1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tiểu luận (y học) sự hài lòng của người bệnh nội trú tại trung tâm y tế huyện đăk glei

68 154 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú tại trung tâm y tế huyện đăk glei
Tác giả Dương Văn Lợt, Y Vũ, Đinh Quốc Tú, Nguyễn Thị Lệ Hằng, Dương Thị Hồng Vân
Người hướng dẫn Thầy Lê Trí Khải
Trường học Trung tâm Y tế Đăk Glei
Thể loại Tiểu luận
Năm xuất bản 2016
Thành phố Đăk Glei
Định dạng
Số trang 68
Dung lượng 1,86 MB

Cấu trúc

  • SỞ Y TẾ

  • Chủ nhiệm đề tài: DƯƠNG VĂN LỢT, Trung tâm Y tế Đăk Glei Cộng sự:

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG

    • Bảng Tên bảng Trang

  • DANH MỤC HÌNH

    • Hình Tên hình Trang

    • TÓM TẮT ĐỀ TÀI

    • ĐẶT VẤN ĐỀ

    • Chương 1

    • 1.1.2. Khái niệm về chất lượng bệnh viện

      • 1.1.2.1. Chất lượng là gì

      • 1.1.2.2. Khái niệm chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh

    • 1.1.3. Khái niệm về dịch vụ

    • 1.1.4. Khái niệm về chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe

    • 1.1.5. Định nghĩa về sự hài lòng của khách hàng

    • 1.1.6. Các yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh

    • 1.1.7. Sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe

    • 1.1.8. Mối quan hệ giữa sự hài lòng và chất lượng dịch vụ

    • Hình 1.1: Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng

    • 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ

    • 1.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam

    • 1.2.3. Tình hình nghiên cứu tại tỉnh Kon Tum

    • 1.3. KHUNG LÝ THUYẾT TRONG NGHIÊN CỨU

    • 1.4. THÔNG TIN VỀ TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN ĐĂK GLEI

    • 1.3.2. Chất lượng dịch vụ y tế và thực trạng dịch vụ y tế tại Tung tâm Y tế huyện Đăk Glei

    • Chương 2

    • 2.1. 1. Tiêu chuẩn lựa chọn

    • 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ

    • 2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

    • 2.3. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

    • 2.3.2. Thời gian nghiên cứu

    • 2.4. CỠ MẪU

    • 2.5. CHỌN MẪU

    • 2.6. CÁC CHỈ SỐ, BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU

    • 2.7. KỶ THUẬT VÀ CÔNG CỤ THU THẬP THÔNG TIN

    • 2.7.2. Công cụ thu thập thông tin- Thử nghiệm

    • 2.7.3. Người thu thập số liệu- Giám sát thu thập số liệu

    • 2.7.4. Việc khống chế sai số

    • 2.8. QUY TRÌNH THU THẬP SỐ LIỆU

    • 2.9. QUẢN LÝ, XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU, KHỐNG CHẾ SAI SỐ

    • 2.10. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU

    • Chương 3

    • 3.1. SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN ĐĂK GLEI

    • Hình 3.2. Tỷ lệ người bệnh nội trú khảo sát theo nhóm tuổi và giới tính

    • Hình 3.3. Tỷ lệ người bệnh nội trú khảo sát theo dân tộc và trình độ học vấn

    • Hình 3.4. Tỷ lệ người bệnh nội trú khảo sát theo thẻ BHYT và nghề nghiệp

    • Bảng 3.1. Mối liên quan giữa người bệnh thuộc hộ nghèo với các yếu tố khác

    • 3.1.2. Sự hài lòng của người bệnh nội trú tại Trung tâm Y tế huyện Đăk Glei

    • Hình 3.6. Điểm hài lòng trung bình các tiêu chí khảo sát theo các phần A-E

    • Bảng 3.2. Tỷ lệ hài lòng so với mong đợi của người bệnh nội trú tại Trung tâm Y tế huyện Đăk Glei

    • Hình 3.7. Tỷ lệ hài lòng theo các phần A-E tại các khoa và chung toàn viện

    • Hình 3.8. Điểm hài lòng trung bình các tiêu chí của người bệnh nội trú tại khoa Ngoại - Sản

    • Hình 3.9. Nếu có nhu cầu khám, chữa những bệnh tương tự, Ông/Bà có quay trở lại hoặc giới thiệu cho người khác đến không

    • 3.2. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ VỚI TRUNG TÂM Y TẾ ĐĂK HUYỆN GLEI

    • Bảng 3.4: Mối liên quan giữa sự hài lòng của người bệnh nội trú và dân tộc

    • Bảng 3.5: Mối liên quan giữa sự hài lòng của người bệnh nội trú và số lần nhập viện

    • Bảng 3.6: Mối liên quan giữa sự hài lòng

    • Bảng 3.7: Mối liên quan giữa sự hài lòng của người bệnh nội trú và đối tượng hộ nghèo

    • Bảng 3.8: Mối liên quan giữa sự hài lòng của người bệnh nội trú và trình độ học vấn

    • Chương 4 BÀN LUẬN

    • 4.1.2. Sự hài lòng của người bệnh nội trú tại Trung tâm Y tế huyện Đăk Glei

    • 4.2. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ VỚI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN ĐĂK GLEI

    • 4.3. MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU

    • KẾT LUẬN

    • 2. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ VỚI TRUNG TÂM Y TẾ ĐĂK HUYỆN GLEI

    • KHUYẾN NGHỊ

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Phụ lục

    • THÔNG TIN NGƯỜI BỆNH

    • THÔNG TIN NGƯỜI BỆNH

      • 6. Trình độ văn hóa:

      • 7. Nghề nghiệp:

      • 11. Ông/Bà có sử dụng thẻ BHYT cho lần điều trị này không?

      • 12. Ông/Bà có thuộc diện hộ nghèo không?

Nội dung

TỔNG QUAN

MỘT SỐ KHÁI NIỆM

1.1.1 Khái niệm về bệnh viện

Bệnh viện (BV) đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh, đồng thời là trung tâm đào tạo và nghiên cứu y học Ngoài ra, BV còn thúc đẩy các hoạt động chăm sóc sức khỏe (CSSK) và hỗ trợ nghiên cứu y sinh theo quy chế đã được quy định.

Bệnh viện (BV) có 7 nhiệm vụ chính bao gồm khám chữa bệnh (KCB), đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến, phòng bệnh, hợp tác quốc tế và quản lý kinh tế Bộ Y tế (BYT) phân loại BV thành 3 hạng: BV hạng I là bệnh viện đa khoa, chuyên khoa với đội ngũ y tế trình độ cao và trang thiết bị hiện đại; BV hạng II là bệnh viện chuyên khoa tỉnh, thành phố với đội ngũ chuyên môn cơ bản và trang thiết bị phù hợp; BV hạng III là bộ phận của trung tâm y tế huyện, thực hiện nhiệm vụ cấp cứu và KCB thông thường Tổ chức của BV phụ thuộc vào loại và hạng, nhưng đều có một mô hình thống nhất với Ban Giám đốc, bao gồm Giám đốc và các phó giám đốc phụ trách các lĩnh vực khác nhau, cùng với các khoa lâm sàng và cận lâm sàng.

- Các phòng chức năng - Giám đốc thành lập các hội đồng tư vấn về khoa học kỹ thuật, thuốc điều trị, khen thưởng [5].

1.1.2 Khái niệm về chất lượng bệnh viện

Chất lượng dịch vụ y tế được hiểu khác nhau tùy thuộc vào vai trò của từng cá nhân trong hệ thống y tế Đối với người bệnh (NB) và khách hàng (KH), chất lượng liên quan đến loại hình chăm sóc, tính hiệu quả, và các yếu tố tiện ích như thái độ thân thiện, sự tôn trọng, sự thoải mái, sạch sẽ, và sự sẵn có của dịch vụ phù hợp với túi tiền Ngược lại, nhân viên y tế (NVYT) và cơ sở y tế (CSYT) lại chú trọng nhiều hơn đến quy trình khoa học trong chăm sóc, khả năng chẩn đoán và điều trị, thường ít quan tâm đến tính tiện lợi và khía cạnh “chăm sóc”.

Nhà quản lý có quan niệm riêng về chất lượng, coi đó là sự tiếp cận, hiệu lực, tính phù hợp, khả năng chấp nhận và hiệu quả trong cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe Chi phí cũng là yếu tố quan trọng mà họ xem xét Khi định nghĩa chất lượng, cần lưu ý đến quan điểm khác nhau của từng đối tượng Chất lượng không phải ngẫu nhiên, mà là kết quả của ý định quyết đoán, nỗ lực nghiêm túc, hướng đi thông minh và sự thực thi khéo léo.

Chất lượng không phải là ngẫu nhiên mà cần được lập kế hoạch và phấn đấu thực hiện Việc xác định mục tiêu rõ ràng và các tiêu chí phù hợp là rất quan trọng để đạt được chất lượng Nỗ lực lập kế hoạch phải đi kèm với sự cống hiến để thực hiện và đạt được mục tiêu Để đảm bảo chất lượng, cần xem xét các khả năng và chiến lược khác nhau, đồng thời xác định các ưu tiên quan trọng Hành động phải được thực hiện chính xác với kỹ năng cần thiết để triển khai hiệu quả Theo nguyên tắc lãnh đạo, chất lượng là làm đúng ngay từ lần đầu và cải thiện trong những lần tiếp theo Trong lĩnh vực y tế, bác sĩ cần cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt bằng cách đặt câu hỏi và thực hiện quy trình đúng cách ngay từ đầu Sự lặp lại trong quy trình giúp nhà cung cấp dịch vụ trở nên hiệu quả hơn, từ đó cải thiện chất lượng liên tục.

Chất lượng được định nghĩa đơn giản là sự cải thiện gia tăng, tuy nhiên, khái niệm này lại khá phức tạp Gia tăng chất lượng có nghĩa là hệ thống cần phải có khả năng trả lời một cách khẳng định cho hai câu hỏi quan trọng.

Hôm nay bạn có tốt hơn hôm qua không? Và…

Để xác định liệu ngày mai bạn có tốt hơn hôm nay hay không, cần phải đo lường chính xác mức độ thực hiện nhiệm vụ của một cá nhân qua các giai đoạn khác nhau Việc đánh giá này không chỉ quan trọng cho chất lượng mà còn giúp xác định biện pháp và cách thức đo lường hiệu quả Do đó, cần xây dựng một hệ thống thu thập, phân tích và báo cáo dữ liệu liên quan đến hiệu suất Quy trình này phải được liên kết với hệ thống giám sát thường xuyên và nâng cấp khả năng thực hiện Trong bối cảnh công nghệ y tế phát triển nhanh chóng, dịch vụ chăm sóc sức khỏe cần cập nhật thông tin y học hiện hành để đảm bảo rằng dịch vụ y tế luôn được cải tiến và nâng cao chất lượng.

1.1.2.2 Khái niệm chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh

Chất lượng dịch vụ y tế (DVYT) được định nghĩa là khả năng mà dịch vụ này cung cấp cho cá nhân hoặc cộng đồng, giúp nâng cao khả năng đạt được kết quả sức khỏe mong muốn, đồng thời phù hợp với kiến thức chuyên môn hiện tại Mặc dù khái niệm này có vẻ đơn giản, nhưng để xác định sự gia tăng chất lượng, cần trả lời các câu hỏi liên quan đến hiệu quả và tính phù hợp của dịch vụ.

Hôm nay người bệnh có khoẻ hơn hôm qua không?

Ngày mai, liệu người bệnh có khỏe hơn hôm nay không? Để có câu trả lời chính xác cho những câu hỏi như vậy, cần phải đánh giá chất lượng và đo lường hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, công việc trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

Quản lý chất lượng bệnh viện đang trở thành xu hướng toàn cầu, và tại Việt Nam, Bộ Y tế đang triển khai bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm thiểu rủi ro trong quá trình điều trị tại các cơ sở khám chữa bệnh.

1.1.3.Khái niệm về dịch vụ

Sự hài lòng của khách hàng được định nghĩa là thái độ tổng thể đối với nhà cung cấp dịch vụ, phản ánh cảm xúc của họ về sự khác biệt giữa kỳ vọng và thực tế nhận được Điều này liên quan đến việc đáp ứng các nhu cầu, mục tiêu và mong muốn của khách hàng.

Dịch vụ (DV) là khái niệm chỉ các hoạt động không có hình thức vật thể, bao gồm nhiều lĩnh vực có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội và môi trường DV không chỉ bao gồm các ngành truyền thống như giao thông vận tải, du lịch, ngân hàng, thương mại, bảo hiểm, và bưu chính viễn thông, mà còn mở rộng đến các lĩnh vực mới như dịch vụ văn hóa, hành chính, bảo vệ môi trường, dịch vụ tư vấn và y tế.

Dịch vụ (DV) được định nghĩa là một hoạt động hoặc lợi ích được cung cấp nhằm mục đích trao đổi, chủ yếu mang tính chất vô hình và không dẫn đến việc chuyển nhượng quyền sở hữu Việc thực hiện dịch vụ có thể liên quan hoặc không liên quan đến sản phẩm vật chất.

Dịch vụ (DV) được định nghĩa là các hoạt động lao động xã hội, tạo ra sản phẩm hàng hóa phi vật thể, không dẫn đến việc chuyển nhượng quyền sở hữu, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của con người.

1.1.4 Khái niệm về chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe

Dịch vụ y tế (DVYT) là một trong bốn dịch vụ xã hội cơ bản, bao gồm các hình thức khám chữa bệnh và điều dưỡng phục hồi chức năng cho cả thể chất lẫn tinh thần DVYT có tính chất xã hội đặc biệt, vì bất kỳ ai cũng có thể gặp phải bệnh tật, dẫn đến nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế không phụ thuộc vào điều kiện kinh tế Bệnh viện (BV) và các cơ sở y tế (CSYT) cung cấp dịch vụ này cần hoạt động hiệu quả để đáp ứng nhu cầu xã hội Chất lượng dịch vụ ngày càng trở thành yếu tố then chốt trong việc so sánh giữa các CSYT và tạo dựng lợi thế cạnh tranh Khách hàng sẵn sàng chi trả cao cho DVYT đang có yêu cầu ngày càng cao về chất lượng dịch vụ từ nhân viên y tế và bệnh viện Do đó, việc nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ngày càng được các nhà quản lý chú trọng, nhưng đáp ứng yêu cầu phong phú của người sử dụng là một thách thức không nhỏ.

TÌNH HÌNH NGHIÊN CƯU TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ

Chất lượng dịch vụ (DV) đóng vai trò quan trọng trong sự hài lòng (SHL) của khách hàng (KH) Khi nhà cung cấp DV cung cấp sản phẩm đạt chất lượng, KH sẽ cảm thấy hài lòng, từ đó nâng cao SHL Sự liên kết chặt chẽ giữa chất lượng DV và SHL của KH cho thấy rằng chất lượng là yếu tố quyết định Mối quan hệ này là cốt lõi trong nghiên cứu về SHL Tuy nhiên, nếu chất lượng không phù hợp với nhu cầu của KH, sự hài lòng sẽ không đạt được Do đó, khi KH nhận thấy DV có chất lượng cao, họ sẽ cảm thấy thoả mãn; ngược lại, nếu chất lượng thấp, sự không hài lòng sẽ xuất hiện.

1.2 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM VỀ

SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ

1.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Trong nghiên cứu của tác giả Sengalun Phommanivong năm 2015 tại

Tại Bệnh viện Tỉnh Xekong, một nghiên cứu trên 350 bệnh nhân đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân Kết quả cho thấy yếu tố hữu hình đạt 3,65, độ tin cậy 3,80, cảm thông 3,67, khả năng đáp ứng 3,61, kỹ thuật 3,69, hình ảnh 3,69 và mức độ hài lòng tổng thể là 3,84.

Nghiên cứu của tác giả Ny Net cùng với Santhat Sermsri và Jiraporn Chompikul về sự hài lòng của 236 bệnh nhân tại BV cộng đồng Wangmamyen cho thấy điểm số trung bình về sự hài lòng (SHL) là 4,2 Kết quả cho thấy 23,3% bệnh nhân rất hài lòng với dịch vụ y tế, trong đó 37,3% hài lòng với sự sẵn có của nguồn lực y tế, 36,9% với môi trường vật lý, 30,9% với cách giao tiếp của nhà cung cấp dịch vụ, 24,1% với chất lượng chăm sóc, 14,8% với chi phí y tế, và 13,9% với khả năng tiếp cận.

Các nghiên cứu đa dạng tại các khu vực và bệnh viện khác nhau đã chỉ ra rằng, mặc dù kết quả có thể không thống nhất do sử dụng các mô hình đánh giá và bộ công cụ khác nhau, nhưng chúng vẫn cung cấp cái nhìn tổng thể về chất lượng dịch vụ y tế Điều này giúp các nhà cung cấp dịch vụ y tế nâng cao nhận thức về chất lượng dịch vụ mà họ cung cấp, từ đó cải thiện hiệu quả hoạt động của bệnh viện.

1.2.2 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam Ở Việt Nam cũng đã có rất nhiều nghiên cứu đánh giá SHL của KH nhằm đánh giá và đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng DVYT tại các BV Năm 2013, tác giả Hồ Nhật Bạch đã nghiên cứu SHL của 260 bệnh nhân nội trú đối với chất lượng DV KCB của các BV tại thành phố Long Xuyên kết quả đánh giá các thành phần chất lượng DV KCB tại các BV (Năng lực phục vụ, tình cảm và phương tiện hữu hình) đều ở mức trung bình nằm trong khoản từ 3,23 đến 3,40 [1] Nghiên cứu khác của Phùng Thị Hồng

Nghiên cứu của Hà và cộng sự (2012) tại BV Việt Nam-Cuba Đồng Hới cho thấy 5/7 chỉ tiêu đạt điểm trung bình từ 3,03 đến 3,34, trong khi hai chỉ tiêu về sự tận tình của bác sĩ và cung cấp thông tin chỉ đạt 2,71 và 2,86 Tương tự, nghiên cứu của Nguyền Thị Minh Phương (2013) trên 100 bệnh nhân nội trú tại BV da liễu Trung ương cho thấy 62% bệnh nhân hài lòng với sự giới thiệu của điều dưỡng, 67% hài lòng với việc công khai thuốc, và 61% hài lòng với tư vấn kiến thức về bệnh Đặc biệt, mức độ hài lòng về kỹ năng giao tiếp của điều dưỡng ở khu vực thành thị thấp hơn so với khu vực nông thôn và miền núi.

1.2.3.Tình hình nghiên cứu tại tỉnh Kon Tum

Năm 2015, tác giả Hoàng Long Quân và cộng sự đã tiến hành khảo sát 1100 bệnh nhân điều trị nội trú tại 11 bệnh viện ở tỉnh Kon Tum Kết quả cho thấy đánh giá của bệnh nhân về các bệnh viện tuyến tỉnh và huyện đều ở mức tốt, với mức độ hài lòng cao nhất tại Bệnh viện Y học cổ truyền đạt 4,9 điểm, trong khi mức độ hài lòng thấp nhất được ghi nhận tại Trung tâm Y tế huyện Kon Plong với 3,93 điểm.

Tại tỉnh Kon Tum, có 3,08% người dân không hài lòng với dịch vụ y tế tại các bệnh viện, trong đó tỷ lệ không hài lòng cao hơn ở người dân tộc Kinh so với các dân tộc khác (p

Ngày đăng: 04/05/2021, 09:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, số: 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sứckhỏe nhân dân trong tình hình mới
Tác giả: Bộ Chính trị
Năm: 2005
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2016), Quyết định về việc Phê duyệt kết quả Tổng điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020., số 1095/QĐ- LĐTBXH ngày 22 /8/ 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định về việc Phê duyệt kếtquả Tổng điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015 theo chuẩnnghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020
Tác giả: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Năm: 2016
4. Bộ Y tế- Bộ Tài Chính (2015), Thông tư liên tịch quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh Bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc, Số: 37/2015/TTLT-BYT-BTC, ngày 29/10/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư liên tịch quy định thống nhất giá dịchvụ khám bệnh, chữa bệnh Bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trêntoàn quốc
Tác giả: Bộ Y tế- Bộ Tài Chính
Năm: 2015
6. Bộ Y tế (2013), Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện Số: 19/2013/TT-BYT, ngày 12/7/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ khámbệnh, chữa bệnh tại bệnh viện
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2013
7. Bộ Y tế (2013), Quyết định về việc phê duyệt và ban hành Đề án “Xác định phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công”Số: 4448/QĐ-BYT, ngày 06/11/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định về việc phê duyệt và ban hành Đề án “Xác địnhphương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công”
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2013
8. Bộ Y tế (2013), Chỉ thị về việc tăng cường tiếp nhận và xử lý ý kiến phản ánh của người dân về chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thông qua đường dây nóng, Số: 09/CT-BYT, ngày 22/11/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ thị về việc tăng cường tiếp nhận và xử lý ý kiến phản ánhcủa người dân về chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thông quađường dây nóng
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2013
9. Bộ Y tế (2014), Thông tư quy định về Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở y tế, Số: 07/2014/TT-BYT, ngày 25/02/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư quy định về Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức,người lao động làm việc tại các cơ sở y tế
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2014
10. Bộ Y tế (2015), Quyết định phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh” Số: 2151/QĐ-BYT, ngày 04/6/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện “Đổi mớiphong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của ngườibệnh”
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2015
11. Bộ Y tế (2015), Công văn về việc Hướng dẫn kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện năm 2015, Số: 1334/KCB-QLCL ngày 06/11/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công văn về việc Hướng dẫn kiểm tra, đánh giá chất lượngbệnh viện năm 2015
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2015
12. Bộ Y tế (2016), Quyết định về việc ban hành Bộ tiêu chí chất lượng Bệnh viện Việt Nam, Số: 6858/QĐ-BYT, ngày 18/11/2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định về việc ban hành Bộ tiêu chí chất lượng Bệnh việnViệt Nam
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2016
13. Chính phủ (2015), Nghị định quy định Cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Số: 16/2015/NĐ-CP, ngày 14/02/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định quy định Cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệpcông lập
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2015
14. Cục Khoa học Công nghệ và Đào tạo (2013), Quyết định ban hành Chương trình và tài liệu đào tạo “Chăm sóc người bệnh toàn diện” Số 123/QĐ- K2ĐT, ngày 27/9/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định ban hành Chươngtrình và tài liệu đào tạo “Chăm sóc người bệnh toàn diện”
Tác giả: Cục Khoa học Công nghệ và Đào tạo
Năm: 2013
15. Cục quản lý khám, c. b. (2014), Tài liệu đào tạo liên tục về Quản lý chất lượng bệnh viện, Hà Nội, Nhà xuất bản Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu đào tạo liên tục về Quản lý chất lượngbệnh viện
Tác giả: Cục quản lý khám, c. b
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2014
16. Cục quản lý khám, c. b. (2014), Quản lý bệnh viện, Hà Nội, Nhà xuất bản Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý bệnh viện
Tác giả: Cục quản lý khám, c. b
Nhà XB: Nhà xuất bản Yhọc
Năm: 2014
17. Cục quản lý khám, c. b. (2016), Công văn về việc nâng cao chất lượng chăm sóc hướng tới sự hài lòng của người bệnh Số: 382/KCB-ĐD, ngày 11/4/2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công văn về việc nâng cao chất lượng chămsóc hướng tới sự hài lòng của người bệnh
Tác giả: Cục quản lý khám, c. b
Năm: 2016
20. Phùng Thị Hồng Hà & Trần Thị Thu Hiền (2013), "Đánh giá sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ y tế tại Bệnh viện Việt Nam - Cu ba Đồng Hới- Quảng Bình ", Archives of ophthalmology, 72(3) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá sự hài lòng củakhách hàng sử dụng dịch vụ y tế tại Bệnh viện Việt Nam - Cu ba Đồng Hới-Quảng Bình
Tác giả: Phùng Thị Hồng Hà & Trần Thị Thu Hiền
Năm: 2013
22. Hoàng Văn Minh (2009), Thực hành quản lý, xử lý và phân tích số liệu trong nghiên cứu khoa học y học Hà Nội, Nhà xuất bản Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hành quản lý, xử lý và phân tích số liệu trongnghiên cứu khoa học y học
Tác giả: Hoàng Văn Minh
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2009
23. Sengalun Phommanivong (2016), Đánh giá mức độ hài lòng của bệnh nhân về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Tỉnh Xekoong-Lào, Xekoong-Lào Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá mức độ hài lòng của bệnh nhân vềchất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Tỉnh Xekoong-Lào
Tác giả: Sengalun Phommanivong
Năm: 2016
18. Đại học Duy Tân (2014), Định nghĩa về sự hài lòng của khách hàng Available from http://kqtkd.duytan.edu.vn/Home/ArticleDetail/vn/88/1349/dinh-nghia-ve-su-hai-long-cua-khach-hang, accessed ngày 27/01/2017 Link
19. Đại học Duy Tân (2015), Mối quan hệ giữa sự hài lòng và chất lượng dịch vụ Available from http://luanvanaz.com/moi-quan-he-giua-chat-luong-dich-vu-va-su-hai-long-cua-khach-hang.html, accessed ngày 27/01/2017 Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.2. Khung lý thuyết trong nghiên cứu - Tiểu luận (y học) sự hài lòng của người bệnh nội trú tại trung tâm y tế huyện đăk glei
Hình 1.2. Khung lý thuyết trong nghiên cứu (Trang 28)
Hình 3.1. Tỷ lệ người bệnh nội trú khảo sát theo khoa và số lần nhập viện - Tiểu luận (y học) sự hài lòng của người bệnh nội trú tại trung tâm y tế huyện đăk glei
Hình 3.1. Tỷ lệ người bệnh nội trú khảo sát theo khoa và số lần nhập viện (Trang 42)
Hình 3.2. Tỷ lệ người bệnh nội trú khảo sát theo nhóm tuổi và giới tính - Tiểu luận (y học) sự hài lòng của người bệnh nội trú tại trung tâm y tế huyện đăk glei
Hình 3.2. Tỷ lệ người bệnh nội trú khảo sát theo nhóm tuổi và giới tính (Trang 43)
Hình  3.2  cho  thấy trong  số  240  người  khảo  sát,  có  63,75%  NB  là  nữ; tập  trung  nhiều  nhất  ở  nhóm tuổi  từ  20  đến  29  tuổi  chiếm 30%;  trong  nhóm tuổi từ 20 đến 39 chiếm 52,08%. - Tiểu luận (y học) sự hài lòng của người bệnh nội trú tại trung tâm y tế huyện đăk glei
nh 3.2 cho thấy trong số 240 người khảo sát, có 63,75% NB là nữ; tập trung nhiều nhất ở nhóm tuổi từ 20 đến 29 tuổi chiếm 30%; trong nhóm tuổi từ 20 đến 39 chiếm 52,08% (Trang 43)
Hình 3.4. Tỷ lệ người bệnh nội trú  khảo sát theo thẻ BHYT và nghề nghiệp - Tiểu luận (y học) sự hài lòng của người bệnh nội trú tại trung tâm y tế huyện đăk glei
Hình 3.4. Tỷ lệ người bệnh nội trú khảo sát theo thẻ BHYT và nghề nghiệp (Trang 44)
Bảng  3.1  cho  kết  quả  có  159  NBNT  thuộc  diện  hộ  nghèo,  chiếm 66,25% cỡ mẫu; 75,42% người được khảo sát là NB. - Tiểu luận (y học) sự hài lòng của người bệnh nội trú tại trung tâm y tế huyện đăk glei
ng 3.1 cho kết quả có 159 NBNT thuộc diện hộ nghèo, chiếm 66,25% cỡ mẫu; 75,42% người được khảo sát là NB (Trang 45)
Hình 3.5 cho kết quả khảo sát, điểm hài lòng trung bình các tiêu chí đều  đạt mức tương đối cao, thấp nhất là tiêu chí c5: Được cung cấp quần áo đầy - Tiểu luận (y học) sự hài lòng của người bệnh nội trú tại trung tâm y tế huyện đăk glei
Hình 3.5 cho kết quả khảo sát, điểm hài lòng trung bình các tiêu chí đều đạt mức tương đối cao, thấp nhất là tiêu chí c5: Được cung cấp quần áo đầy (Trang 45)
Hình 3.6.  Điểm hài  lòng  trung  bình  các  tiêu  chí  khảo  sát  theo  các  phần A-E - Tiểu luận (y học) sự hài lòng của người bệnh nội trú tại trung tâm y tế huyện đăk glei
Hình 3.6. Điểm hài lòng trung bình các tiêu chí khảo sát theo các phần A-E (Trang 46)
Hình 3.7. Tỷ lệ hài lòng theo các phần A-E tại các khoa và chung toàn viện - Tiểu luận (y học) sự hài lòng của người bệnh nội trú tại trung tâm y tế huyện đăk glei
Hình 3.7. Tỷ lệ hài lòng theo các phần A-E tại các khoa và chung toàn viện (Trang 47)
Hình 3.8. Điểm hài lòng trung bình các tiêu chí của người bệnh nội trú tại khoa Ngoại - Sản - Tiểu luận (y học) sự hài lòng của người bệnh nội trú tại trung tâm y tế huyện đăk glei
Hình 3.8. Điểm hài lòng trung bình các tiêu chí của người bệnh nội trú tại khoa Ngoại - Sản (Trang 48)
Hình 3.9. Nếu có nhu cầu khám, chữa những bệnh tương tự, - Tiểu luận (y học) sự hài lòng của người bệnh nội trú tại trung tâm y tế huyện đăk glei
Hình 3.9. Nếu có nhu cầu khám, chữa những bệnh tương tự, (Trang 49)
Bảng 3.3. cho thấy tỷ lệ hài lòng của nam là 93,1%, thấp hơn so với nữ - Tiểu luận (y học) sự hài lòng của người bệnh nội trú tại trung tâm y tế huyện đăk glei
Bảng 3.3. cho thấy tỷ lệ hài lòng của nam là 93,1%, thấp hơn so với nữ (Trang 50)
Bảng 3.5: Mối liên quan giữa sự hài lòng  của người bệnh nội trú và số lần nhập viện - Tiểu luận (y học) sự hài lòng của người bệnh nội trú tại trung tâm y tế huyện đăk glei
Bảng 3.5 Mối liên quan giữa sự hài lòng của người bệnh nội trú và số lần nhập viện (Trang 51)
Bảng 3.7: Mối liên quan giữa sự hài lòng  của người bệnh nội trú và đối tượng hộ nghèo - Tiểu luận (y học) sự hài lòng của người bệnh nội trú tại trung tâm y tế huyện đăk glei
Bảng 3.7 Mối liên quan giữa sự hài lòng của người bệnh nội trú và đối tượng hộ nghèo (Trang 52)
Hình 3.7 cho thấy tỷ lệ hài lòng của NB điều trị nội trú là người thuộc diện - Tiểu luận (y học) sự hài lòng của người bệnh nội trú tại trung tâm y tế huyện đăk glei
Hình 3.7 cho thấy tỷ lệ hài lòng của NB điều trị nội trú là người thuộc diện (Trang 52)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w