1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các nhân tố ảnh hưởng tới dự định sử dụng dịch vụ đào tạo trực tuyến của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp trường Đại học Kinh tế Quốc dân

9 36 0

Đang tải... (xem toàn văn)

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 9
Dung lượng 843,82 KB

Nội dung

Nghiên cứu này trình bày cơ sở lý luận, thực tiễn về đào tạo trực tuyến và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới dự định sử dụng dịch vụ đào tạo trực tuyến của sinh viên tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, từ đó đưa ra một số đề xuất đối với cơ sở đào tạo và người học nhằm nâng cao dự định sử dụng dịch vụ đào tạo trực tuyến của sinh viên.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI DỰ ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Mạc Thị Hải Yến Phan Phương Nam Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Tóm tắt Ngày nay, với phát triển nhanh chóng xã hội, nhu cầu bồi dưỡng kiến thức, rèn luyện nâng cao kĩ cho thân ngày đòi hỏi phải đáp ứng cách hiệu quả, linh hoạt dễ dàng Đào tạo trực tuyến phương pháp đại đáp ứng tiêu chí người học Nghiên cứu trình bày sở lý luận, thực tiễn đào tạo trực tuyến phân tích nhân tố ảnh hưởng tới dự định sử dụng dịch vụ đào tạo trực tuyến sinh viên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, từ đưa số đề xuất sở đào tạo người học nhằm nâng cao dự định sử dụng dịch vụ đào tạo trực tuyến sinh viên Từ khóa: Dự định, đào tạo trực tuyến Sự cần thiết nghiên cứu Đào tạo trực tuyến (E-Learning) phương thức đào tạo hoàn toàn dựa tảng công nghệ, hệ thống giảng dạy thơng minh Hình thức học tập khắc phục nhược điểm không gian, thời gian, sở vật chất người học người giảng dạy Với E-Learning, người học có chủ động tính tương tác cao việc tiếp cận tri thức, đặc biệt với đối tượng người học có quỹ thời gian eo hẹp gặp khó khăn điều kiện địa lý Ngày nay, nhu cầu học tập người không dừng lại khuôn khổ định mà ngày mở rộng nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác Đây xu tất yếu, phù hợp với thay đổi, cập nhật không ngừng xã hội đại E-Learning phương thức học tập phổ biến nhiều nước giới, đó, để bắt kịp với xu hướng tồn cầu hóa, E-Learning trở thành lựa chọn nhiều sở đào tạo nhiều học viên Tại Việt Nam, nhiều trường đại học xây dựng đưa vào triển khai chương trình đào tạo theo phương thức E-Learning Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học Mở Hà Nội, Đại học Trà Vinh, Đại học Thái Nguyên Tuy nhiên, E-Learning chưa khai thác hết tiềm Theo Lê Văn Thanh (2017) trích Giang Sơn Đoàn Nguyễn (2017) thực trạng giáo dục đào tạo từ 367 xa Việt Nam, đến tháng năm 2017, Bộ Giáo dục Đào tạo cấp phép cho 21 trường đại học tiến hành chương trình đào tạo E-Learning có 17 trường tuyển sinh Quy mô tuyển sinh Đào tạo từ xa năm gần có dấu hiệu giảm sút Năm 2012, có 17 trường đại học đăng ký tiêu tuyển sinh đào tạo từ xa với tổng số 68.020 tiêu, quy mô 161.047 sinh viên (chiếm 6% tổng số sinh viên đại học, cao đẳng) đến tháng 10/2016 giảm xuống 70.425 sinh viên Trước tình hình đó, việc thu hút, giữ chân người học mối quan tâm hàng đầu sở đào tạo E-Learning Vì cần có nghiên cứu đánh giá nhân tố ảnh hưởng tới dự định sử dụng dịch vụ E-Learning sinh viên để sở đào tạo E-Learning đưa bước đi, thay đổi cải tiến chất lượng dịch vụ phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu người dùng Hiện nay, chưa có nghiên cứu dự định sử dụng dịch vụ E-Learning sinh viên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, nên nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng tới dự định sử dụng dịch vụ E-Learning sinh viên cần thiết Nghiên cứu luận giải sở lý luận thực tiễn đào tạo trực tuyến, thực trạng dịch vụ E-Learning phân tích nhân tố ảnh hưởng tới dự định sử dụng dịch vụ E-Learning sinh viên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Cơ sở lý luận, thực tiễn đào tạo trực tuyến E-Learning viết tắt từ Electronic Learning Có nhiều định nghĩa thuật ngữ E-Learning Theo Sun Microsystems, Inc: “E-Learning thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa công nghệ thông tin truyền thông” Hay theo định nghĩa khác từ MASIE Center: “E-Learning nghĩa việc học tập hay đào tạo chuẩn bị, truyền tải quản lý sử dụng qua nhiều công cụ công nghệ thông tin, truyền thông khác thực mức cục hay toàn cục” E-Learning phương thức học tập giảng dạy hoàn toàn khác so với phương thức truyền thống Với phương thức này, người học sử dụng kết nối mạng, thơng qua máy vi tính điện thoại thơng minh có kết nối với máy chủ, nơi có sẵn giảng, tài liệu cần thiết phục vụ cho nhu cầu học tập, trao đổi, tìm kiếm tài liệu, tương tác người học người giảng dạy bên cung cấp dịch vụ trực tuyến Dưới góc độ người dạy, phương thức giúp họ truyền đạt kiến thức đâu, vào thời gian Khi có thay đổi tài liệu học tập hay giảng, người dạy sửa chữa truyền đạt điều tới sinh viên cách thuận lợi, nhanh chóng Nếu hệ thống trực tuyến giảng xây dựng cách hợp lý hạn chế khó khăn đánh giá chất lượng học tập người sử dụng, đồng thời dễ dàng đưa tập, tài liệu phù 368 hợp với trình độ người học Dưới góc độ người học, sử dụng dịch vụ E-Learning, họ băn khoăn vấn đề liên quan đến địa điểm thời gian học tập Chỉ cần số hiểu biết mức độ đơn giản sử dụng cơng nghệ, người học dễ dàng tiếp cận với giảng học liệu E-Learning gia tăng tương tác người học người dạy, qua hạn chế ngại ngùng trao đổi giảng trực tiếp, vấn đề vốn tồn thực tế trường học Việt Nam Trên giới có nghiên cứu dự định sử dụng hệ thống E-Learning Các cơng trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào hai hướng: (1) yếu tố xuất phát từ phía người học; (2) yếu tố tác động từ bên ngồi Trong đó, yếu tố xuất phát từ phía người học bao gồm: cảm nhận người học tính hiệu sử dụng dịch vụ, cảm nhận người học độ dễ dàng sử dụng dịch vụ thái độ họ việc sử dụng dịch vụ E-Learning Yếu tố tác động từ bên xét đến qua điều kiện tạo nên thuận lợi cho người học sử dụng dịch vụ E-Learning Một số mơ hình áp dụng để nghiên cứu dự định sử dụng hệ thống E-Learning mơ hình Chấp nhận cơng nghệ TAM (Technology Acceptance Model) phát triển Davis năm 1989 Mô hình dựa hai lý thuyết có từ trước Thuyết Hành động hợp lý TRA (Ajzen cộng sự, 1975) Thuyết Hành vi dự định TPB (Ajzen, 1985) phát triển khắc phục khuyết điểm từ thuyết TRA, lý thuyết sử dụng để dự đốn giải thích dự định dẫn tới hành vi thực tế đối tượng Hay Thuyết hợp chấp nhận sử dụng công nghệ UTAUT (Unified theory of acceptance and use of technology), thuyết chấp nhận công nghệ xây dựng Venkatesh cộng sự, năm 2003 UTAUT sinh nhằm giải thích cho dự định hành vi người dùng việc sử dụng hệ thống thông tin Thực trạng nhân tố ảnh hưởng tới dự định sử dụng dịch vụ đào tạo trực tuyến sinh viên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 3.1 Thực trạng dịch vụ đào tạo trực tuyến sinh viên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hệ thống đào tạo từ xa Đại học Kinh tế Quốc dân xuất sớm so với trường đại học khác Nhiều hệ sinh viên sử dụng dịch vụ trường Chương trình cử nhân E-Learning Đại học Kinh tế Quốc dân phối hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân cơng ty EDUTOP64 Chương trình Trường Đại học Kinh tế Quốc dân cấp bằng, công ty EDUTOP64 cung cấp dịch vụ công nghệ E-Learning Theo Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2013), hình thức đào tạo từ xa trình độ đại học, liên thông văn trường tổ chức theo tín với thời 369 gian từ 18 tháng đến năm, thời gian triển khai học phần 12 tuần, sinh viên tự học chủ yếu, kết hợp với hướng dẫn học tập giảng viên từ 2-3 lần/học phần Thời gian lên lớp học phần chiếm từ 20-25% thời gian lên lớp hệ khác Trong trình tự học, sinh viên hỗ trợ học tập qua giáo trình, tài liệu tham khảo, email, điện thoại Tổ chức thi hết học phần nhà trường địa điểm liên kết Sinh viên chương trình giảng dạy với đội ngũ giảng viên có kiến thức chuyên sâu kinh nghiệm dày dặn Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Bên cạnh đó, sinh viên nhận hỗ trợ từ giáo viên chủ nhiệm cán học tập việc quản lý hồ sơ, hướng dẫn thủ tục hành hay sử dụng hệ thống học tập Sau năm triển khai, chương trình thu hút gần 8.000 học viên theo học Hàng nghìn cựu sinh viên tốt nghiệp thăng tiến, thành đạt Trong có hàng trăm lãnh đạo, quản lý, chủ doanh nghiệp; 97% có việc làm, 34% tìm việc ưng ý hơn, mức tăng lương trung bình 16,1% - gấp rưỡi mặt xã hội 3.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới dự định sử dụng dịch vụ đào tạo trực tuyến sinh viên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Nghiên cứu tiến hành với mẫu điều tra gồm 143 sinh viên theo học chương trình đào tạo từ xa Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Trong số 143 phiếu điều tra có 53,84% số sinh viên tham gia khảo sát nam, tương đương 77 sinh viên; 46,16% số sinh viên tham gia khảo sát nữ, tương đương 66 sinh viên Bảng Tỷ lệ sinh viên tham gia khảo sát theo giới tính Giới tính Số lượng Tỷ lệ (%) Nam 77 53,84 Nữ 66 46,16 Tổng 143 100% Nguồn: Kết điều tra nghiên cứu Về độ tuổi, có 55,94%% số sinh viên tham gia khảo sát nhóm tuổi 20-29; 37,76% số sinh viên tham gia khảo sát nhóm tuổi 30-40 6,3% số sinh viên tham gia khảo sát nhóm tuổi 40 Điều phần thể việc người trẻ tuổi có dễ dàng việc thích nghi, sử dụng cơng nghệ có quỹ thời gian đầu tư cho học tập lớn nên có nhiều người trẻ lựa chọn sử dụng dịch vụ E-Learning 370 Bảng Tỷ lệ sinh viên tham gia khảo sát theo nhóm tuổi Nhóm tuổi Số sinh viên Tỷ lệ (%) 20-29 80 55,94 30-40 54 37,76 >40 6,3 Tổng số 143 100% Nguồn: Kết điều tra nghiên cứu Thông qua kết điều tra nhóm nghiên cứu, hầu hết sinh viên sử dụng dịch vụ E-Learning làm việc toàn thời gian (chiếm 79,7%) Còn lại, số sinh viên chưa làm làm việc bán thời gian chiếm 8,4% 11,9% Điều dễ dàng giải thích với tính chất linh hoạt mặt thời gian dịch vụ hạn chế thời gian thân, người học xếp lịch học tập cơng việc tồn thời gian họ cách thuận lợi, không bị ảnh hưởng lẫn Bảng Tỷ lệ sinh viên tham gia khảo sát theo dạng nghề nghiệp Nghề nghiệp Số sinh viên Tỷ lệ (%) Chưa làm 12 8,39 Làm bán thời gian 17 11.89 Làm toàn thời gian 114 79,72 Tổng số 143 100% Nguồn: Kết điều tra nghiên cứu Sau q trình phân tích, nghiên cứu rút kết luận nhân tố ảnh hưởng tới dự định sử dụng dịch vụ đào tạo trực tuyến sinh viên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 371 Bảng Bảng thể kết phân tích hồi quy nhân tố Nhân tố độc lập Hiệu cảm nhận Nhân tố phụ thuộc Thái độ Kết Hệ số beta Sig R2 điều chỉnh Có tác động chiều 0,526 0,000 0,271 0,626 0,000 Dễ sử dụng cảm nhận Không tác động đáng kể Hiệu cảm nhận Có tác động chiều Điều kiện thuận lợi Có tác động chiều 0,509 Thái độ Dự định sử dụng 0,184 0,005 Không tác động đáng kể Nguồn: Kết điều tra nghiên cứu Cụ thể, “Hiệu cảm nhận” biến độc lập có tác động chiều tới biến phụ thuộc “Thái độ” Biến “Hiệu cảm nhận” giải thích 27,1% thay đổi “Thái độ” “Hiệu cảm nhận” “Điều kiện thuận lợi” biến độc lập có tác động chiều với biến “Dự định sử dụng” Các biến giải thích 50,9% thay đổi “Dự định sử dụng” Biến “Dễ sử dụng cảm nhận” ảnh hưởng đáng kể tới biến phụ thuộc “Thái độ” “Thái độ” khơng có ảnh hưởng đáng kể tới biến phụ thuộc “Dự định sử dụng” Bên cạnh đó, kết phân tích khơng có khác biệt có ý nghĩa thống kê dự định sử dụng dịch vụ E-Learning sinh viên nhóm “Giới tính”, “Tuổi” “Nghề nghiệp” khác 372 Hiệu cảm nhận Dễ sử dụng cảm nhận Thái độ Dự định sử dụng (Adjusted R2 =0.271) (Adjusted R2 =0.509) Điều kiện thuận lợi Có tác động đáng kể Khơng có tác động đáng kể Hình Mơ hình thể kết Nguồn: Kết nghiên cứu Một số giải pháp phát triển dịch vụ đào tạo trực tuyến Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 4.1 Giải pháp phía sở đào tạo (1) Cải thiện phương thức, nội dung giảng dạy nhằm nâng cao hiệu học tập sinh viên sử dụng dịch vụ E-Learning Nội dung giảng dạy cần xây dựng, cải thiện để mang tính ứng dụng cao Giảng viên không cần truyền đạt lý thuyết mang tính học thuật mà cịn cần lồng ghép ví dụ từ thực tế vào giảng để sinh viên hiểu cách thức áp dụng kiến thức vào tình khác cơng việc Bên cạnh đó, người dạy cần tận dụng hỗ trợ từ công cụ giảng dạy lớp trực tuyến, tăng sinh động, thu hút cho giảng, sinh viên tiếp thu kiến thức cách nhanh chóng, dễ dàng Khung lớp học cần xây dựng hợp lý để tạo nên thuận lợi cho sinh viên mặt thời gian học tập (2) Nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ đào tạo chương trình E-Learning Việc sinh viên sử dụng dịch vụ E-Learning bị gián đoạn bới nguyên nhân khách quan đường truyền, lỗi âm thanh, lỗi slides… Công tác hỗ trợ, giải vấn đề xảy trình học cần giải nhanh chóng, kịp thời Cần nâng cao trình độ nghiệp vụ cho phận đảm nhận công tác hỗ trợ, đặc biệt hỗ trợ kĩ thuật Nhà cung cấp dịch vụ cần thường xuyên bảo trì, cải thiện hệ thống vận hành quản lí để đảm bảo dịch vụ cung 373 cấp với chất lượng tốt Hạn chế tối đa tình gây gián đoạn trình học học viên (3) Nghiên cứu, phát triển hệ thống dịch vụ, giúp đa dạng hóa loại hình thiết bị mà người học dùng để truy cập, sử dụng hệ thống E-Learning, từ tăng tính tiện ích cho loại hình đào tạo 4.2 Giải pháp phía sinh viên Sinh viên cần phát huy khả tự học, chủ động trình nghiên cứu, học tập Khơng tiếp thu kiến thức truyền đạt lớp từ giảng viên, sinh viên cần biết khai thác, tận dụng phong phú, tiện lợi nguồn tài liệu cung cấp chương trình học từ nguồn Internet để tự rèn luyện, nâng cao kiến thức, trình độ cho thân 374 TÀI LIỆU THAM KHẢO Abbad, M M., Morris, D., & De Nahlik, C (2009), Looking under the bonnet: Factors affecting student adoption of E-Learning systems in Jordan, The International Review of Research in Open and Distributed Learning, 10(2) Ajzen, I (1985), From intentions to actions: A theory of planned behavior, In Action control (pp 11-39), Springer Berlin Heidelberg Ajzen, I (1977) & Fishbein, M., Belief, Attitude, intention, and behavior: An introduction to theory and research Bùi Kiên Trung (2016) Mối quan hệ chất lượng dịch vụ đào tạo với hài lòng mức độ trung thành sinh viên đào tạo từ xa E-Learning Davis, F D (1989), Perceived usefulness, perceived ease of use, and user acceptance of information technology MIS quarterly, 319-340 Giang Sơn Đoàn Nguyễn (2017), Phát triển đào tạo từ xa hướng, , truy cập tháng 10/2017 Lê Hiếu Học, Đào Trung Kiên (2016) Các nhân tố ảnh hưởng tới dự định sử dụng hệ thống E-Learning sinh viên: Nghiên cứu trường hợp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Tạp chí Kinh tế Phát triển, 231, 78-86 Venkatesh, V., Morris, M G., Davis, G B., & Davis, F D (2003), User acceptance of information technology: Toward a unified view, MIS quarterly, 425-478 375 ... 3.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới dự định sử dụng dịch vụ đào tạo trực tuyến sinh viên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Nghiên cứu tiến hành với mẫu điều tra gồm 143 sinh viên theo học chương trình đào. .. tế Quốc dân 3.1 Thực trạng dịch vụ đào tạo trực tuyến sinh viên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hệ thống đào tạo từ xa Đại học Kinh tế Quốc dân xuất sớm so với trường đại học khác Nhiều hệ sinh. .. nhân tố ảnh hưởng tới dự định sử dụng dịch vụ đào tạo trực tuyến sinh viên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 371 Bảng Bảng thể kết phân tích hồi quy nhân tố Nhân tố độc lập Hiệu cảm nhận Nhân tố

Ngày đăng: 06/05/2021, 12:43

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w