Với đề tài là “Thiết kế máy nghiền bi” được giao ở học kỳ này và dưới sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Thanh Việt cùng các thầy cô trong khoa em đã có dịp tiếp xúc, tìm hiểu và thiết kế lại
Trang 1ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA CƠ KHÍ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THIẾT KẾ MÁY NGHIỀN BI
Người hướng dẫn: ThS NGUYỄN THANH VIỆT
Sinh viên thực hiện: PHAN VIẾT NGỌC
Đà Nẵng, 2019
Trang 2TÓM TẮT
Tên đề tài: Thiết kế máy nghiền bi
Sinh viên thực hiện: Phan Viết Ngọc
Số thẻ SV: 101140241 Lớp 14C1VA
Trong chương trình đào tạo của các trường đại học nói chung và trường Đại Học Bách Khoa - Đại Học Đà Nẵng nói riêng thì sinh viên được làm đồ án tốt nghiệp sau khi đã trải qua một quá trình dài học tập tích lũy kiến thức ở nhiều lĩnh vực cũng như
là kiến thức chuyên ngành Đồ án tốt nghiệp là dịp để sinh viên ôn lại kiến thức đã học cũng như có thời gian tìm hiểu thêm kiến thức mới làm hành trang vững chãi trước khi
ra trường về các công ty, xí nghiệp để công tác
Với đề tài là “Thiết kế máy nghiền bi” được giao ở học kỳ này và dưới sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Thanh Việt cùng các thầy cô trong khoa em đã có dịp tiếp xúc, tìm hiểu và thiết kế lại một chiếc máy phục vụ trong ngành sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng Máy chủ yếu được ứng dụng trong ngành sản xuất xi măng với chức năng là nghiền vật liệu đầu vào Nhìn chung máy có kết cấu khá lớn với nhiều chi tiết khá phức tạp Máy có nhiều cụm kết cấu rất gần gũi, điển hình mà thông qua việc thiết
kế lại nó giúp em có thể ứng dụng các kiến thức đã học
Trong đồ án này em đã đi giới thiệu đầy đủ các phần lý thuyết cũng như tính toán
tỉ mỉ, cụ thể từng cụm kết cấu trong máy nghiền bi Thuyết minh đồ án gồm 8 chương giới thiệu về dây chuyền sản xuất xi măng, cơ sở lý thuyết của phương pháp nghiền và các loại máy nghiền sử dụng trong ngành sản xuất vật liệu xây dựng Khâu thiết kế tính toán các cụm kết cấu, chi tiết trong máy nghiền nhằm đưa ra phương án thiết kế tối ưu nhất mà vẫn đảm bảo được yêu cầu kỹ thuật Cuối cùng là phần hướng dẫn vận hành, bảo quản và sữa chữa máy
Đồ án được trình bày thông qua việc tìm kiếm tài liệu, sự quan sát máy thực tế thông qua đợt thực tập tốt nghiệp và sự hướng dẫn của giáo viên, qua đó giúp em hệ thống lại kiến thức đã học, biết thêm nhiều kiến thức bổ ích Đồng thời cũng góp phần nhỏ vào việc cải tiến máy nghiền bi ngày càng tiên tiến, hiện đại hơn
Trang 3ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1 Tên đề tài đồ án: Thiết kế máy nghiền bi
2 Đề tài thuộc diện: Có kí kết thỏa thuận sở hữu trí tuệ đối với kết quả thực hiện
3 Các số liệu và dữ liệu ban đầu:
• Phần thiết kế & tính toán:
• Lập QTCN gia công chi tiết: Bánh răng trụ răng thẳng
• Hướng dẫn sử dụng, an toàn và bảo dưỡng máy
5 Các bản vẽ và đồ thị:
- Bản vẽ quy trình sản xuất xi măng: 1A0
- Bản vẽ phương án: 1A0
- Bản vẽ sơ đồ động: 1A0
Trang 4- Các cụm kết cấu khác của máy: 3A0
- Bản vẽ QTCN chế tạo chi tiết: 1A0
6 Họ và tên người hướng dẫn: ThS Nguyễn Thanh Việt
7 Ngày giao nhiệm vụ đồ án: 11/02/2019
Trang 5LỜI NÓI ĐẦU
Trong sự nghiệp xây dựng và phát tri ển đất nư ớc Ngành công nghiệp chế tạo máy đã có vị trí quan trọng trong xã hội, góp phần quan trọng vào chủ trương công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước
Ngày nay, ngành cơ khí đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
vì nó tạo ra các thiết bị công cụ cho các ngành khác nhau, cho các lĩnh vực khác nhau như xây dựng, công nghệ thực phẩm, năng lượng và rất nhiều lĩnh vực khác nữa
Liên quan tới vấn đề đó trong thời gian thực tập tốt nghiệp Để chuẩn bị cho đề tài tốt nghiệp, em đã quan tâm đến các loại máy hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật
liệu xây dựng và đặc biệt là “Máy nghiền bi” sử dụng để nghiền xi măng có thể nói là
chủ đạo cho ngành sản xuất vật liệu xây dựng
Trong khoảng thời gian này, em được giao nhiệm vụ thiết kế “Máy nghiền bi”
sử dụng để nghiền xi măng Em đã cố gắng tìm hiểu tài liệu và thực tế để hoàn thành
đồ án một cách tốt nhất Tuy nhiên với khả năng và kiến thức có hạn nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong thầy cô thông cảm và chỉ bảo cho em nhiều
hơn Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô đặc biệt là thầy giáo Nguyễn Thanh Việt
đã hết sức tận tình hướng dẫn cho em để em hoàn thành đồ án này
Đà Nẵng, ngày 20 tháng 05 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Phan Viết Ngọc
Trang 6CAM ĐOAN
Với sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn và tham khảo các tài liệu em
đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp của mình và xin cam kết rằng:
- Trong quá trình hoàn thành đồ án không sao chép từ các đồ án cũ
- Các số liệu, công thức trích dẫn đều từ các tài liệu tham khảo đáng tin cậy
- Nội dung các phần trong đồ án được giáo viên hướng dẫn cụ thể và kiểm tra
thường xuyên
như các tài liệu vi phạm pháp luật
Sinh viên thực hiện
Phan Viết Ngọc
Trang 7MỤC LỤC
TÓM TẮT i
CAM ĐOAN v
DANH SÁCH CÁC BẢNG, HÌNH VẼ ix
DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT xi
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT XI MĂNG 2
1.1 Quy trình sản xuất xi măng 2
1.2 Giới thiệu chung về xi măng 3
1.2.1 Khái niệm 3
1.2.2 Các thành phần chính trong Clinker 3
1.3 Phân loại xi măng 5
1.3.2 Xi măng hỗn hợp 6
1.4 Dây chuyền công nghệ đồng bộ hoàn toàn tự động của nhà máy xi măng Hải
Vân 6
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ QUÁ TRÌNH NGHIỀN XI MĂNG 10
2.1 Các lý thuyết về đập nghiền 10
2.1.1 Cơ sở vật lý của quá trình nghiền vỡ vật rắn 10
2.2 Các định luật nghiền 11
2.2.1 Thuyết bề mặt 11
2.2.2 Thuyết thể tích 12
2.2.3 Thuyết dung hòa 12
2.2.4 Thuyết tổng hợp 13
2.3 Các phương pháp đập nghiền 14
2.4 Các tính chất của vật liệu nghiền 15
CHƯƠNG 3: CÁC LOẠI MÁY NGHIỀN TRONG SẢN XUẤT 17
VẬT LIỆU XÂY DỰNG 17
3.1 Các loại máy nghiền 17
Trang 83.1.2 Máy nghiền bột 23
Chương 4: PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ 26
4.1 Lựa chọn phương án nghiền 26
4.1.1 Phân loại máy nghiền bi 26
4.1.2 Lựa chọn phương án nạp, tháo liệu vào máy 30
hành làm tăng năng suất cho quá trình sản xuất 30
4.1.3 Lựa chọn phương án dẫn động cho máy 31
4.1.4 Lựa chọn số động cơ dẫn động cho máy 32
Chương 5: TÍNH TOÁN ĐỘNG HỌC VÀ ĐỘNG LỰC HỌC TOÀN MÁY 36
5.1 Tính tốc độ quay của máy nghiền 36
5.1.1 Số vòng quay tới hạn của máy nghiền bi 36
5.1.2 Số vòng quay hợp lý của ống nghiền 39
5.2 Tính và chọn động cơ 41
5.2.1 Tính công suất động cơ 41
Chương 6: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ VÀ CHỌN KIỂM TRA CÁC CỤM KẾT CẤU KHÁC CỦA MÁY 46
6.1 Vỏ ống nghiền 46
6.1.1 Thiết kế vỏ ống nghiền 46
6.1.2 Tấm lót 47
6.1.3 Vách ngăn (ghi) 52
6.2 Tính toán ổ đỡ 57
6.2.1 Chọn loại ổ đỡ thủy tĩnh 62
6.2.2 Tính toán ổ trượt 62
6.3 Đầu nạp liệu 64
6.4 Đầu tháo liệu 65
6.5 Tính toán hộp giảm tốc 66
6.5.1 Chọn hộp giảm tốc 66
6.5.2 Lựa chọn phươg án thiết kế hộp giảm tốc 68
6.5.3 Tính toán thiết kế bộ truyền bánh răng nghiêng cấp nhanh 69
6.5.4 Tính toán thiết kế bộ truyền bánh răng thẳng cấp chậm 73
6.5.5 Tính toán trục 76
Trang 96.6 Tính bánh răng trụ răng thẳng lắp cố định với thùng nghiền 84
6.6.1 Vật liệu làm bánh răng 84
6.6.2 Khoảng cách trục 84
6.6.3 Số răng 85
Chương 7: LẬP QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO CHI TIẾT BÁNH RĂNG TRỤ RĂNG THẲNG 86
7.1 Phân tích điều kiện làm việc và yêu cầu kĩ thuật của sản phẩm 86
7.1.1 Điều kiện làm việc 86
7.1.2 Yêu cầu về kỹ thuật 86
7.2 Định dạng sản xuất 86
7.3 Lựa chọn phương pháp chế tạo phôi 87
7.4 Thiết kế quy trình công nghệ chế tạo chi tiết 87
7.4.1 Phân tích các đặc điểm về yêu cầu kỹ thuật bề mặt cần gia công 87
7.4.2 Trình tự các nguyên công gia công 87
7.4.3 Tra lượng dư cho các bề mặt gia công 92
7.4.4 Tra chế độ cắt cho từng bước công nghệ 92
7.4.5 Tính thời gian cơ bản cho tất cả các nguyên công gia công 95
Chương 8: HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH VÀ BẢO QUẢN 99
8.1 Các vấn đề về lắp đặt và vận hành 99
8.1.1 Lắp đặt 99
8.1.2 Vận hành 99
8.2 Các công tác an toàn và bảo dưỡng 102
8.2.1 Bôi trơn và làm mát 102
8.2.2 Bảo dưỡng 102
8.2.5 Thay thế và sửa chữa 104
8.2.6 Xử lý sự cố 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 108
Trang 10DANH SÁCH CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
Bảng 1.1 Thành phần hóa học của xi măng pooclăng
Bảng 1.2 Thành phần khoáng của xi măng pooclăng
Bảng 1.3 Hàm lượng các khoáng của xi măng pooclăng thông thường
Bảng 2.1 Các loại sản phẩm nghiền
Bảng 2.2 Phân loại các loại đá
Bảng 2.3 Phân loại vật liệu theo độ giòn
Bảng 6.1 Các bề dày vỏ ống nghiền đang được sử dụng
Bảng 6.2 Các số liệu đầu vào để tính trục
Bảng 7.1 Chế độ cắt nguyên công 1
Bảng 7.2 Chế độ cắt của nguyên công 2
Bảng 7.3 Chế độ cắt nguyên công 3
Bảng 7.4 Chế độ cắt của nguyên công 4
Bảng 7.5 Chế độ cắt của nguyên công 5
Bảng 7.6 Chế độ cắt của nguyên công 6
Bảng 8.1 Các công việc và tần suất kiểm tra máy
Bảng 8.2 Các sự cố và cách khắc phục
Hình 1.1 Quy trình sản xuất xi măng
Hình 1.2 Dây chuyền máy nghiền xi măng
Hình 1.3 Băng chuyền xi măng đóng bao
Hình 2.1 Các phương pháp đập nghiền
Hình 3.1 Sơ đồ nguyên lý máy nghiền má chuyển động đơn giản
Hình 3.2 Sơ đồ nguyên lý máy nghiền nón trục treo
Hình 3.3 Sơ đồ nguyên lý máy nghiền trục một trục di động
Hình 3.4 Sơ đồ nguyên lý làm việc của máy một rôto một dãy búa
Hình 3.5 Sơ đồ máy nghiền đĩa
Hình 3.6 Sơ đồ nguyên lý máy nghiền bi
Hình 4.1 Sơ đồ nguyên lý các loại máy nghiền bi
Trang 11Hình 4.2 Truyền động chu vi
Hình 4.3 Truyền động tâm
Hình 4.4 Máy nghiền trụ một ngăn
Hình 4.5 Máy nghiền trụ hai ngăn
Hình 4.6 Máy nghiền trụ nhiều ngăn
Hình 4.7 Máy nghiền thùng côn
Hình 4.8 Máy nghiền bi nạp và tháo liệu qua vỏ thùng nghiền
Hình 4.9 Máy nghiền bi nạp liệu bằng một cửa, tháo liệu bằng một cửa
Hình 4.10 Truyền động chu vi
Hình 4.11 Truyền động tâm
Hình 4.13 Đặc tính khởi động
Hình 4.14 Phân nhánh bằng ly hợp điện từ
Hình 4.15 Sơ đồ động của máy nghiền bi
Hình 5.1 Quỹ đạo của bi và sơ đồ tính tốc độ quay của ống nghiền
Hình 6.1 Thiết kế vỏ ống nghiền
Hình 6.2: Tấm lót dùng cho buồng nghiền 1
Hình 6.3: Tấm lót dùng cho buồng nghiền 2
Hình 6.5 Vách ngăn (ghi)
Hình 6.6 Sơ đồ tính lực li tâm
Hình 6.7 Kết cấu đầu nạp liệu
Hình 6.8 Kết cấu đầu tháo liệu
Hình 6.9 Sơ đồ nguyên lí hộp giảm tốc khai triển
Hình 6.10 Sơ đồ nguyên lí hộp giảm tốc phân đôi
Hình 7.1 Sơ đồ nguyên công 1
Hình 7.2 Sơ đồ nguyên công 2
Hình 7.3 Sơ đồ nguyên công 3
Hình 7.4 Sơ đồ nguyên công 4
Hình 7.5 Sơ đồ nguyên công 5
Hình 7.6 Sơ đồ nguyên công 6
Trang 12DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Trang 13Từ những kiến thức quan sát và thu thập được trong quá trình thực tập tốt nghiệp cũng như thông qua các tài liệu hướng dẫn và sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn đã giúp em có thể tiếp cận và có những kiến thức cần thiết, cơ bản nhất để có thể thiết kế lại Máy nghiền bi
Đồ án bao gồm phần thuyết minh và bản vẽ Trong khi phần thuyết minh gồm 8 chương, trong đó phần lý thuyết nhằm giới thiệu lại cơ sở lý thuyết của phương pháp nghiền và các loại máy nghiền cũng như là toàn bộ quá trình tính toán các chi tiết trong máy thì phần bản vẽ gồm 9 bản nhằm thể hiện kết cấu cụ thể và kích thước hoàn chỉnh cũng như các yêu cầu kỹ thuật của chúng
Trang 14Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT XI MĂNG
1.1 Quy trình sản xuất xi măng
Tùy thuộc vào từng điều kiện sản xuất của mỗi nhà máy khác nhau, nên có dây chuyền công nghệ sản xuất xi măng cũng khác nhau Nhưng ở các nhà máy sản xuất xi măng khác nhau vẫn phải đảm bảo quy trình sản xuất chung như sau:
Thiết bị đóng bao và xuất xi măng rời
Kho chứa và xe tải, xe tec (nếu có) Hình 1.1 Quy trình sản xuất xi măng
Trang 151.2 Giới thiệu chung về xi măng
1.2.1 Khái niệm
Xi măng là một chất kết dính thủy lực
Chất kết dính là những loại khoáng khi nghiền mịn, đem trộn với nước, trở nên dẻo và sau một thời gian thì kết lại thành một khối rắn chắc Chất kết dính đầu tiên được dùng: vôi, thạch cao, đất sét Nhưng các chất này chỉ có thể dùng được trên cạn, không thể dùng được cho các công trình ở dưới nước
Mãi đến thế kỷ 18, người ta mới tìm được vôi thủy và sản xuất ra xi măng La Mã Đến năm 1824 ở nước Anh, nước Nga, người ta nghiên cứu ra một loại chất kết dính mới gọi là Portland Cement (xi măng pooclăng), nó có khả năng chịu nước tốt và có tính chất giống loại đá ở vùng Portland thuộc đảo Ai Nhĩ Lan (Anh)
Dựa trên cơ sở xi măng pooclăng, người ta đã nghiên cứu và tìm thêm nhiều loại
xi măng có tính chất khác nhau: Cement Portland Pouseland, xi măng xỉ, xi măng chịu axit
thuật ưu việt của nó Chất kết dính này được sản xuất bằng cách nghiền mịn clinker có cho thêm một lượng thạch cao, phụ gia theo một tỷ lệ nhất định Khi được nhào trộn với nước, xi măng pooclăng cho ta một loại hồ (vữa) dẻo có khả năng liên kết các vật liệu khác thành một kết cấu rắn chăc hay để chế tạo các cấu kiện đúc sẵn Loại vật liệu này bắt đầu đông kết (thủy hóa) sau một vài giờ và rắn chăc theo thời gian, đạt được
cường độ chịu nén rất cao, có thể trên 1000 [daN/cm2] đối với những loại xi măng đặc
Thành phần hóa học của xi măng pooclăng hiển thị qua hàm lượng các ôxyt có trong
Trang 16Bảng 1.1 Thành phần hóa học của xi măng pooclăng
Thành phần khoáng của xi măng pooclăng, các khoáng chất của clinker không phải là các hợp chất nguyên chất mà là hỗn hợp có chứa một phần nhỏ các cấu tử của các khoáng khác ở dạng hợp chất tinh thể hỗn hợp Điều này liên quan đến tạp chất hóa học còn lại của clinker là các chất không thể tạo ra được các pha độc lập Bởi vậy
để phân biệt rõ các hợp chất nguyên chất với các khoáng chất của clinker, năm 1897 Tiornhebom đã đặt cho các khoáng chất chính của clinker bao gồm: Alit(C3S); Belit(C2S); Aluminat(C3A); Alumoferit(C4AF)
Bảng 1.2 Thành phần khoáng của xi măng pooclăng
Trang 17Khi làm nguội clinker đột ngột, một phần Celit tồn tại ở trạng thái thủy tinh Khoảng trống giữa các khoáng Alit và Belit, bên cạnh Celit chứa các phần còn lại của pha lỏng không thể kết tinh Lượng các khoáng tồn tại dưới dạng thủy tinh tùy thuộc vào thành phần của hỗn hợp, nhiệt độ tạo vùng clinker và tốc độ làm nguội Hàm lượng các khoáng xi măng pooclăng thông thường (theo % khối lượng):
Bảng 1.3 Hàm lượng các khoáng xi măng pooclăng thông thường
xi măng: màu sắc, tính chống giãn nỡ, chống co ngót v.v
Mác xi măng được biểu thị bằng cường độ uốn gãy mẫu có kích thước (40 x40 x160 mm) được đúc bằng vữa xi măng - cát tỷ lệ 1:3 (theo khối lượng) và được bảo
nửa mẫu vừa thử (TCVN 4032:1985 - ISO 6016 : 1995) [1]
Hiện nay ở nước ta, xi măng pooclăng thường chia làm 3 mác: PC30, PC40, PC50 Xi măng pooclăng hỗn hợp (PCB) được chia làm 2 mác: PCB30 và PCB40 Đơn vị đo cường độ là [N/mm2] (trước đây là [daN/cmm2])
1.3 Phân loại xi măng
Người ta có thể phân loại xi măng theo nhiều tiêu chí khác nhau Phân loại theo thành phần khoáng, có:
1.3.1 Xi măng thông thường
- Xi măng pooclăng thường
- Xi măng pooclăng đặc biệt:
Trang 18+ Xi măng có cường độ ban đầu cao (C3S: 50÷60%, C3A : 8÷14%)
+ Xi măng chịu băng giá
+ Xi măng cho bê tông khối lớn (C3A<8%, C4A F>15%)
+ Xi măng bền sunfat
+ Xi măng trắng, Xi măng màu (Fe2O3 <1%)
+ Xi măng cho bê tông bơm
+ Xi măng giếng dầu (% C2S, C3A cao)
+ Xi măng kỵ nước (có phụ gia hoạt tính bề mặt)
- Xi măng Aluminat
1.3.2 Xi măng hỗn hợp
- Xi măng xỉ lò cao (30-70% xỉ lò cao)
- Xi măng tro bay
- Xi măng nở
- Xi măng puzolan (20-45% puzolan)
- Xi măng hóa dẻo và kỵ nước
1.4 Dây chuyền công nghệ đồng bộ hoàn toàn tự động của nhà máy xi măng Hải Vân
Đây là dây chuyền do hãng Kruup-Polysius CHLB Đức chế tạo và cung cấp Đây
là một trong ba hãng sản xuất xi măng nổi tiếng và đứng đầu thế giới hiện nay
Trang 19Hình 1.2 Dây chuyền sản xuất xi măng
Trang 20Các giai đoạn chính của dây chuyền:
a/ Tiếp nhận và chứa Clinker
Clinker được kiểm tra và đổ vào phểu thu, được băng tải vận chuyển đổ vào gàu tải và được gàu tải chuyển đi tiếp đến silô clinker có đường kính 25 m cao
42 m Sức chứa 20.000 tấn Khi silo đầy thì thông qua bộ chỉ thị báo mức đầy (được lăp đặt trên thành silo cho phép báo 2mức) báo về phòng điều khiển trung tâm mức 1, nếu người vận hành không cho dừng mà để clinker đầy đến mức báo đầy thứ 2 thì bộ chỉ huy này sẽ tác động ngắt cho dừng hoạt động cụm nạp clinker vào silo Trong trường hợp xẩy ra sự cố như: lệch băng tải, xích gàu bị đứt, mô tơ hoạt động không đúng công suất, thì cụm này dừng hoạt động nhờ có trang bị các cảm biến bao gồm cảm biến tải trọng, cảm biến tốc độ, cảm biến vị trí, các cảm biến này cho phép tạo ra các tác động ngắt trong mạch điện điều khiển các thiết bị làm ngắt ở nguồn cung cấp đồng thời gửi thông tin về màn hình vận hành để thông báo cho người vận hành biết Ngoài ra còn có bộ phận hút bụi làm cho không khí không bị ô nhiễm Bộ phận này cũng có các cảm biến
và các bộ điều khiển hoạt động đặt tại chỗ
b/ Tiếp nhận phụ gia - thạch cao
Phụ gia Quảng Ngãi và Thạch cao Đông Hà vận chuyển vào phân xưởng bằng ô
tô (hoặc bằng tàu hoả, hoặc bằng tàu thuỷ) nguyên liệu thạch cao và phụ gia được dùng chung phểu thu Việc rót nguyên liệu vào silo được kiểm soát bằng van
2 ngã, các silo chứa này cũng được trang bị thiết bị báo đầy như silo chứa clinker Silô thạch cao - phụ gia có đường kính 7,5m cao 23m trong trường hợp silo đầy, thạch cao được đổ vào kho chứa
c/ Cấp liệu máy nghiền
Clinker, thạch cao, phụ gia từ silo được tháo xuống băng tải chính qua hệ thống cân bằng định lượng, được phối trộn chuyển vào máy nghiền bi với công xuất 150tấn/h bằng hệ thống điều khiển máy tính điều khiển trung tâm
Trang 21ngoài, trước khi vào silo xi măng bằng hệ thống bơm khí nén, sức chứa mỗi silo là 8.000 tấn.Xi măng ra khỏi máy nghiền nhờ sự chênh lệch áp suất tạo ra bởi một quạt hút công suất lớn Các hạt có trọng lượng nhỏ bị hút đưa đến phân ly tĩnh, các hạt đủ nhỏ sẻ đi qua bộ phận này và được gom lại đổ qua lọc bụi vào máng khí động, các hạt có trọng lượng lớn không qua được bộ phân ly sẽ rơi về gàu tải và sau đó được chuyển đến bộ phân ly động Trước khi đổ vào bộ phân ly động, tại máng khí động có bộ bẩy vật lạ nhằm tách các vật rắn, kim loại để loại chúng ra ngoài Bộ phân
ly động này (SEPOL) thực hiện chức năng tách hạt lần nữa thông qua những xyclon đảm bảo xi măng đầu ra đạt yêu cầu về độ mịn, các hạt không đủ mịn sẽ được đưa về đầu máy nghiền để tái nghiền Việc điều chỉnh dựa vào điều chỉnh tốc độ vòng quay của motor dẫn động quay bộ phận phân ly, tỷ lệ % gió tuần hoàn
e / Đóng bao xi măng, xuất xi măng rời
Hệ thống khí sục được lắp đặt dưới đáy silo làm cho xi măng đồng nhất có khả năng chảy qua cửa tháo Xi măng được tháo ra để xuất rời hay qua két chứa máng đóng bao bằng hệ thống máng khí động vào hai gàu tải Trước khi đổ vào két chứa máy đóng bao xi măng được đưa qua sàn rung để loại bỏ vật liệu lạ Một máy đóng bao có thể được cấp liệu (xi măng) từ silo 1 hoặc silo 2 Xi măng được đóng bao bằng máy đóng bao HAVER BOECKER gồm 6 vòi với công suất 110 tấn/ giờ Xi măng bao được hệ thống băng tải tự động đưa đến hệ thống xuất trực tiếp lên xe khách hàng
Xi măng rời: Hệ thống xuất xi măng rời được thiết kế để điều khiển thích hợp cho xe tec, được bố trí dưới đáy silo Ở đây có một cân 60 tấn để kiểm soát khối lượng xi măng xuất
Hình 1.3 Băng chuyền xi măng đóng bao
Trang 22CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ QUÁ TRÌNH NGHIỀN XI MĂNG
2.1 Các lý thuyết về đập nghiền
2.1.1 Cơ sở vật lý của quá trình nghiền vỡ vật rắn
Xuất phát từ các công trình nghiên cứu của các Viện sĩ A.Ph.Iophphe, P.A.Rebinder và I.A.Phrenkel, xác nhận: đặc điểm cấu trúc của bất kỳ vật thể rắn nào cũng đều tồn tại các khuyết tật nhỏ Các khuyết tật này có phân bố thống kê theo chiều dày của vật thể Đồng thời chúng thể hiện cục bộ ra bề mặt ngoài Chính vì có đặc điểm như vậy mà độ bền (khả năng chống lại sự phá vỡ ) bị giảm từ 1001000 lần so với độ bền của vật rắn thực có cấu trúc bị phá hủy Do đó có hai khái niệm độ bền cùng tồn tại: độ bền phân hủy và độ bền kỹ thuật Trong kỹ thuật, người thiết kế đặt ra yêu cầu đầu tiên cho các nhà luyện kim là chế tạo kim loại thuần khiết Quá trình biến dạng của vật rắn được xảy ra với sự gia tăng các phần tử hiện có và số lượng các khuyết tật Khi quy mô các khuyết tật được gia tăng vượt quá giới hạn, cùng với điều
đó, là sự phát triển nhanh theo chiều dài vết nứt làm vật thể bị phá vỡ Rõ ràng là có hai dạng năng lượng đóng vai trò trong quá trình phá hủy vật thể rắn: năng lượng tích
tụ của các biến dạng đàn hồi và năng lượng tự do Tuy nhiên có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng tỏ vai trò của năng lượng bề mặt trong quá trình nghiền thực ra không đáng kể, điều đó có nghĩa là phương pháp xác định giá trị năng lượng cho vật thể cứng đến bây giờ chưa tìm ra được
Khi có tải trọng tuần hoàn với mỗi chu kỳ tiếp theo thì số lượng các vết nứt trong vật thể gia tăng và độ bền của vật thể giảm xuống Sự xuất hiện các vết nứt tế vi trong cấu trúc vật thể sẽ làm giảm lực liên kết phân tử, làm giảm độ bền một cách đột ngột Hiện tượng này đã được Viện sĩ P.A.Rebider phát hiện và đặt tên là “ hiệu ứng Rebider”, hiệu ứng này được sử dụng rộng rãi trong kỹ thuật
Khái niệm chung về cơ học phá hủy nguyên liệu hạt được gọi là cơ sở quá trình động lực học nghiền Cơ chế phá vỡ hạt có dạng cơ chế phá hủy bằng nén ép và quá trình diễn ra theo sơ đồ phá hủy giòn, nghĩa là không có quá trình biến dạng dẻo rõ rệt Cùng với quy luật phân bố các phần tử sản phẩm nghiền theo các kích thước của
Trang 23chúng thì lý thuyết nghiền còn nghiên cứu sự phụ thuộc hàm số giữa chi phí năng lượng đến quá trình nghiền vỡ vật liệu và mức độ nghiền
Năng lượng cần để nghiền vỡ đá phụ thuộc vào nhiều yếu tố: kích thước, hình dạng hạt, sự phân xếp đặt của hạt, độ bền, độ giòn, sự đồng nhất của đá, độ ẩm hình dạng và trạng thái bề mặt làm việc của máy nghiền v.v Do vậy việc xác lập quan hệ giữa năng lượng để nghiền và các tích chất cơ lý của vật nghiền rất khó khăn Hiện nay tồn tại các giả thuyết nghiền sau (được coi là các định luật nghiền)
Số mặt cắt ở mỗi chiều: (i-1)
Số mắt cắt 3 chiều của khối vuông: 3(i-1)
Tổng diện tích mới sinh ra của 3 mặt cắt là: F = 3D2(i-1) [cm2]
Gọi A: Công suất cần thiết để tạo ra 1 cm2 diện tích mới sinh ra, với mức độ đập nghiền i
Và kích thước vật liệu ban đầu D, thì công đập nghiền của vật liệu như sau:
Ai = A.F = 3AD2 (i-1) [KG.cm] [1.13 - XI ]
Trang 24Khi mức độ đập nghiền lớn nghĩa là i ∞, có thể xem (i-1) ≈ i Từ đó ta có “Công đập nghiền vật liệu tỷ lệ với mức độ đập nghiền”
Trong thực tế vật liệu có dạng bất kỳ, nên công thức có dạng tổng quát như sau:
lệ thuận với mức độ biến thiên thể tích của vật liệu.”
2
: Hệ số tỷ lệ
E: Mođun đàn hồi
2.2.3 Thuyết dung hòa
Ở thuyết bề mặt, khó xác định được hệ số k nên ý nghĩa thực tế của công thức bị giảm thấp Ở thuyết thể tích, do thiếu hệ số tỷ lệ cho các trường hợp cụ thể nên công thức trên không được sử dụng rộng rãi
Thuyết dung hòa này được Ph.C.Bon đề xuất để dung hòa hai thuyết trên vào năm 1952 Theo (1.23) [IX] ta có:
D
i
n tb
n
.
1 1
1
−
− −
Trong đó:
Trang 25ra bề mặt mới và công để làm biến dạng vật liệu ”, và được thể hiện:
Theo (1.22) [IX]
Ath= f(V) + f(S) = Av + AS = K.V + .S
Trong đó:
Ath: Công để nghiền vật liệu
Av: Công chi phí cho sự biến dạng của vật liệu
As: Công chi phí cho sự tạo thành các bề mặt mới
K: Hệ số tỷ lệ
: Hệ số có tính đến năng lượng sức căng bề mặt của vật thể cứng
Quá trình nghiền là quá trình phức tạp bao gồm nhiều biến đổi cơ lý của vật liệu khi nghiền Hai định luật bề mặt và thể tích chỉ mới quan tâm đơn thuần đến từng giai đoạn riêng rẽ của quá trình phức tạp đó Định luật thể tích chỉ xác định năng lượng cho quá trình biến dạng đàn hồi của vật liệu mà không kể tới số bề mặt mới được tạo thành
do miết vỡ gây ra Định luật mặt phẳng không tính đến năng lượng biến dạng mà chỉ
kể đến năng lượng cần tạo ra các bề mặt mới do miết vỡ Nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng: khi nghiền với mức độ nghiền lớn (nghiền bột), định luật mặt phẳng cho kết quả gần sát với thực tế; còn ở mức độ nghiền nhỏ (nghiền hạt) thì định luật thể tích đúng hơn
Các thuyết nghiền nêu trên chỉ là gần đúng để nghiên cứu và đuợc hiệu chỉnh về mặt thực nghiệm
Trang 26Có nhiều phương pháp để tạo nên quá trình đập vỡ:
- Bởi vật đập, khi vật liệu nằm trên một mặt phẵng nào đó
- Do chi tiết đập chuyển động nhanh (búa đập, thanh đập) đập vào cục vật liệu chuyển động tự do
- Do cục vật liệu rơi nhanh vào tấm kim loại đứng yên
- Do các cục vật liệu tự va đập vào nhau
f/ Nổ vỡ
Do ứng lực xuất hiện bên trong cục vật liệu vượt quá giới hạn bền của nó khi có
Thông thường trong máy nghiền người ta sử dụng tổ hợp các phương pháp trên tùy thuộc tính chất cơ lý và độ lớn của vật liệu Đối với vật liệu (đá) siêu bền, sử dụng phương pháp ép vỡ và đập vỡ; vật liệu giòn: dùng phương pháp tách vỡ hay đập vỡ;
Trang 27vât liệu dẻo: dùng các dạng nghiền trên kết hợp với miết; với vật liệu ẩm cần có miết
2.4 Các tính chất của vật liệu nghiền
Nghiền là quá trình phá hủy vật thể rắn bằng lực cơ học thành các phần tử, nghĩa
là bằng cách đặt vào vật thể rắn các ngoại lực mà các lực này lớn hơn lực hút phân tử của vật thể rắn đó Kết quả của quá trình nghiền là tạo nên nhiều phần tử cũng như hình thành nhiều bề mặt mới
Hay nghiền là quá trình làm giảm kích thước của hạt từ kích thước ban đầu đến kích thước sử dụng
Tùy theo độ lớn của sản phẩm nghiền, người ta phân biệt: nghiền hạt và nghiền bột
Trang 28Bột thô Bột mịn Siêu mịn
5÷0,1mm 0,1÷0,05mm
< 0,05mm
Khi sử dụng máy nghiền cần quan tâm đến các tính chất của vật liệu đem nghiền đó là: độ bền, độ giòn, tính mài và độ lớn của hạt vật liệu nghiền
- Độ bền: độ bền của vật liệu đặc trưng cho khả năng chống phá hủy của
và giới hạn bền kéo(k) Tùy thuộc độ bền n, người ta phân thành các loại đá:
Bảng 2.2 Phân loại các loại đá
Bảng 2.3 Phân loại vật liệu theo độ giòn
Trang 29CHƯƠNG 3: CÁC LOẠI MÁY NGHIỀN TRONG SẢN XUẤT
VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Để có thể chọn được phương án thiết kế và kết cấu máy tốt nhất thì ta phải xác định được các loại máy nghiền, nguyên lý hoạt động đặc điểm của từng cụm máy để
có cơ sở chọn phương án hợp lý nhất
3.1 Các loại máy nghiền
Theo kích thước sản phẩm, máy nghiền phân thành máy nghiền vỡ (nghiền hạt) và máy nghiền bột
+ Máy nghiền búa
+ Máy nghiền rôto
a/ Máy nghiền má (máy đập hàm)
Phân loại theo chuyển động có hai loại:
+ Máy nghiền má chuyển động đơn giản
+ Máy nghiền má chuyển động phức tạp
- Công dụng: chủ yếu dùng để đập thô và đập trung bình các loại vật liệu có độ bền
- Ưu điểm: Năng suất cao, kết cấu đơn giản, giá thành hạ và không yêu cầu công nhân phục vụ có tay nghề cao, kích thước máy gọn Có thể đập nghiền được các vật liệu có độ cứng cao
- Nhược điểm: Máy chỉ làm việc nửa chu kỳ, rung và lắc do vật liệu di chuyển không cân bằng, vì thế móng máy cần phải xây chắc chắn Tiêu hao năng lượng lớn Nguyên
lý làm việc:
Trang 30Phương pháp tác dụng lực của máy nghiền má là: vật liệu bị ép giữa hai má máy
(thường thì một má cố định và một má di động) Ngoài ra, tùy theo kết cấu từng loại
máy mà có kết hợp thêm lực uốn và mài
- Sơ đồ nguyên lý làm việc máy nghiền má chuyển động đơn giản
Hình 3.1 Sơ đồ nguyên lý máy nghiền má chuyển động đơn giản
Máy gồm giá (1) lắp má tĩnh (2) Trục treo (4) treo má động (3) Trên
má động và má tĩnh đều bắt các tấm lót Khi trục lệch tâm (5) quay, nó sẽ
làm cho tay biên (6) chuyển động lên trên, các cánh tay đòn (7) và (8) sẽ
đẩy má động quanh trục (4) ép vật liệu vào má tĩnh, lúc này vật liệu bị
đập Khi tay biên (6) chuyển động xuống, tâm chống không tác dụng vào
má động Trục căng (10) nhờ lò xo (11) kéo má động (3) về vị trí cũ Khi
đó vật liệu đã bị đập rơi khỏi hai má của máy
Phía sau máy còn có bộ phận chêm (9) để điều chỉnh góc kẹp (khe hở
giữa hai má của máy)
Trong quá trình làm việc như vậy, vật liệu bị ép theo chu kỳ (1/2 vòng
của trục lệch tâm Vì vậy có sự quá tải tức thời của động cơ ép vật Liệu
Sự quá tải này được triệt tiêu trước bởi vô lăng vượt tải bắt vào trục (5)
Vô lăng tích lũy năng lượng khi má động chuyển động không tải và trả lại
năng lượng đó khi má động ép vật liệu, nhờ đó máy làm việc cân bằng
Quỹ đạo chuyển động của từng điểm trên má động là một cung tròn Tập hợp lại cả máy sẽ chuyển động tịnh tiến đơn giản
Trang 31b/ Máy nghiền nón
Theo độ dốc của nón ta phân loại:
• Nón dốc
+ Máy nghiền nón trục treo
+ Máy nghiền nón lệch tâm
• Nón thoải
+ Máy nghiền nón trục console
- Công dụng: Được sử dụng để đập thô, đập trung bình và đập nhỏ, các loại vật liệu rắn
- Ưu điểm: Năng lượng tiêu hao riêng cho một tấn sản phẩm nhỏ hơn máy nghiền
má, vì trong máy này vật liệu không chỉ bị ép mà còn bị uốn Năng suất cao, chuyển động êm vì không có tải trọng động và quá trình làm việc liên tục trong cả vòng quay nên không cần sử dụng tới vô lăng vượt tải Kích thước sản phẩm đồng đều hơn Có thể quá tải 15-20 %, Vì thế vật liệu nạp vào máy có thể qua tiếp liệu hoặc không
- Nhược điểm: Kết cấu máy phức tạp, nặng nề, giá thành cao và sữa chữa máy phức tạp Chiều cao của máy lớn Không đập được vật liệu quánh vì có thể bị nghẽn khoảng không gian làm việc giữa hai nón Với cùng năng suất, máy đập hàm có thể đập được vật liệu to hơn
- Nguyên lý làm việc: Vật liệu bị ép kết hợp với uốn và mài giữa mặt trong của nón ngoài cố định và mặt ngoài của nón trong quay liên tục Vật liệu vỡ đi dần xuống dưới
và ra ngoài Khi nón trong chuyển động, tùy theo từng loại máy mà trục của nón trong
sẽ quay quanh một điểm cố định vạch ra mặt nón; hoặc quay quanh trục nón ngoài ( trục máy), vạch ra một mặt trụ
Quá trình làm việc của máy đập nón gần giống máy đập hàm Sau nửa dao động đầu của nón trong, bề mặt của nón trong gần bề mặt của nón ngoài và vật liệu bị đập
vỡ Sang nửa dao động sau, bề mặt nón trong chuyển ra xa bề mặt nón ngoài, khi này vật liệu đã đập xong rơi xuống, cùng lúc, vật liệu nằm ở phía bên kia khoảng không giữa hai mặt nón sẽ bị đập Sơ đồ nguyên lý làm việc Máy nghiền nón trục treo:
Trang 32Hình 3.2 Sơ đồ nguyên lý máy nghiền nón trục treo Cấu tạo máy đập nón trục treo: Giá máy 5 lắp chặt nón ngoài 4 bằng bu lông Nón trong 3 bắt với trục chính 2, trục này treo vào ổ hình cầu hoặc hình côn 1 Cuối trục bắt vào ống lệch tâm 6 Ống này gắn chặt vào cặp bánh răng hình nón 8 quay bởi trục
9 từ động cơ qua hộp giảm tốc
Ống lệch tâm quay làm trục chính 2 mang nón trong 3 quay quanh 1 điểm cố định
và mặt ngoài nón trong khi gần khi xa mặt trong của nón ngoài Khi bề mặt hai nón gần nhau, vật liệu bị đập; khi xa nhau, vật liệu đã được đập tháo ra khỏi máy theo máng nghiêng 7 và cửa 10 Vỏ 11 tránh bụi và vật liệu mịn rơi vào ống lệch tâm mang trục chính 2
c/ Máy nghiền trục
- Công dụng: Máy đập trục cơ bản dùng để đập lần 2 (đập trung bình và đập nhỏ) các loại vật liệu như: đá vôi, đá vôi sét ( Mác nơ), đá phấn, than, diệp thạch sét, xỉ, samốt, manhêzít và đôlômít đã nung (kích thước < 20 mm), quắc zít và crômít sau máy nghiền bánh xe ( kích thước < 15 - 20 mm) Máy này cũng được sử dụng rộng rãi để nghiền (và ép đồng thời) các vật liệu mềm hoặc dẻo nhớt như đất sét, cao lanh
- Ưu điểm: Cấu tạo đơn giản, làm việc tin cậy, ổn định, tiêu hao năng lượng ít so với máy nghiền nón
Trang 33- Nhược điểm: Nghiền đập vật liệu kém hiệu quả Khi đập trục nhẵn, sản phẩm có khi
ra ở dạng tấm phẳng không mong muốn Năng suất thấp, mức độ nghiền và chất lượng sản phẩm không cao, do chứa nhiều hạt dẹt và hạt thanh, nhất là khi nạp liệu không đều; độ bền của đá đem nghiền bị hạn chế
- Phân loại theo cách bố trí trục:
+ Máy đập một trục di động
+ Máy đập hai trục di động
+ Máy đập hai trục cố định
* Máy đập một trục di động và nguyên lý làm việc máy đập một trục di động: vật liệu
bị ép (có thể kết hợp với mài, uốn, bổ tùy cấu tạo từng máy) giữa hai trục song song quay ngược chiều; hoặc giữa 1 trục và tấm lót
- Sơ đồ nguyên lý:
Hình 3.3 Sơ đồ nguyên lý máy nghiền trục 1 trục di động Trục cố định 1 được truyền chuyển động từ động cơ nhờ cặp bánh răng Trục 2 là trục bị động quay ngược chiều với trục 1 và chuyển động nhờ trục 1 qua bánh răng Cặp bánh răng này phải chế tạo sâu và răng lớn để khi lò xo nén lại, hai trục đập tách
xa nhau thì cặp bánh răng không bị rời mà vẫn ăn khớp vào nhau Vật liệu nghiền đi vào phễu nạp 4 sẽ bị hai trục 1, 2 cuốn vào và đập, chà miết rồi rơi ra ngoài
* Máy đập trục 1 trục và nguyên lý làm việc máy đập một trục: Chủ yếu sử dụng trong các nhà máy xi măng đập vật liệu nhớt và quánh có độ rắn trung bình và nhỏ như đá vôi đất sét Máy gồm trục 2 trên bề mặt làm việc có các tấm lót 3 có răng bắt chặt vào trục nhờ các bu lông Má đập 4 treo vào trục 6, phía trong có tấm lót 5, hai trục căng 7 và lò xo 8 ở hai bên giữ cho má ở vị trí thích hợp và bảo đảm an toàn cho máy Mức độ nghiền đập của máy nghiền một trục khá cao (i>=15)
Trang 34d/ Máy nghiền va đập
- Công dụng: chủ yếu dùng để nghiền vật liệu có độ bền vừa, ít mài mòn (như đá vôi, than đá, muối mỏ ) Trong thực tế sản xuất do yêu cầu của công nghệ, máy còn có thể dùng để nghiền vật liệu có độ bền cao và sắc như amiăng, xỉ lò
- Ưu điểm: Có độ nghiền lớn (tới 50) Có tỷ trọng năng suất riêng cao (là tỷ số năng suất với trọng lượng máy) Kết cấu đơn giản, thuận tiện trong khai thác, làm việc chắc chắn, tin cậy và liên tục Năng suất cao
- Nhược điểm: Mòn búa và đầu búa nhanh, khi độ ẩm vật liệu > 15 % thì búa bị dính, khi nghiền vật liệu quá cứng sẽ không mang lại hiệu quả Máy không sử dụng để đập vật liệu dẻo và mài mòn mạnh
- Nguyên lý làm việc: Khi máy nghiền làm việc, vật liệu được nghiền bị tác động cơ học bằng va đập của đầu búa Lúc va đập, một phần hoặc toàn bộ cơ năng của búa chuyển thành năng lượng làm biến dạng và phá hủy vật liệu
- Sơ đồ nguyên lý làm việc:
Hình 3.4 Sơ đồ nguyên lý làm việc của máy 1 rôto 1 dãy búa
Trang 35Vật liệu rơi vào khoang máy 2 được búa đập nhỏ văng vào tấm lót với tốc độ lớn Khi va đập vào đó, vật liệu sẽ bị đập nhỏ hơn, sau đó còn bị đập giữa búa và tấm lót rồi mới rơi xuống lưới ghi Vật liệu nằm trên lưới ghi được búa chà sát cho tới khi đạt kích thước nhỏ hơn khe ghi thì lọt ra khỏi máy
3.1.2 Máy nghiền bột
- Máy nghiền đĩa
- Máy nghiền bi
- Máy nghiền bánh xe
a/ Máy nghiền đĩa
- Công dụng: Máy nghiền đĩa được sử dụng trong ngành chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất tinh bột
- Ưu điểm: Kích thước sản phẩm rất nhỏ, độ mịn cao
- Nhược điểm: Công suất nghiền rất thấp, năng lượng tiêu hao riêng lớn so với các loại máy nghiền khác nên khả năng và phạm vi sử dụng ngày càng hạn chế Chỉ sử dụng để nghiền các loại vật liệu khô
- Sơ đồ nguyên lý :
Đĩa (1) lắp cố định với vỏ máy, đĩa (2) quay nhờ trục dẫn động (4), vật liệu nghiền được đưa vào cửa cấp liệu (7) và đi vào vùng nghiền là khe hở giữa 2 đĩa nghiền và được nghiền nhỏ nhờ lực chà xát Để dễ thay thế khi đĩa mòn người ta chế tạo các đĩa nghiền thành hai phần và ghép lại với nhau
Phần thân (1) và (2) được làm bằng gang còn phần đá nghiền (5) được làm bằng
đá nhân tạo, thép đúc hoặc gang Bề mặt của đá có các rãnh để tăng khả năng nghiền
và chuyển dần vật liệu ra khỏi bồn nghiền Vật liệu sau khi nghiền xong được đưa đến
bộ phận tháo sản phẩm (6)
Trang 36Hình 3.5 Sơ đồ máy nghiền đĩa
- Ưu điểm: Có thể sấy nghiền đồng thời trong cùng một máy Cấu tạo tương đối đơn giản, làm việc ổn định và tin cậy Sử dụng dễ dàng và mức độ đập nghiền cao, ổn định Vật liệu nghiền được trộn khá đồng nhất
- Nhược điểm: Tốc độ chuyển động của bi đạn nhỏ, làm hạn chế số vòng quay của máy nghiền (20 40 vòng/phút) Tất cả bi đạn trong máy nghiền không đồng thời tham gia làm việc Thể tích sử dụng của thùng nghiền chỉ chiếm từ 30 45 % Kích thước lớn, máy nặng và làm việc ồn Tiêu hao năng lượng điện riêng lớn, momen mở máy lớn
Trang 37- Nguyên lý làm việc: Nhìn chung các máy nghiền bi làm việc như sau: Bên trong thùng nghiền chứa bi đạn và vật liệu nghiền Khi vỏ máy quay tròn, bi đạn chịu lực ly tâm và lực ma sát (giữa bi với tấm lót, giữa bi và vật liệu, bi và bi) nên bi được nâng lên một chiều cao nào đó rồi rơi xuống theo quỹ đạo parabon, một số khác lăn trượt lên nhau Khi bi đạn rơi, nhờ động năng của nó mà vật liệu bị đập nhỏ, ngoài ra vật liệu còn bị chà xát giữa bi đạn và tấm lót, giữa bi và bi nên được mài nhỏ ra Như vậy, nguyên tắc tác dụng lực của máy nghiền bi là đập và mài
Trang 38Chương 4: PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ
4.1 Lựa chọn phương án nghiền
Trong lĩnh vực công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng, nghiền bột vật liệu tới kích thước dưới 1/100 [mm]là bắt buộc và tốn rất nhiều năng lượng Sử dụng hợp lý các thiết bị sẵn có, hoàn thiện và cải tiến chúng sẽ mang lại hiệu quả kinh tế lớn.Trong lĩnh vực xây dựng, máy nghiền bi là máy chủ đạo để nghiền bột vật liệu
4.1.1 Phân loại máy nghiền bi
Các máy nghiền bi được phân loại theo dấu hiệu sau:
- Dựa vào tỷ số chiều dài và đường kính vỏ máy nghiền mà máy nghiền bi chia làm hai loại:
Trong đó: L: Chiều dài máy nghiền
D: Đường kính máy nghiền
- Dựa vào chế độ làm việc có hai loại: loại làm việc theo chu kỳ và loại làm việc liên tục (loại chu kỳ: hình a; loại liên tục: hình b,c,d,e,f,g)
Hình 4.1 Sơ đồ nguyên lý các loại máy nghiền bi
Trang 39Hình cầu thép
Tru ngắn Cầu lõm Lập phương Nón cụt Êlíp
- Dựa vào phương pháp nghiền có hai loại: nghiền ướt và nghiền khô
- Dựa vào phương pháp xả liệu và nạp liệu có: loại nạp và xả qua 1 cửa(hình a); loại nạp vào 1 cửa xả ra theo chu kỳ (hình c); loại nạp qua tâm trục chính xả qua cổ rỗng (hình d,e,f,g)
- Dựa vào kết cấu truyền động có: truyền động tâm và truyền động chu vi
Một số dạng vật nghiền hiện nay:
- Dựa vào phương pháp tháo sản phẩm có: máy nghiền bi tháo sản phẩm bằng cơ giới
Trang 40- Dựa vào kết cấu thùng nghiền ta có các loại:
● Máy nghiền trụ 1 ngăn
Hình 4.4 Máy nghiền trụ 1 ngăn
Ưu điểm: - Kết cấu đơn giản
- Dễ chế tạo, sửa chữa Nhược điểm: - Năng suất thấp
- Mức độ đập nghiền không cao
- Phù hợp với dạng sản xuất nhỏ và vừa
● Máy nghiền bi trụ 2 ngăn
Hình 4.5 Máy nghiền trụ 2 ngăn
Ưu điểm: - Năng suất cao
- Mức độ đập nghiền tốt
● Máy nghiền bi trụ nhiều ngăn
Có L/D = 3÷6