Đọc là hình thức tiếp nhận văn bản văn học. Các nhà nghiên cứu trước đây đã đọc bài thơ Đây thôn Vỹ Dạ (Hàn Mặc Tử) dựa trên sự vận dụng nhiều hệ thống lí thuyết phê bình khác nhau. Vận dụng lí thuyết hiện sinh là một cách đọc khác về bài thơ Đây thôn Vỹ Dạ. Với cách đọc này, chúng ta hiểu được nỗi thất vọng trong bài thơ như là một khủng hoảng hiện sinh khi con người thấy tồn tại của mình rơi vào vô nghĩa.
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE Social Sci., 2017, Vol 62, No 2, pp 64-70 This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn DOI: 10.18173/2354-1067.2017-0009 THẤT VỌNG - MỘT CÁCH “ĐỌC” ĐÂY THÔN VỸ DẠ (HÀN MẶC TỬ) Trần Khánh Phong Trường Trung học phổ thơng Hai Bà Trưng - Huế Tóm tắt Đọc hình thức tiếp nhận văn văn học Các nhà nghiên cứu trước đọc thơ Đây thôn Vỹ Dạ (Hàn Mặc Tử) dựa vận dụng nhiều hệ thống lí thuyết phê bình khác Vận dụng lí thuyết sinh cách đọc khác thơ Đây thôn Vỹ Dạ Với cách đọc này, hiểu nỗi thất vọng thơ khủng hoảng sinh người thấy tồn rơi vào vô nghĩa Nhưng với Hàn Mặc Tử, thất vọng Đây thơn Vỹ Dạ thúc đẩy q trình khơng ngừng sáng tạo để tìm ý nghĩa cho tồn Đó ý nghĩa thể luận thơ Từ khóa: Đây thơn Vỹ Dạ, Hàn Mặc Tử, lí thuyết sinh, thất vọng Mở đầu Đọc hình thức tiếp nhận, phê bình văn học Dựa tiêu chí khác nhau, người ta chia việc đọc tác phẩm văn học thành nhiều loại Trong phạm vi báo này, đề cập đến việc đọc nhà nghiên cứu, phê bình văn học đề xuất cách đọc khác với cách đọc trước thơ Đây thôn Vỹ Dạ Hàn Mặc Tử Thơ Hàn Mặc Tử nhà nghiên cứu vận dụng lí thuyết nhiều trường phái phê bình khác (phong cách tác giả, tiểu sử, giai cấp, ngôn ngữ học, sinh ) để đọc, để tiếp cận Việc vận dụng lí thuyết sinh để tìm hiểu văn học khơng cịn vấn đề nhân loại Ở Việt Nam có nhiều nhà phê bình theo hướng Khai thác chủ đề sinh văn học trung đại có Lê Tuyên (Chinh phụ ngâm hay tâm thức lãng mạn kẻ lưu đày, Thời gian sinh Đoạn trường thân ), Võ Long Tê (Nguồn nước ẩn Hồ Xuân Hương), Đặng Tiến (Nguyễn Du - Nghệ thuật chiến thắng) Với Văn học Việt Nam đại, Hàn Mặc Tử trường hợp quan tâm nhiều nhất, đặc biệt miền Nam trước 1975 Các nhà phê bình (Huỳnh Phan Anh với Hàn Mặc Tử hữu thơ, Phạm Đán Bình với Tan loãng thơ Hàn Mặc Tử, Đặng Tiến với Đức tin thơ Hàn Mặc Tử Kinh nghiệm thơ hành trình tinh thần Hàn Mặc Tử) khai thác nhiều chủ đề sinh tượng thơ độc đáo Việc tiếp tục đường mà nhà nghiên cứu trước để tìm hiểu tâm thức sinh Đây thơn Vỹ Dạ khơng phải khơng có sở Ngày nhận bài: 15/5/2016 Ngày nhận đăng: 20/7/2016 Liên hệ: Trần Khánh Phong, e-mail: phonghbt@gmail.com 64 Thất vọng - cách “đọc” Đây thôn Vỹ Dạ (Hàn Mặc Tử) 2.1 Nội dung nghiên cứu Những cách đọc trước Đây thôn Vỹ Dạ Việc đọc thơ Đây thôn Vỹ Dạ chia thành ba giai đoạn Mỗi giai đoạn có bối cảnh lịch sử cụ thể khác nên giá trị tìm thấy tác phẩm nhìn nhận đánh giá khác Giai đoạn thứ trước 1945, mà sôi sau Hàn Mặc Tử qua đời (1939) Giai đoạn thứ hai từ 1954 đến 1975 hai miền Bắc, Nam Giai đoạn thứ ba từ thơ đưa vào chương trình giảng dạy cấp trung học phổ thông Trước 1945, thơ Hàn Mặc Tử nhiều nhà thơ, nhà phê bình quan tâm Thậm chí quan tâm cịn trở thành bút chiến nho nhỏ nhà thơ, nhà phê bình gần gũi với tác giả ơng cịn sống Trong đời sống phê bình văn học thời đó, Hàn Mặc Tử nhận quan tâm đáng kể Điều Nguyễn Toàn Thắng khái quát đầy đủ [8;75-82] Đáng kể cơng trình nhà phê bình tên tuổi Hồi Thanh, Vũ Ngọc Phan, Trần Thanh Mại Dù không đề cập cụ thể đến thơ qua cách phân loại, nhận cách đọc họ Trần Thanh Mại xếp Đây thôn Vỹ Dạ vào “phần không chịu ảnh hưởng bệnh (trăng, chiêm bao hồn), tức phần thơ tự nhiên, làm tỉnh táo, mạch máu tuôn chảy êm ả cách lạ lùng” [4;65] Việc phân loại Trần Thanh Mại khơng có lí đối chứng với thơ Có thể thấy, dù mang yếu tố mơ (điều mà Trần Thanh Mại chưa để ý đến), Đây thôn Vỹ Dạ mang nét sáng cảnh tình Chính việc mang yếu tố mà Vũ Ngọc Phan nhận định thơ Hàn Mặc Tử phức tạp, vừa ghê lợm, vừa sáng êm ru [6;325-333] Nhận định Vũ Ngọc Phan bổ sung cho ý kiến Trần Thanh Mại Hồi Thanh có nhìn tồn diện so với hai nhà phê bình Ông viết “Ta bắt đầu bước vào nơi ánh trăng, ánh nắng, tình yêu người yêu muốn biến hương khói Trong có đơi vần đẹp, cảm giác chung tẻ nhạt nào” [7;206] Hoài Thanh đề cập đến hai nét Đây thôn Vỹ Dạ: chất mộng ảo (biến hương khói) sáng (đẹp) Và hai yếu tố nhà phê bình giai đoạn thứ ba tập trung khai thác Có thể thấy rằng, giai đoạn này, nhà phê bình khơng vào cụ thể phần đề cập đến Đây thôn Vỹ Dạ Và việc đọc họ có bổ sung để hồn thiện giá trị vốn có tác phẩm Giai đoạn thứ hai diễn hai miền Bắc, Nam Ở miền Bắc, chung số phận với tác phẩm Thơ Mới, Đây thôn Vỹ Dạ coi mang tư tưởng suy đồi, bế tắc (Phan Cự Đệ với Phong trào Thơ Mới, Vũ Đức Phúc với Bàn đấu tranh tư tưởng lịch sử Văn học Việt Nam đại) Trên quan điểm giai cấp, Phan Cự Đệ đề cập kĩ trường hợp Hàn Mặc Tử Quan điểm mĩ học Thơ Mới “xã hội người bị Hàn Mặc Tử gạt lĩnh vực thơ ca” [3;56] Khái niệm người mà Phan Cự Đệ đề cập đến hình tượng người chung, người cộng đồng người cá nhân Hàn Mặc Tử với tư cách người cá nhân Vậy nhưng, tác giả Phong trào Thơ Mới nhận ý nghĩa thể luận sinh q trình sáng tác Hàn Mặc Tử, phê phán “gạt lí trí khỏi q trình sáng tạo” [3;59] Điều khẳng định chất phi lí tính trạng thái cảm xúc người cá nhân sáng tạo thơ ca Hàn Mặc Tử nói chung, thơ Đây thơn Vỹ Dạ nói riêng Ở miền Nam, khơng khí phê bình thơ Hàn Mặc Tử sơi động nhiều Ngồi tác giả viết giáo trình lịch sử văn học, cịn có nhà phê bình quan tâm đến thơ Hàn Mặc Tử, như: Huỳnh Phan Anh, Nguyễn Xuân Hoàng, Võ Long Tê, Lê Huy Oanh, Đặng Tiến Vận dụng lí thuyết sinh, nhà phê bình tập trung vào lí giải tác phẩm Hàn Mặc Tử vấn đề: tính khả thể tác phẩm (Huỳnh Phan Anh), hữu chết ý thức sáng tạo thơ ca (Nguyễn Xn Hồng), tính khả thể 65 Trần Khánh Phong lòng người dấn thân sáng tạo thơ ca (Đặng Tiến) Vấn đề tồn người Hàn Mặc Tử qua sáng tạo thơ ca, nhà phê bình chưa ý khai thác thơ Đây thôn Vỹ Dạ Từ đưa vào chương trình giảng dạy bậc trung học phổ thông (cuối năm 80 kỉ trước), Đây thôn Vỹ Dạ thu hút quan tâm nhiều giới nghiên cứu, phê bình Ở phạm vi chuyên luận, thơ xem xét nhiều ánh sáng lí thuyết thi pháp học, kí hiệu học Điểm khác biệt giai đoạn tác phẩm tách thành đối tượng nghiên cứu độc lập với tên tuổi: Phan Cự Đệ, Văn Tâm, Vũ Quần Phương, Mã Giang Lân, Lã Nguyên, Nguyễn Thanh Hùng Vận dụng lí thuyết phong cách tác giả, hai nhà nghiên cứu Vũ Quần Phương (1987) Mã Giang Lân (1990) tìm hiểu ý nghĩa tâm trạng buồn cảm giác hoài nghi Đây thôn Vỹ Dạ Năm 1995, Nguyễn Thanh Hùng (Giá trị văn chương Đây thôn Vỹ Dạ) vận dụng lí thuyết thi pháp học để lí giải cảm xúc thi nhân họ Hàn Bước vào kỉ XXI, hai nhà nghiên cứu Văn Tâm Phan Cự Đệ vận dụng lí thuyết phê bình tiểu sử để khai thác vẻ đẹp nỗi buổn tình yêu đơn phương thơ Tác giả Văn Tâm kết hợp lí thuyết kí hiệu học để khai thác tâm trạng chờ đợi, cầu cứu Hàn Mặc Tử thơ Lã Nguyên với Đây thôn Vỹ Dạ - Bản tốc kí tâm trạng, niềm khát vọng ngàn đời (2001) sở ngôn ngữ học để khai thác nỗi cô đơn tác giả qua giọng độc thoại thơ Có thể thấy, cách đọc giới nghiên cứu phê bình giai đoạn vận dụng nhiều hệ thống lí thuyết khác để khai thác tâm trạng nhân vật trữ tình Đây thôn Vỹ Dạ Trong đề cập đến tơi cá nhân trữ tình lãng mạn, nhà nghiên cứu phần đề cập đến trạng thái tồn cô đơn người cá thể xem xét mối quan hệ tác giả với người tình mộng Tóm lại, cách đọc thơ Đây thơn Vỹ Dạ có q trình tồn với nhiều thăng trầm số phận Thơ Mới Cùng với việc vận dụng ngày nhiều lí thuyết trường phái phê bình phê bình khác nhau, ý nghĩa thơ soi tỏ nhiều góc độ Điều làm nên phong phú cách đọc ý nghĩa, giá trị thơ 2.2 Đề xuất cách đọc khác Đây thôn Vỹ Dạ Sở dĩ cách đọc khác cách đọc vận dụng lí thuyết chủ nghĩa sinh để tìm hiểu tác phẩm văn học, cách đọc thơ Hàn Mặc Tử không Việc vận dụng lí thuyết sinh để đọc tác phẩm Hàn Mặc Tử dựa sở mối quan hệ tương đồng thể loại trữ tình văn học với lí thuyết chủ nghĩa sinh, như: tính độc đáo bật người, đơn, tình u Điều nhà nghiên cứu lí luận khẳng định Ngồi ra, cách đọc khác với cách đọc thơ Hàn Mặc Tử trước đối tượng chọn để đọc Vận dụng lí thuyết sinh để đọc thơ Đây thôn Vỹ Dạ, mong muốn góp phần làm phong phú thêm giá trị thơ ca Hàn Mặc Tử Qua đó, trình bày cách đọc vào phần đọc hiểu văn văn học chương trình trung học phổ thơng để q đồng nghiệp tham khảo Theo chủ nghĩa sinh, thất vọng trạng thái tồn tích cực người Thất vọng (disappoitment-déception-entuschen) thuật ngữ S.Kierkegaard nêu năm 1843 tác phẩm Hoặc (Ou bien ou bien) Theo Kierkegaard, thất vọng tất yếu người bị ném vào đời, cảm nghiệm thân phận trầm luân “cuộc sống thất vọng” [5;84] Thất vọng nhận thức người sống Con người nhận sống xa lạ, phi lí khơng thể giải thích Và người nhận tồn thân phi lí Thất vọng giúp người hiểu tồn tại khả thể “kẻ thất vọng, kẻ tìm người bất diệt mình” [5;77] Theo đó, thất vọng biến người thành hữu không đứng yên mà ln tiến phía trước, dấn thân để làm nên mình, hồn 66 Thất vọng - cách “đọc” Đây thôn Vỹ Dạ (Hàn Mặc Tử) thành trách nhiệm với đời Q trình khơng ngừng diễn sống nên người nhận thức người bất diệt, người sống, ln vươn lên trở thành mà dự định Cái người bất diệt Kierkegaard J.P.Sartre triển khai thành thực thể muốn trở thành Thượng Đế vào năm 1943, Tồn hư vô (L’ êtré et le Néant) Sartre nói “tiến lên đằng trước mình, lui lại đằng sau mình, mà khơng cả” [5;77] Con người khả thể, ln tiến lên đằng trước mình, ln biến thành Nhưng mà người tồn chốc lát mà thơi, nhanh chóng trở thành mà người Và điều mà người nhận ra, nắm bắt cách chắn, mà người sở hữu mà Đó lại đơng cứng, chết chóc, vơ nghĩa Chính điều thất vọng, thất vọng tuyệt đối người Thất vọng thúc đẩy người dấn thân làm nên mình, hồn thành trách nhiệm tự tạo nên ý nghĩa cho tồn Chúng ta thấy rằng, cách lập luận chủ nghĩa sinh thất vọng vừa có mặt tích cực không tránh khỏi tiêu cực, sai lệch Một mặt, vừa buộc người phải ln nhận thức ý nghĩa tồn thân, đặt người trách nhiệm phải làm nên mình, thúc đẩy người dấn thân hành trình sống Mặt khác, đối lập hồn tồn người với đời mà không phân biệt khác hình thái xã hội Khái niệm người mà đề cập đến người cá thể, cô độc Con người bị cắt đứt khỏi mối dây liên hệ với đời với người khác Ở thơ Đây thôn Vỹ Dạ, tác giả đứng trước nỗi thất vọng lớn lao Đây không hoàn toàn thất vọng đời sống ngày thường Nó nỗi thất vọng cảm nghiệm từ tồn tác giả, từ sống người cá nhân nhận thức rõ trầm ln đời Nỗi thất vọng nghiệm tồn người qua mối quan hệ với người khác (tha nhân), qua lựa chọn dấn thân để tìm ý nghĩa cho tồn Quan hệ người với người thơ tác giả nhận thức hồn cảnh mối tình đơn phương Điều tạo xa cách khiến Hàn Mặc Tử nhận mối quan hệ người với người bất khả hiểu Các nhà nghiên cứu trước cho rằng, khổ thơ thứ hàm chứa lời trách móc (tự trách lẫn bị trách), lời mời chào vẻ đẹp thôn Vỹ Và qua thể tình cảm gắn bó tác giả với xứ sở, người Điều khơng phải khơng có lí trữ tình dựa phương thức tái hiện, tưởng tượng Tình người cảnh lên rõ rệt có thực tồn với tác giả đây, lúc hay không Vậy, lại có thất vọng? Lời mời ghé chơi thôn Vỹ câu thơ (Sao anh không chơi thôn Vỹ?) ngộ nhận Ngộ nhận cảnh chứa bưu ảnh mang ý gợi nhiều tình cảm nhớ nhung, gắn bó Cảnh vậy, người gửi (Hồng Cúc) ghi có dịng thăm hỏi mang tính xã giao người quen biết bình thường “kèm theo lời thăm hỏi nhà thơ lúc mắc bệnh hiểm nghèo” [2;520] khơng kí tên (Phan Cự Đệ, Mã Giang Lân xác nhận) nên tác giả sốc Sốc khơng có tương xứng cảnh bưu ảnh với tình lời thăm hỏi Sốc nhận người ta dửng dưng Giữa người với ta có khoảng xa cách khơng thể vượt qua Trong tình người, tác giả khơng có vị trí khác biệt so với muôn vạn người khác Mọi mơ ước gắn bó trở nên vơ vọng Thấy ngộ nhận lời mời tức nhận tồn hư vơ, trống rỗng, khơng có gì, nên thất vọng Thất vọng trở thành nhận thức mối quan hệ xa cách, dửng dưng người với người Nên, thất vọng nhận thân nỗi đơn, cô đơn tuyệt đối đời gắn bó người với người Thế nên cảnh mây gió (gió - lối gió, mây - đường mây) phi logic, cảnh thực phi lí lại hình ảnh chia lìa, xa cách người với người Sự phi lí trở thành nhận thức tác giả rời rạc, xa cách mối quan hệ người với người Người với 67 Trần Khánh Phong người xa cách, dửng dưng Người không hiểu tôi, người với bất khả hiểu Vậy nên, hy vọng gắn kết khơng có gì, rơi vào hư vơ Điều lại làm cho thất vọng lên rõ Hàn Mặc Tử Thất vọng nhận từ cô đơn, bất khả hiểu người với người Không phải đến Đau thương, mà từ Gái quê (1938), bất khả hiểu mối quan hệ người với người xuất Trước Đây thôn Vỹ Dạ, Duyên muộn (Gái quê) mang nỗi cô đơn tồn người đời Cơ đơn khơng hiểu ý nghĩa tồn Duyên muộn khơng phải gia cảnh nghèo khó, khơng phải em bước cho xong kiếp người nối áo quàng Cái lí duyên muộn xuân em chín từ năm ngối Muộn muộn so với khát khao đợi chờ tình dun em Điều đó, khơng hiểu Và từ đó, em nghiệm người với người hiểu nhau, có em hiểu em Đến Đau Thương, dửng dưng thay vơ nghĩa Cũng bất khả hiểu vô nghĩa Đau Thương thể giới mơ Mơ nên thành hư vơ, dù có quất qt, dù có sát bên nữa: Thành hư không tình đơi ta (Đơi ta) Như vậy, việc nhận mối quan hệ người xa cách, bất khả hiểu khiến Hàn Mặc Tử thấy rõ nỗi đơn thân phận, đơn đời Chính mà cảnh đẹp, tươi sáng câu cịn lại khổ đầu vơ nghĩa với tồn tác giả Lời mời câu đầu mang ý nghĩa phủ nhận có mặt tác giả - lúc (Sao anh không chơi thơn Vỹ?) - nơi mà Hồng Cúc sống Cảnh vốn thực thơn Vỹ, tồn có thực địa danh, nơi tác giả khơng diện lúc Nó lên qua trí tưởng tượng nên khơng có thực - lúc với hữu tác giả Như vậy, tồn phi tồn tại, khơng có thực Tồn với Hàn Mặc Tử thất bại việc hướng nhìn mà tạo nên ý nghĩa cho tồn Tác giả tìm thấy vơ nghĩa cho tồn nhìn cảnh (nắng, nắng hàng cau, nắng lên, vườn, người) Cảnh hư vô, khơng có giá trị với tồn tại tác giả Điều khiến Hàn Mặc Tử nhận thức rõ trống rỗng tồn thân Nó trở thành nỗi thất vọng hành trình tìm ý nghĩa cho sống, cho tồn tác giả Thất vọng từ mối quan hệ với người mối tình đơn phương, Hàn Mặc Tử lấy mơ làm giải pháp chạy trốn thực vô nghĩa Mơ tạo cõi sống, mà đó, tồn tác giả có ý nghĩa Điều Phạm Đán Bình gọi dấn thân, sáng tạo giới (thế giới phủ đầy trăng, hồn máu [1;224-226]) bi kịch Hàn Mặc Tử: vừa khao khát giải thoát khỏi nỗi đau bị ám ảnh thân xác hư hoại Thế giới mơ có bước chuyển từ thực qua huyền ảo Và từ bước chuyển này, phi lí thực tỏ Thuyền chở trăng hình ảnh phi logic, phi thực tại, khơng có thực Là huyền ảo, phi logic phi thực nên ý nghĩa cứu vớt, kết nối vốn có thuyền khơng cịn Trong sáng tạo dấn thân vào mơ, người chuyển vào bao ao ước vượt khỏi tồn vơ nghĩa Vậy ao ước khơng thể thành thực người Thuyền chở trăng hình ảnh mang ý nghĩa vơ vọng, vơ vọng đáp trả bao khao khát cứu rỗi tác giả Điều đẩy Hàn Mặc Tử rơi vào thất vọng phải tự tìm cách tự cứu lấy Sáng tạo lựa chọn, sáng tạo hành động dấn thân, mơ kết hành động dấn thân Mơ khiến hình ảnh thơ trở nên huyền ảo, hư vơ Hình ảnh thuyền chở trăng huyền ảo, huyền ảo mang ý nghĩa tỏ vô vọng đời người Mơ lại khiến cho tất xóa nhịa, trở nên khơng có gì: Mơ khách đường xa, khách đường xa Áo em trắng q nhìn khơng Ở sương khói mờ nhân ảnh Ai biết tình có đậm đà? 68 Thất vọng - cách “đọc” Đây thôn Vỹ Dạ (Hàn Mặc Tử) Mơ em giải thoát cho thất vọng áo em trắng sương khói phủ đầy nên khơng nhìn thấy Nói cách khác, mơ em em khơng hữu giấc mơ Mơ trống rỗng, mơ khơng có để chờ đợi, mong mỏi Như vậy, từ thất vọng để lấy mơ giải thoát mà rơi vào hư vơ, khơng có khiến thất vọng quay trở lại, phủ lấy tồn tác giả Mơ giải thoát vô vọng, mơ lại trống rỗng, khơng có khiến người mang lấy thất vọng Điều thấy thơ khác Gái quê Đau Thương Trong Mơ hay Sáng láng (Gái quê), cõi mơ sớm xuất đó, hình dáng người khác lại trống rỗng, khơng có gì: Gió lại, ta ngờ nàng tới sau (Mơ); Chúng ta biến, em ơi, làm khí/Cho tan hịa hợp với tinh anh (Sáng láng) Cho đến Đau Thương, điều rõ nữa: Bóng người thục nữ ẩn mơ/ /Ô hay người ngọc biến (Mơ hoa); Ta muốn níu hồn đương hiển hiện/Trong lịng tắm máu sơng ta (Biển hồn ta) Nếu Gái q cịn có trơi dần từ thực vào mơ đến Đau Thương, tác giả đưa vào cõi mơ để tìm người mơ Điều khiến mơ trở nên vơ vọng, tác giả thấy trống rỗng, tồn Chính vậy, thất vọng lại bao phủ tồn người, tồn trở nên phi lí Chính mà điều nhận tồn mình, kể nỗi hồi nghi tình (Ai biết tình có đậm đà?) bao phủ nỗi thất vọng tồn tác giả Thất vọng bao trùm, khiến thơ Đây thôn Vỹ Dạ trở thành thể nghiệm đau thương tồn tác giả Nhưng từ thất vọng đó, người tiếp tục dấn thân, lựa chọn sáng tạo cho cõi riêng mà tồn có ý nghĩa Điều nhận qua việc tạo giới qua thơ khác tập Thơ Điên Như vậy, thất vọng không làm người gục ngã mà trở thành động lực sáng tạo Hàn Mặc Tử lấy sáng tạo để vươn lên vượt khỏi bệnh tật, khỏi đau đớn thể xác, để làm cho tồn có ý nghĩa Thất vọng trở thành động lực sáng tạo Với điều đó, nỗi thất vọng tác giả Đây thôn Vỹ Dạ trở thành thơ mang ý nghĩa thể luận người Kết luận Đọc thơ Đây thôn Vỹ Dạ từ nỗi thất vọng cách tiếp cận giúp nhận mà Hàn Mặc Tử muốn tỏ bày tồn Thất vọng nhận trạng thái tồn cô đơn bị ném vào đời lại bị tuyệt giao với người Thất vọng nhận trạng thái trống rỗng phi lí tồn dấn thân nhận vô nghĩa Thất vọng cách đọc khác, không mới, thơ Đây thôn Vỹ Dạ Thất vọng Đây thôn Vỹ Dạ thể khủng hoảng sinh người thấy tồn rơi vào trạng thái vơ nghĩa Cách đọc cho phép nhận vấn đề thể người cá nhân thơ Hàn Mặc Tử TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Phạm Đán Bình, 1971 Tan loãng Hàn Mặc Tử Văn số 1-6-1971 (dẫn theo: Hàn Mặc Tử - Tác phẩm lời bình, Nxb Văn học, 2011, tr.224-226) [2] Phan Cự Đệ, Nguyễn Toàn Thắng tuyển chọn giới thiệu, 2007 Hoàng Thị Kim Cúc: Thư trả lời Quách Tấn ngày 15/4/1971 (in Hàn Mặc Tử - Tác gia tác phẩm, dẫn theo Mã Giang Lân: Đây thôn Vỹ Dạ Hàn Mặc Tử Nxb Giáo dục, tr.520 [3] Phan Cự Đệ, 1966 Phong trào Thơ Mới Nxb Khoa học, tr.56, 59 [4] Trần Thanh Mại, 1941 Hàn Mặc Tử Nxb Văn học tái (2006), tr.65 [5] Dẫn theo E.Mounier, 1970 Những chủ đề triết sinh, Thụ Nhân dịch Nxb Nhị Nùng, tr.84, 77 69 Trần Khánh Phong [6] Vũ Ngọc Phan, 1942 Nhà văn đại, Nxb Vĩnh Thịnh tái (1951), tr.325-333 [7] Hoài Thanh, 1942 Thi nhân Việt Nam, Nxb Sống tái (1967), tr.206 [8] Nguyễn Toàn Thắng, 2001 Hàn Mặc Tử đời sống phê bình trước 1945 Tạp chí Văn học, số 4, tr.75-82 ABSTRACT DISAPPOINTMENT - A WAY TO “READ” DAY THON VI DA (HAN MAC TU) Tran Khanh Phong Hai Ba Trung High School, Hue City Reading is a way of absorbing a literary work In the past, the investigators have read the poem Day thon Vy Da written by Han Mac Tu using numerous critical theory systems Applying existential theories is another way to read this poem By this, we can understand the disappointment in the poem is a existential crisis when humans consider their existence as meaningless However, to Han Mac Tu, the disappointment in Day thon Vy Da stimulates his process of creating to find his existence’s meaning It is the poem’s ontological meaning Keywords: Day thon Vy Da, Han Mac Tu, existential theories, disappointment 70 .. .Thất vọng - cách “đọc” Đây thôn Vỹ Dạ (Hàn Mặc Tử) 2.1 Nội dung nghiên cứu Những cách đọc trước Đây thôn Vỹ Dạ Việc đọc thơ Đây thơn Vỹ Dạ chia thành ba giai đoạn Mỗi... nỗi thất vọng tác giả Đây thôn Vỹ Dạ trở thành thơ mang ý nghĩa thể luận người Kết luận Đọc thơ Đây thôn Vỹ Dạ từ nỗi thất vọng cách tiếp cận giúp nhận mà Hàn Mặc Tử muốn tỏ bày tồn Thất vọng. .. tuyệt giao với người Thất vọng nhận trạng thái trống rỗng phi lí tồn dấn thân nhận vô nghĩa Thất vọng cách đọc khác, không mới, thơ Đây thôn Vỹ Dạ Thất vọng Đây thôn Vỹ Dạ thể khủng hoảng sinh