháng II, III, độ ẩm tương đối đạt tới 90% Các tháng mùa nóng độ ẩm không khí trung bình biến động xung quanh 85%
Ở ven biển miền Trung, diễn biến của độ ẩm khá đặc sắc do ảnh hưởng của gió fohn khô nóng và mùa mưa, mùa đông là mùa ẩm, trị số độ ẩm trung bình khoảng 90% Mùa hạ độ ẩm xuống rất thấp, đặc biệt, tháng VI, VII độ ẩm không
Trang 9khí trung bình khoảng 75%, cực tiểu trong những ngày gió Lào có thể chỉ đạt 30% Từ tháng IX trở đi độ ẩm không khí lại bắt đầu tăng lên
Các tỉnh phía Nam, sự phân hóa 2 mùa khô và ẩm thể hiện rõ rệt, Nam Bộ, Tây Nguyên hàng năm có khoảng 5 tháng độ ẩm trung bình dưới 80%, đó là các tháng mùa khô từ tháng XII đến tháng IV Ðối lập với mùa khô, mùa mưa 5-6 tháng độ ẩm vượt quá 85% kéo dài từ tháng V ñến tháng XI Thời kỳ khô nhất vào tháng III có độ ẩm từ 72-75% Thời kỳ ẩm nhất vào tháng IX (Nam Bộ) và tháng VII (Tây Nguyên) độ ẩm lên tới 86-88%
Độ ẩm của nước ta tương đối cao và đặc sắc
2.2 Đặc trưng vùng khí hậu ôn đới Việt Nam
Khí hậu ôn đới ở nước ta chỉ có ở một số vùng như: Sa Pa, Mẫu Sơn, Đà Lạt Đặc trưng ôn đới ở nước ta mang tính chất khô và lạnh Do ở khu vực có ánh sáng mặt trời chiếu nhỏ, số giờ nắng thấp dẫn đến lượng bức xạ nhiệt nhận được ở mức trung bình Lượng mưa hàng năm ở vùng khí hậu ôn đới nước ta vào khoảng
500 – 1000mm/năm Nhiệt độ trung bình trong năm không quá 230C (ở Sa Pa nhiệt độ xuống dưới 00C đã xảy ra hiện tượng sương muối, tuyết rơi và băng giá, nhưng chỉ trong một vài ngày) Khí hậu ở những vùng nay rất dễ chịu và mát mẻ, tuy nhiên cũng có sự thay đổi thất thường
2.3 Việt Nam chịu ảnh hưởng của các loại gió
Nước ta nằm ở vùng Ðông Nam Á, phía Bắc tiếp giáp với lục địa Trung Quốc, phía Tây là lục địa Lào, Thailand, Ấn Ðộ, Myanma , phía đông và Nam là Thái Bình Dương và Ấn Ðộ Dương Do vị trí như vậy, lãnh thổ Việt Nam chịu tác động mạnh mẽ của 2 hệ thống quy mô lớn là hoàn lưu tín phong, tiêu biểu cho vùng nội chí tuyến và hoàn lưu gió mùa, đặc trưng của khu vực Ðông Nam Á Nước ta vừa chịu ảnh hưởng của hai hệ thống gió mùa mùa đông và mùa
hè, vừa chịu ảnh hưởng của tín phong – đặc trưng của vùng nội chí tuyến Phần phía Nam (~<16N) chịu ảnh hưởng của hai dòng tín phong: mùa đông là tín phong
Trang 10Bắc Bán Cầu; mùa hè là tín phong Nam Bán Cầu vượt xích đạo đổi hướng thành gió mùa Tây Nam Phần phía Bắc: mùa đông có sự khác biệt giữa đầu mùa, chính mùa, cuối mùa dẫn đến hệ quả thời tiết đan xen giữa các đợt rét, lạnh (khô hoặc ẩm) và nóng ấm (thời tiết tín phong) Cụ thể là: vào mùa đông (ở miền Bắc) và mùa khô (ở miền Nam) chịu sự hoạt động của gió Tín phong Đông Bắc; về mùa
hạ (ở miền Bắc) – mùa mưa (ở miền Nam) thì Nam Bộ bị ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam
Như vậy, khí hậu Việt Nam có sự phân hóa đa dạng và thất thương Về sự phân hóa đa dạng: có sự phân hóa theo mùa và có sự phân hóa theo địa hình, theo vùng của đất nước, cụ thể là nhiệt độ tăng dân theo địa hình từ cao xuống thấp và
từ Bắc vào Nam Thứ hai là mang tính chất thất thường: mang tính biến động mạnh và tính thất thường còn được thể hiện ở chế độ nhiệt và chế độ mưa (năm rét sớm, năm rét muộn; năm mưa nhiều, năm mưa ít ) Chính vì thế đã hình thành ở nước ta bốn miền khí hậu: phía Bắc, phía Đông Trường Sơn, phía Nam và biển Đông
2.4 Những thuận lợi, khó khăn do khí hậu mang lại cho nước ta và giải pháp khắc phục khó khăn
Điều kiện khí hậu thời tiết nước ta như vậy đã tạo ra nhiều thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là đới với nông nhiệp, nó là cơ sở để chúng ta phát triển một nền nông nghiệp toàn diện, với tập đoàn cây trồng, vật nuôi đa dạng và phong phú; có thể phân bố sản xuất ở nhiều vùng khác nhau của đất nước với nhiều mùa vụ sản xuất trong năm Điều này làm tăng hệ số sử dụng đất của nước ta Với điều kiện khí hậu đó còn làm đa dạng nông sản với năng suất
và chất lượng cao Chính điều nay góp phần sự tăng trưởng kinh tế của nước ta Bên cạnh những thuận lợi thì nước ta cũng phải đối mặt không ít những khó khăn do khí hậu mang lại cho sản xuất và đời sống của nhân dân ta Do nắng lắm, mưa nhiều nhưng lượng mưa chủ yếu tập trung vào mùa mưa; kết hợp với địa
Trang 11hình phức tạp, dốc dần từ bắc xuống nam, từ tây sang đông, địa hình các tỉnh phía Nam lại thấp trũng Với hệ thống sông ngòi dày đặc mà lòng sông thì hẹp và dốc theo địa hình; chịu ảnh hưởng của gió mùa châu Á Do vậy hàng năm nước ta thường xuyên xảy ra lũ lụt, bão và lũ quét về mùa mưa, hạn hán về mùa mưa, gây
ra nhiều khó khăn và thiệt hại rất lớn cho sản xuất và đời sống của nhân dân Mặt khác, khí hậu nóng ẩm tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phá hoại cây trồng và dịch bệnh vật nuôi sinh sôi và phát triển mạnh gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp Về mùa khô, miền Bắc nước ta thường xuyên phải gánh chịu những đợt gió mùa Đông Bắc gây ra khô và lạnh, thậm chí có năm rét đậm rét hại kéo dài gây khó khăn và thiệt hại lớn cho sản xuất vụ mùa Đông Xuân, cũng như đời sống của nhân dân các tỉnh phía Bắc
Để khắc phục những khó khăn do khí hậu mang lại, nước ta có các biện pháp: hình thành các trung tâm khí tượng thủy văn để quan sát và nghiên cứu về khí hậu nước ta, cập nhập thông tin dự báo thời tiết hàng ngày Ngoài ra, có các biện pháp phòng chống thiên tai như là: trồng cây, gây rừng, đắp đê, làm thủy lợi để chống bão, lũ Đối với nông nghiệp, phun thuốc phòng trừ sâu bệnh cho cây, tiêm phòng cho vật nuôi
II- So sánh khí hậu Việt Nam với khí hậu các nước khác không thuộc vùng khí hậu nhiệt đới
1 Đặc trưng khí hậu ôn đới ở Anh
Nếu như ở Việt Nam thời tiết thay đổi theo sự trải dài của lãnh thổ từ Bắc xuống Nam thì nước Anh cũng có những nét tương đồng đặc trưng: dọc từ giữa nước Anh trở xuống thì sẽ ấm đân lên còn các vùng trên phía Bắc như Scotland sẽ lạnh hơn rất nhiều và khí hậu thay đổi nhanh đến không ngờ
a Phân tích đặc trưng của khí hậu ôn đới ở Anh
Vương quốc Anh nằm ở vị trí giữa vĩ độ 49 và 61 N, ở bờ biển phía tây của lục địa Á-Âu làm cho khí hậu hội tụ giữa không khí hàng hải ẩm và không khí