Toán học Vedic bắt đầu vào đầu thời kì Đồ Sắt, với Shatapatha Brahmana (khoảng thế kỉ 9 TCN), trong đó có xấp xỉ số π chính xác tới 2 chữ số thập phân [16] và Sulba Sutras (khoảng 800[r]
(1)Lịch sử toán học
Cuốn cẩm nang tính tốn hồn thiện cân đối Từ tốn học có nghĩa "khoa học, tri thức học tập"
Ngày nay, thuật ngữ "toán học" phận cụ thể tri thức - ngành nghiên cứu suy luận lượng, cấu trúc, thay đổi Lĩnh vực ngành học Lịch sử Toán học
phần lớn nghiên cứu nguồn gốc khám phá toán học, theo nghĩa hẹp nghiên cứu phương pháp kí hiệu tốn học chuẩn q khứ Trước thời kì đại phổ biến rộng rãi tri thức tồn giới, ví dụ văn phát triển toán học tỏa sáng vùng, miền cụ thể Các văn toán học cổ từ Lưỡng Hà cổ đại (Mesopotamia) khoảng 1900 TCN (Plimpton 322), Ai Cập cổ đại khoảng 1800 TCN (Rhind Mathematical Papyrus), Vương quốc Giữa Ai Cập khoảng 1300-1200 TCN (Berlin 6619) Ấn Độ cổ đại khoảng 800 TCN (Shulba Sutras) Tất văn tự có nhắc đến Định lý Pythagore; có lẽ phát triển tốn học rộng cổ sau số học cổ đại hình học
Những cống hiến Hy Lạp cổ đại với tốn học, nhìn chung coi cống hiến quan trọng nhất, phát triển rực rỡ phương pháp chất liệu chủ đề toán học[1]
Một đặc điểm đáng ý lịch sử toán học cổ trung
đại theo sau bùng nổ phát triển toán học thường ngưng trệ hàng kỉ Bắt đầu vào Thời kì Phục Hưng Ý vào kỉ 16, phát triển toán học mới, tương tác với phát khoa học mới, thực với tốc độ ngày tăng, điều cịn tiếp diễn
Tốn học thời sơ khai
Nguồn gốc
Rất lâu trước văn tự cổ nhất, có vẽ cho thấy kiến thức toán học đo thời gian dựa trời Ví dụ nhà cổ sinh vật học khám phá mảnh đất thổ hoàng hang động Nam Phi trang trí hình khắc hình học với thời gian khoảng 70.000 TCN[2] Cũng di khảo tiền sử tìm thấy
châu Phi Pháp, thời gian khoảng 35000 TCN 20000 TCN[3] , cho thấy cố gắng sơ khai nhằm định lượng thời gian[4]
(2)Xương Ishango
Xương Ishango tìm thấy thượng nguồn sơng Nil (phía bắc Cộng hịa Dân chủ Congo), thuộc thời kì 20.000 TCN Bản dịch thơng dụng hịn đá cho ta thấy chứng sớm nhất[7] thể dãy số nguyên tố phép nhân Ai Cập cổ đại Người Ai Cập vào thiên niên kỉ thứ TCN vẽ tranh thiết kế hình học khơng gian Người ta khẳng định đá tế thần Anh Scotland từ thiên niên kỉ thứ TCN, bao gồm ý
tưởng hình học hình trịn, hình elíp ba Pythagore thiết kế nó[8]
Nền tốn học sớm biết Ấn Độ cổ đại nằm vào khoảng 3000 TCN - 2600 TCN văn minh thung lũng Indus (nền văn minh Harappan) Bắc Ấn Độ Pakistan, phát triển hệ thống đơn vị đo Thung lũng Indus cổ đại sử dụng hệ số 10, công nghệ gạch đáng ngạc nhiên sử dụng tỉ lệ, đường đặt góc vng hồn hảo, số hình hình học thiết kế, bao gồm hình hộp chữ nhật, thùng phi, hình nón, hình trụ vẽ hình trịn hình tam giác cắt đồng qui Các dụng cụ tốn học tìm bao gồm thước đo số 10 với độ chia nhỏ xác, dụng cụ vỏ sò hoạt động com pa để đo góc mặt phẳng theo bội 40-360 độ, dụng cụ vỏ sò để đo 8-12 phần đường chân trời bầu trời, dụng cụ để đo vị trí nhằm mục đích định hướng Bản viết tay Indus chưa giải nghĩa; ta biết dạng viết toán học Harappan Các chứng khảo cổ làm nhà sử học tin văn minh sử dụng hệ đếm số đạt kiến thức tỉ lệ chu vi đường tròn bán kính nó, tính số π[9]
Cận Đông cổ đại
Lưỡng Hà
Bảng tính vạch đất sét YBC 7289 với giải chữ số đại
Toán học Babylon ám tốn học thuộc cư dân Lưỡng Hà (Iraq ngày nay) từ buổi đầu Sumer đầu thời kì Hy Lạp hóa Nó đặt tên tốn học Babylon vai trị trung tâm Babylon nơi nghiên cứu, nơi khơng cịn tồn sau thời kì Hy Lạp hóa Các nhà toán học Babylon trộn với nhà toán học Hy Lạp để phát triển toán học Hy Lạp Sau Đế chế Arab, Iraq/Lưỡng Hà, đặc biệt Baghdad, lần trở thành trung tâm nghiên cứu quan trọng cho toán học Hồi giáo
Đối lập với thiếu thốn nguồn tài liệu toán học Hy Lạp, hiểu biết toán học Babylon từ 400 miếng đất sét khai quật từ năm 1850 Viết kí tự Cuneiform, miếng đất sét viết đất sét ẩm, nung cứng lò nhiệt từ Mặt Trời Một số tập nhà
(3)Khoảng 2500 TCN trở trước, người Sumer viết bảng nhân đất sét giải tập hình học tốn chia Dấu vết sớm hệ ghi số Babylon khoảng thời gian này[10]
Một lượng lớn đất sét phục hồi vào khoảng 1800 TCN tới 1600 TCN, bao gồm chủ đề phân số, đại số, phương trình bậc ba bậc bốn, tính tốn ba Pythagore (xem Plimpton 322)[11] Các bao gồm bảng nhân, bảng lượng giác phương pháp giải phương trình tuyến tính phương trình bậc hai Tấm đất sét YBC 7289 đưa xấp xỉ số √2 xác tới năm chữ số thập phân
Toán học Babylon viết hệ số 60 Do việc mà ngày ta sử dụng 60 giây phút, 60 phút 360 (60 × 6) độ vòng tròn Các tiến người Babylon toán học phát triển dễ dàng số 60 có nhiều ước số Cũng vậy, không giống người Ai Cập, Hy Lạp La Mã, người Babylon có hệ ghi số với cách viết số chia theo hàng, chữ số viết cột bên trái thể giá trị lớn hơn, giống hệ thập phân Thế họ lại thiếu kí hiệu tương đương dấu thập phân, hàng cách viết số thường suy từ ngữ cảnh
Ai Cập
Giấy cói Moskva
Giấy cọ Rhind
Toán học Ai Cập ám toán học viết tiếng Ai Cập Toán học Ai Cập cổ đại đánh dấu nhân vật truyền thuyết Thoth, người coi đặt mẫu tự Ai Cập, hệ thống chữ số, toán học thiên văn học, vị thần thời gian
Từ thời kì Hy Lạp hóa, tiếng Hy Lạp thay tiếng Ai Cập ngôn ngữ viết nhà học giả Ai Cập, từ thời điểm này, toán học Ai Cập hợp với toán học Hy Lạp Babylon để phát triển toán học Hy Lạp Nghiên cứu toán học Ai Cập sau tiếp tục Đế chế Arab phần toán học Hồi giáo, tiếng Ả Rập trở thành ngôn ngữ viết nhà học giả Ai Cập
(4)Eratosthenes Sàng Eratosthenes lọc số nguyên tố
Giấy cọ Rhind (khoảng 1650 TCN) văn toán học Ai Cập quan trọng khác, hướng dẫn số học hình học Cùng với việc đưa cơng thức diện tích phương pháp nhân, chia làm việc với phân số đơn vị, chứa chứng kiến thức toán học khác (xem [12]) bao gồm hợp số số nguyên tố; trung bình cộng, trung bình nhân trung bình điều hòa; hiểu biết sơ sàng Eratosthenes số hồn hảo Nó cách giải phương trình tuyến tính bậc cấp số cộng cấp số nhân
Cũng vậy, ba thành phần hình học có giấy cọ Rhind nói đến kiến thức đơn giản hình học giải tích: (1) Đầu tiên quan trọng nhất, làm để xấp xỉ số π xác tới phần trăm; (2) thứ hai, cố gắng cổ đại việc cầu phương hình trịn; (3) thứ ba, sử dụng sớm biết lượng giác
Cuối cùng, giấy cọ Berlin cho thấy người Ai Cập cổ đại giải phương trình đại số bậc hai
Toán học Hy Lạp Hy Lạp hóa cổ đại (khoảng 550 TCN-300)
Tốn học Hy Lạp ám toán học viết tiếng Hy Lạp khoảng 600 TCN 450[13] Các nhà toán
học Hy Lạp sống thành phố rải rác toàn Địa Trung Hải, từ Ý tới Bắc Phi, lại thống văn hóa ngơn ngữ Tốn học Hy Lạp đơi gọi tốn học Hellenistic (Hy Lạp hóa)
Thales xứ Miletus
(5)Định lý Thales-cơ sở cho phép đo hình học tốn học mêtric:
Toán học Hy Lạp dường bắt đầu với Thales (khoảng 624 - khoảng 546 TCN) Pythagoras (khoảng 582 — khoảng 507 TCN) Mặc dù tầm ảnh hưởng khơng cịn, họ phát triển ý tưởng từ tốn học Ai Cập, Babylon, Ấn Độ Theo truyền thuyết, Pythagoras chu du tới Ai Cập để học tốn học, hình học, thiên văn từ đạo sĩ Ai Cập
Thales sử dụng hình học để giải tốn tính chiều cao hình chóp khoảng cách từ tàu tới bờ biển Pythagoras coi người đưa chứng minh cho định lý Pythagore, phát biểu định lý qua chặng đường lịch sử dài Trong lời bình luận Euclid, Proclus phát biểu Pythagoras diễn đạt định lý mang tên ông dựng nên ba Pythagore cách đại số hình học Trường học Plato có câu hiệu: "Khơng để thứ nơng cạn hình học vào đây."
Học thuyết Pythagoras khám phá tồn số hữu tỉ Eudoxus (408 - khoảng 355 TCN) phát minh phương pháp vét cạn, tiền thân khái niệm đại tích phân Aristotle (384 - khoảng 322 TCN) lần đầu viết luật logic Euclid (khoảng 300 TCN) ví dụ sớm khn mẫu mà sử dụng ngày nay, định nghĩa, tiên đề, định lý, chứng minh Ông nghiên cứu đường conic Cuốn sách ông, Cơ bản, tất người có học biết đến phương Tây kỉ 20[15] Thêm vào định
lý quen thuộc hình học, định lý Pythagore, Cơ cịn có chứng minh bậc hai hai số vô tỉ có vơ hạn số ngun tố Sàng Eratosthenes (khoảng 230 TCN) sử dụng để tìm số nguyên tố
Một số người nói người vĩ đại nhà toán học Hy Lạp, khơng muốn nói thời đại, Archimedes (287—212 TCN) xứ Syracuse Theo Plutarch, tuổi 75, vẽ cơng thức tốn học cát, ơng bị tên lính La Mã dùng giáo đâm chết Roma cổ lại chứng quan tâm vào toán học lý thuyết
Toán học Ấn Độ cổ đại (khoảng 1500 TCN-200 CN)
Toán học Vedic bắt đầu vào đầu thời kì Đồ Sắt, với Shatapatha Brahmana (khoảng kỉ TCN), có xấp xỉ số π xác tới chữ số thập phân[16] Sulba Sutras (khoảng 800-500 TCN) văn hình học sử dụng số vô tỉ, số nguyên tố, luật ba, bậc ba; tính bậc hai tới năm chữ số thập phân; đưa phương pháp cầu phương hình trịn, giải phương trình tuyến tính phương trình bậc hai; phát triển ba Pythagore theo phương pháp đại số, phát biểu nêu chứng minh cho Định lý Pythagore
Pāṇini (khoảng kỉ TCN) lập công thức cho ngữ pháp tiếng Phạn Kí hiệu ơng tương tự với kí hiệu tốn học, sử dụng ngôn luật, phép biến đổi, đệ qui với độ phức tạp đến mức ngữ pháp ơng có sức mạnh tính tốn ngang với máy Turing Cơng trình Panini trước lý thuyết đại ngữ pháp hình thức (formal grammar) (có vai trị quan trọng điện tốn), dạng Panini-Backus sử dụng ngôn ngữ lập trình đại lại giống với luật ngữ pháp Panini Pingala (khoảng kỉ thứ đến thứ TCN) luận thuyết thi pháp sử dụng phương pháp ứng với hệ nhị phân Thảo luận ông tổ hợp phách, tương ứng với định lý nhị thức Cơng trình Pingala chứa ý tưởng số Fibonacci (được gọi mātrāmeru) Văn Brāhmī phát triển từ thời triều Maurya vào kỉ TCN, với chứng khảo cổ học cho thấy xuất vào khoảng 600 TCN Chữ số Brahmi vào khoảng kỉ TCN
(6)căn bậc hai, hàm mũ hữu hạn vô hạn Bản thảo Bakshali được viết 200 TCN 200 bao gồm cách giải hệ phương trình tuyến tính tới năm ẩn, nghiệm phương trình bậc hai, cấp số cộng cấp số nhân, dãy phức hợp, phương trình vơ định bậc hai, phương trình khơng mẫu mực, sử dụng số số âm Các tính tốn xác cho số vơ tỉ tìm ra, bao gồm tính bậc hai số tới chữ số sau dấu phẩy tùy thích (từ 11 chữ số trở lên)
Toán học Trung Hoa cổ đại (khoảng 1300 TCN-200 CN)
Cửu chương toán thuật Bắt đầu từ thời nhà Thương (1600 TCN— 1046 TCN), toán học
Trung Quốc sớm tồn bao gồm số khắc mai rùa [17] [18] Các số sử dụng hệ số 10, số 123 viết (từ xuống dưới) kí hiệu cho số đến kí hiệu hàng trăm, sau kí hiệu cho số đến kí hiệu hàng chục, sau số Đây hệ số tiến giới vào thời điểm cho phép tính tốn thực bàn tính Thời điểm phát minh bàn tính khơng rõ, tài liệu cổ vào 190 Lưu ý the Art of Figures viết Xu Yue Bàn tính sử dụng trước thời điểm
Ở Trung Quốc, vào 212 TCN, vua Tần Thủy Hoàng lệnh đốt tất sách nước Cho dù lệnh khơng tn thủ hồn tồn, ta biết tốn học Trung Hoa cổ đại Từ triều Tây Chu (từ 1046), cơng trình tốn học cổ tồn sau đốt sách Kinh Dịch, sử dụng 64 quẻ hào cho mục đích triết học hay tâm linh Các hào hình vẽ gồm đường gạch đậm liền đứt nét, đại diện cho dương âm
Sau đốt sách, nhà Hán (202 TCN) - 220 lập cơng trình tốn học phát triển dựa cơng trình mà Phần quan trọng số Cửu chương tốn thuật, tiêu đề xuất trước 179 CN, nằm tiêu đề khác tồn trước Nó bao gồm 264 tốn chữ, chủ yếu nơng nghiệp, thương nghiệp, áp dụng hình học để đo chiều cao tỉ lệ chùa chiền, cơng trình, thăm dò, bao gồm kiến thức tam giác vng số π Nó áp dụng ngun lí Cavalieri thể tích nghìn năm trước Cavalieri đề xuất phương Tây Nó đặt chứng minh tốn học cho Định lý Pythagore, cơng thức tốn học cho phép khử Gauss Cơng trình thích Lưu Huy (Liu Hui) vào kỉ thứ trước Cơng ngun Ngồi ra, cơng trình tốn học nhà thiên văn học, nhà phát minh Trương Hành (Zhang Heng, 78-139) có cơng thức cho số pi, khác so với tính tốn Lưu Huy Trương Hành sử dụng công thức ông cho số pi để tính thể tích hình cầu V theo đường kính D
V= D3 + D3 = D3
(7)Toán học Trung Hoa cổ điển (khoảng 400-1300)
Tổ Xung Chi (Zu Chongzhi) (thế kỉ 5) vào thời Nam Bắc Triều tính giá trị số π xác tới bảy chữ số thập phân, trở thành kết xác số π gần 1000 năm
Tam giác Pascal
Trong hàng nghìn năm sau nhà Hán, nhà Đường kết thúc vào nhà Tống, toán học Trung Quốc phát triển thịnh vượng, nhiều toán phát sinh giải trước xuất châu Âu Các phát triển trước hết nảy sinh Trung Quốc, lâu sau biết đến phương Tây, bao gồm số âm, định lý nhị thức, phương pháp ma trận để giải hệ phương trình tuyến tính Định lý số dư Trung Quốc nghiệm hệ phương trình đồng dư bậc
• Số âm đề cập đến bảng cửu chương từ thời nhà Hán, 200TCN[19]
• Định lý nhị thức tam giác Pascal Yang Hui nghiên cứu từ kỷ 13
• Ma trận người Trung Quốc nghiên cứu thành lập bảng ma trận từ năm 650 TCN[20]
Người Trung Quốc phát triển tam giác Pascal luật ba lâu trước biết đến châu Âu Ngoài Tổ Xung Chi ra, số nhà tốn học tiếng Trung Quốc thời kì Nhất Hành, Shen Kuo, Chin Chiu-Shao, Zhu Shijie, người khác Nhà khoa học Shen Kuo sử dụng tốn liên quan đến giải tích, lượng giác, khí tượng học, hốn vị, nhờ tính tốn lượng khơng gian địa hình sử dụng với dạng trận đánh cụ thể, doanh trại giữ lâu với lượng phu mang lương cho họ binh sĩ
Thậm chí sau tốn học Châu Âu bắt đầu nở rộ thời kì Phục hưng, tốn học Châu Âu Trung Quốc khác truyền thống, với sụt giảm toán học Trung Quốc, nhà truyền đạo Thiên Chúa giáo mang ý tưởng toán học tới hai văn hóa từ kỉ 16 đến kỉ 18
Toán học Ấn Độ cổ điển (khoảng 400-1600)
Aryabhata
(8)Chứng minh Brahmagupta
Vào kỉ 17, Brahmagupta đưa định lý Brahmagupta, đẳng thức Brahmagupta công thức Brahmagupta lần đầu tiên,
Brahma-sphuta-siddhanta, ông giải thích cách rõ ràng cách sử dụng số vừa kí hiệu thay vừa chữ số thập phân giải thích hệ ghi số Hindu-Arabic Theo dịch văn tiếng Ấn toán học (khoảng 770), nhà toán học Hồi giáo giới thiệu hệ ghi số này, mà họ gọi hệ ghi số Ả Rập Các nhà học giả Hồi giáo mang kiến thức hệ ghi số tới Châu Âu trước kỉ 12, thay tồn hệ ghi số cũ toàn giới Vào kỉ 10, bình luận Halayudha cơng trình Pingala bao gồm nghiên cứu dãy Fibonacci tam giác Pascal, mô tả dạng ma trận
Vào kỉ 12, Bhaskara lần đặt ý tưởng giải tích vi phân, với khái niệm đạo hàm, hệ số vi phân phép lấy vi phân Ông chứng minh định lý Rolle (một trường hợp đặc biệt định lý giá trị trung bình), nghiên cứu phương trình Pell, xem xét đạo hàm hàm sin Từ kỉ 14, Madhava nhà toán học khác Trường Kerala, phát triển thêm ý tưởng ông Họ phát triển khái niệm thống kê toán học số dấu phẩy động, khái niệm cho việc phát triển tồn giải tích, bao gồm định lý giá trị trung bình, tích phân phần, quan hệ diện tích đường cong ngun hàm nó, kiểm tra tính hội tụ, phương pháp lặp để giải nghiệm phương trình phi tuyến, số chuỗi vô hạn, chuỗi hàm mũ, chuỗi Taylor chuỗi lượng giác Vào kỉ 16, Jyeshtadeva củng cố thêm nhiều định lý phát triển Trường Kerala Yuktibhasa, văn đạo hàm giới, đưa khái niệm tích phân Phát triển tốn học Ấn Độ chững lại từ cuối kỉ 16 rắc rối trị
Tốn học Ả Rập đạo Hồi (khoảng 800-1500)
Muḥammad ibn Mūsā al-Ḵwārizmī
Đế chế Ả Rập Đạo Hồi thiết lập tồn Trung Đơng, Trung Á, Bắc Phi, Iberia, số phần Ấn Độ kỉ tạo nên cống hiến quan trọng cho toán học Mặc dù phần lớn văn Đạo Hồi viết tiếng Ả Rập, chúng không hoàn toàn viết người Ả Rập, vị Hy Lạp giới Hellenistic, tiếng Ả Rập sử dụng ngôn ngữ viết học giả người Ả Rập giới Đạo Hồi thời Một số nhà toán học Đạo Hồi quan trọng người Ba Tư
Muḥammad ibn Mūsā al-Ḵwārizmī, nhà toán học thiên văn học Ba Tư kỉ thứ 9, viết vài sách quan trọng hệ ghi số Hindu-Arabic phương pháp giải phương trình Cuốn sách ơng Về tính tốn với hệ ghi số Hindu, viết khoảng năm 825, với cơng trình nhà tốn học Ả Rập Al-Kindi, công cụ việc truyền bá toán học Ấn Độ hệ ghi số Hindu-Arabic tới phương Tây Từ algorithm (thuật toán) bắt nguồn từ Latin hóa tên ơng, Algoritmi, từ algebra (đại số) từ tên
(9)Bakr al-Karaji (953—1029) học thuyết ông al-Fakhri, ông mở rộng quy tắc để thêm lũy thừa số nguyên nghiệm nguyên vào đại lượng chưa biết Vào kỉ 10, Abul Wafa dịch cơng trình Diophantus thành tiếng Ả Rập phát triển hàm tang
Chứng minh quy nạp toán học xuất sách viết Al-Karaji khoảng 1000 CN, người sử dụng để chứng minh định lý nhị thức, tam giác Pascal, tổng lập phương nguyên.[22] Nhà nghiên cứu lịch sử toán học, F Woepcke,[23] ca ngợi Al-Karaji "người giới thiệu định lí phép tính đại số."
Ibn al-Haytham người bắt nguồn sử dụng cơng thức tính tổng lũy thừa bậc bốn sử dụng phương pháp quy nạp, từ phát triển thành phương pháp tính tích phân.[24]
Omar Khayyam
Omar Khayyam, nhà thơ kỉ 12, nhà tốn học, viết Bàn luận khó khăn Euclid, sách thiếu sót Cơ sở của Euclid, đặc biệt tiên đề đường thẳng song song, ơng đặt móng cho hình học giải tích hình học phi Euclid Ơng người tìm nghiệm hình học phương trình bậc ba Ơng có ảnh hưởng lón việc cải tổ lịch
Nasir al-Din Tusi bảng Ilkhanic
(10)Bút tích Jamshīd al-Kāshī
Vào kỉ 15, Ghiyath al-Kashi tính giá trị số π tới chữ số thập phân thứ 16 Kashi có thuật tốn cho phép tính bậc n, trường hợp đặc biệt phương pháp đưa hàng kỉ sau Ruffini Horner Các nhà toán học Hồi giáo đáng lưu ý khác bao gồm al-Samawal, Abu'l-Hasan al-Uqlidisi, Jamshid al-Kashi, Thabit ibn Qurra, Abu Kamil Abu Sahl al-Kuhi
Đến thời Đế chế Ottoman (từ kỉ 15), phát triển toán học Hồi giáo bị chững lại Điều song song với chững lại toán học người Roma chinh phục giới Hellenistic
John J O'Connor Edmund F Robertson viết MacTutor History of Mathematics archive:
"Những nghiên cứu gần vẽ tranh thứ mà ta nợ toán học Đạo Hồi Hiển nhiên nhiều ý tưởng nghĩ trước trở thành khái niệm tuyệt vời toán học Châu Âu kỉ mười sáu, mười bảy, mười tám theo ta biết phát triển nhà toán học Ả Rập/Đạo Hồi bốn kỉ trước Trong nhiều khía cạnh, tốn học nghiên cứu ngày cịn gần phong cách thứ toán học Đạo Hồi thức toán học Hellenistic."
Toán học châu Âu Trung cổ (khoảng 300-1400)
Mối quan tâm đến toán học châu Âu Trung cổ nhiều lý khác so với nhà toán học đại Một lý niềm tin tốn học chìa khóa để hiểu thứ bậc tự nhiên, thường đánh giá đối thoại Timaeus Plato chuyến lớn mà Chúa "sắp xếp tất thứ theo kích thước, số lượng, cân nặng" (Wisdom 11:21)
Thời kì Trung cổ sơ khai (khoảng 300-1100)
Boethius học trò
(11)Sự hồi sinh toán học châu Âu (1100-1400)
Fibonacci
Vào kỉ 12, nhà học giả Châu Âu chu du đến Tây Ban Nha Sicily để tìm văn tiếng A Rập, số chúng Al-Jabr wa-al-Muqabilah Al-Khwarizmi, dịch thành tiếng Latinh Robert of Chester văn đầy đủ Cơ sở của Euclid, dịch thành nhiều phiên Adelard of Bath, Herman of Carinthia, Gerard of Cremona.[27][28]
Những nguồn lóe lên thời kì hồi sinh toán học Fibonacci, vào đầu kỉ 13, đưa cơng trình tốn học quan trọng châu Âu kể từ thời Eratosthenes, khoảng thời gian nghìn năm Thế kỉ mười bốn chứng kiến phát triển khái niệm toán học để giải loạt toán.[29] Một lĩnh
vực quan trọng cống hiến cho phát triển tốn học phân tích chuyển động địa phương
Thomas Bradwardine đưa vận tốc (V) tăng theo tỉ lệ số học tỉ số lực (F) với lực cản (R) tăng theo số mũ Bradwardine diễn tả điều loạt ví dụ cụ thể, lơgarít thời chưa xuất hiện, ta biểu diễn kết luận ông dạng V = log (F/R).[30] Phân tích Bradwardine ví dụ việc chuyển đổi kĩ thuật toán học sử dụng al-Kindi Arnald of Villanova để định tính chất thuốc trộn thành toán vật lý khác.[31]
Là người nhóm Oxford Calculators vào kỉ 14, William Heytesbury, thiếu giải tích vi phân khái niệm giới hạn, đưa việc đo vận tốc tức thời "bằng đường mà có thể được mơ tả vật thể nếu dịch chuyển theo tốc độ mà với điều di chuyển thời khắc cho" [32]
Heytesbury người khác xác định toán học khoảng cách vật thể chuyển động có gia tốc khơng đổi (mà ta giải dễ dàng Tích phân), nói "một vật thể chuyển động mà nhận vận tốc giảm tăng không đổi thời gian cho trước khoảng cách hồn toàn với khoảng cách mà chuyển động liên tục thời gian với tốc độ trung bình".[33]
Nicole Oresme Oresme trước Galileo
(12)Nicole Oresme Đại học Paris Giovanni di Casali người Italia độc lập với đưa biểu diễn đồ thị quan hệ này, thêm vào diện tích đường thẳng biểu thị gia tốc không đổi, thể tổng quãng đường [34]
Trong buổi thảo luận sau Hình học của Euclid, Oresme đưa phân tích chi tiết tổng qt ơng nói vật thể nhận số gia thời gian số gia tính chất mà tăng số lẻ Do Euclid chứng minh tổng số lẻ số phương, tổng tính chất đạt vật thể tăng theo bình phương thời gian.[35]
Toán học đại sơ khai châu Âu
Isaac Newton
Ở châu Âu vào buổi bình minh thời kì Phục Hưng, tốn học cịn bị hạn chế kí hiệu cồng kềnh sử dụng hệ ghi số La Mã diễn đạt quan hệ từ ngữ, kí hiệu: khơng có dấu cộng, khơng có dấu bằng, không sử dụng x thay cho đại lượng chưa biết
Vào kỉ 16 nhà toán học châu Âu bắt đầu tạo nên bước tiến mà không cần biết đến nơi khác giới, tới mức ngày Bước tiến số nghiệm tổng qt phương trình bậc ba, thông thường ghi công cho Scipione del Ferro vào khoảng 1510, xuất lần Johannes Petreius Nürnberg Ars magna của Gerolamo Cardano, có nghiệm tổng quát phương trình bậc bốn từ học trị Cardano Lodovico Ferrari
Cuốn sách Georg von Peuerbach
Từ thời điểm này, tốn học phát triển nhanh chóng, bổ trợ cho lấy lợi ích từ tiến thời vật lý học Quá trình thúc đẩy tiến ngành in Cuốn sách toán học sớm in Theoricae nova planetarum Peurbach vào 1472, theo sau sách số học thương mại Treviso Arithmetic năm 1478 sách toán học thực Euclid,
Cơ sở được in xuất Ratdolt 1482
Do nhu cầu cấp thiết định hướng vẽ đồ xác cho khu vực rộng lớn, lượng giác phát triển thành ngành lớn toán học Bartholomaeus Pitiscus người sử dụng từ
(13)Regiomontanus, c Franỗois Viốte, Phỏp
n cui th k, nh cú Regiomontanus (1436-1476) v Franỗois Vieta (1540-1603), cựng vi người khác, mà toán học viết hệ ghi số Hindu-Arabic theo dạng mà không khác xa so với kí hiệu sử dụng ngày
Thế kỉ 17
Thế kỉ 17 chứng kiến bùng nổ chưa thấy ý tưởng tốn học khoa học tồn Châu Âu
Galileo, người Italia, quan sát mặt trăng Sao Mộc quĩ đạo quanh hành tinh đó, sử dụng kính viễn vọng dựa đồ chơi nhập từ Hà Lan
Mô tả Tychoo quỹ đạo Mặt Trăng, Mặt Trời hành tinh
Tychoo Brahe, vương quốc Đan Mạch, thu thập lượng lớn liệu tốn học mơ tả vị trí hành tinh bầu trời Học trị ơng, nhà toán học người Đức Johannes Kepler, bắt đầu làm việc với liệu Một phần muốn giúp Kepler việc tính tốn, John Napier, Scotland, người nghiên cứu logarit tự nhiên Kepler thành cơng việc lập cơng thức tốn học định luật chuyển động hành tinh Hình học giải tích phát triển René Descartes (1596-1650), nhà toán học triết học người Pháp, cho phép quĩ đạo vẽ đồ thị, hệ toạ độ Descartes Xây dựng dựa cơng trình trước nhiều nhà tốn học, Isaac Newton, người Anh, khám phá định luật vật lý để giải thích định luật Kepler, đưa đến khái niệm ta gọi giải tích Một cách độc lập, Gottfried Wilhelm Leibniz, Đức, phát triển giải tích nhiều kí hiệu
giải tích cịn sử dụng ngày Khoa học toán học trở thành nỗ lực quốc tế, nhanh chóng lan tồn giới.[37]
(14)thuyết xác suất định luật tổ hợp tương ứng thảo luận họ trò đánh bạc Pascal, với Pascal's Wager, cố gắng sử dụng lý thuyết xác suất để tranh luận sống theo tôn giáo, thực tế dù xác suất thành cơng có nhỏ nữa, phần lợi vơ Trong hồn cảnh này, điều dự báo trước phát triển lý thuyết thỏa dụng nửa sau kỉ 18-19
Thế kỉ 18
Leonhard Euler Emanuel Handmann vẽ
Như ta thấy, hiểu biết số tự nhiên 1, 2, 3, trước văn viết Những văn minh sớm - Lưỡng Hà, Ai Cập, Ấn Độ Trung Quốc - biết đến số học
Một cách để xem xét phát triển nhiều hệ toán học đại khác xem hệ nghiên cứu để trả lời câu hỏi số học hệ cũ Trong thời tiền sử, phân số trả lời câu hỏi: số nào, nhân với 3, kết Ở Ấn Độ Trung Quốc, lâu sau Đức, số âm phát triển đề trả lời câu hỏi: bạn nhận kết lấy số nhỏ trừ số lớn Việc phát minh số khơng để trả lời câu hỏi: bạn nhận kết trừ số cho
Một câu hỏi tự nhiên khác là: bậc hai số hai kiểu số gì? Người Hy Lạp biết khơng phải phân số, câu hỏi đóng vai trị quan trọng việc phát triển liên phân số Nhưng câu trả lời tốt xuất với phát minh chữ số thập phân, phát triển John Napier (1550-1617) hồn chỉnh sau
đó Simon Stevin Sử dụng chữ số thập phân, ý tưởng mà tiên đoán trước khái niệm giới hạn, Napier nghiên cứu số mới, mà Leonhard Euler (1707-1783) đặt tên số e
(15)Thế kỉ 19
Carl Friedrich Gauss
Xuyên suốt kỉ 19 tốn học nhanh chóng trở nên trừu tượng Trong kỉ sống nhà toán học vĩ đại thời đại, Carl Friedrich Gauss (1777-1855) Không kể đến nhiều cống hiến cho khoa học, tốn học lý thuyết ơng làm nên cơng trình có tính cách mạng hàm số với biến phức hình học hội tụ chuỗi Ông đưa chứng minh định lý đại số luật tương hỗ bậc hai
Thế kỉ chứng kiến phát triển hai dạng hình học phi Euclid, tiên đề đường thẳng song song hình học Euclid khơng cịn Trong hình học Euclid, cho đường thẳng điểm khơng nằm đường thẳng đó, có đường thẳng song song với đường thẳng cho qua điểm mà thơi
Lobachevsky Janos Bolyai Riemann
(16)Các hình học xuất kỷ 19: Hình học Hyperbolic Lobachevsky
Hình học cổ điển Euclid Hình học Elliptic
Hình học Elliptic phát triển sau vào kỉ 19 nhà tốn học người Đức Bernhard Riemann; khơng thể tìm thấy đường thẳng song song tổng góc tam giác lớn 180° Riemann phát triển hình học Riemann, hợp tổng qt hóa cao độ ba loại hình học, ơng định nghĩa khái niệm đa tạp, tổng quát hóa khái niệm đường mặt Các khái niệm quan trọng Thuyết tương đối Albert Einstein
Cũng kỉ 19 William Rowan Hamilton phát triển noncommutative algebra, móng lý thuyết vịng Thêm vào hướng tốn học, toán học cũ đưa vào tảng logic mạnh hơn, đặc biệt trường hợp giải tích với cơng trình Augustin Louis Cauchy Karl Weierstrass
William Rowan Hamilton Cauchy Karl Weierstrass
(17)Niels Henrik Abel Évariste Galois
Cũng lần đầu tiên, giới hạn toán học khám phá Niels Henrik Abel, người Na Uy, Évariste Galois, người Pháp, chứng minh khơng có phương pháp đại số để giải phương trình đại số với bậc lớn bốn Các nhà toán học kỉ 19 khác áp dụng kết chứng minh họ thước kẻ compa
là không đủ để chia ba góc, để dựng cạnh hình lập phương mà thể tích gấp đơi thể tích hình lập phương cho trước, hay để dựng hình vng có diện tích diện tích hình trịn cho trước (cịn gọi phép cầu phương hình trịn) Các nhà tốn học tốn cơng vơ ích để giải tất toán từ thời Hy Lạp cổ đại Các nghiên cứu Abel Galois nghiệm nhiều loại phương trình đa thức khác đặt móng cho phát triển sâu lý thuyết nhóm, lĩnh vực liên quan đại số trừu tượng Trong kỉ 20 nhà vật lý va nhà khoa học khác thấy lý thuyết nhóm cách lý tưởng để nghiên cứu symmetry
Thế kỉ 19 chứng kiến thành lập hội toán học đầu tiên: Hội toán học London vào năm 1865, Hội toán học Pháp vào năm 1872, Hội toán học Palermo vào năm 1884, Hội toán học Edinburgh vào năm 1864 Hội toán học Mỹ vào năm 1888
(18)Thế kỉ 20
David Hilbert
Tính chuyên nghiệp nhà toán học ngày trở nên quan trọng vào kỉ 20 Mỗi năm, hàng trăm tiến sĩ toán học trao, ngành nghề có giảng dạy cơng nghiệp Phát triển toán học tăng với tốc độ cực nhanh, với nhiều phát triển khảo sát để chí động chạm tới hầu hết lĩnh vực quan trọng
Vào 1900, David Hilbert đưa danh sách 23 tốn chưa có lời giải toán học Hội nghị nhà toán học quốc tế Các toán bao trùm nhiều lĩnh vực toán học tạo nên ý đặc biệt toán học kỉ 20 Hiện mười tốn có lời giải, bảy giải phần hai mở Bốn cịn lại q lỏng để nói liệu giải chưa Hilbert đặt móng cho việc tiên đề hóa hình học với sách "Grundlagen der Geometrie" (Nền tảng Hình học) bao gồm 21 tiên đề, thay cho tiên đề Euclid truyền
thống Chúng tránh điểm yếu tiên đề Euclid, mà tác phẩm ơng (Euclid) lúc xem sách giáo khoa Ơng mong muốn hệ thống hóa toán học tảng logic vững đầy đủ, tin rằng:
1 Tất toán học suy từ hệ thống hữu hạn tiên đề chọn cách đắn
2 Rằng hệ thống tiên đề chứng minh tính qn (tính khơng mâu thuẫn) Cũng Hilbert đưa khái niệm không gian Hilbert, sở cho giải tích hàm
Kurt Gưdel
Những năm 1930, Kurt Gưdel đưa định lý bất tồn (en:Gưdel's incompleteness theorems) khẳng định hệ tiên đề hình thức độc lập đủ mạnh để miêu tả số học hàm chứa mệnh đề khẳng định mà khơng thể phủ định; tính quán hệ thống tiên đề chứng minh bên hệ thống Mở rộng ra, khơng thể tìm tính chân lý tốn học (và khoa học nói chung) bên cấu trúc lý thân toán học hay khoa học đó; tốn học phải tìm ngồi tốn học
Ramanujan
Trong năm 1900, Srinivasa Aiyangar Ramanujan (1887-1920) phát triển 3000 định lý, bao gồm lý thuyết tính chất siêu hợp số (highly composite number), hàm phần chia (partition function) tiệm cận nó, hàm theta Ramanujan Ông tạo nên đột phá phát lĩnh vực hàm gamma, dạng modular, chuỗi phân kì, chuỗi siêu hình học lý thuyết số nguyên tố
Năm 1947, tác phẩm "Cơ sở phân tích kinh tế" Paul Samuelson cơng bố xem khởi đầu toán kinh tế đương đại[38]
(19)giản hóa mơ tả tốn học liên kết nguyên tử tạo nên phân tử
Những năm 60-70 kỷ 20, việc giáo dục toán học bắt đầu sử dụng phương pháp mới, nghiên cứu tốn lĩnh vực sở lý thuyết tập hợp, logic sơ cấp, hệ thống số hệ thống đếm, số học đồng mô-đun (modular consistency arithmetic)[39]
Một đồ minh họa Định lý bốn màu
Các đoán tiếng khứ tạo nên kĩ thuật mạnh Wolfgang Haken Kenneth Appel sử dụng máy tính để chứng minh định lý bốn màu vào năm 1976
Andrew Wiles
Phương trình Fermat bậc lớn khơng có nghiệm ngun
Andrew Wiles, làm việc văn phịng nhiều năm trời, cuối chứng minh Định lý lớn Fermat vào năm 1995, kết thúc 300 năm tìm lời giải
Toàn lĩnh vực toán học logic toán, topo học, lý thuyết độ phức tạp, lý thuyết trò chơi thay đổi thể loại câu hỏi mà trả lời phương pháp tốn học
Nhóm Bourbaki Pháp cố gắng đưa tồn tốn học thành thể thống chung, xuất bút danh
Nicolas Bourbaki Cơng trình khổng lồ họ gây nhiều tranh luận giáo dục toán học
(20)Thế kỉ 21
Vào buổi bình minh kỉ 21, nhiều nhà giáo dục bày tỏ quan ngại lớp người nghèo, khơng học hành tốn học khoa học[40][41] Trong tốn học, khoa học, cơng trình sư cơng nghệ tạo nên tri thức, kết nối, tài sản mà triết gia cổ đại không dám mơ đến
Dương Quốc Việt, nhà toán học Việt Nam giải ba vấn đề mở lý thuyết vành nổ Cohen-Macanlay Gorenstein, hoàn thành việc quy bội trộn bội Hilbert Samuel, vấn đề bội vành nổ Fiber Cone, tính chất Cohen - Macanlay Fiber Cone
Năm 2005, Peter David Lax (1/5/1926, Viện Khoa học Toán Courant, Đại học New York) nghiên cứu thành công lý thuyết ứng dụng phương trình vi phân riêng phần tính tốn nghiệm chúng
Vào tháng năm 2007, đội nhà nghiên cứu khắp Bắc Mĩ Châu Âu sử dụng mạng máy tính để vẽ sơ đồ E8 thuộc nhóm Lie[42] Mặc dù ta chưa thể biết xác việc có ứng dụng gì, khám phá đánh dấu mốc quan trọng tinh thần hợp tác cơng nghệ máy tính tốn học đại, xây dựng mơ hình vật thể phức tạp mà người biết đến với 248 chiều, với dung lượng thể lớn gen người[43]
Cấu trúc E8 hai chiều, thực Peter McMullen
E8 ba chiều E8
Những vấn đề tốn học cịn chờ đợi tương lai
Bảy toán thiên niên kỷ
1 Giả thuyết Poincaré Bài toán P=NP Giả thuyết Hodge
4 Phương trình Navier-Stokes Giả thuyết Riemann
(21)Lịch sử toán học Việt Nam
Hoa văn trống đồng Đông Sơn, Việt Nam
Tốn học Việt Nam trước ý phát triển, chủ yếu phát triển cách tự phát Trên số đồ gốm thời kỳ Phùng Ngun, có vẽ hình hoa văn với đường song song uốn khúc đặn, liên tục; hình tam giác xếp ngược chiều nhau, hình tam giác cuộn chứng tỏ người Việt Nam 3-4 nghìn năm trước có nhận thức hình học tư xác Trên số trống đồng thời kỳ Đông Sơn, hoa văn cánh vòng tròn đặn phản ánh trình độ hình học người Việt cổ phát triển
Đời Lý, năm 1077, thi tốn đưa vào chương trình khoa cử
Thời nhà Hồ bắt buộc chương trình thi tốn, áp dụng rộng rãi toán học
vào kinh tế, sản xuất: dùng tốn học đo lại tổng số ruộng đất tồn quốc, lập thành sổ sách điền địa lộ, phủ, châu, huyện
• Vũ Hữu: 1437–1530 với "Lập thành tốn pháp"
• Lương Thế Vinh: 1442–?, Trạng Lường với "Đại thành toán pháp"
có nghĩa " khoa học, tri thức học tập tri thức - ngành nghiên cứu suy luận lượng, cấu trúc, và sự thay đổi Lĩnh vực ngành học phần lớn nghiên cứu nguồn gốc khám phá phương pháp và kí hiệu tốn học chuẩn khứ toàn giới văn toán học cổ từ Lưỡng Hà 1900 TCN ( ), Ai Cậpcổ đại khoảng 1800 TCN ( Vương quốc Giữa Ai Cập khoảng 1300 -1200 TCN ( ) Ấn Độ cổ đại 800 TCN ( ). Tất văn tự có nhắc đến Định lý Pythagore; đây số học hình học cống hiến Hy Lạp cổ đại đại theo sau bùng nổ phát triển toán học thường ngưng trệ hàng kỉ Bắt đầu vào Thời kì PhụcHưng tại Ý vào kỉ 16, phát triển toán học mới, tương tác với phát khoa học mới, thực hiện với tốc độ hiện tại thời gian sao trời Ví dụ nhà cổ sinh vật học khám phá mảnh đất thổ hoàng trong hang động Nam Phi di khảo tiền sử tìm thấy ở Pháp, thời gian khoảng 35000 TCN 20000 TCN , cho thấy cố gắng sơ khai nhằm địnhlượng bằng chứng chu kì sinh học xương hịn đá, theo sau là vạch cách biệt khác Hơn nữa, thợ săn thú[5] Xương Ishango được tìm thấy thượngnguồn sơng Nil (phía bắc Cộng hịa Dân chủCongo 20.000 TCN Bảndịch dãy số nguyên tố phép nhân Ai Cậpcổ đại Người Ai Cập vào thiên niên kỉ thứ 5 Anh Scotland hình trịn hình elíp bộ ba Pythagore thiết kế nó Nền tốn học sớm biết Ấn Độ cổ đại nằm vào khoảng 3000 TCN - 2600 TCN nền văn minh thunglũng Indus ( nền văn minh Harappan Bắc Ấn Độ và Pakistan, phát triển hệ thống các đơn vị đo Thunglũng Indus cổ đại sử dụng hệ số 10, công nghệ gạch đáng ngạc nhiên sử dụng tỉ lệ, đường đặt góc vng hồn hảo, số hình hình học thiết kế, bao gồm hình hộp chữ nhật , thùng phi , hìnhnón, hình trụ vẽ hình tam giác cắt đồng qui Các dụng cụ tốn học tìm bao gồm thước đo số 10 với độ chia nhỏ xác, dụng cụ vỏ sò hoạt động com pa để đo hệ đếm cơ số đạt kiến thức tỉ lệ chu vi đường tròn bán kính nó, tính số π[9] Toán học Babylon (Iraq ngày nay) từ buổi đầu Sumer cho đến đầu thời kì HyLạp hóa Nó đặt tên tốn học Babylon vai trị trung tâm tốn học Hy Lạp Sau Đế chế Arab Iraq/Lưỡng Hà, đặc biệt Baghdad nghiên cứu quan trọng cho toán học Hồi giáo kí tự Cuneiform, miếng Mặt Trời Một số tập nhà. đo lường Khoảng 2500 TCN trở trước, người Sumer viết bảng nhân trên đất sét giải tập hình học toán chia phân số đại số, phươngtrình bậc ba bậc bốn, tính tốn lượng giác phương pháp giải phương trình tuyến tính và phươngtrình bậc hai Tấm đất sét YBC 7289 đưa xấp xỉ số Toán học Babylon viết hệ số 60 Do việc mà ngày ta sử dụng 60 giây phút, 60 phút trong 360 (60 × 6) độ vòng tròn Các tiến người Babylon toán học phát triển dễ dàng số 60 có nhiều ước số hệthập phân Thế họ lại thiếu kí hiệu tương đương dấu thập phân Toán học Ai Cập ám toán học viết tiếng Ai Cập. Thoth, người coi đặt mẫu tự Ai Cập , hệ thống chữ số thiên văn học, vị thần , tiếng Hy Lạp thay tiếng Ai Cập trong ngôn ngữ viết nhà học giả Ai Cập tiếng ẢRập trở thành ngôn ngữ viết nhà học giả Ai Cập. Văn tự tốn học cổ tìm giấy cói Moskva văn tự giấy cói Vương quốc Ai Cập vào khoảng phương pháp tìm thể tích hình cụt: "Nếu bạn biết: hình Giấy cọ Rhind [12]) bao gồm hợp số trung bìnhcộng trung bình nhân và trung bình điều hòa ; hiểu biết sơ sàng Eratosthenes số hồn hảo Nó ra bậc cấp số cộng cấp số nhân. Cũng vậy, ba thành phần hình học có giấy cọ Rhind nói đến kiến thức đơn giản hình học giảitích: (1) Đầu tiên quan trọng nhất, làm để xấp xỉ số π xác tới phần trăm; (2) thứ hai, một cố gắng cổ đại việc cầu phương hình trịn giấy cọ Berlin phương trình đại số học Hy Lạp sống thành phố rải rác toàn Địa Trung Hải, từ Ý tới Bắc Phi, lại thống văn Định lý Thales-cơ sở cho phép đo hình học và tốn học mêtric Toán học Hy Lạp dường bắt đầu với Thales Pythagoras tầm ảnh hưởng khơng cịn, họ phát triển ý tưởng từ tốn họcAi Cập, Babylon, Ấn Độ Trong lời bình luận Euclid Proclus phát biểu Pythagoras đã đại số hình học Trường học Plato Học thuyết Pythagoras Eudoxus ra phương pháp vét cạn, tiền thân khái niệm đại tích phân Aristotle (384 - khoảng 322 TCN) lần đầu viết logic Euclid (khoảng 300 TCN) ví dụ sớm khn mẫu mà cịn sử dụng cho các đường conic Archimedes (287— 212 TCN ) xứ Syracuse Theo Plutarch trên cát, ông bị tên lính La Mã dùng giáo đâm chết Roma cổ lại chứng quan tâm vào toánhọc lý thuyết Toán học Vedic bắt đầu vào đầu thời kì Đồ Sắt, với π xác tới chữ số thập phân Sulba Sutras số vô tỉ, luật ba , bậc ba; tính căn bậc hai tới năm chữ số thập phân; đưa phương pháp Pāṇini (khoảng kỉ TCN) lập công thức cho ngữ pháp tiếng Phạn phép biến đổi đệ qui với độ phức tạp đến mức ngữ pháp ơng có sức tính tốn ngang với máy Turing ngữ pháp hình thức ) (có vai trị quan trọng điện tốn), dạng Panini-Backus sử dụng những ngôn ngữ lập trình hiện đại lại giống với luật ngữ pháp Panini Pingala thi pháp hệ nhị phân Thảo luận của ông tổ hợp phách , tương ứng với định lý nhị thức Cơng trình Pingala chứa ý tưởng bản số Fibonacci (được gọi ) Văn Brāhmī triều Maurya vào thếkỉ TCN, với chứng khảo cổ học cho thấy xuất vào khoảng 600 TCN Chữ số Brahmi vào 400 TCN 200 CN, transfinite number, lý thuyết tập hợp logarit lũy thừa dãy số và dãy cấp số, hoán vị hàm mũ hữu hạn vô hạn được viết 200 TCN 200 bao gồm cách giải hệ trình vơ định bậc hai, phương trình khơng mẫu mực số số âm Các tính tốn xác cho số vơ nhà Thương (1600 TCN— 1046 TCN mai rùa [17] [18] Các số sử dụng hệ số 10, số 123 vào thời điểm cho phép tính tốn thực bàntính 190 Trung Quốc Tần Thủy Hoàng lệnh đốt triều Tây Chu sau đốt sách Kinh Dịch, sử dụng 64 quẻ hào nhà Hán (202 TCN) - 220 lập cơng trình tốn học phát triển dựa cơng 179 CN thương nghiệp, áp dụng hình học để đo chiều cao tỉ lệ chùa chiền thăm dò các kiến thức tam giác vng số ngun lí Cavalieri thể tích nghìn năm trước cho phép khử Gauss Cơng trình thích Lưu Huy Trương Hành ( 78- 139 thể tích hình cầu đường kính D. hình vng thần kì', mơ tả thời kì cổ Dương Huy (1238 -1398 Tổ Xung Chi Nam Bắc Triều tính giá trị số π xác tới bảy chữ số Trong hàng nghìn năm sau nhà Hán, nhà Đường kết thúc vào nhà Tống, toán học Trung Quốc phát triển thịnh vượng, nhiều bài được biết đến phương Tây, bao gồm ma trận để giải hệ Định lý số dưTrung Quốc nghiệm hệ phương trình đồng dư bậc nhất. Định lý nhị thức tam giác Pascal Yang Hui nghiên cứu từ tam giác Pascal luật ba lâu trước biết đến châu Âu Ngồi Nhất Hành, Shen Kuo, Chin Chiu-Shao Zhu Shijie, người khác Nhà khoa học Shen Kuo sử dụng toán liên quan đến giải tích, khí tượng học Thậm chí sau tốn học Châu Âu bắt đầu nở rộ thời kì Phục hưng nhau truyền thống, với sụt giảm toán học Trung Quốc, nhà truyền đạo Thiên Chúa giáo Aryabhata Cuốn 400) giới thiệu hàm lượng giác sin, cosin chép từ cơng trình trước đó, tương ứng với năm thiên văn với trình dịch tiếng Ả Rập Latin thời Trung Cổ 499 giới thiệu hàm versin, đưa sin đầu tiên, phát triển kĩ thuật thuật toán , vơ nhỏ , phươngtrình vi phân thiên văn xác dựa thuyết nhật tâm Một bản Madhava Vào kỉ 17 , Brahmagupta đã đưa định lý Brahmagupta, đẳng thứcBrahmagupta công thức Brahmagupta lần đầu tiên, cuốn , ơng giải thích cách rõ ràng cách sử dụng số vừa kí hiệu thay chữ số thập phân hệ ghi số Hindu-Arabic toán học (khoảng 770), nhà toán học Hồi giáo hệ ghi số Ả Rập thế kỉ 10, bình luận Halayudha cơng trình dãy Fibonacci Vào kỉ 12, Bhaskara lần đặt ý tưởng cùng với khái niệm đạo hàm vi phân phép lấy vi phân định lý Rolle (một trường hợp đặc biệt định lý giá trị trung bình), nghiên cứu phươngtrình Pell, xem xét đạo hàm hàm sin Từ kỉ 14, Trường Kerala thống kê toán học số dấu phẩy động kiểm tra tính hội tụ phương pháp lặp phương trình phi tuyến, số chuỗi vô hạn chuỗi hàm mũ, chuỗi Taylor 16, Jyeshtadeva Muḥammad ibn Mūsā al-Ḵwārizmī Đế chế Ả Rập Đạo Hồi được thiết lập tồn Trung Đơng , TrungÁ, Bắc Phi Iberia, số phần Ả Rập người Ba Tư. Ba Tư kỉ thứ 9 Abu số nguyên nghiệm nguyên vào đại lượng chưa biết Vào kỉ 10, Abul Wafa dịch cơng trình của Diophantus thành tiếng Ả Rập phát triển hàm tang. Chứng minh quy nạp toán học xuất sách viết Al-Karaji 1000 lập phương nguyên nghiên cứu lịch sử định lí cácphép tính Ibn al-Haytham Omar Khayyam, nhà thơ kỉ 12, nhà toán học, viết của tiên đề đường thẳng songsong và hình họcphi Euclid cải tổ lịch. Ba Tư Nasir al-Din Tusi Vào kỉ 15, Ghiyath al-Kashi Ruffini và Horner Các nhà toán học Hồi giáo đáng lưu ý khác bao gồm al-Samawal, Abu'l-Hasan al-Uqlidisi, Jamshid al-Kashi , Thabit ibnQurra Abu Kamil và Abu Sahl al-Kuhi Đế chế Ottoman Hellenistic." Timaeus Boethius Nicomachus; Al-Jabrwa-al-Muqabilah Al-Khwarizmi, dịch thành tiếng Latinh bởi Robert of Chester văn đầy đủ Adelard of Bath, Herman ofCarinthia, Gerard of Cremona. Fibonacci tiên châu Âu kể từ thời Eratosthenes, khoảng thời gian hơn Thomas Bradwardine lơgarít thời đó al-Kindi Arnald of Villanova để định tính chất của Là người nhóm Oxford Calculators vào thế kỉ 14, William Heytesbury, thiếu giải tích vi phân giới hạn vật thể khoảng cách hoàn toàn với khoảng Nicole Oresme Đại học Paris Giovanni di Casali người Italia độc lập với đưa biểu diễn đồ thị quan Isaac Newton còn bị hạn chế kí hiệu cồng kềnh sử dụng hệ ghi số La Mã và Scipione delFerro 1510, xuất lần JohannesPetreius Nürnberg Gerolamo Cardano của Cardano Lodovico Ferrari vật lý học được thúc đẩy tiến ngành in Cuốn sách toán học Theoricae nova planetarum Peurbach 1472 , theo sau sách số học thương mại TrevisoArithmetic năm 1478 sách toán học thực được in xuất Ratdolt 1482 toán học Bartholomaeus Pitiscus Regiomontanus (1436-1476) v Franỗois Vieta (1540-1603), cựng vi nhng người khác, mà Galileo mặt trăng Sao Mộc quĩ đạo quanh hành tinh đó, sử dụng kính viễn Tychoo Brahe, vương quốc Đan Mạch, thu thập lượng lớn các Johannes Kepler John Napier, Scotland, người nghiên cứu logarit tựnhiên René Descartes hệ toạ độ Descartes định luật Kepler, đưa đến một GottfriedWilhelm Leibniz toán học ứng dụng bắt đầu mở rộng lĩnh vực khác, với thư Pierre de Fermat và Blaise Pascal Pascal Fermat đặt móng cho việc nghiên cứu lý và định luật tổ hợp tương ứng thảo luận họ trò đánh bạc Pascal, với Pascal'sWager lý thuyết thỏa dụng nửa sau kỉ 18-19 Leonhard Euler Emanuel Handmann vẽ. liên phân số Nhưng Simon Stevin giới hạn số e. một kí hiệu Carl Friedrich Gauss hàm số với biến phức chuỗi định lýcơ đại số luật tương hỗ bậc hai tiên đề đường thẳng song song của hình học Euclid Nhà toán học Nga Nikolai Ivanovich Lobachevsky Janos Bolyai hình học hyperbolic Hình học Elliptic phát triển sau vào kỉ 19 nhà toán học người Đức Bernhard Riemann; đây phát triển hình học Riemann, hợp tổng quát hóa cao độ ba loại hình học, ơng định nghĩa khái đa tạp đường mặt Các khái niệm quan trọng Thuyếttương đối Albert Einstein William Rowan Hamilton phát triển noncommutative algebra , móng lý thuyết vòng Augustin Louis Cauchy và Karl Weierstrass. Một dạng đại số phát triển vào kỉ 19 gọi Đại số Boole, phát minh nhà toán học người Anh George Boole khoahọc máy tính Cũng lần đầu tiên, giới hạn toán học khám phá Niels Henrik Abel ÉvaristeGalois phương pháp đại số bậc thước kẻ chia ba góc lý thuyết nhóm, lĩnh vực liên quan đại số trừu tượng Trong kỉ 20 các nhà vật lý va nhà khoa học khác thấy lý thuyết nhóm cách lý tưởng để nghiên cứu symmetry Hội toán học London Hội toánhọc Pháp vào năm 1872, Hội toán học Palermo vào năm 1884, Hội toán học Edinburgh vào năm 1864 Hội tốnhọc Mỹ Có người cảm thấy sống nghèo nàn dạy học trường đại học, Fourier Vào 1900, David Hilbert đưa danh sách 23 tốn chưa có lời giải tốn Hội nghị nhà toán học quốc tế Các toán bao trùm nhiều lĩnh tính quán (tính khơng mâu thuẫn) nó khơng gian Hilbert giải tích hàm hệ thống tiên đề minh bên hệ thống Mở rộng ra, khơng thể tìm tính chân lý toán học 1900, Srinivasa Aiyangar Ramanujan (1887-1920) phát triển hơn 3000 định lý, bao gồm lý thuyết tính chất siêu hợp số hàm phần chia các tiệm cận nó, hàm thetaRamanujan Ông tạo nên đột phá phát lĩnh vực hàm gamma dạng modular, chuỗi phân kì, chuỗi siêu hình học và lý thuyết số nguyên tố. Năm 1947, tác phẩm "Cơ sở phân tích kinh tế" Paul Samuelson cơng bố xem là tốn kinh tế John Anthony Pople (31/10/1925-15/3/2004) người Anh đại họcCambridge dụng máy tính phục vụ cho việc kiểm tra xác định cấu trúc hóa học chi tiết vật chất Walter Kohn đại học Santa Barbara (Mỹ) người nghiên cứu lý thuyết mật độ, đơn học đồng mô-đun ( Một đồ minh họa Định lý bốn màu Wolfgang Haken Kenneth Appel Andrew Wiles Định lý lớnFermat Toàn lĩnh vực toán học logic toán , topo học, lý thuyết độ phức tạp lý thuyết trị chơi thay Nhóm Bourbaki Pháp cố gắng đưa tồn tốn học thành thể thống chung, xuất bút danh fractal đã tạo nên hình thù đẹpđẽ chưa thấy bao giờ. Dương Quốc Việt vành nổ Cohen-Macanlay Gorenstein, hoàn thành việc quy bội trộn bội Hilbert Samuel, vấn đề bội vành nổ Fiber Cone, tính chất Cohen - Macanlay Fiber Cone Peter David Lax (1/5/1926, Viện Khoa học Toán Courant, Đại học New York lý thuyết ứng dụng phương trình vi phân riêng phần tính tốn nghiệm chúng. E8 thuộc nhóm Lie[42] Giả thuyết Poincaré Bài toán P=NP Giả thuyết Hodge Phương trình Navier-Stokes Giả thuyết Riemann Giả thuyết Birch Swinnerton-Dyer Lý thuyết Yang-Mill Việt Nam thời kỳ PhùngNguyên, có vẽ hình hoa văn trống đồng Đông Sơn Vũ Hữu Lương Thế Vinh: 1442 Viện Toán học Việt Nam thành lập năm 1969. Hội Toán học Việt Nam, tạp chí tốn học chun ngành "Tốn học Tuổi trẻ", Acta Mathematica