1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

Ve Doi ngoai quan he quoc te 1

22 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 22
Dung lượng 36,7 KB

Nội dung

Với tương quan lực lượng này, CNXH hiện thực đóng vai trò là lực lượng đối trọng trước CNTB, buộc CNTB và các thế lực đế quốc phải thu hẹp trận địa, từng bước phải chấp nhận những nguyên[r]

(1)

Nội dung văn bản:

1 VAI TRÒ CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN THỰC TRONG QUAN HỆ QUỐC TẾ.

2 MỘT SỐ NỘI DUNG CHỦ YẾU TRONG CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA HIỆN NAY.

3 THỜI ĐẠI NGÀY NAY – THỜI ĐẠI QUÁ ĐỘ TỪ CNTB LÊN CNXH. VAI TRÒ CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN THỰC

TRONG QUAN HỆ QUỐC TẾ

Cách mạng Tháng Mười Nga nổ thắng lợi năm 1917 khai sinh nhà nước XHCN giới, đánh dấu đời CNXH thực Đây bước đột phá vĩ đại mở đầu thời đại - thời đại độ từ CNTB lên CNXH Với tầm vóc lịch sử lớn lao đó, cách mạng Tháng Mười trở thành biểu tượng niềm tin cổ vũ mãnh liệt hàng ngàn triệu người bị áp hành tinh vùng lên đấu tranh tự giải phóng, đặt móng thực cho xu hướng lên CNXH tất yếu khách quan, đảo ngược

Kể từ đời đến nay, CNXH trải qua giai đoạn vận động khác nhau, chí phải đối diện trước thử thách lớn, chứng tỏ khả tự đổi để tồn phát triển Tuy giai đoạn đầu trình hình thành phát triển, CNXH thực thể rõ tính ưu việt chế độ xã hội thành tựu quan trọng đạt nhiều lĩnh vực Các nước XHCN với mức độ khác bước xác lập thực tế chế độ xã hội dân chủ, người lao động tham gia trực tiếp vào trình quản lý sản xuất, quản lý xã hội Nhà nước XHCN không ngừng củng cố, hồn thiện, đáp ứng lợi ích đáng đa số nhân dân Hàng loạt sách kinh tế - xã hội tiến thực nhằm đưa giá trị dân chủ nhân văn vào sống, không ngừng cải thiện nâng cao điều kiện sống người lao động

Trên lĩnh vực kinh tế, có điểm xuất phát chưa cao, thời kỳ đầu, nước XHCN khai thác tính ưu việt thể chế kinh tế dựa chế độ công hữu tư liệu sản xuất chủ yếu tính kế hoạch hố, đồng thời biết khơi dậy nhiệt tình cách mạng nhân dân lao động, nên tạo động lực cho phát triển kinh tế Nền kinh tế nước XHCN đạt tốc độ tăng trưởng nhanh ổn định nước TBCN năm 50 - 60 kỷ XX Chỉ thời gian ngắn, Liên Xô trở thành cường quốc kinh tế, đủ sức đánh bại xâm lược chủ nghĩa phát xít, chi viện cho cách mạng giới, hỗ trợ quan trọng đời hàng loạt nước XHCN Đến năm 1987, nước XHCN chiếm 43% tổng giá trị cơng nghiệp giới Liên Xơ cịn vượt Mỹ nhiều ngành sản xuất khai thác dầu khí, khí đốt, phân hóa học, xi măng, v.v

Do thực lực kinh tế tăng cường, nên CNXH thực đạt thành tựu to lớn quân sự, vươn tới cân vũ khí hạt nhân chiến lược với CNTB, củng cố vững khả quốc phịng Bên cạnh đó, khoa học - kỹ thuật, giáo dục - đào tạo, y tế, CNXH thực có bước tiến vượt bậc Liên Xô đạt thành tựu rực rỡ nhiều ngành khoa học dẫn đầu nghiên cứu, chinh phục vũ trụ ứng dụng thành tựu vật lý nguyên tử vào sống

(2)

đấu tranh chung nhân loại tiến hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ tiến xã hội

Tuy nhiên, bên cạnh thành tựu phủ nhận, nước XHCN nguyên nhân khách quan chủ quan bộc lộ ngày rõ khó khăn, hạn chế Các ĐCS, công nhân cầm quyền phạm sai lầm, chí số đảng cịn phạm sai lầm nghiêm trọng lại không khắc phục kịp thời Sự trì trệ nhận thức lý luận việc khơng tính đến cách đầy đủ quy luật khách quan khiến cho khơng đảng chủ quan, ý chí, nóng vội thực tiễn xây dựng CNXH Tồn điều lý giải cơng xây dựng CNXH từ cuối thập niên 70 bị chững lại, hàng loạt nước XHCN trượt vào khủng hoảng kinh tế - xã hội ngày sâu sắc, toàn diện

Sự phát triển kinh tế theo bề rộng, bất cập khiếm khuyết chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp trở thành vật cản làm cho sản xuất bị ngưng trệ Hầu XHCN chưa trọng mức đến việc tiếp cận ứng dụng kịp thời thành tựu cách mạng khoa học - công nghệ đại vào sản xuất nhằm phát triển kinh tế theo chiều sâu, nên chưa tạo suất lao động hiệu kinh tế cao Đầu năm 80, suất lao động nước XHCN bị giảm sút khoảng 1/2 đến 1/4 nước tư phát triển; mức sống nhân dân bị sa sút lớn Mặt khác, tồn phổ biến sai lầm, hạn chế thực hành phát huy đầy đủ chế dân chủ sinh hoạt Đảng xã hội; tình trạng tham nhũng, nhiều vấn đề xã hội trở nên căng thẳng, chuẩn giá trị đạo đức, tinh thần bị sói mịn Tình trạng lãng phí chưa sử dụng xứng đáng đội ngũ trí thức nguyên nhân gây nạn rò rỉ, “chảy máu chất xám” sang nước tư phát triển

Về quan hệ kinh tế quốc tế, nước XHCN chủ yếu phát triển quan hệ hợp tác nội khối SEV, chí tạo tình trạng “bao cấp quốc tế” hệ thống XHCN, chưa coi trọng tác động xu quốc tế hố, tồn cầu hố nhu cầu tất yếu phân công lao động quốc tế Hơn nữa, quan hệ nước XHCN, ĐCS cầm quyền xảy thiếu dân chủ Những biểu chủ nghĩa nước lớn, áp đặt độc đoán, tệ sùng bái kinh nghiệm đảng lớn, bất đồng đường lối chiến lược số đảng, làm tổn hại đến khối đoàn kết, thống hệ thống XHCN, gây tổn thất cho CNXH thực phong trào cộng sản, công nhân quốc tế

Những hạn chế, sai lầm nêu gây hậu tiêu cực phát triển kinh tế - xã hội quan hệ quốc tế CNXH thực Sự giảm sút lòng tin vào ĐCS, vào máy nhà nước diễn đồng thời với hoài nghi định chủ nghĩa Mác - Lênin làm tổn thương nghiêm trọng đến hình ảnh CNXH phận nhân dân lao động nước nước

(3)

giản đơn, vốn tồn để khơng nóng vội, chủ quan; đồng thời khơng hồi nghi, dao động, bi quan trước khó khăn, hạn chế, sai lầm biến động phức tạp CNXH thực

Nhận thức rõ tính cấp bách phải khắc phục khó khăn, hạn chế sai lầm nảy sinh thực tiễn xây dựng CNXH, nhiều ĐCS cầm quyền tỏ rõ tính chủ động lịch sử, phát động cơng cải cách, cải tổ, đổi ĐCS Trung Quốc từ cuối thập niên 70 tiến hành cải cách, mở cửa, đẩy mạnh “bốn đại hoá” Đến thập niên 80, ĐCS Liên Xô phát động cải tổ, ĐCS Việt Nam khởi xướng đổi lúc với tiến trình cải cách số nước XHCN khác ĐCS Cuba Đảng Lao động Triều Tiên bắt đầu cải cách vào thời điểm khác thập niên 90

Tuy vậy, sau thời gian thực cải cách, cải tổ, đổi nhiều nguyên nhân, nên diễn biến kết nước XHCN khơng hồn tồn giống nhau, chí trái ngược Cùng hướng tới mục tiêu nhằm khắc phục tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội diễn ngày gay gắt, nước XHCN phát động cải tổ, cải cách đổi Vậy nhưng, từ bước cấp thiết có ý nghĩa định vận mệnh CNXH, số ĐCS lại tỏ lúng túng, khơng tìm bước thích hợp, dao dộng xa rời nguyên lý chủ nghĩa Mác-Lênin xây dựng CNXH, cảnh giác trước thủ đoạn chống phá CNĐQ Thậm chí, phận lãnh đạo chóp bu trượt vào lập trường hội phản bội đưa cải tổ, cải cách lâm vào bế tắc thất bại Sự đổ vỡ chế độ XHCN Đông Âu Liên Xô cuối năm 80 - đầu 90 chứng sinh động khẳng định cải cách, cải tổ, đổi mà xa rời ngun tắc, mục tiêu CNXH khó tránh khỏi thất bại, mà cịn tự xố bỏ thành CNXH

Trái lại, số nước XHCN khác, có vững vàng lĩnh trị có đường lối thích hợp, nên ĐCS cầm quyền lãnh đạo cải cách, đổi thắng lợi, vượt qua thử thách khắc nghiệt bắt nguồn từ đổ vỡ hệ thống XHCN giới Chế độ XHCN nước khơng trụ vững mà cịn bước phát triển

Thành tựu mà Trung Quốc, Việt Nam, Cuba giành cải cách mở cửa, đổi đóng góp đáng trân trọng vào q trình phục hồi bước phong trào cộng sản quốc tế (PTCSQT) thời kỳ sau chiến tranh lạnh Ba lĩnh vực chủ yếu nước trọng tiến hành là: cải cách kinh tế; đổi hệ thống trị hành chính; cải cách mở cửa đổi sách đối ngoại Do đó, họ khắc phục khủng hoảng, trì tình hình trị-xã hội ổn định; phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân; nâng cao vị trường quốc tế; làm thất bại âm mưu chống phá lực đế quốc thù địch thông qua chiến lược “Diễn biến hồ bình”

Thực tiễn cải cách, đổi nước nêu khẳng định sức sống tính đắn chủ nghĩa Mác-Lênin, hệ tư tưởng tiến loài người thời đại ngày Các nước XHCN tư cách phận nòng cốt PTCSQT, động hồn thiện mơ hình, đường lên xây dựng CNXH phù hợp với điều kiện cụ thể nước Với thành tựu đạt xây dựng CNXH, họ tăng cường sức mạnh quốc gia, trở thành chủ thể quan hệ quốc tế khơng tính đến cán cân so sánh lực lượng giới, góp phần to lớn vào đấu tranh mục tiêu mang tính thời đại hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ tiến xã hội

(4)

trị, tư tưởng, lý luận, kinh tế, an ninh quốc phòng ĐCS Việt Nam với ĐCS Trung Quốc, Đảng Nhân dân cách mạng Lào, ĐCS Cuba thường xuyên gặp gỡ cấp cao song phương để trao đổi kinh nghiệm lý luận thực tiễn xây dựng CNXH, bày tỏ quan điểm nhiều vấn đề quốc tế quan tâm Sự lớn mạnh ĐCS cầm quyền trở thành nhân tố quan trọng tiến trình lịch sử CNXH nước giới

Trung Quốc sau ba thập kỷ cải cách, mở cửa đại hố có bước phát triển mạnh mẽ Với đường lối lấy xây dựng kinh tế làm trung tâm bắt đầu cải cách từ lĩnhvực kinh tế, Trung Quốc liên tục đạt tốc độ tăng trưởng cao đứng đầu giới Thành công phát triển kinh tế tạo điều kiện tăng cường thực lực mặt Trên sở tổng kết sâu sắc thành tựu, kinh nghiệm nghiệp cải cách, mở cửa, ĐCS Trung Quốc quan điểm phát triển hài hịa, đẩy nhanh tiến trình đại hoá CNXH, phấn đấu mở cục diện cho nghiệp xây dựng CNXH mang đặc sắc Trung Quốc

Sự nghiệp đổi Việt Nam giành thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử Điều khẳng định lựa chọn mục tiêu, bước đổi thích hợp sáng tạo Cùng với việc đổi hệ thống trị đổi chế quản lý kinh tế, xây dựng kinh tế thị trường định hướng XHCN, Việt Nam khơng phát triển kinh tế nhanh, mà cịn giữ vững ổn định trị - xã hội, an ninh, quốc phòng, mở rộng quan hệ quốc tế Việt Nam nỗ lực đẩy mạnh cơng nghiệp hố, đại hoá đất nước, hướng tới mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh” Thêm lần nữa, thành tựu đổi mới, Việt Nam chứng tỏ tính đắn lựa chọn đường độc lập dân tộc gắn liền với CNXH

Cách mạng chế độ XHCN Cuba tiếp tục bảo vệ, củng cố bất chấp khó khăn thử thách tan rã hệ thống XHCN đưa lại Từ năm 1993, ĐCS Cuba tuyên bố thực thi sách cải cách Nhờ có bước thích hợp, hồn cảnh bị Mỹ xiết chặt bao vây cấm vận, Cuba thu kết quan trọng, Nền kinh tế bắt đầu phát triển, ưu việt vốn có chế độ giáo dục, y tế, thể thao, khoa học - kỹ thuật,…được giữ vững; khả phịng thủ tăng cường, uy tín ảnh hưởng trường quốc tế nâng cao Sự trụ vững phát triển quốc đảo cách mạng Cuba chứng minh sức sống giá trị XHCN bước vận động phức tạp CNXH

Mặc dù, CNXH thực đứng trước nhiều khó khăn, thách thức lớn sau sụp đổ chế độ XHCN Đông Âu, Liên Xô, điều khơng làm thay đổi tính chất nội dung thời đại ngày - thời đại độ từ CNTB lên CNXH Nhìn từ xu chung phát triển CNXH, thời kỳ khủng hoảng, thoái trào diễn gần hai thập niên chưa khắc phục hoàn toàn, song giai đoạn có tính tạm thời tồn tiến trình cách mạng lâu dài nhân loại lên xác lập chế độ XHCN hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa CNXH thực tiếp tục có cống hiến xứng đáng, phủ nhận tiến xã hội; đồng thời tư cách thực thể quốc tế, CNXH thực đóng vai trị to lớn đời sống quan hệ quốc tế

(5)

đối ngoại hoạt động ngoại giao hồ bình, hữu nghị CNXH thực bắt nguồn từ chất quốc tế giai cấp công nhân (GCCN) Trên sở này, nước XHCN có khả phát triển quan hệ quốc tế cách đa dạng, đoàn kết quốc tế rộng rãi, tập hợp lực lượng giới đấu tranh hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ tiến xã hội

Kể từ sau chiến tranh giới thứ II, trưởng thành phát triển mặt CNXH thực đưa tới hình thành hệ thống XHCN làm thay đổi tương quan so sánh lực lượng giới nghiêng phía có lợi cho hồ bình cách mạng CNXH từ phạm vi nước trở thành hệ thống giới hùng mạnh, xây dựng mối quan hệ đoàn kết gắn bó mật thiết nước XHCN tảng chủ nghĩa quốc tế XHCN (thông qua Hội đồng tương trợ kinh tế khối Hiệp ước Vacsava), phát huy ảnh hưởng ngày rộng khắp châu lục Với tương quan lực lượng này, CNXH thực đóng vai trị lực lượng đối trọng trước CNTB, buộc CNTB lực đế quốc phải thu hẹp trận địa, bước phải chấp nhận nguyên tắc quan hệ quốc tế đại tồn hồ bình nước có chế độ xã hội khác nhau, tôn trọng độc lập dân tộc, bình đẳng, khơng can thiệp vào cơng việc nội nhau… CNXH thực trở thành lực lượng chủ yếu, mũi tiến công quan trọng đấu tranh chống CNĐQ, tạo chỗ dựa vững hậu thuẫn phong trào giải phóng dân tộc độc lập dân tộc; ủng hộ cách hiệu phong trào đấu tranh GCCN nhân dân lao động nước tư chủ nghĩa Liên Xô vàc nước XHCN xác lập cân lực lượng hạt nhân chiến lược, hình thành cấu trúc hệ thống quan hệ quốc tế theo hình thái trật tự giới hai cực, góp phần xứng đáng vào đấu tranh bảo vệ hồ bình giới, ngăn chặn làm thất bại tham vọng hiếu chiến CNĐQ phạm vi toàn cầu

Nếu đời phát triển CNXH thực tạo thay đổi có ý nghĩa bước ngoặt trọng đại đời sống mặt giới, khủng hoảng thối trào từ cuối thập niên 80 kỷ XX tác động sâu sắc, toàn diện đến giới quan hệ quốc tế đại Sau gần nửa kỷ tồn kể từ sau chiến tranh giới lần thứ hai, chiến tranh lạnh trật tự giới hai cực chấm dứt chế độ XHCN Đông Âu Liên Xô sụp đổ Cơ cấu địa - trị phân bố quyền lực toàn cầu hoàn toàn bị đảo lộn CNXH thực lâm vào thoái trào đẩy khủng hoảng PTCSQT trở nên trầm trọng Tương quan lực lượng giới nghiêng hẳn phía có lợi cho CNTB, CNĐQ; bất lợi lực lượng cách mạng tiến Quá trình hình thành trật tự giới sau chiến tranh lạnh diễn phức tạp với nhiều yếu tố bất trắc, khó lường

Trật tự giới hai cực làm giảm xung đột bắt nguồn từ đối đầu CNXH CNTB trước đây, đồng thời làm giới hạn kiềm chế xung đột khác, làm bộc lộ rõ nét ngày gay gắt thêm số mâu thuẫn vốn tiềm ẩn An ninh toàn cầu sau đổ vỡ hệ thống XHCN trở nên không chắn Xung đột vũ trang, chiến tranh cục bộ, bất ổn mâu thuẫn dân tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp, lật đổ, khủng bố xảy nhiều nơi, khu vực nước phát triển

(6)

Liên Xơ trước đây; tích cực xúc tiến kế hoạch xây dựng Hệ thống phòng thủ tên lửa quốc gia (NMD), gây sức ép, khống chế Liên hợp quốc tổ chức quốc tế khác phục vụ lợi ích Mỹ v.v Mặt khác, Mỹ đưa thực thi chiến lược an ninh quốc gia “đánh đòn phủ đầu”, lợi dụng chống khủng bố quốc tế để tăng cường hoạt động áp đặt, can thiệp vào cơng việc nội nhiều quốc gia có chủ quyền

Như vậy, hệ thống XHCN tan rã khiến cho CNTB chiếm lĩnh đa phần giới lúc khơng cịn địch thủ đáng gờm phải đối mặt, CNĐQ đứng đầu đế quốc Mỹ riết bành trướng lực, đẩy mạnh thực chiến lược toàn cầu phản cách mạng, mưu toan thao túng hoàn tồn giới quỹ đạo Một mặt, Mỹ lực đế quốc gia tăng “Diễn biến hồ bình” nhằm xố bỏ nước XHCN cịn lại, tăng cường áp lực khống chế nước thuộc “thế giới thứ ba”; mặt khác, đẩy mạnh hoạt động chống phá ĐCS phong trào dân chủ, tiến nước tư phát triển (TBPT) Biểu rõ sau chiến tranh vùng Vịnh, Mỹ ngày tung hoành ngang ngược với vị siêu cường nhất, can thiệp trắng trợn vào công việc nội nhiều nước Mỹ phát động liên tiếp chiến tranh danh nghĩa khác chống Liên bang Nam Tư, Apganistan Irắc bất chấp Hiến chương Liên hợp quốc, luật pháp quốc tế sóng phản đối mạnh mẽ cơng luận quốc tế

Thời kỳ sau chiến tranh lạnh, phương thức tập hợp lực lượng giới thay đổi nhanh chóng bản, bắt nguồn từ biến đổi so sánh lực lượng CNXH CNTB Hơn thập niên kể từ sau chiến tranh giới lần thứ II, đối đầu hai siêu cường Xơ - Mỹ đưa nhân tố trị - quân sự, ý thức hệ tư tưởng trở thành tiêu chí quan trọng hàng đầu, quy định cách thức tập hợp lực lượng giới Quan niệm “bạn - thù” trở nên rạch rịi, lợi ích quốc gia - dân tộc phục tùng nghiêm ngặt lợi ích phe, hệ thống mà quốc gia - dân tộc tham gia Sau Liên Xơ hệ thống XHCN tan rã, phương thức tập hợp lực lượng giới trở nên đa đạng linh hoạt Lợi ích quốc gia - dân tộc, trước tiên lợi ích kinh tế, lên hàng đầu chi phối quan hệ quốc tế đại quan điểm sách đối ngoại nước

Trước đây, CNXH thực với tư cách chế độ xã hội đối trọng với CNTB thực lực hùng mạnh buộc CNTB phải thu hẹp vòng cương tỏa nhiều nơi giới, tạo điều kiện thuận lợi cho đấu tranh ĐCS nhân dân lao động giới chống CNĐQ, hồ bình, dân sinh, dân chủ tiến xã hội, hình thành mặt trận rộng rãi chống đế quốc, bảo vệ hồ bình giới với nịng cốt nước XHCN Do đổ vỡ hệ thống XHCN làm cho CNTB khơng cịn phải q lo ngại trước CNXH thực vai trò lực lượng đối địch chủ chốt, nên có điều kiện tập trung đối phó với thách thức bên trong, gia tăng phản kích chống phá ĐCS, phong trào độc lập dân tộc phong trào dân chủ tiến với thủ đoạn thâm độc, xảo quyệt

(7)

Tuy nhiên, giai đoạn với việc phải đối phó trước gia tăng cạnh tranh chiến lược cường quốc xu hướng hình thành trung tâm quyền lực quốc tế mới, Mỹ đứng trước thách thức nan giải bất ổn định số khu vực giới có ảnh hưởng đến lợi ích thiết yếu họ, trỗi dậy chủ nghĩa khủng bố quốc tế mối đe dọa xuyên quốc gia khác Q trình triển khai chiến lược tồn cầu Mỹ phong trào cách mạng, tiến giới sau chiến tranh lạnh diễn không Mỹ dự kiến Phong trào cộng sản, công nhân quốc tế chưa hoàn toàn vượt qua khủng hoảng, có dấu hiệu phục hồi rõ nét Các nước xã hội chủ nghĩa không tiếp tục đứng vững, mà giành nhiều thành tựu quan trọng cải cách, đổi nâng cao vị quốc tế Các nước nâng cao vị quốc tế ngày trở thành chủ thể quan trọng quan hệ quốc tế đại, chủ động đổi sách đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế, hội nhập cách hiệu thiết thực với khu vực giới Mặt khác, sóng cánh tả lan rộng khu vực Mỹ Latinh vốn coi “sân sau” Mỹ

(8)

MỘT SỐ NỘI DUNG CHỦ YẾU TRONG CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA HIỆN NAY

Sự nghiệp đổi Đảng ta khởi xướng lãnh đạo 20 năm qua đạt thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử Đây kết trình tìm tòi, trải nghiệm liên tục đổi tư Đảng lĩnh vực, đổi tư đối ngoại để hoạch định triển khai thực đường lối đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế, có vị trí quan trọng bật Nhờ vậy, quan hệ quốc tế nước ta mở rộng, vị đất nước ta giới không ngừng củng cố nâng cao, tạo điều kiện kết hợp cách hiệu sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, phục vụ nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc đổi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội

1 Về tư tưởng đạo, nguyên tắc nhiệm vụ đối ngoại

Đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa Đảng ta hoạch định kết tinh trình trăn trở đổi tư đối ngoại sở kế thừa truyền thống ngoại giao dân tộc, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh Đường lối bao hàm nhiều nội dung phong phú, thể hệ thống chủ trương, quan điểm Đảng để đạo toàn hoạt động lĩnh vực quốc tế nước ta thời kỳ đổi

Theo đó, quan điểm đa phương hóa nhận thức mở rộng quan hệ với nhiều nước, nhiều đối tác sở bình đẳng, có lợi, tồn hịa bình, khơng phụ thuộc vào khác biệt trị, xã hội Đa dạng hóa hàm nghĩa, mặt mở rộng quan hệ hợp tác nhiều lĩnh vực như: trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật lĩnh vực khác; mặt khác phát triển quan hệ theo nhiều kênh đối ngoại: từ ngoại giao Nhà nước đến đối ngoại Đảng đối ngoại nhân dân, nhằm phát huy cao sức mạnh đối ngoại tổng hợp phục vụ tốt cho nghiệp đổi thắng lợi

Trong hoạch định đường lối, sách đối ngoại, Đảng ta Nhà nước ta trọng việc xác định làm rõ tư tưởng đạo hoạt động đối ngoại Có tư tưởng đạo đắn, hoạt động đối ngoại định hướng để đạt lợi ích đối ngoại mục tiêu đường lối, sách đối ngoại Do đó, tư tưởng đạo đối ngoại trước hết phải xuất phát từ lợi ích quốc gia dân tộc quan hệ quốc tế từ mục tiêu đối ngoại đất nước Mặt khác, tư tưởng đạo đối ngoại phải xác định cho vừa thể kiên định vấn đề có tính nguyên tắc, vừa đảm bảo tính linh hoạt nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo trình triển khai thực đường lối, sách đối ngoại

Đối với Việt Nam trình đổi mới, lợi ích quốc gia dân tộc bản, chân cao đối ngoại, Đảng Nhà nước ta xác định rõ giữ vững hoà bình để phát triển, nghĩa phải tạo lập mơi trường quốc tế hịa bình thuận lợi cho nghiệp đổi mới, phát triển kinh tế-xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa xã hội, thực mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, bảo vệ vững độc lập, chủ quyền an ninh quốc gia Lợi ích đối ngoại nước ta thể mục tiêu đường lối, sách đối ngoại Đảng Nhà nước, là: tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công xây dựng bảo vệ Tổ quốc lên chủ nghĩa xã hội, góp phần vào nghiệp đấu tranh chung nhân dân giới hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ tiến xã hội

(9)

kiện hoàn cảnh cụ thể nước ta, diễn biến tình hình giới khu vực, phù hợp với đối tượng ta có quan hệ" Đây kế thừa vận dụng cách sáng tạo quan điểm “dĩ bất biến ứng vạn biến” vừa kiên định nguyên tắc chiến lược, vừa mềm dẻo, linh hoạt sách lược tư tưởng Hồ Chí Minh việc xử lý vấn đề quốc tế quan hệ đối ngoại nước ta tình hình Tư tưởng đạo đối ngoại nêu trên, với tính đắn nó, tiếp tục khẳng định cách xuyên suốt qua kỳ Đại hội VIII, IX X Do đó, Đảng Nhà nước ta trọng mở rộng quan hệ nhiều mặt song phương đa phương có nguyên tắc, mà nguyên tắc cao nhất, đồng thời lợi ích dân tộc cao nhất, độc lập dân tộc, thống đất nước chủ nghĩa xã hội Trước diễn biến phức tạp tình hình giới sau kiện 11/9/2001, Hội nghị Trung ương (khóa IX) bổ sung làm sâu sắc thêm tư tưởng đạo đối ngoại Đảng với quan điểm: tình tránh khơng để rơi vào đối đầu, cô lập hay lệ thuộc, củng cố hồ bình, an ninh, tạo mơi trường thuận lợi cho phát triển đất nước

Kế thừa, phát triển làm sâu sắc thêm tư tưởng đạo đối ngoại nêu trên, Đại hội X khẳng định quan điểm: “Thực quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hồ bình hợp tác phát triển; sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế Chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế lĩnh vực khác Việt Nam bạn, đối tác tin cậy nước cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế khu vực”

Đảng Nhà nước ta xác định quán đường lối sách đối ngọai nêu trên vỡ sở quan trọng để bảo vệ lợi ích dân tộc ta trình hội nhập quốc tế, mà trước hết giữ vững độc lập, tự chủ, chủ quyền quốc gia định hướng xã hội chủ nghĩa Mặt khác, sở nước ta tiếp tục mở rộng quan hệ đối ngoại, tranh thủ điều kiện quốc tế nguồn ngoại lực như: vốn đầu tư, khoa học-công nghệ đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến nước ngoài, phục vụ cho xây dựng phát triển kinh tế, bảo vệ Tổ quốc giai đoạn CM Việc khẳng định thực qn sách đối ngoại rộng mở cịn góp phần củng cố lòng tin cho đối tác nước ngoài, triển khai hợp tác với nước ta lĩnh vực

Trên sở lực đất nước, tư tưởng đạo hoạt động đối ngoại Đại hội X nhấn mạnh quan điểm tăng cường tính chủ động, tính tích cực nước ta q trình hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng phát triển quan hệ hợp tác quốc tế nói chung Đây cịn thể tinh thần trách nhiệm cao Việt Nam việc tham gia giải vấn đề khu vực quốc tế, tạo điều kiện để nước ta đóng vai trị thành viên tích cực cộng đồng quốc tế, phấn đấu hồ bình, hợp tác phát triển

Kiên định cách quán tư tưởng “thêm bạn, bớt thù” đường lối, sách đối ngoại rộng mở, Đảng Nhà nước ta coi trọng phát triển quan hệ với tất nước, vùng lãnh thổ giới tổ chức quốc tế Từ chủ trương mở rộng quan hệ đối ngoại Đại hội VI, Đảng ta đến tuyên bố “muốn bạn với tất nước” Đại hội VII nâng lên tầm cao Đại hội IX với quan điểm “sẵn sàng bạn, đối tác tin cậy” Đương nhiên, mở rộng quan hệ đối ngoại, theo quan điểm Đảng, ln đơi với kiên trì giữ vững ngun tắc đạo hịa bình, độc lập, thống chủ nghĩa xã hội Cụ thể hóa nguyên tắc này, Đảng Nhà nước ta nêu nguyên tắc hoạt động đối ngoại là: tơn trọng độc lập, chủ quyền tồn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội nhau; không dùng vũ lực đe doạ dùng vũ lực; giải bất đồng tranh chấp thơng qua thương lượng hồ bình; tơn trọng lẫn nhau, bình đẳng có lợi

(10)

chú trọng thúc đẩy quan hệ đối tác thiết lập vào chiều sâu, tạo đan xen lợi ích, xây dựng mối quan hệ thực chất, ổn định, bền vững lâu dài Kiên trì quan điểm chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng ta chủ trương năm tới phải tiếp tục đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, hội nhập sâu đầy đủ với thể chế kinh tế toàn cầu, khu vực song phương, lấy phục vụ lợi ích đất nước làm mục tiêu cao Do đó, tư tưởng đạo cần quán triệt hội nhập kinh tế quốc tế là: phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ định hướng xhcn, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn sắc văn hố dân tộc bảo vệ mơi trường

Phù hợp với mục tiêu đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa, Đảng ta ln xác định cách quán nhiệm vụ đối ngoại bao trùm suốt thời kỳ đổi Có thể thấy rõ nội dung nhiệm vụ này, ghi văn kiện Đại hội X, là: “giữ vững mơi trường hồ bình, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công đổi mới, đẩy mạnh phát triển kinh tế -xã hội, cơng nghiệp hố, đại hoá đất nước, xây dựng bảo vệ Tổ quốc, đồng thời góp phần tích cực vào đấu tranh chung nhân dân giới hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ tiến xã hội” Nhiệm vụ đối ngoại rõ yêu cầu công tác đối ngoại trước hết phải phấn đấu lợi ích dân tộc, tạo mơi trường hịa bình để phục vụ cho nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội bảo vệ Tổ quốc Đối ngoại phải xuất phát từ lợi ích tối cao dân tộc xây dựng nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh phải tạo điều kiện quốc tế thuận lợi phục vụ cho lợi ích Song, đặt cao lợi ích dân tộc khơng có nghĩa từ bỏ chủ nghĩa quốc tế chân chính, mà cịn góp phần thực nghĩa vụ quốc tế Đảng, Nhà nước nhân dân ta điều kiện khả cho phép với lực lượng cách mạng, tiến giới, đấu tranh mục tiêu cao mang tính thời đại hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ tiến xã hội

2 Về phương châm đối ngoại

Cùng với việc xác định đắn mục tiêu, tư tưởng đạo nhiệm vụ đối ngoại, Đảng ta nêu thực bốn phương châm xử lý vấn đề quốc tế Đây coi cẩm nang để triển khai hiệu đường lối đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa Đảng, Nhà nước ta

Một là, bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính, kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu nước chủ nghĩa quốc tế giai cấp công nhân Thực chất phương châm này nhằm xử lý mối quan hệ lợi ích dân tộc đồn kết quốc tế quan hệ đối ngoại nước ta tình hình Thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta nhận thức ngày sâu sắc phải kết hợp lợi ích chân dân tộc với nghĩa vụ quốc tế Đối ngoại phục vụ lợi ích chân dân tộc cách thực tốt nghĩa vụ quốc tế, đóng góp lớn nghiệp cách mạng giới Lợi ích cao dân tộc mà giai cấp công nhân nước ta xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội bảo vệ vững Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, sức phát triển nhanh kinh tế - xã hội, làm cho dân giàu nước mạnh, giữ vững độc lập dân tộc thống đất nước Kiên trì nghiệp đổi theo định hướng xã hội chủ nghĩa với thành tựu quan trọng đạt phát triển kinh tế-xã hội, ổn định trị vững chắc, phát triển lý luận đường lên chủ nghĩa xã hội Việt Nam đóng góp hiệu quả, thiết thực Đảng nhân dân ta cách mạng giới, bối cảnh phong trào cộng sản, công nhân quốc tế khủng hoảng sâu sắc, chủ nghĩa xã hội lâm vào tình trạng thối trào

(11)

phong trào cộng sản công nhân quốc tế, phong trào độc lập dân tộc, với phong trào không liên kết lực lượng hồ bình, tiến khác giới, theo khả thực tế ta, phù hợp với chuyển biến tình hình giới" Đảng ta kiên định quan điểm coi cách mạng Việt Nam phận cách mạng giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại Đó nhân tố làm nên thắng lợi CM Việt Nam Hai là, giữ vững độc lập tự chủ, tự lực tự cường, đẩy mạnh đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ đối ngoại Trong văn kiện Đảng nhấn mạnh giữ vững độc lập tự chủ gắn liền với đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế để xây dựng đứng vững trường quốc tế, tránh tình bất lợi đối ngoại, tạo điều kiện thuận lợi cho công đổi xây dựng đất nước

Đảng Nhà nước ta nhấn mạnh "độc lập tự chủ, tự lực tự cường", phát huy sức mạnh bên tảng nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc, điều kiện để mở rộng nâng cao uy tín quốc tế nước ta, khai thác thuận lợi quan hệ quốc tế để tăng thêm sức mạnh cho đất nước Mặt khác, Đảng khẳng định độc lập tự chủ khơng có nghĩa biệt lập, mà đồng thời đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế để mở rộng quan hệ đối ngoại, tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ tối đa điều kiện bên ngồi thuận lợi cho cơng đổi xây dựng đất nước Điều tuyệt đối cần thiết nước ta, nước tiếp tục kiên định đường đổi theo định hướng xã hội chủ nghĩa sau hệ thống XHCN giới sụp đổ Sự kiên định độc lập tự chủ, tự lực tự cường vấn đề có tính ngun tắc để đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế, tránh tình bất lợi đối ngoại, củng cố nâng cao vị đất nước khu vực giới

Ba là, nắm vững hai mặt hợp tác đấu tranh quan hệ quốc tế

Trong điều kiện mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa, nước ta đứng trước hội mới, song nguy thách thức từ bên ngồi gia tăng Do đó, cần nhận thức nắm vững vấn đề hợp tác đấu tranh, coi hai mặt gắn bó hữu quan hệ quốc tế Trong phương châm nắm vững hai mặt hợp tác đấu tranh, Đảng ta nhấn mạnh nhận thức mới, đấu tranh nhằm thúc đẩy hợp tác, tránh trực diện đối đầu, không lực không thân thiện với ta lợi dụng sơ hở ta để đẩy ta vào cô lập, đặc biệt tránh xung đột quân bị khiêu khích vũ trang Nắm vững hai mặt hợp tác đấu tranh nhằm lợi dụng mâu thuẫn cạnh tranh đối tác có quan hệ với nước ta, tranh thủ lực lượng tranh thủ được, phân hố thu hẹp đến mức lực chống đối không thân thiện với ta

Sau chiến tranh lạnh, với thay đổi sâu sắc so sánh tập hợp lực lượng quốc tế, nước tranh thủ đa dạng hoá quan hệ, lấy phát triển kinh tế làm ưu tiên hàng đầu Đảng Nhà nước ta nêu rõ tiêu chí để hợp tác hay đấu tranh lợi ích dân tộc chân nước ta Do đó, quan hệ quốc tế, Đảng nhận thức đắn rằng: "tùy đối tượng, vấn đề thời điểm, mặt hợp tác mặt đấu tranh lên hơn" Chúng ta cần cố gắng thúc đẩy mặt hợp tác phải đấu tranh hình thức mức độ thích hợp đối tượng, vấn đề nhằm bảo vệ lợi ích dân tộc, thiết lập quan hệ bình đẳng, có lợi, tồn hồ bình Trong xử lý vấn đề quốc tế, yêu cầu đặt phải kết hợp nhuần nhuyễn hai mặt hợp tác đấu tranh, tránh hợp tác chiều đấu tranh chiều, hai khuynh hướng dẫn tới tình bất lợi cho đất nước Cần phải tỉnh táo, có sách lược khơn khéo hợp tác đấu tranh, để mở rộng quan hệ đối ngoại, “thêm bạn bớt thù”, giữ vững môi trường hịa bình phục vụ mục tiêu phát triển đất nước

(12)

Đảng ta đặc biệt trọng hợp tác khu vực, nước láng giềng nhằm tạo mơi trường hồ bình, ổn định lâu dài chung quanh nước ta Việc tạo lập mối quan hệ hợp tác sở tùy thuộc lẫn an ninh phát triển với nước khu vực bảo đảm quan trọng nước ta nhằm xác lập vị có lợi chí bất lợi quan hệ quốc tế Cùng với việc đặt cao quan hệ hữu nghị hợp tác với nước láng giềng khu vực, Đảng Nhà nước ta đồng thời nhấn mạnh cần thiết phải mở rộng quan hệ với tất nước, đặc biệt nước lớn, trung tâm kinh tế lớn lực lượng ảnh hưởng quan trọng đến an ninh phát triển khu vực nước ta Với nước lớn, phải coi trọng giữ quan hệ cân bằng, khôn khéo lợi dụng mâu thuẫn họ nhằm giữ cân chiến lược, tranh thủ yếu tố thuận lợi để phát triển kinh tế đảm bảo an ninh quốc phòng Trong quan hệ với nước lớn, Việt Nam kiên trì sách độc lập tự chủ, tránh khơng để rơi vào tình phức tạp bị động liên minh với nước lớn chống lại nước lớn khác

Bốn phương nêu có ý nghĩa quan trọng việc xử lý mối quan hệ hoạt động đối ngoại Đảng Nhà nước ta Trên thực tế mối quan hệ hài hồ sn sẻ, song có lúc địi hỏi phải xử lý theo hướng ưu tiên đắn Xử lý tạo nên thông suốt tư tưởng thành công trong hành động Ngược lại, xử lý không gây lúng túng sách và hoạt động đối ngoại cụ thể, chí có ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu mong muốn của chiến lược ổn định phát triển kinh tế - xã hội nước ta

3 Phương hướng hoạt động đối ngoại

Trong sách đối ngoại nay, Đảng Nhà nước ta khẳng định coi trọng phát triển quan hệ hợp tác hữu nghị với nước láng giềng khu vực, nhằm tạo lập mơi trường hịa bình, ổn định chung quanh nước ta Đây thực hướng ưu tiên hàng đầu hoạt động đối ngoại nước ta, nghiệp đổi mới, phát triển kinh tế-xã hội, cơng nghiệp hóa, đại hóa cần thiết phải có mơi trường hịa bình, mà trước tiên phải xây dựng mối quan hệ hịa bình, hữu nghị hợp tác với nước láng giềng có chung biên giới nước khu vực Đông Nam Á Trên hướng này, trọng việc củng cố phát triển quan hệ hữu nghị đặc biệt với Lào, quan hệ láng giềng hữu nghị với Campuchia Trung Quốc, phát triển quan hệ hợp tác với ASEAN Cùng với nước láng giềng khu vực, Đảng ta với tư cách Đảng cộng sản cầm quyền, đặt cao quan hệ với nước XHCN phương hướng hoạt động đối ngoại

Là thành viên thức ASEAN, Đảng Nhà nước ta nhấn mạnh chủ trương nâng cao hiệu chất lượng hợp tác với nước thuộc Hiệp hội, xây dựng Đông Nam Á trở thành khu vực hồ bình, ổn định, hợp tác phát triển Trong giai đoạn nay, Đảng Nhà nước ta khẳng định rõ nước ASEAN phấn đấu xây dựng ASEAN trở thành Cộng đồng hịa bình, thịnh vượng phát triển đồng

Tiếp tục mở rộng quan hệ với nước bạn bè truyền thống, nước độc lập dân tộc, nước phát triển, nước Phong trào Không liên kết hướng hoạt động đối ngoại thường xuyên Đảng Nhà nước ta trọng thúc đẩy Chúng ta chủ trương xây dựng khung khổ quan hệ với Liên bang Nga, Ấn Độ nước Đông Âu, đối tác truyền thống, vốn có quan hệ hữu nghị, hợp tác hiệu nhiều mặt với nước ta

(13)

đảng cánh tả, phong trào giải phóng độc lập dân tộc, với phong trào cách mạng tiến giới

Đảng Nhà nước ta khẳng định quán quan điểm thúc đẩy quan hệ đa dạng với nước phát triển tổ chức quốc tế, tham gia giải vấn đề toàn cầu, chống khủng bố quốc tế, góp phần xây dựng trật tự trị, kinh tế quốc tế dân chủ, công Đối với nước lớn, cần tranh thủ phát triển quan hệ với họ thông qua việc thúc đẩy quan hệ đa dạng, bao gồm quan hệ phủ phi phủ lĩnh vực trị, kinh tế, văn hố, khoa học, cơng nghệ , tạo mơi trường hồ bình, ổn định lâu dài Thúc đẩy quan hệ với nước lớn nguyên tắc bình đẳng, có lợi, khơng can thiệp cơng việc nội nhau, tạo đan xen lợi ích nước lớn với nước ta; tránh bị rơi vào đối đầu, cô lập hay lệ thuộc Trong quan hệ với nước lớn, đặc biệt với Trung Quốc Mỹ, coi ưu tiên đối ngoại hàng đầu nước ta

Là đảng cầm quyền, Đảng ta chủ trương mở rộng quan hệ với đảng cầm quyền giới Thơng qua mối quan hệ này, góp phần thúc đẩy quan hệ hữu nghị, phát triển hợp tác nước ta với nước, đồng thời tham khảo kinh nghiệm hữu ích đảng cầm quyền giới, đóng góp vào việc nâng cao lực lãnh đạo cầm quyền Đảng ta

Trong thời kỳ đổi mới, Đảng Nhà nước ta quan tâm mở rộng phát triển công tác đối ngoại nhân dân, tăng cường quan hệ song phương đa phương với tổ chức nhân dân nước, nâng cao hiệu hợp tác với tổ chức phi chính phủ nước ngồi để phát triển kinh tế - xã hội Đại hội X xác định “phát triển công tác đối ngoại nhân dân theo phương châm: chủ động, linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả” Lần văn kiện Đại hội X, Đảng ta nêu rõ quan điểm chủ động tham gia đấu tranh chung quyền người Sẵn sàng đối thoại với các nước, tổ chức quốc tế vấn đề nhân quyền Kiên làm thất bại âm mưu, hành động xuyên tạc lợi dụng vấn đề dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tơn giáo hịng can thiệp vào cơng việc nội bộ, xâm phạm độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh ổn định trị Việt Nam

4 Những thành tựu chủ yếu thực chớnh sỏch đối ngoại đổi mới Thực đường lối, sách đối ngoại đổi mới, VN giành thành tựu quan trọng: Giữ vững môi trường hịa bình, quan hệ đối ngoại khơng ngừng mở rộng, vị đất nước ngày nâng cao trường quốc tế, đóng góp xứng đáng vào công xây dựng bảo vệ Tổ quốc VN ngày chủ động tích cực hội nhập quốc tế lĩnh vực, góp phần thúc đẩy xu hịa bình, hợp tác, phát triển khu vực giới

Cho đến nay, Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại giao với 174 nước, bao gồm tất nước lớn, có quan hệ thương mại với 220 nước vùng lãnh thổ, thành viên thức tất tổ chức quốc tế lớn, tổ chức định chế thương mại, tài chủ chốt khu vực giới

(14)

thế mạnh tiềm nước, bình đẳng, có lợi, dành ưu tiên ưu đãi hợp lý cho nhau, phù hợp với tính chất quan hệ đặc biệt hai nước

Quan hệ Việt Nam - Campuchia phát triển tích cực theo phương châm "Láng giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện, bền vững lâu dài" Quan hệ địa phương Việt Nam - Campuchia năm qua ghi nhận bước tiến bật, với đời chế hợp tác thông qua việc tổ chức Hội nghị hợp tác phát triển tỉnh biên giới hai nước Hợp tác thương mại tiến triển thuận lợi hướng tới mục tiêu đạt tỷ USD vào năm 2010

Quan hệ hợp tác Việt Nam - Trung Quốc củng cố phát triển toàn diện lĩnh vực Hai nước xác lập quan hệ đối tác hợp tác chiến lược theo phương châm 16 chữ "Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai" tinh thần tốt "Láng giềng tốt, bạn bè tốt, đồng chí tốt, đối tác tốt" Hợp tác kinh tế thương mại tiếp tục tăng trưởng mạnh Hai bên ký hiệp định phân giới cắm mốc bộ; hợp tác nghề cá; giải vấn đề lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế thềm lục địa Vịnh Bắc Bộ; đồng thời cam kết đàm phán hịa bình giải vấn đề Biển Đông

Cùng với phát triển quan hệ với nước láng giềng, quan hệ hữu nghị hợp tác giữa Việt Nam với nước khu vực ASEAN tăng cường lên bước theo hướng ổn định, lâu dài tin cậy lẫn Việt Nam nỗ lực thực đầy đủ cam kết trách nhiệm nước thành viên, tích cực, chủ động đưa sáng kiến nhằm thúc đẩy hợp tác khu vực, hoàn thành nhiều trọng trách trước Hiệp hội, đóng góp thiết thực mục tiêu xây dựng Cộng đồng ASEAN vào năm 2015 với ba trụ cột: Cộng đồng An ninh, Cộng đồng Kinh tế Cộng đồng Văn hóa- Xã hội

Thành tựu đối ngoại đổi Việt Nam thể rõ nét việc thúc đẩy quan hệ hợp tác với nước lớn nước công nghiệp phát triển Sự tăng cường mối quan hệ khơng có ý quan trọng Việt Nam phát triển kinh tế-xã hội, củng cố môi trường hịa bình ổn định, mà cịn tạo thêm cho đất nước trường quốc tế Quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ chuyển biến tích cực trị, kinh tế - thương mại, khoa học - công nghệ, giáo dục, nhân đạo Hai bên trí đưa quan hệ đối tác xây dựng, hữu nghị, hợp tác nhiều mặt sở bình đẳng, tơn trọng lẫn nhau, có lợi lên bước tảng sâu rộng hơn, ổn định hiệu Quan hệ Việt Nam - Nhật Bản phát triển động hướng tới đối tác chiến lược hịa bình phồn vinh châu Á Nhật Bản tiếp tục đối tác kinh tế hàng đầu Việt Nam Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga ngày củng cố, thúc đẩy nhiều mặt theo hướng tăng cường tính hiệu thiết thực để tương xứng với mối quan hệ đối tác chiến lược Quan hệ Việt Nam - Ấn Độ vốn giàu truyền thống hữu nghị lại tiếp thêm nguồn sinh lực với việc ký Tuyên bố chung Đối tác chiến lược (7/2007) Quan hệ Việt Nam - EU có nhiều khởi sắc, hai bên thức khởi động vòng đàm phán nhằm đưa quan hệ đối tác lên bước với phương châm: hợp tác toàn diện, lâu dài tin cậy, hịa bình phát triển

Thời kỳ đổi ghi nhận cố gắng lớn Việt Nam thúc đẩy quan hệ hữu nghị hợp tác với nước bạn bè truyền thống nhiều nước khác khu vực Đông Âu Á- Phi- Mỹ Latinh Kết hoạt động đối ngoại với nước mở rộng thêm vòng tay hữu nghị với bầu bạn quốc tế, góp phần tạo chuyến biến tích cực hợp tác song phương, đồng thời đóng góp vào củng cố xu hịa bình, ổn định, phát triển hợp tác khu vực giới

(15)

nhập WTO, Việt Nam gặt hái nhiều thành công phát triển kinh tế đối ngoại Theo đánh giá Diễn đàn thương mại Liên hiệp quốc, Việt Nam vươn lên thành 10 kinh tế có triển vọng thu hút đầu tư giới Đến năm 2008, Việt Nam thu hút nghìn dự án FDI với tổng số vốn đăng ký vượt 100 tỷ USD Bên cạnh thị trường chủ lực Nhật Bản, ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, EU, Hoa Kỳ, Ôxtrâylia, hàng hóa Việt Nam vươn củng cố đứng nhiều thị trường khác Nga, Trung Đông, Mỹ Latinh châu Phi

Hoạt động ngoại giao đa phương Việt Nam có bước trưởng thành phát triển bật Tại diễn đàn quốc tế khu vực Liên hợp quốc, Phong trào Không liên kết, ASEAN, ARF, ASEM, Cộng đồng nước có sử dụng tiếng Pháp , Việt Nam phối hợp với nhiều nước đấu tranh bảo vệ hịa bình, bảo vệ nguyên tắc luật pháp quốc tế Hiến chương Liên hợp quốc Việt Nam bầu vào Hội đồng Chấp hành Tổ chức Kinh tế - Xã hội, trở thành ủy viên hội đồng điều hành nhiều tổ chức quan trọng thuộc Liên hợp quốc UNDP, UNFPA, UNICEF, Ủy ban giải trừ quân bị Đặc biệt, thành tựu ấn tượng việc Việt Nam bầu làm ủy viên không thường trực Hội đồng bảo an Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2008-2009 với số phiếu áp đảo, đánh dấu trình hội nhập quốc tế Việt Nam trở nên đầy dủ sâu rộng Với vị trọng trách này, Việt Nam không vươn lên tầm cao quan hệ đối ngoại ngoại, mà có tiếng nói quan trọng Liên hợp quốc - diễn đàn quốc tế đa phương lớn hành tinh Thơng qua đó, Việt Nam có điều kiện thuận lợi tham gia giải vấn đề trị-xã hội, an ninh quốc tế có liên quan trực tiếp gián tiếp, đồng thời đóng góp tích cực nhiều nỗ lực trì hịa bình, ổn định phát triển giới

Cùng với hoạt động đối ngoại Đảng Nhà nước thời kỳ đổi mới, hoạt động đối ngoại tổ chức, đoàn thể nhân dân, địa phương, đối ngoại quốc phòng an ninh diễn sơi động với nhiều hình thức phong phú, đa dạng Các tổ chức hữu nghị Việt Nam hội nghề nghiệp tranh thủ hợp tác ngày sâu rộng đối tác nước Quan hệ đoàn kết nhân dân Việt Nam với nhân dân nước giới tăng cường mạnh mẽ

(16)

THỜI ĐẠI NGÀY NAY – THỜI ĐẠI QUÁ ĐỘ TỪ CNTB LÊN CNXH Trước diễn biến vô phức tạp giới sau sụp đổ chế độ XHCN Đông Âu Liên Xô, vấn đề thời đại tiếp tục trở thành tiêu điểm nóng bỏng, gay gắt đấu tranh tư tưởng - lý luận Ở xuất quan điểm cho không cần xác định thời đại ngày CNXH tồn giới cịn xa vời, khẳng định thời đại lúc khơng giúp ích gì, trái lại dễ gây ảo tưởng chủ quan, phi thực tế hành động (!) Thậm chí, có quan điểm phủ nhận thời đại ngày thời đại độ từ CNTB lên CNXH mở đầu cách mạng tháng Mười Nga viện lẽ CNXH thực tế sụp đổ sụp đổ Liên Xô - quê hương cách mạng tháng Mười Đây quan điểm mơ hồ, sai trái trị Sự nghiệp cách mạng đường lên dân tộc giành thắng lợi thiếu tầm nhìn xa trơng rộng khơng đặt vào quỹ đạo thời đại Cho nên, nào, việc xác định nội dung, tính chất, đặc điểm chủ yếu mâu thuẫn giai đoạn thời đại, sở nhận thức đắn vận dụng sáng tạo quan điểm, phương pháp tiếp cận macxit thời đại, trở nên có ý nghĩa cấp bách xét phương diện lý luận thực tiễn tất đảng cộng sản (ĐCS) công nhân, đặc biệt ĐCS cầm quyền Đảng ta

Trong trường sử tiến hoá, nay, nhân loại trải qua thời kỳ phát triển khác Giới học giả thuộc ngành triết học, sử học, xã hội học, tương lai học,…đã sử dụng khái niệm thời phân kỳ phát triển lịch sử Tuy nhiên, phương pháp tiếp cận, lợi ích giai cấp, tiêu chí xác định góc độ nhìn nhận khơng giống nhau, nên xuất cách phân chia thời đại khác nhau, hàm chứa quan niệm phong phú phạm trù thời đại

Chủ nghĩa Mác - Lênin xem xét cách khoa học vấn đề thời đại sở phương pháp luận vật biện chứng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội Các nhà kinh điển chủ nghĩa xã hội khoa học rõ loài người tiến lên theo quy luật sản xuất vật chất, thực chất vận động lịch sử, xét cho cùng, phát triển khơng ngừng sản xuất vật chất xã hội, lực lượng sản xuất trở thành yếu tố có ý nghĩa định Đương nhiên, tương ứng với trình độ lực lượng sản xuất thời kỳ lịch sử cụ thể xác lập quan hệ sản xuất định, chi phối định quan hệ xã hội Phép biện chứng lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất động lực vận động lịch sử, nguồn gốc sâu xa cách mạng xã hội đưa đến chuyển biến từ hình thái kinh tế - xã hội lên hình thái kinh tế - xã hội khác cao N hìn nhận tiến trình xã hội lồi người dịng chảy lịch sử - tự nhiên phủ định biện chứng hình thái kinh tế - xã hội, C Mác Ph Ăngghen xác định hình thái kinh tế - xã hội, với trình phát sinh, phát triển bị thay nó, đánh dấu thời đại lịch sử Ph Ăngghen nhấn mạnh: “Trong thời đại lịch sử, phương thức chủ yếu sản xuất kinh tế trao đổi, với cấu xã hội phương thức định, cấu thành sở cho lịch sử trị thời đại lịch sử phát triển trí tuệ thời đại, sở mà xuất phát từ cắt nghĩa lịch sử "(1)

Quan niệm thời đại nhà kinh điển mácxít hiểu theo nghĩa rộng bao hàm trình kéo dài hàng nhiều kỷ hình thái kinh tế - xã hội Theo đó, nhân loại đã, trải qua thời đại lịch sử là: thời đại nguyên thuỷ, thời đại chiếm hữu nô lệ, thời đại phong kiến, thời đại tư chủ nghĩa thời đại chủ nghĩa cộng sản Kế thừa phát triển lý luận mácxít thời đại, V.I Lênin quy hiểu theo nghĩa hẹp, chia thời đại lớn theo cách phân kỳ hình thái kinh tế - xã hội Mác Ăngghen thành nhiều thời đại nhỏ, tương ứng với giai đoạn lịch sử

(17)

định Tuy nằm hình thái kinh tế - xã hội, thời đại nhỏ có khác đặc điểm, động lực, tính chất, nội dung phương hướng vận động

Việc xây dựng nhận thức thời đại tảng học thuyết mácxít hình thái kinh tế - xã hội với quan niệm V.I Lênin thời đại cách tiếp cận chân xác khoa học Với tính cách khái niệm triết học, thời đại phạm trù chủ nghĩa vật lịch sử Với tính cách phạm trù lịch sử, thời đại giai đoạn lịch sử phân biệt với giai đoạn lịch sử khác đặc điểm bối cảnh, mâu thuẫn, động lực, nội dung, tính chất phương hướng vận động Cách tiếp cận mácxít thời đại vạch rõ tiêu chí hàng đầu để nhận biết thời đại cụ thể xác định giai cấp đứng vị trí trung tâm lịch sử, có vai trị chủ yếu định lơgíc vận động xã hội lồi người mâu thuẫn giai cấp với giai cấp đối kháng với tạo thành động lực chủ yếu thúc đẩy vận động thời đại

Dựa quan niệm mácxít thời đại, hồn tồn khẳng định: Cách mạng XHCN Tháng Mười Nga nổ thắng lợi ngày 7/11/1917 đánh dấu bước đột phá vĩ đại mở đầu thời đại - thời đại độ từ CNTB lên CNXH Lênin rõ: “Chúng ta có quyền tự hào thật tự hào có hân hạnh bắt đầu xây dựng nhà nước Xơ-viết mở đầu thời đại lịch sử giới, thời đại thống trị giai cấp mới, giai cấp bị áp tất nước tư khắp nơi tiến tới đổi mới, tới chỗ chiến thắng giai cấp tư sản, tới chỗ thành lập chun vơ sản, tới chỗ giải phóng khỏi ách tư bản, khỏi chiến tranh đế quốc chủ nghĩa” Với tầm vóc lịch sử lớn lao đó, cách mạng Tháng Mười không làm đảo lộn sâu sắc tranh tồn cảnh trị giới đương đại, mà cịn đặt móng thực cho xu hướng lên CNXH tất yếu khách quan, bị đảo ngược Hơn thập niên trôi qua, giới vận động thăng trầm phức tạp; song lý tưởng đường Cách mạng Tháng Mười ngời sáng, định hướng đấu tranh phong trào cộng sản công nhân quốc tế, dân tộc mục tiêu mang tính thời đại hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ tiến xã hội

Thắng lợi Cách mạng Tháng Mười phá tan mắt khâu yếu hệ thống đế quốc giới, mở đầu thời đại với xác lập hình thái kinh tế - xã hội xã hộ chủ nghĩa cấu thành vật chất Từ sau Cách mạng Tháng Mười, CNXH xây dựng, củng cố nước Nga Liên Xơ; sau mở rộng thành hệ thống giới Đồng thời, Cách mạng Tháng Mười lan toả ảnh hưởng sâu rộng đến dân tộc thuộc địa, thức tỉnh tiếp thêm sức mạnh cho họ đấu tranh độc lập dân tộc Cao trào cách mạng giải phóng dân tộc từ sau chiến tranh giới thứ hai liên tiếp giành thắng lợi, làm sụp đổ hệ thống thuộc địa - vết nhơ văn minh nhân loại, vốn tồn gần nửa thiên niên kỷ; khai sinh thực thể quốc tế mới, bao gồm trăm quốc gia phát triển giành độc lập dân tộc Phong trào đấu tranh hịa bình, dân sinh, dân chủ tiến xã hội đẩy mạnh toàn giới Trước sức tiến công lực lượng cách mạng vào CNTB, độ lên CNXH thời đại ngày kiểm chứng mặt lịch sử bước vận động thực

(18)

độ XHCN Đơng Âu Liên Xơ khơng cịn nữa, từ lòng nước tư bản, hàng loạt học giả liên tiếp đưa luận cứ, kiện gián tiếp phủ định CNTB, cách dự báo có “sự chia tay đau đớn” với CNTB để tiến sang xã hội “làn sóng thứ ba”, “hậu tư bản” Thực tiễn giới “sau Liên Xô” không vận động theo đường hướng F Fykuyma trơng đợi thắng lợi hồn tồn vĩnh viễn CNTB CNXH “Sự kết thúc lịch sử” không diễn CNTB tư cách xã hội đạt tới “tột đỉnh” văn minh loài người CNTB sức trì tồn trước tình thực ngày chín muồi tiền đề địi hỏi phải thay nó, theo quy luật lịch sử, chế độ xã hội công nhân đạo CNXH Những rung chuyển chuyển động mang tầm vóc thời đại thập niên sau Cách mạng tháng Mười vừa tiền đề, vừa bước vận động thực tế lịch sử hướng tới tương lai chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản

Thời đại độ lên CNXH mở từ Cách mạng tháng Mười thời đại giai cấp công nhân với giai cấp cơng nhân đứng vị trí trung tâm vận động lịch sử, theo quan điểm Lênin, "mở đầu", "tiến tới” Tính chất độ thời đại Lênin lĩnh hội quán triệt ngày sâu sắc lãnh đạo cách mạng XHCN nước Nga giới Thời đại thời gian lịch sử dài hàng trăm năm Với CNTB vậy, với CNXH Tiến trình cách mạng lên xây dựng thành công CNXH nghiệp vĩ đại, chưa có tiền lệ -với mục tiêu thủ tiêu chế độ người bóc lột người, bất bình đẳng xã hội, tiến tới giải phóng giai cấp, giải phóng nhân loại tất yếu khơng có thuận lợi, mà cịn xuất thời kỳ khó khăn, trắc trở, thoái trào Lênin viết: “Sự xuất giai cấp vũ đài lịch sử với tư cách người lãnh đạo xã hội, không diễn mà lại khơng có thời kỳ “trịng trành” dội, thời kỳ chấn động, đấu tranh bão táp, mặt; mặt khác, khơng bao giời diễn mà khơng có thời kỳ mà mẫm, thí nghiệm, dự, ngả nghiêng việc lựa chọn phương pháp đáp ứng với tình khác quan mới” Quan điểm Lênin nhắc lại nhiều lần là: hình dung lịch sử đường thẳng trơn tru, khơng có bước gập ghềnh, khúc khuỷu, quanh co, khơng có thất bại tạm thời, chí bước lùi đơi lớn khơng khoa học, khơng biện chứng, không mặt lý luận

Nhãn quan biện chứng nêu có ý nghĩa quan trọng nhận thức vận mệnh lịch sử CNXH thời đại ngày Quá độ từ CNTB lên CNXH trình lịch sử lâu dài, gồm nhiều thời kỳ vận động dích dắc, phức tạp Từ nhận thức thiết phải đoạn tuyệt với ảo tưởng giản đơn trước để khơng nóng vội, chủ quan; đồng thời khơng hồi nghi, dao động, bi quan trước biến động đổ vỡ bước thoái trào tạm thời CNXH giai đoạn Cũng quan điểm tiếp cận đó, đồng thời kiên định quan điểm Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ độ (1991), văn kiện Đại hội IX Đảng ta khẳng định: “CNXH giới, từ học thành công thất bại từ khát vọng thức tỉnh dân tộc, có điều kiện khả tạo bước phát triển Theo quy luật tiến hố lịch sử, lồi người định tiến tới CNXH”

(19)

giới; phong trào giải phóng dân tộc phát triển thành cao trào; đồng thời xuất khó khăn sai lầm, chí ngày nghiêm trọng khiến CNXH lâm vào khủng hoảng kéo dài, chế độ XHCN sụp đổ Đông Âu Liên Xô Thời kỳ thứ ba (từ sau 1991) thời kỳ nước XHCN phong trào cộng sản quốc tế (PTCSQT) khắc phục khủng hoảng, thoái trào để bước hồi phục, cải cách, đổi phát triển

Mặc dù giới trải qua biến động sâu sắc sau thất bại lớn CNXH, điều khơng làm thay đổi tính chất nội dung thời đại ngày Đó thời đại độ từ CNTB lên CNXH mở đầu Cách mạng Tháng Mười Nga Vận động điều kiện lịch sử mới, với đặc điểm khác so với trước năm 1991, thời đại độ tiếp tục hướng tới mục tiêu đấu tranh hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ tiến xã hội, gắn liền với cách mạng khoa học công nghệ đại, tạo tiền đề vật chất - kỹ thuật ngày đầy đủ cho việc chuyển lên chủ nghĩa xã hội

Giai đoạn thời đại, tính từ sau năm 1991, chứa đựng nhiều bước vận động quanh co, phức tạp lịch sử Nhìn từ tảng vật chất, kỹ thuật xã hội loài người, giai đoạn đặc trưng phát triển mang tính bùng nổ cách mạng khoa học công nghệ đại, bước hình thành kinh tế tri thức, tồn cầu hố lên tư cách xu chủ đạo tác động nhiều chiều đến đời sống quốc tế Từ góc độ trị quốc tế, giai đoạn thời đại giai đoạn đấu tranh giai cấp đấu tranh dân tộc diễn gay gắt, phức tạp với hình thức biểu Lợi dụng ưu so sánh lực lượng, CNTB, chủ nghĩa đế quốc riết chống phá phong trào cách mạng giới nhằm tái lập thống trị toàn cầu tư độc quyền quốc tế Các quốc gia dân tộc giới triển khai hàng loạt đấu tranh chống cường quyền đế quốc, chống tự hoá tư chủ nghĩa, tư tài lũng đoạn, chống độc quyền tư tồn cầu, chống tồn cầu hố tư chủ nghĩa… với nhiều hình thức phong phú

PTCSQT có bước phục hồi củng cố định CNXH tiếp tục xây dựng nhiều nước, ngày tỏ rõ khả tự đổi để phát triển, có thêm sinh lực thơng qua cải cách, đổi Các ĐCS bước xác lập lại vai trò, vị trí đời sống trị nước thuộc Liên Xô cũ, Đông Âu, nước tư phát triển nước phát triển Á - Phi - Mỹ Latinh Bước phát triển trào lưu cánh tả Mỹ Latinh nhiều năm qua trở thành tượng bật thực tiễn trị giới thời kỳ sau chiến tranh lạnh tạo chuyển biến có lợi cho đấu tranh dân sinh, dân chủ tiến xã hội khu vực giới Tuy PTCSQT chưa hoàn toàn vượt khỏi khủng hoảng cuối thập niên 80 kỷ XX cịn đứng trước nhiều khó khăn thử thách nan giải, song phong trào tiếp tục diện tư cách lực lượng tiên phong đấu tranh mục tiêu thời đại Nhìn tổng quát, giai đoạn lịch sử nay, giới từ diện mạo bề tầng sâu bên bộc lộ thêm nhiều đặc điểm mới, thể qua vận động CNTB, CNXH, PTCS công nhân quốc tế, phong trào độc lập dân tộc hệ thống mâu thuẫn lớn giới đương đại

Từ sau kết thúc Chiến tranh lạnh đến nay, giới lên đặc điểm chủ yếu sau:

(20)

diễn lĩnh vực sau đây: khoa học công nghệ sinh học, khoa học công nghệ sức bền, khoa học công nghệ lượng, khoa học công nghệ thông tin

Cách mạng khoa học công nghệ tạo lực lượng sản xuất làm thay đổi cấu kinh tế, tác động sâu sắc đến nước phát triển nước xây dựng CNXH Một mặt tạo cho nước nói hội rút ngắn khoảng cách trình độ phát triển nước phát triển thông qua cơng nghiệp hóa, đại hóa phương thức Mặt khác, cách mạng khoa học công nghệ tạo thách thức lớn Đó từ trình độ khoa học, cơng nghệ lạc hậu hàng kỷ bắt kịp trình độ giới khơng phải vấn đề đơn giản Hơn thành tựu khoa học công nghệ chủ yếu lại nước tư phát triển chi phối, mà mục đích chuyển giao cơng nghệ nước lợi nhuận kinh tế lợi ích trị khơng mục đích khác Tình hình địi hỏi nước XHCN nước phát triển phải có chiến lược khoa học, công nghệ đắn

Hai là: Tồn cầu hóa kinh tế xu khách quan, bị CNTB chi phối Tồn cầu hóa kinh tế hệ tất yếu phát triển lực lượng sản xuất đại, đặc biệt cơng nghệ thơng tin Tồn cầu hóa q trình phức tạp đầy mâu thuẫn, chứa đựng mặt tích cực mặt tiêu cực, thời thách thức phát triển quốc gia, nước phát triển phải chịu thách thức gay gắt Tồn cầu hóa làm tăng tính phụ thuộc nước nghèo vào nước giàu vốn, công nghệ, thị trường Các nước phát triển đứng trước thách thức lớn cạnh tranh kinh tế toàn cầu ngày gay gắt Tồn cầu hóa tác động tiêu cực vào quyền lực nhà nước dân tộc, chủ quyền quốc gia, sắc dân tộc Các lực tư độc quyền, đặc biệt tư độc quyền Mỹ, lợi dụng tồn cầu hóa để bành trướng lực, thực chủ nghĩa bá quyền

Ba là: Đấu tranh giai cấp xung đột dân tộc, tôn giáo tiềm ẩn nhiều nguy khó lường, tiếp tục diễn gay gắt Sau kiện Đông Âu, Liên Xô đấu tranh giai cấp đấu tranh dân tộc không kết thúc mà tiếp tục diễn gay go, liệt hình thức mới, tiềm ẩn nhiều nguy khó lường Đấu tranh giai cấp đấu tranh dân tộc gay go, phức tạp hai lý chính: Một là, lợi dụng việc Liên Xơ nước XHCN Đông Âu sụp đổ, CNXH lâm vào thoái trào, chủ nghĩa đế quốc chuyển từ thủ sang công Chúng tăng cường chống phá độc lập dân tộc CNXH nhiều thủ đoạn bao vây cấm vận kinh tế, diễn biến hịa bình, gây bạo loạn, lật đổ, trực tiếp gây chiến tranh xâm lược Hai là, cách mạng KH-CN toàn cầu hóa CNTB chi phối khơng làm giảm mâu thuẫn tư lao động, nước tư phát triển nước phát triển mà làm cho mâu thuẫn sâu sắc thêm

Đấu tranh giai cấp đấu tranh dân tộc có biểu Đó phong trào đấu tranh chống sách chủ nghĩa tự mới; phong trào "chống tồn cầu hóa" lơi hàng triệu người tham gia Mục tiêu đấu tranh không yêu cầu cải thiện đời sống, bảo đảm an sinh xã hội, chống tư hữu hóa ạt, mà cịn hịa bình, dân chủ, chống chiến tranh, chống áp dân tộc, bảo vệ môi trường

Bốn là: Nhân loại đứng trước vấn đề tồn cầu hóa xúc phải có sự hợp tác đa phương để giải Đó vấn đề bảo vệ mơi trường, hạn chế bùng nổ dân số, đẩy lùi dịch bệnh hiểm nghèo, chống tội phạm quốc tế, chống chiến tranh hạt nhân

(21)

hoạch định chiến lược phát triển khơng thể khơng tính đến Tất quan hệ hợp tác, liên minh, mâu thuẫn, xung đột, phân chia ảnh hưởng nước lớn tác động trực tiếp đến lợi ích quốc gia quan hệ quốc tế Tuy nhiên, ảnh hưởng nước lớn đến nước, nhóm nước khơng cố định mà thường xuyên biến đổi tùy theo thay đổi tương quan lực lượng, theo biến đổi trị, xã hội nước thời điểm cụ thể

Thực tiễn vận động lịch sử mười năm cuối kỷ XX năm đầu kỷ XXI cho thấy mâu thuẫn thời đại ngày nguyên vẹn giai đoạn nay, cho dù tình hình có thay đổi mặt đối lập cấu thành mâu thuẫn, hình thức biểu mức độ gay gắt Các mâu thuẫn là:

* Mâu thuẫn chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa tư Đây mâu thuẫn xuyên suốt thời đại tiến trình vận động lịch sử nhân loại xét từ góc độ lý luận thực tiễn Đây mâu thuẫn hai hình thái kinh tế - xã hội mang chất đối lập khơng thể điều hịa Vì cho dù chủ nghĩa xã hội dù bị đổ vỡ phận, khơng cịn hệ thống tồn nước xã hội chủ nghĩa đặc biệt hệ tư tưởng xã hội chủ nghĩa tồn niềm tin giai cấp công nhân nhân dân lao động giới Vấn đề "ai thắng ai" CNXH CNTB tiếp tục diện vấn đề trung tâm đấu tranh giới

* Mâu thuẫn giai cấp tư sản với giai cấp công nhân nhân dân lao động Chủ nghĩa tư tồn không trì bóc lột giá trị thặng dư giai cấp công nhân nhân dân lao động Mặc dù chủ nghĩa tư có ổn định tạm thời phát triển nắm bắt làm chủ cách mạng khoa học cơng nghệ, có điều chỉnh phương thức thống trị bóc lột giá trị thặng dư cách tinh vi thực thi sách phân tầng dẫn đến biến đổi cấu giai cấp công nhân mâu thuẫn cơng nhân tư khơng lẽ mà giảm sút Mâu thuẫn tư công nhân mâu thuẫn tồn Nó có nguy bùng phát thất nghiệp tăng lên, chủ nghĩa tư đại công ty xuyên quốc gia thực áp đặt, khống chế giai cấp công nhân nhân dân lao động nước

* Mâu thuẫn nước phát triển chậm phát triển với nước tư phát triển đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc, ổn định, phát triển có nguy ngày trở nên gay gắt Thế kỷ XX qua đi, đánh dấu toàn thắng cách mạng giải phóng dân tộc phạm vi tồn giới Chủ nghĩa tư đại khơng cịn hệ thống thuộc địa Chủ nghĩa thực dân cũ bị loại bỏ hoàn toàn Chủ nghĩa thực dân bị đánh sập bước quan trọng Các dân tộc giành độc lập dân tộc mức độ khác Tuy nhiên, sau năm 1991, cục diện giới thay đổi bản, so sánh lực lượng trở nên có lợi CNTB, CNĐQ, bất lợi CNXH lực lượng cách mạng tiến Mỹ mưu toan đặt lại trật tự giới Mỹ làm bá chủ Đặc biệt, sau kiện 11/9/2001 Mỹ tăng cường việc tập hợp nước lớn, tiến hành điều chỉnh chiến lược, tự cho phép "đánh đòn phủ đầu" tất quốc gia dân tộc không theo gậy huy Mỹ Quan hệ dân tộc nguyên tắc thiết lập nhiều năm trước bị phá vỡ Hịa bình, độc lập dân tộc, khơng can thiệp vào cơng việc ội phát triển quốc gia bị xâm phạm Mâu thuẫn dân tộc với chủ nghĩa đế quốc trở nên gay gắt tiềm ẩn nhiều nguy khó lường

(22)

luật pháp quốc tế làm nước đế quốc khác bất bình Đặc biệt sách cường quyền ngạo mạn, áp đặt Mỹ chủ trương "đánh địn phủ đầu" khơng đe dọa độc lập dân tộc nước phát triển, chậm phát triển mà cịn đe dọa nước tư phát triển khác Với việc tự cho phép chạy đua vũ trang Mỹ làm cho mâu thuẫn nước đế quốc có nguy tăng lên Con đường giải mâu thuẫn nước lớn trước mắt thương lượng song phương đa phương có lúc lâm vào bế tắc mâu thuẫn quyền lợi nước lớn Các tập đoàn tư độc quyền lũng đoạn xuyên quốc gia tiếp tục theo đuổi lợi nhuận tối đa, sức cạnh tranh đấu tranh gay gắt với Ba trung tâm kinh tế tư hàng đầu Mỹ, Tây Âu Nhật Bản gia tăng cạnh tranh ảnh hưởng, giành gật thị trường Nhiều chiến tranh thương mại, căng thẳng lợi ích nước tư đế quốc nổ tác động sâu rộng đến giới Điều nhân loại chăm dõi theo diễn biến cường quốc đế quốc là cường quốc hạt nhân quốc gia có kinh tế mạnh Ngăn chặn chiến tranh đế quốc trở thành đòi hỏi cấp bách nhân loại tiến

Tuy nhiên, giai đoạn thời đại lên mâu thuẫn một bên lực cực đoan nhất, hiếu chiến chủ nghĩa đế quốc bá quyền ngạo mạn, áp đặt với bên lực lượng đấu tranh chống lại lực hịa bình, độc lập dân tộc, ổn định phát triển bền vững cho tiến xã hội phẩm giá con người Đây xu tất yếu tập hợp lực lượng rộng rãi phát huy tinh thần đấu tranh liệt, liên tục, sáng tạo để ngăn chặn, làm thất bại tính chất hiếu chiến, áp đặt, ngạo mạn chủ nghĩa đế quốc cường quyền

Ngày đăng: 10/04/2021, 04:41

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w