1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam

12 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 12
Dung lượng 659,48 KB

Nội dung

Trong bối cảnh mới của quá trình công nghiệp hóa và khi cuộc cách mạng khoa học- công nghệ tiếp tục diễn ra với tốc độ nhanh chóng chưa từng thấy trên phạm vi toàn cầu, chi phối toàn bộ sự phát triển kinh tế- xã hội, các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam phải dành nhiều nỗ lực hơn nữa để đẩy nhanh ứng dụng tiến bộ khoa học- công nghệ, nâng cao năng lực công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình và hội nhập quốc tế một cách sâu rộng, có hiệu quả hơn. Đó là con đường để đảm bảo sự phát triển bền vững của họ.

HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC- CÔNG NGHỆ NHẰM ĐẢM BẢO SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM Nguyễn Văn Ph c, Đại học Nguyễn Tất Thành Tóm tắt: Các doanh nghiệp nhỏ vừa có vị tr quan trọng kinh tế Việt Nam Trong bối cảnh q trình cơng nghiệp hóa cách mạng khoa học- công nghệ tiếp tục diễn với tốc độ nhanh chóng chưa thấy phạm vi toàn cầu, chi phối toàn phát triển kinh tế- xã hội, doanh nghiệp nhỏ vừa Việt Nam phải dành nhiều nỗ lực để đẩy nhanh ứng dụng tiến khoa học- công nghệ, nâng cao lực công nghệ để nâng cao lực cạnh tranh hội nhập quốc tế cách sâu rộng, có hiệu Đó đường để đảm bảo phát triển bền vững họ Trong trình này, Nhà nước cần hỗ trợ cách tạo môi trường thân thiện cho hoạt động đổi mới, sáng tạo, đồng thời có hỗ trợ trực tiếp định cho hoạt động Từ khóa: Tiến khoa học- cơng nghệ, doanh nghiệp nhỏ vừa, cách mạng công nghiệp APPLICATION OF SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL ADVANCES TO ENSURE THE SUSTAINABLE DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES IN VIETNAM Abstrac: Small and medium-sized businesses are very important in the Vietnamese economy In the new context of the process of industrialization and when the science-technology revolution continues to take place at an unprecedented speed on a global scale, dominating the entire socio-economic development Vietnamese small and medium enterprises must devote more efforts to accelerate the application of scientific and technological advances, enhancing technological capabilities to enhance their competitiveness and international integration at deep and wide dimension, bring higher efficiency It is the way to ensure their sustainable development In this process, the Government needs to support by creating a friendly environment for innovation and creativity activities, and at the same time there are certain direct support for these activities Keywords: Scientific and technological progress, small and medium-sized enterprises, industrial revolution 259 INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 Doanh nghiệp nhỏ vừa đóng vai trị quan trọng phát triển kinh tế- xã hội tất quốc gia, kể Việt Nam Trong năm qua, doanh nghiệp nhỏ vừa Việt Nam có phát triển đáng kể có đóng góp lớn cho tăng trưởng kinh tế Từ năm 2000 tới 2019, bình quân hàng năm, số doanh nghiệp hoạt động kinh tế tăng 16,14%, năm 2008 tăng cao (32,07%), năm có tỷ lệ tăng cao thứ năm 2017, tăng 29,62% (xem hình 1) 35 30 25 20 15 10 Tốc độ tăng GDP (%) Tốc độ tăng số doanh nghiệp (%) Hình 1: Tăng trưởng GDP tỷ lệ tăng số doanh nghiệp hoạt động hàng năm Việt Nam12 Số liệu thống kê, năm 2017, tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ vừa tổng số doanh nghiệp toàn quốc (theo phân loại Việt Nam) 98,2% Hình mơ tả cấu theo quy mô lao động doanh nghiệp Việt Nam năm 2017 % 60.00 50.00 40.00 30.00 20.00 10.00 0.00 < người Từ 5- Từ 10- 49 Từ 50- 199 Từ 200299 Từ 300499 Từ 500999 Từ 1000- Từ 5000 4999 trở lên Hình 2: Cơ cấu doanh nghiệp Việt Nam năm 2017 theo quy mô lao động (% tổng số)13 12 Nguồn: Niên giám thống kê năm 2005, 2010, 2015, 2018; áo cáo tình hình kinh tế xã hội Việt Nam năm 2016, 2017, 2018 tháng đầu năm 2019; Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam (2019) 13 Tổng cục Thống kê (2019), Niên giám thống kê 2018 NXB Thống kê Hà Nội 260 HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Mặc dù doanh nghiệp nhỏ vừa Việt Nam có phát triển quan trọng, có thành tựu to lớn, có nhiều nhược điểm bản, không hạn chế phát triển việc phát huy tác động nó, mà cịn đe dọa phát triển khu vực năm tới Những hạn chế có ý nghĩa quan trọng doanh nghiệp nhỏ vừa Việt Nam là: - Nội lực doanh nghiệp nhỏ vừa Việt Nam hạn chế hoạt động tăng cường nội lực chúng chưa đem lại kết hiệu mong muốn Theo số liệu VCCI, năm 2015, dù quy mơ vốn bình qn doanh nghiệp nhỏ vừa Việt Nam tăng tới 9,9% so với năm trước liền kề (2014), mức 6,3 tỷ đồng14 Số vốn chiếm tỷ lệ nhỏ so với vốn kinh doanh bình quân doanh nghiệp (xem hình 3) Trong số lượng doanh nghiệp tăng nhanh nhiều so với tốc độ tăng tích lũy từ nội kinh tế, quy mô doanh nghiệp khó tăng đáng kể kết tất yếu Hơn nữa, tình trạng tách đơi doanh nghiệp vốn nhỏ thành nhiều doanh nghiệp nhỏ làm q trình tích tụ từ doanh nghiệp tiếp tục bị chậm lại Hậu doanh nghiệp nhỏ và Việt Nam ―chậm lớn‖ so với khả nhu cầu nâng cao lực doanh nghiệp Điều gây khó khăn cho việc đổi công nghệ nâng cao lực cạnh tranh doanh nghiệp nhỏ vừa Việt Nam 100 80 60 40 20 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Số lao động/ doanh nghiệp (người) Vớn kinh doanh/ doanh nghiệp (tỷ đờng) Hình 3: Biến động quy mô doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2000- 201715 - Mức độ tham gia vào chuỗi cung ứng tồn cầu tỷ lệ đóng góp vào chuỗi giá trị tồn cầu thấp chậm cải thiện Nhìn tổng thể, doanh nghiệp Việt Nam nằm khoảng (―trung nguồn‖) chuỗi giá trị tồn cầu nói chung, tức đảm nhận giai đoạn gia cơng chế biến Đặc điểm giai đoạn thâm dụng lao động giá trị gia tăng thấp, hoạt động theo mơ hình ―nhập để gia cơng xuất khẩu‖ không chủ động nguyên liệu/ thiết kế mà không trực tiếp tiếp cận với người tiêu dùng sản phẩm/ dịch vụ Nhiều nghiên cứu cho thấy mức độ hạn chế việc doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu (năm 2018)16: o Tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm công nghiệp Việt Nam đạt khoảng 33%; 14 VCCI (2016), áo cáo thường niên doanh nghiệp Việt Nam năm 2015 NXB Thông tin truyền thông Tổng cục Thống kê (2019), Niên giám thống kê 2018 … Tài liệu dẫn 16 Vũ Khuê (2019), Vì doanh nghiệp Việt khó tham gia chuỗi giá trị tồn cầu? http://vneconomy.vn/vi-saodoanh-nghiep-viet-kho-tham-gia-chuoi-gia-tri-toan-cau-2019042321294334.htm 15 261 INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 o Khu vực FDI phải nhập tới 47,1% đầu vào từ cơng ty mẹ; o Chỉ có khoảng 21% doanh nghiệp nhỏ vừa có liên kết sản xuất với chuỗi cung ứng nước ngoài; o Trong số doanh nghiệp tư nhân Việt Nam, 64% cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp nước có 15% bán hàng hố, dịch vụ cho doanh nghiệp nước Việt Nam; 8,4% xuất sản phẩm trực tiếp 7,4% xuất gián tiếp thông qua doanh nghiệp mua hàng bên thứ 3; o Phần lớn doanh nghiệp FDI hoạt động Việt Nam chưa hài lòng chất lượng lực nhà cung cấp nội địa, gần 60% cho khó khó đáp ứng yêu cầu tỷ lệ nội địa hoá gặp phải vấn đề chất lượng lực doanh nghiệp nước Việc tham gia không sâu khơng nhiều vào chuỗi cung ứng tồn cầu vừa làm hội, vừa không bị ép (mất động lực từ bên ngoài) việc đổi mới, nâng cao trình độ cơng nghệ doanh nghiệp nhỏ vừa Việt Nam Nó nguyên nhân khiến hiệu doanh nghiệp Việt Nam cịn thấp có xu hướng giảm sút 10 năm qua (xem bảng 1) Bảng 1: Hiệu kinh doanh doanh nghiệp Việt Nam17 Năm TT Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Doanh thu vốn (%) 90,5 74,3 69,1 75,6 73,3 68,7 68,7 67,5 66,9 67,3 Lợi nhuận doanh thu (%) 4,2 5,5 4,8 3,2 3,2 4,0 4,1 3,7 4,1 4,2 Lợi nhuận vốn (%) 3,8 4,1 3,3 2,5 2,4 2,7 2,8 2,5 2,7 2,9 - Trình độ cơng nghệ thấp, việc đổi công nghệ, ứng dụng tiến khoa học- công nghệ diễn cách chậm chạp hiệu ứng dụng tiến khoa học- công nghệ thấp mong đợi Một nghiên cứu VCCI (thực năm 2016 10 ngành) cho thấy có tới 60% số doanh nghiệp khảo sát sử dụng cơng nghệ có tuổi đời năm; khoảng 65% doanh nghiệp sử dụng công nghệ tiếp nhận từ nước phát triển18 Trong giai đoạn doanh nghiệp bắt đầu hoạt động, có 4,8% số sản phẩm, 4,4% số công nghệ sử dụng coi mới, khikinh doanh vào hoạt động ổn định, số 17 Tổng cục Thống kê (2019), Niên giám thống kê năm 2018 NXB Thống kê Hà Nội Xem: https://viettimes.vn/chu-tich-vcci-trinh-do-cong-nghe-doanh-nghiep-viet-lac-hau-gan-60-van-su-dung-giaiphap-tuoi-doi-tren-6-nam-302265.html 18 262 HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 lại giảm đi, cịn dao động từ 0,5- 2,8%19 Trong đó, nguồn lực doanh nghiệp dành cho nghiên cứu ứng dụng tiến khoa học- công nghệ thấp so với nhu cầu so với nước khu vực Theo số liệu Bộ Khoa học công nghệ, chi tiêu cho nghiên cứu ứng dụng tiến khoa học- công nghệ doanh nghiệp Việt Nam tương đương với 0,2- 0,3% doanh thu họ20 Về phía cung, lực sở nghiên cứu chuyển giao công nghệ Việt Nam hạn chế Theo số liệu Bộ Khoa học công nghệ, tới 2019, ―cả nước có 386 doanh nghiệp cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học công nghệ, 43 tổ chức cấp giấy chứng nhận hoạt động công nghệ cao 2000 doanh nghiệp đạt điều kiện doanh nghiệp khoa học công nghệ lĩnh vực công nghệ thông tin‖21 Theo số liệu khảo sát thực năm 2017, doanh nghiệp khoa học- công nghệ tạo việc làm cho 22.738 người, tạo 10.349,6 tỷ đồng doanh thu từ hoạt động khoa học- công nghệ; tức tạo doanh thu 455 triệu đồng/ người năm22 Số tiền làm lợi từ dịch vụ khoa học- công nghệ không thống kê Tuy nhiên, việc doanh nghiệp quan tâm tiếp nhận chuyển giao tiến khoa học- công nghệ kết nghiên cứu đề tài khoa học đưa vào lưu trữ minh chứng rõ rệt thuyết phục hiệu hoạt động Theo số nghiên cứu thực năm gần đây, cấp độ quốc gia, có khoảng 10% số đề tài Nhà nước cấp kinh phí chuyển giao kết nghiên cứu cho doanh nghiệp ứng dụng23 - Trình độ chun mơn hóa doanh nghiệp thấp, hợp tác doanh nghiệp cịn hạn chế tính khép kín sản xuất kinh doanh doanh nghiệp khiến doanh nghiệp riêng lẻ khó tận dụng nguồn lực từ lợi dụng lợi từ việc hợp lý hóa tổ chức sản xuất để nhanh chóng nâng cao lực Cũng theo khảo sát VCCI, có tới gần 85% doanh nghiệp tự triển khai hoạt động nghiên cứu- phát triển để đổi sản phẩm, có gần 14% số doanh nghiệp tận dụng kết nghiên cứu từ sở bên ngồi, có khoảng gần 1% số doanh nghiệp mẫu khảo sát tiếp nhận kết nghiên cứu từ đơn vị nghiên cứu- phát triển chuyên nghiệp Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp chuyển hướng nhiều từ ngành sang ngành khác thường xun nhanh chóng, khơng chun đầu tư lâu dài vào lĩnh vực cụ thể Tình trạng khiến việc ứng dụng tiến kỹ thuật- công nghệ gặp khó khăn mặt kinh tế (hiệu thấp, chí khơng kịp thu hồi vốn) lẫn tổ chức (khó đầu tư xây dựng sở hạ tầng kỹ thuật- công nghệ, đào tạo, sử dụng phát triển đội ngũ nhân lực có quy mơ, trình độ cấu thích hợp, …) 19 Trần Thị Hồng Minh (2018), Phân tích nguyên nhân doanh nghiệp rời thị trường 10 tháng đầu năm 2018 số giải pháp Xem https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/597/4847/phan-tich-cac-nguyen-nhancac-doanh-nghiep-roi-thi-truong trong-10-thang-dau-nam-2018-va-mot-so-giai-phap.aspx 20 Nhật Minh (2019), Cạnh tranh nhờ khoa học công nghệ https://nhandan.com.vn/khoahoc-congnghe/khoahoc/item/39594702-canh-tranh-nho-khoa-hoc-va-cong-nghe.html, 21 Nhật Minh (2019), tài liệu dẫn 22 Nhật Minh (2019), tài liệu dẫn 23 Nguyễn Quang Tuấn (2014), Thúc đẩy chuyển giao kết nghiên cứu phát triển vào sản xuất, kinh doanh Tạp chí Tài 263 INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 Trong giai đoạn tới, phát triển doanh nghiệp nhỏ vừa Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách thức quan trọng, đặc biệt thách thức bắt nguồn từ trình hội nhập quốc tế tồn cầu hóa có ảnh hưởng ngày sâu rộng tới kinh tế Việt Nam 24 từ cách mạng khoa học- công nghệ Một giải pháp mà doanh nghiệp nhỏ vừa Việt Nam cần triển khai thực để khắc phục nhược điểm, vượt qua thách thức đối, đảm bảo phát triển bền vững chúng nhanh chóng ứng dụng tiến khoa học- công nghệ, nâng cao lực công nghệ nội để liên tục cải thiện lực cạnh tranh thị trường nước rộng hơn, thị trường quốc tế Cũng doanh nghiệp lớn doanh nghiệp nước khác, ba hướng ứng dụng tiến khoa học công nghệ doanh nghiệp nhỏ vừa Việt Nam là: - Cải tiến đổi công nghệ - Hoàn thiện đổi sản phẩm, dịch vụ - Nâng cao trình độ tồn diện cho người lao động hệ thống kinh doanh doanh nghiệp doanh nghiệp Việt Nam Ứng dụng tiến khoa học- công nghệ không mục đích tự thân, mà phải phục vụ mục tiêu cụ thể giai đoạn chủ thể liên quan Việc ứng dụng, chuyển giao tiến cơng nghệ liên quan, ảnh hưởng tới lợi ích nhiều chủ thể khác nhau, đó, lợi ích bị tác động theo chiều hướng, mức độ khác Tại thời điểm cụ thể, mục tiêu, điều kiện doanh nghiệp khác Do đó, biện pháp cụ thể mà doanh nghiệp thực khác Tuy nhiên, việc ứng dụng tiến công nghệ doanh nghiệp thực cách bền vững có hiệu mục tiêu xác định cách rõ ràng, cụ thể, khả thi có đồng thuận chủ thể liên quan sau đó, chủ thể có chương trình hành động phối hợp tốt với Trong việc đảm bảo yêu cầu này, việc xác định mục tiêu trách nhiệm chủ thể liên quan, cịn Nhà nước đóng vai trị điều tiết để đảm bảo cho chủ thể liên quan có đồng thuận mục tiêu Đây điều cần thiết thực ra, mục tiêu nhằm đảm bảo lợi ích cụ thể chủ thể mà nhiều trường hợp, khơng mục tiêu mâu thuẫn, chí trái ngược Để đẩy nhanh q trình nâng cao lực cơng nghệ nhằm cải thiện lực vị cạnh tranh thị trường, doanh nghiệp nhỏ vừa Việt Nam cần triển khai số giải pháp sau đây: - Nâng cao nhận thức ý nghĩa cần thiết, khả ứng dụng tiến công nghệ việc giải khó khăn, thách thức doanh nghiệp lợi ích từ việc ứng dụng tiến công nghệ sản xuất kinh doanh Về thực chất, việc nâng cao nhận thức để chuyển đổi từ triết lý kinh doanh ―ăn xổi‖ có tính tạm thời, ngắn hạn sang kinh doanh 24 Theo số liệu thống kê, năm 2018, giá trị kim ngạch xuất nhập Việt Nam tương đương với 208,6% GDP Ngoài ra, năm tới, hàng loạt thỏa thuận thương mại song phương đa phương mà Việt Nam tham gia bắt đầu phát huy tác dụng, khiến độ mở kinh tế tiếp tục tăng lên mạnh mẽ Lúc đó, biê n động thị trường quốc tế tác động nhanh mạnh mẽ tới hệ thống sản xuất kinh doanh Việt Nam 264 HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 cách bền vững, có định hướng phát triển dài hạn, có tổ chức đầu tư cách hệ thống, Chỉ kinh doanh nghiêm túc cách bền vững, doanh nghiệp ý thực nỗ lực nâng cao lực cạnh tranh lúc tổ chức kinh doanh cách có hệ thống đầu tư để chủ động ứng dụng tiến kỹ thuật- công nghệ vào hệ thống kinh doanh Tất nhiên, khơng thể kỳ vọng tồn doanh nghiệp nhỏ vừa có định hướng kinh doanh phát triển dài hạn, bền vững, cần nỗ lực để tỷ lệ doanh nghiệp thuộc nhóm liên tục nâng lên - Nhận dạng rõ bối cảnh, điều kiện kinh doanh mình, từ định vị rõ vị chuỗi giá trị xây dựng, lựa chọn định hướng, mục tiêu chiến lược phát triển Nhiệm vụ nói tới nhiều diễn đàn, nhiều mức độ, nhiều hình thức khác chưa nhận thức đầy đủ chưa thực cách thực nghiêm túc Với nhiều doanh nghiệp nhận thức ý nghĩa việc có bước triển khai chiến lược lại thiếu sở khoa học thực tiễn, chưa điều chỉnh kịp thời Đối với nhiều doanh nghiệp, việc khó cần có giúp đỡ, hỗ trợ quan quản lý nhà nước tổ chức, cá nhân khác Nhà nước tổ chức xã hội nghề nghiệp đảm nhận hỗ trợ mức độ hình thức định (chứ không làm thay), hỗ trợ thực có hiệu thân doanh nghiệp tự nỗ lực nâng cao nhận thức tăng cường tri thức trước (và sau đó, kêu gọi hỗ trợ, giúp đỡ để giải số khó khăn cụ thể) n định tích cực mở rộng thị trường, đẩy mạnh chuyên mơn hóa, tích cực tham gia chuỗi gia cơng- chế biến toàn cầu Giải pháp mặt giúp nâng cao tương đối quy mô doanh nghiệp (tạo sản lượng hợp lý để doanh nghiệp thu hồi vốn đầu tư ứng dụng tiến kỹ thuật- công nghệ khoảng thời gian hợp lý), vừa để doanh nghiệp chịu ―sức ép‖, ―lực đẩy‖ từ phía đối tác buộc phải đầu tư, ứng dụng tiến kỹ thuật- cơng nghệ để đáp ứng yêu cầu họ Quan hệ với đối tác chuỗi cịn giúp doanh nghiệp có thêm nguồn cung cấp kinh nghiệm (thậm chí hình thức hỗ trợ khác, đặc biệt hỗ trợ tổ chức- quản lý, nhân tài chính) tổ chức, quản lý thực hoạt động liên quan tới ứng dụng tiến kỹ thuật- công nghệ (tìm kiếm, đánh giá, khai thác thơng tin công nghệ, đánh giá lựa chọn công nghệ, đàm phán, ký kết hợp đồng, tiếp nhận chuyển giao công nghệ, kiểm định cơng nghệ, thích ứng hóa/ cải tiến hồn thiện, khai thác cơng nghệ sau chuyển giao, …) Đây biện pháp có tầm quan trọng hàng đầu, sau việc nâng cao nhận thức, suy cho cùng, ứng dụng tiến kỹ thuật- công nghệ biện pháp nhằm cung cấp sản phẩm dịch vụ cho thị trường; khơng tìm kiếm thị trường ứng dụng tiến kỹ thuật- cơng nghệ để có sản phẩm/ dịch vụ mới, tăng sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm/ dịch vụ vơ ích - Tích cực tham gia thị trường tiến khoa học- công nghệ, đặc biệt thiết lập quan hệ chặt chẽ với sở nghiên cứu, chuyển giao tiến khoa học- công nghệ Xây dựng lực khoa học- công nghệ nội bộ, tự nghiên cứu, thiết kế cải tiến, thích ứng hóa cơng nghệ mà cần đến đương nhiên quan trọng, doanh nghiệp cần nhiều công nghệ, tự khơng thể đảm bảo ―tự cung cấp‖ đầy đủ Hơn nữa, hiệu việc tự nghiên cứu, thiết 265 INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 kế, tự chế tạo thấp nhiều so với việc mua công nghệ từ nguồn cung cấp chuyên nghiệp Ngoài ra, cần kể tới yếu tố thời gian: sở nghiên cứu, thiết kế chuyển giao cơng nghệ chun nghiệp đưa chuyển giao giải pháp công nghệ thời gian ngắn nhiều so với việc tự nghiên cứu, đặc biệt việc tự nghiên cứu lại thực doanh nghiệp nhỏ vừa, nơi mà lực nội có hạn Tuy nhiên, lợi mặt thời gian chất lượng bổ sung lực nêu trở thành thực doanh nghiệp có am hiểu cần thiết thị trường tiến khoa học- cơng nghệ, có biết tìm tìm đối tác thực có lực thái độ nghiêm túc, trung thực hoạt động chuyển giao công nghệ để xây dựng quan hệ hợp tác lâu dài bền vững với họ Để làm việc này, doanh nghiệp cần xây dựng sở liệu riêng thị trường tiến khoa học- công nghệ, đặc biệt cho tiến kỹ thuật- công nghệ mà sử dụng (hoặc sử dụng), có tiếp xúc định kỳ với số đối tác quan trọng, xây dựng quan hệ tin cậy số quan, tổ chức có thơng tin phong phú tiến khoa học- cơng nghệ, có lực cần thiết việc thẩm định, đánh giá tổ chức chuyển giao cơng nghệ lĩnh vực mà quan tâm Cơ sở liệu trích từ sở liệu quốc gia, bổ sung thêm thông tin đặc thù mà doanh nghiệp quan tâm, đồng thời cần có liên kết với sở liệu quốc gia sở liệu tiến khoa học- công nghệ ngành mà doanh nghiệp có liên quan - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Đây yêu cầu đương nhiên cần thực công nghệ cần thích ứng hóa với điều kiện cụ thể doanh nghiệp suốt trình từ tiếp nhận, sau đó, cần khai thác bảo trì nhân lực có lực, có nhận thức thái độ, hành vi thích hợp Khác với trường hợp doanh nghiệp lớn, nhân doanh nghiệp nhỏ vừa có mức độ luân chuyển cao, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng lớn Tuy nhiên, lại khoản chi phí tốn khoản mục thường bị chủ doanh nghiệp ưu tiên cắt bỏ chúng không đem lại lợi ích ―dễ nhìn thấy được‖25 Để thực giải pháp này, doanh nghiệp nhỏ vừa cần tiếp cận từ hướng: 1) tuyển dụng nhân có lực thích hợp từ đầu (với điều kiện làm việc thù lao tương ứng), 2) tổ chức chương trình đào tạo/ tự đào tạo cho nhân viên theo yêu cầu sản xuất kinh doanh ngắn hạn dài hạn, 3) trì đội ngũ nhân ổn định, đặc biệt đội ngũ nhân viên kỹ thuật (và nhóm nhân chủ chốt khác)26 25 ―Chỉ có 6-10% nhân viên tổng số nhân viên làm việc có liên quan đến đổi sáng tạo …, 56% doanh nghiệp đánh giá khả sáng tạo nhân viên yếu … Theo nghiên cứu VERP, số lượng doanh nghiệp đầu tư 100 triệu đồng cho việc đào tạo nhân lực chiếm đa số 47% tổng số doanh nghiệp Với mức từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng có 34%, mức 500 triệu đồng đến tỷ đồng có 7% cịn mức tỷ đồng 12% dành cho doanh nghiệp quy mô lớn‖ Xem: Trần Thùy Linh, Nguyễn Thị Thanh Hoa (2019), Nâng cao lực đổi sáng tạo doanh nghiệp Việt Nam Tạp chí Cơng thương 6/ 2019 http://tapchicongthuong.vn/baiviet/nang-cao-nang-luc-doi-moi-sang-tao-cua-doanh-nghiep-viet-nam-63529.htm 26 Tổn thất thiệt hại doanh nghiệp nhân luân chuyển lớn thường xun phạm trù ―khơng dễ nhìn thấy được‖ chưa nghiên cứu, đánh giá rõ Thực tế hoạt động doanh nghiệp nhỏ vừa Việt Nam cho thấy vấn đề có xu hướng gia tăng năm vừa qua Tác hại tình trạng ghi nhận trường hợp doanh nghiệp phải thực đơn hàng gấp doanh nghiệp có sử dụng cơng nghệ cao, địi hỏi nhân viên vận hành phải đào tạo hoạt động chuyên nghiệp 266 HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Bên cạnh nỗ lực doanh nghiệp, Nhà nước cần có định hướng biện pháp thiết thực để thúc đẩy việc ứng dụng tiến kỹ thuật- công nghệ nâng cao lực công nghệ doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp nhỏ vừa Nhiều sách Nhà nước triển khai qua văn có tính pháp lý Nghị 35/NQ-CP ngày 16 tháng năm 2016 Chính phủ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, Chỉ thị 26/CT-TTg ngày 06 tháng 06 năm 2017 Thủ tướng Chính phủ Tiếp tục triển khai hiệu Nghị số 35/NQ-CP ngày 16 tháng năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành doanh nghiệp Luật hỗ trợ DNNVV Vấn đề không biện pháp nhằm thúc đẩy trình phát triển kinh tế, mà cịn nhằm nâng cao lực cơng nghệ, nâng cao lực cạnh tranh quốc gia Một số giải pháp cần đặc biệt trọng triển khai cách quán có hiệu năm tới là: - Thực quán chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế, có triển khai chương trình hỗ trợ có trọng điểm cho số ngành hàng chọn lọc để chúng hội nhập có hiệu bền vững vào thị trường giới Hiện có nhiều chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nói chung, cho doanh nghiệp nhỏ vừa nói riêng, tổ chức quản lý quan, tổ chức khác với mục tiêu theo phương thức khác nhau, theo cách tiếp cận khác Chính triển khai quản lý chương trình cách phân tán khiến nguồn lực bị phân tán, đầu tư dàn trải không đến kết cuối làm chủ thể hỗ trợ không tha thiết tiếp nhận sử dụng khoản hỗ trợ cách hiệu Do đó, nguồn hỗ trợ cần quản lý cách tập trung, tốt định hướng theo chủ thể tiếp nhận hỗ trợ lấy tiêu chí xét chọn dự án/ hoạt động tài trợ hiệu cuối tiêu chí cụ thể hóa từ mục tiêu cụ thể chương trình hỗ trợ - Đẩy mạnh công tác thông tin tiến khoa học- công nghệ ứng dụng tiến khoa học- cơng nghệ Mục đích giải pháp khơng phải tạo hệ thống thông tin tiến khoa học- công nghệ vấn đề liên quan tới cơng dụng, hiệu quả, q trình ứng dụng tiến kỹ thuật- công nghệ, mà tạo ra, cập nhật hóa cách thường xuyên chuyển tải thông tin tới chủ thể có nhu cầu sử dụng Hệ thống cần tổ chức cho doanh nghiệp chủ thể liên quan tiếp cận cách dễ dàng có nhu cầu Muốn vậy, bên cạnh việc tạo lập hệ thống thông tin công nghệ ứng dụng công nghệ, cần thiết lập nhiều kênh chuyển tải thông tin cho yêu cầu tính xác, tính kịp thời, khả kiểm tra chéo, khả so sánh, đối chiếu thông tin, … đảm bảo cách chặt chẽ - Hoàn thiện chế hoạt động, nâng cao hiệu tác động chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ vừa, đặc biệt chương trình/ nhánh chương trình hỗ trợ ứng dụng tiến cơng nghệ đổi công nghệ Hiện Nhà nước xây dựng thực nhiều chương trình hỗ trợ cho doanh nghiệp để họ đổi công nghệ, ứng dụng tiến kỹ thuậtcông nghệ để nâng cao lực họ, góp phần nâng cao lực công nghệ quốc gia Tuy nhiên, hiệu tác động hỗ trợ khiêm tốn, nhiều quỹ hỗ trợ chưa 267 INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 khai thác tốt27 Trong thời gian tới, chương trình hỗ trợ nên đẩy mạnh theo hướng tạo môi trường thuận lợi tối đa cho hoạt động sáng tạo, bảo vệ có hiệu quyền tác giả lợi ích hợp pháp chủ thể, hoạt động hỗ trợ nên hướng chủ yếu vào việ c củng cố phát triển cầu tiến khoa học- công nghệ ứng dụng tiến kỹ thuật- công nghệ Những hoạt động hỗ trợ cần trọng nhiều tới tác dụng hiệu ứng lan tỏa thực dự án nghiên cứu, phát triển chuyển giao tiến kỹ thuật- công nghệ Các quan quản lý nhà nước khoa học- công nghệ doanh nghiệp cần có đánh giá cách xác rõ ràng hiệu thực chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, hỗ trợ việc chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến khoa học- công nghệ doanh nghiệp nâng cao lực công nghệ doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp vừa nhỏ, để triển khai giải pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả, tăng cường tác động hỗ trợ mà nhà nước dành cho doanh nghiệp - Nâng cao hiệu công tác quản lý thị trường, xử lý nghiêm, mức độ để khắc phục tối đa tình trạng kinh doanh hàng giả, hàng chất lượng, sản phẩm quy trình sản xuất khơng tuân thủ quy định bảo vệ môi trường, bảo vệ người tiêu dùng Đây loại hoạt động có quan quản lý nhà nước thực loại hoạt động bị chi phối nhiều lợi ích quan điểm khác Thực tế phát triển Việt Nam vừa qua cho thấy hoạt động mà thực hiệu quả, không quán, không liên tục xử lý vi phạm khơng thích đáng điều kiện để ứng dụng tiến kỹ thuật- công nghệ cách hiệu bền vững không đảm bảo, động lực để tiến hành ứng dụng tiến kỹ thuật- công nghệ bị triệt tiêu Hơn nữa, việc cịn làm lợi ích cộng đồng bị xâm hại, ảnh hưởng xấu tới phát triển bền vững kinh tế toàn xã hội Nhiều ý kiến đề xuất cần xử lý ―mạnh tay‖ với vi phạm Trong chờ đợi kết phân tích, đánh giá tác động mức độ xử lý mạnh mẽ hơn, cần áp dụng mức chế tài có, khơng nương nhẹ, nể nang trường hợp vi phạm Cũng có cán quản lý cho quy định pháp lý chưa đủ để xử lý vi phạm, cần nhanh chóng hồn thiện bổ sung hệ thống luật pháp Đánh giá thực có sở định, cịn có khiếm khuyết, thân khung pháp lý sử dụng vận dụng để xử lý nghiêm túc đầy đủ vi phạm bản, giúp tạo tác động tích cực tồn hệ thống Vấn đề quan, tổ chức cá nhân có trách nhiệm có ý thức tâm vận dụng quy định hành để tạo tác động tích cực hay khơng mà thơi - Hồn thiện môi trường kinh doanh/ môi trường hoạt động tổ chức nghiên cứu, phát triển, chuyển giao hỗ trợ chuyển giao, đổi cải tiến công nghệ nhằm nâng cao lực khoa học- công nghệ quốc gia Trước hết, cần tổ chức đánh giá cách hệ thống sách phát triển kinh tế- xã hội, sau đó, cần rà sốt hệ thống toàn diện quy định liên quan tới toàn chuỗi hoạt động từ nghiên cứu- phát triển, thích ứng hóa, chuyển giao cơng 27 Theo số nghiên cứu, ―tỷ lệ doanh nghiệp nhận hỗ trợ từ phía Nhà nước đổi sáng tạo nâng cấp cơng nghệ cịn thấp với lượng doanh nghiệp hưởng sách tín dụng hay sách hỗ trợ đổi công nghệ từ 10% đến 17% …Tỷ lệ doanh nghiệp hỗ trợ tư vấn kỹ thuật hay thực nhiệm vụ khoa học công nghệ 3% đến 6%‖ Xem: Trần Thùy Linh, Nguyễn Thị Thanh Hoa (2019), Nâng cao lực đổi sáng tạo doanh nghiệp Việt Nam Tạp chí Cơng thương, tài liệu dẫn 268 HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 nghệ, khai thác- sử dụng công nghệ, … thay thế, thải loại cơng nghệ nói chung doanh nghiệp nói chung Bởi việc ứng dụng tiến kỹ thuật- công nghệ, đổi cơng nghệ thường có rủi ro cao hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định nên cần triển khai thêm biện pháp hạn chế ngăn ngừa, khắc phục hậu rủi ro chúng xảy Trong việc nâng cao lực công nghệ doanh nghiệp thông qua ứng dụng tiến công nghệ chuyển giao công nghệ, hệ thống dịch vụ hỗ trợ chuyển giao công nghệ có vai trị đặc biệt quan trọng Trong thời gian tới, khâu có vai trị then chốt, phát huy vai trị thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến khoa học công nghệ doanh nghiệp mà Nhà nước cần trực tiếp tác động (chứ khơng phải ―kích cầu‖ hay ―kích cung‖ tiến cơng nghệ Tài liệu tham khảo Chỉ thị 26/CT-TTg ngày 06 tháng 06 năm 2017 Thủ tướng Chính phủ Tiếp tục triển khai hiệu Nghị số 35/NQ-CP ngày 16 tháng năm 2016 theo tinh thần Ch nh phủ đồng hành doanh nghiệp Vũ Khuê (2019), Vì doanh nghiệp Việt khó tham gia chuỗi giá trị toàn cầu? http://vneconomy.vn/vi-sao-doanh-nghiep-viet-kho-tham-gia-chuoi-gia-tri-toan-cau2019042321294334.htm Trần Thùy Linh, Nguyễn Thị Thanh Hoa (2019), Nâng cao lực đổi sáng tạo doanh nghiệp Việt Nam Tạp chí Cơng thương 6/ 2019 http://tapchicongthuong.vn/baiviet/nang-cao-nang-luc-doi-moi-sang-tao-cua-doanh-nghiep-viet-nam-63529.htm Luật hỗ trợ DNNVV (Luật số 04/2017/QH14) Quốc hội ban hành ngày 12/ 6/ 2017 Anh Minh (2019), Số doanh nghiệp lập đạt kỷ lục tháng 2019 http://baochinhphu.vn/Doanh-nghiep/So-doanh-nghiep-lap-moi-dat-ky-luc-trong-9-thang2019/376273.vgp Trần Thị Hồng Minh (2018), Phân tích nguyên nhân doanh nghiệp rời thị trường 10 tháng đầu năm 2018 số giải pháp Xem https://dangkykinhdoanh gov.vn/vn/tin-tuc/597/4847/phan-tich-cac-nguyen-nhan-cac-doanh-nghiep-roi-thi-truong-trong-10-thang-dau-nam-2018-va-mot-so-giai-phap.aspx Nhật Minh (2019), Cạnh tranh nhờ khoa học công nghệ Xem: https://nhandan com.vn/khoahoc-congnghe/khoa-hoc/item/39594702-canh-tranh-nho-khoa-hoc-va-congnghe.html Nghị 35/NQ-CP ngày 16 tháng năm 2016 Chính phủ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, 269 INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 Tổng cục Thống kê, áo cáo tình hình kinh tế xã hội Việt Nam năm 2016, 2017 tháng đầu năm 2019 10 Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê năm 2005, 2010, 2015, 2017, 2018 NXB Thống kê Hà Nội 11 Tổng cục Thống kê (2019), Thông cáo báo chí Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam năm 2019 https://gso.gov.vn/default.aspx?tabid=382&idmid=2&ItemID=19273 12 Nguyễn Quang Tuấn (2014), Thúc đẩy chuyển giao kết nghiên cứu phát triển vào sản xuất, kinh doanh Tạp chí Tài http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu trao-doi/trao-doibinh-luan/thuc-day-chuyen-giao-ket-qua-nghien-cuu-va-phat-trien-vao-san-xuat-kinhdoanh-89704.html 13 VCCI (2016), áo cáo thường niên doanh nghiệp Việt Nam năm 2015 NXB Thông tin truyền thông 270 ... https://viettimes.vn/chu-tich-vcci-trinh-do-cong-nghe -doanh- nghiep-viet-lac-hau-gan-60-van-su-dung-giaiphap-tuoi-doi-tren-6 -nam- 302265.html 18 262 HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH... https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/597/4847/phan-tich-cac-nguyen-nhancac -doanh- nghiep-roi-thi-truong trong-10-thang-dau -nam- 2018-va-mot-so-giai-phap.aspx 20 Nhật Minh (2019), Cạnh tranh nhờ khoa học công. .. http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu trao-doi/trao-doibinh-luan/thuc-day-chuyen-giao-ket-qua-nghien-cuu-va-phat-trien-vao-san-xuat-kinhdoanh-89704.html 13 VCCI (2016), áo cáo thường niên doanh nghiệp Việt Nam năm 2015

Ngày đăng: 08/05/2021, 10:57

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w