ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Khi bệnh nhân được chẩn đoán VA quá phát tại thời điểm nhập viện, các xét nghiệm cận lâm sàng như nhĩ lượng đồ và CT-scan mũi xoang sẽ được chỉ định dựa trên tình trạng lâm sàng cụ thể.
Tiêu chuẩn loại trừ
Hở hàm ếch, hội chứng Down.
Mắc bệnh U xơ vòm mũi họng.
Có tiền sử phẫu thuật vùng hốc mũi và xoang cạnh mũi.
Tiền sử chấn thương vùng mặt.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kể nghiên cứu: tiến cứu, mô tả hàng loạt ca.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả hàng loạt trường hợp trên bệnh nhân từ 3 đến 16 tuổi đến khám tại khoa Tai Mũi Họng của Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM, cơ sở 1 và 2, với phương pháp nội soi tai mũi họng để chẩn đoán.
Tiến hành nghiên cứu
Việc tiến hành nghiên cứu được tiến hành dựa theo hồ sơ thăm khám gồm: bệnh sử, khám bệnh và chụp ảnh nội soi.
2.5.1 Kỹ thuật thu thập số liệu
Tại bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM, cơ sở 1 và 2, thông tin cùng hình ảnh nội soi được thu thập tại phòng khám và phòng nội soi chuyên khoa Tai Mũi Họng.
Số liệu thu thập được lưu trữ vào phiếu thu thập số liệu.
Bước 1: Thu nhập thông tin hành chính o Bao gồm tuổi, giới tính, cân nặng, chiều cao, địa chỉ.
Bước 2 trong quá trình khám bệnh bao gồm việc hỏi về bệnh sử và tiền sử bệnh lý để phát hiện những bệnh lý kèm theo như hở hàm ếch hoặc hội chứng Down nhằm loại trừ các nguyên nhân có thể Cần tìm hiểu về tiền căn bệnh lý như hen suyễn, viêm amidan quá phát, viêm phế quản, viêm tai giữa và viêm mũi xoang, cũng như xem xét liệu các bệnh này đã được điều trị nội khoa chưa và thời gian điều trị là bao lâu Cuối cùng, cần ghi nhận lý do đến khám và thời gian bệnh đã xuất hiện.
Bước 3 trong quy trình khám và nội soi Tai Mũi Họng bao gồm việc khám mũi trước khi sử dụng thuốc co mạch để đánh giá tình trạng hốc mũi và nhận biết các dấu hiệu như màu sắc niêm mạc, quá phát niêm mạc, và các vấn đề khác như polyp hay ứ dịch Sau đó, bệnh nhân sẽ được đặt thuốc co mạch tại chỗ và thực hiện nội soi mũi xoang với ống nội soi ánh sáng lạnh 2,7mm Trong quá trình nội soi, bác sĩ sẽ quan sát toàn bộ chiều dài của mũi, các cấu trúc như cuốn dưới, cuốn giữa, và cuốn trên, đồng thời đánh giá tình trạng của các khe mũi và sự hiện diện của dịch, mủ hay bất thường giải phẫu Nội soi tai cũng được thực hiện để kiểm tra màu sắc và vị trí của màng nhĩ cùng các mốc giải phẫu liên quan Cuối cùng, việc chụp ảnh qua nội soi sẽ được thực hiện để làm tài liệu nghiên cứu.
Hình 2.1: Lỗ mũi sau, BN số 15
Bước 4: Phân loại VA quá phát A.C.E theo tác giả Varghese Đánh giá vòm mũi họng để xác định sự hiện diện của VA quá phát và mức độ của nó thông qua nội soi mũi xoang theo tiêu chí của Varghese.
Độ 1: < 25% chiều dọc lỗ mũi sau.
Độ 2: 25-50% chiều dọc lỗ mũi sau.
Độ 3: 50-75% chiều dọc lỗ mũi sau.
Độ 4: >75% chiều dọc lỗ mũi sau.
Hình 2.2: Các mức độ VA quá phát
A: VA quá phát độ 1, BN số 15; B: VA quá phát độ 2, BN số 37; C: VA quá phát độ 3, BN số 87; D: VA quá phát độ 4, BN số 56 o Mức độ tắc cửa mũi sau theo Varghese [60]:
C1: VA tiếp xúc < 1/2 bờ sau vách ngăn mũi.
C2: VA tiếp xúc >1/2 bờ sau vách ngăn mũi.
Hình 2.3: VA quá phát gây tắc cửa mũi sau
(BN 112; BN 72) o VA quá phát gây tắc vòi nhĩ theo Varghese [60]:
VA không ép gờ vòi (E1)
Hình 2.4: Không ép vòi nhĩ (E1)
Hình 2.5: Ép vòi nhĩ (E2) (BN 47; BN 145)
Hình 2.6: Các trường hợpA- A2C1E1; B- A2C2E1; C- A3C2E2 (BN 112; BN 127; BN 47)
2.5.3 Phương tiện và dụng cụ
Bàn khám và bộ dụng cụ thăm khám lâm sàng Tai Mũi Họng thường quy như đèn Clar, banh mũi, đè lưỡi, que bông…
Hệ thống máy nội soi Tai Mũi Họng Karl Storz bao gồm nguồn sáng lạnh, camera nội soi và máy in ảnh nội soi, mang lại hình ảnh sắc nét cho quá trình khám Ống nội soi có kích thước 2,7mm với các góc nhìn 0 độ và 30 độ, kết hợp với dung dịch sát trùng và dung dịch chống mờ, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình nội soi.
Các dụng cụ hỗ trợ, máy chụp hình.
Hồ sơ bệnh án lưu trữ với đầy đủ các giá trị biến số nghiên cứu.
Phiếu thu thập số liệu (xem phụ lục).
Mỗi phiếu thu thập số liệu sẽ truy cập một hồ sơ bệnh án.
Bảng 2.1: Biến số nghiên cứu
Tên biến số Loại biến số Mô tả
Tuổi Định lượng Từ 3 đến 16 tuổi
Giới Định tính 2 giá trị: Nam, Nữ
Viêm phế quản Định tính Với mỗi tiền sử có 2 giá trị: Có, không
Tên biến số Loại biến số Mô tả
Giảm/ mất khứu Định tính Với mỗi triệu chứng mũi có 2 giá trị: Có, không
Đau họng Định tính Với mỗi triệu chứng họng có 2 giá trị: Có, không
Bảng câu hỏi giấc ngủ của trẻ em (Pediatric
Sleep Questionnaire) Định tính Theo bảng 1.1
Nghe kém Định tính Với mỗi triệu chứng tai có 2 giá trị: Có, không
Thay đổi hình thái, cấu trúc
Màng nhĩ đục Định tính Với mỗi đặc điểm trên nội soi tai có 2 giá trị: Có, không
Tên biến số Loại biến số Mô tả
Màng nhĩ mỏng, teo lại, bị co kéo hoặc có túi co kéo
Tai giữa có bọt khí, mực dịch
Niêm mạc mũi sung huyết, quá phát
Khe giữa, ngách bướm sàng nhầy đục Định tính Với mỗi đặc điểm trên nội soi mũi có 2 giá trị: Có, không
Phân độ VA A.C.E theo tác giả Varghese [60]:
A1: < 25% chiều dọc lỗ mũi sau. A2: 25-50% chiều dọc lỗ mũi sau.
A3: 50-75% chiều dọc lỗ mũi sau.
A4: >75% chiều dọc lỗ mũi sau. C1: VA tiếp xúc < 1/2 bờ sau vách ngăn mũi.
C2: VA tiếp xúc >1/2 bờ sau vách ngăn mũi.
E1: VA không ép gờ vòi.
Nhĩ lượng đồ Định tính A, As, Ad, B, C
Tên biến số Loại biến số Mô tả
CT-scan mũi xoang Định tính -Vị trí tổn thương: Xoang trán, xoang hàm, xoang sàng trước, xoang sàng sau, xoang bướm
-Mức độ mờ trên phim: không hình ảnh mờ dày niêm mạc (0đ), mờ không toàn bộ (1đ), mờ toàn bộ xoang (2đ)
-Phức hợp lỗ ngách: thông thoáng (0đ), hẹp hoặc tắc (2đ).
-Tính tổng điểm : Độ 0: 0 điểm; Độ 1: 1 đến 3 điểm; Độ 2: 4 đến
6 điểm; Độ 3: 7 đến 9 điểm; Độ 4: 10 đến 12 điểm
Chẩn đoán Định tính 3 giá trị:
Viêm mũi xoang mạn tính Rối loạn thở khi ngủ Viêm tai giữa tiết dịch
Tạo mã cho giá trị các biến số.
Nhập số liệu vào máy.
Quá trình xử lý và phân tích số liệu được thực hiện bằng Excel 2013 vàSPSS 20.0.
Biến định lượng có phân phối chuẩn sẽ được trình bày dưới dạng: trung bình ± độ lệch chuẩn.
Biến số định tính được trình bày dưới dạng tần số và tỷ lệ %, sử dụng phép kiểm Chi bình phương để tìm mối tương quan.
Giá trị p nhỏ hơn 0,05 được xem có ý nghĩa thống kê.
Kết quả được biểu diễn dưới dạng các bảng, biểu đồ, đồ thị.
Hạn chế của đề tài
Việc quan sát và đo lường kết quả nội soi tai mũi họng thường mang tính chủ quan, dẫn đến khả năng sai sót trong dữ liệu thu thập.
Y đức
Nghiên cứu này tuân theo y đức vì các lý do:
Thông tin cá nhân của bệnh nhân được giữ bí mật vì chỉ ghi nhận thông tin hành chính qua hồ sơ bệnh án.
Nghiên cứu đã được phê duyệt bởi Hội đồng Y đức và Hội đồng Khoa học Kỹ thuật của Đại học Y Dược TP.HCM, cũng như Hội đồng chấm đề cương của bộ môn Tai Mũi Họng tại trường này.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm lâm sàng ở trẻ có VA quá phát
3.1.1 Đặc điểm tuổi của mẫu nghiên cứu
Bảng 3.1: Phân bố bệnh theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi Số lƣợng Tỷ lệ
Nhóm tuổi 7-12 chiếm tỷ lệ cao nhất với 61,5%, tiếp theo là nhóm 3-6 tuổi với 21,5%, và nhóm 13-16 tuổi có tỷ lệ thấp nhất là 17,0% Tuổi trung bình của các đối tượng trong nghiên cứu là 8,4 ± 2,4 Nghiên cứu cũng chỉ ra mối liên quan giữa các nhóm tuổi và mức độ phì đại.
VA trên kết quả hình ảnh nội soi mũi có ý nghĩa thông kê phép kiểm Fisher, p=0,049.
3.1.2 Đặc điểm giới tính của mẫu nghiên cứu
Bảng 3.2: Phân bố bệnh nhân theo giới tính
Giới tính Số lƣợng (n4) Tỷ lệ (%)
Nhận xét: Tỷ lệ nam/nữ là 1,47/1 Tỷ lệ giới nam trong nghiên cứu cao hơn giới nữ (59,3% so với 40,7%).
Tiền sử Tần số Tỷ lệ %
Trong mẫu nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử viêm phế quản cao nhất, đạt 30,4%, tiếp theo là viêm tai giữa với 16,8% Viêm mũi dị ứng và viêm mũi xoang có tỷ lệ tương đương là 12,4% Các bệnh nhân có tiền sử viêm amidan và hen suyễn lần lượt chiếm 11,8% và 9,9% Đáng chú ý, có 10 bệnh nhân (6,2%) không ghi nhận tiền sử bệnh lý Tỷ lệ cao của viêm phế quản phù hợp với độ tuổi của mẫu nghiên cứu, trong khi tiền sử bệnh đường hô hấp trên (viêm mũi dị ứng và viêm mũi xoang) cũng chiếm tỷ lệ đáng kể.
Bảng 3.4: Lý do đến khám
Triệu chứng Tần số Tỷ lệ (%)
Nghe kém 14 10,4 Đau họng 13 9,6 Ù tai 6 4,4
Trong nghiên cứu của chúng tôi, các triệu chứng phổ biến mà bệnh nhân gặp phải khi khám các vấn đề về mũi họng bao gồm chảy mũi (66,7%), nghẹt mũi (63,7%) và ngủ ngáy (57,8%) Về triệu chứng ở tai, đau tai là phổ biến nhất với tỷ lệ 12,6%, tiếp theo là nghe kém (10,4%), trong khi ù tai chỉ chiếm 4,4% và chảy mủ tai ghi nhận ở 4 bệnh nhân (3,0%) Ngoài ra, triệu chứng ngưng thở khi ngủ cũng được ghi nhận, gây lo lắng cho ba mẹ, với 15 bệnh nhân (11,1%) gặp phải tình trạng này.
Bảng 3.5: Kết quả bảng câu hỏi khảo sát giấc ngủ trẻ em Điểm Tần số Tỷ lệ (%)
Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, có 94 bệnh nhân có tổng điểm khảo sát giấc ngủ trẻ em ≤ 8, chiếm 69,6%, trong khi 41 trẻ có kết quả > 8, chiếm 30,4% Các đặc điểm của 41 bệnh nhân này sẽ được phân tích chi tiết hơn trong nghiên cứu.
Bảng 3.6: Các đặc điểm trong nhóm trẻ rối loạn thở khi ngủ
Câu hỏi Tần suất Tỉ lệ
Trong khi ngủ, con bạn có
Ngủ ngày hơn nửa thời gian? 8 19,5%
Khó thở hay thay đổi tư thế? 39 95,1% Bạn đã bao giờ Thấy bé ngưng thở trong lúc ngủ? 15 36,6%
Con bạn Thở miệng trong ngày? 23 56,1%
Khô miệng khi thức dậy? 17 41,5% Đôi khi đái dầm? 14 34,1%
Con bạn Không tỉnh táo khi thức dậy? 24 58,5%
Cô giáo nhận xét bé hay ngủ gục? 5 12,2% Khó đánh thức vào buổi sáng? 24 58,5%
Chậm tăng cân từ khi sinh? 3 7,3%
Béo phì? 14 34,1% Đứa trẻ này thường
Kém tư duy hay giải bài tập? 14 34,1%
Kém tập trung? 13 31,7% Đứa trẻ này thường Đứng ngồi không yên? 30 73,2%
Ngắt lời hoặc dành trò chơi? 23 56,1%
Trong số 41 trẻ được chẩn đoán rối loạn thở khi ngủ, triệu chứng ngưng thở khi ngủ chiếm 36,6%, dẫn đến tình trạng giảm oxy máu và gây ra cảm giác uể oải, mệt mỏi với tỷ lệ 58,5% Buồn ngủ ban ngày chiếm 9,8%, trong khi ngủ ngáy thường xuyên chiếm 29,3% và ngáy phần lớn thời gian là 19,5% Triệu chứng ngủ ngáy thu hút sự chú ý của cha mẹ, biểu hiện tình trạng tắc nghẽn đường thở Các triệu chứng khác như khó thở và thay đổi tư thế để dễ thở lần lượt chiếm 95,1% và 87,8% Ngoài ra, triệu chứng thở bằng miệng trong ngày chiếm 56,1%, và khô miệng khi thức dậy là 41,5%.
Họng Tần số Tỷ lệ (%)
Màn hầu dày/ Lưỡi gà dài 17 10,8%
Nhận xét: Trong mẫu NC, kết quả khám họng, 58 BN có Amidan quá phát độ
II (36,7%), độ I có 23 BN (14,6%), độ III có 18 BN (11,4%) và độ IV có 13
BN (8,2%) 29 BN có tình trạng sung huyết họng (18,4%) và 17 BN có màn hầu dày/ lưỡi gà dài (10,8%).
Bảng 3.8: Kết quả nội soi tai
Nội soi tai Tần suất Tỷ lệ (%)
Bất thường ở nội soi Tai phải Tai trái Hai tai Tỷ lệ (%)
Màng nhĩ mỏng, teo lại, bị co kéo hoặc có túi co kéo
Tai giữa có bọt khí, mực dịch 12 17 5 34 (25,2%)
Nhận xét: Trong mẫu NC, 88 BN (65,2%) có kết quả nội soi tai bình thường. Các bất thường như màng nhĩ sung huyết 28 BN (20,7%); màng nhĩ đục 14
BN (10,4%); màng nhĩ mỏng, teo lại, bị co kéo hoặc có túi co kéo 11 BN
Trong một nghiên cứu, 8,1% bệnh nhân có màng nhĩ dày và phồng, trong khi 3,7% bệnh nhân gặp tình trạng tương tự Bên cạnh đó, có 25,2% bệnh nhân được ghi nhận có bọt khí và dịch trong tai giữa Các bất thường được phát hiện ở cả hai tai ít phổ biến hơn so với từng tai riêng biệt.
Bảng 3.9: Kết quả nội soi mũi
Nội soi mũi Tấn số (n) Tỷ lệ (%)
Nhầy đục từ khe giữa/ ngách bướm sàng 48 25,0%
Trong nghiên cứu, 67 bệnh nhân (34,9%) có kết quả nội soi hốc mũi bình thường, trong khi 54 bệnh nhân (28,1%) cho thấy niêm mạc sung huyết Ngoài ra, 48 bệnh nhân (25,0%) có dấu hiệu nhầy đục từ khe giữa hoặc ngách bướm sàng, 15 bệnh nhân (7,8%) bị vẹo vách ngăn, và 8 bệnh nhân có tình trạng quá phát cuốn dưới.
Đặc điểm VA quá phát trên hình ảnh nội soi mũi xoang
Bảng 3.10: Phân bố mức độ VA quá phát
135(100%)Trong mẫu nghiên cứu, tỉ lệ VA quá phát độ 3 chiếm cao nhất 38,5% Tiếp theo là VA quá phát độ 2 (21,1%); thấp nhất là VA quá phát độ 4 (8,6%).
Bảng 3.11: Phân bố VA quá phát theo giới tính
Tỷ lệ không ghi nhận VA quá phát cao hơn ở trẻ trai (80%) so với trẻ gái (55%) VA quá phát độ 3 chiếm ưu thế ở cả hai giới, với 48,8% ở trẻ trai và 51% ở trẻ gái Tỷ lệ VA quá phát độ 4 là thấp nhất, chỉ 11,1% ở trẻ trai và 10,8% ở trẻ gái Kết quả ghi nhận VA quá phát qua nội soi không có sự khác biệt về giới tính theo phép kiểm χ2 (p=0,995).
Bảng 3.12: Phân bố VA quá phát theo nhóm tuổi
Tỷ lệ A3 chiếm ưu thế ở cả ba nhóm tuổi, với nhóm tuổi 13-16 có tỷ lệ cao nhất đạt 65,2%, tiếp theo là nhóm 7-12 tuổi với 49,4% và nhóm 3-6 tuổi với 38,0% Đối với nhóm A4, tỷ lệ cao nhất thuộc về nhóm 3-6 tuổi với 17,2%, trong khi nhóm 7-12 tuổi là 12,0% và nhóm tuổi 13-16 không ghi nhận bệnh nhân nào Nhóm A2 có 8 bệnh nhân trong độ tuổi 13-16.
Tỷ lệ VA quá phát qua nội soi cao nhất ở nhóm tuổi BN (34,8%), tiếp theo là nhóm 3-6 tuổi (27,6%), và thấp nhất ở nhóm 7-12 tuổi (22,9%) Mối liên quan giữa VA quá phát và nhóm tuổi cho thấy có ý nghĩa thống kê với giá trị kiểm Fisher là 17,556; p < 0,01.
Bảng 3.13: Phân bố VA quá phát theo chỉ số cân nặng kết hợp chiều cao
Tỷ lệ A3 cho thấy trẻ béo phì có tỷ lệ cao nhất (55,6%), tiếp theo là trẻ bình thường (50,0%) và trẻ suy dinh dưỡng (38,5%) Trong nhóm A4, trẻ béo phì cũng chiếm tỷ lệ cao nhất với 16,6%, trong khi trẻ bình thường chỉ đạt 10,5% Nhóm A2 cho thấy trẻ suy dinh dưỡng có tỷ lệ cao nhất (38,5%), tiếp theo là trẻ bình thường (26,0%) và trẻ béo phì thấp nhất (16,7%) Không có mối liên quan giữa VA quá phát và tình trạng dinh dưỡng của trẻ, với giá trị p=0,855.
Bảng 3.14: Phân bố VA quá phát gây tắc cửa mũi sau theo chỉ số cân nặng kết hợp chiều cao
Trong nhóm trẻ từ 3-6 tuổi, tỷ lệ C1 và C2 gần như tương đương, nhưng ở độ tuổi 13-16, tỷ lệ C1 vượt trội hơn hẳn so với C2 với 82,6% so với 17,4% Ngoài ra, có sự liên quan thống kê đáng kể giữa VA quá phát tắc cửa mũi sau và nhóm tuổi, với giá trị p = 0,019 theo phép kiểm ꭓ2.
Bảng 3.15: Phân bố VA quá phát gây tắc cửa mũi sau theo giới tính
Nhận xét: Trong mẫu nghiên cứu, ở nhóm trẻ trai, tỷ lệ VA nhóm C1 cao hơn nhóm C2 ( 63,8% so với 26,2%) Tuy nhiên ở nữ, tỷ lệ nhóm C1 ( 45,5%) nhỏ hơn C2 (54,5%).
Bảng 3.16: Phân bố VA quá phát chèn ép vòi nhĩ
VA chèn ép vòi nhĩ E1 E2 Tổng cộng
Nhận xét: Trong mẫu NC, VA quá phát nhóm E1 là 71 trẻ chiếm tỷ lệ 52,6% và 64 trẻ có VA quá phát nhóm E2 chiếm tỷ lệ 47,4%.
Bảng 3.17: Mối liên quan VA chèn ép vòi nhĩ so với giới tính
AV chèn ép vòi nhĩ
Trong nghiên cứu, tỷ lệ VA quá phát ở trẻ trai và gái thuộc nhóm E1 lần lượt là 58,8% và 43,6%, trong khi ở nhóm E2, tỷ lệ này là 41,2% cho trẻ trai và 56,4% cho trẻ gái Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa VA quá phát gây tắc vòi nhĩ và giới tính (p=0,596).
Viêm mũi xoang mạn tính 42 (31,1%)
Rối loạn thở khi ngủ 41 (30,4%)
Viêm tai giữa tiết dịch 32 (23,0%)
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ trẻ mắc viêm mũi xoang mạn tính là cao nhất, đạt 31,1% Tiếp theo, trẻ mắc rối loạn thở khi ngủ chiếm 30,4%, trong khi tỷ lệ viêm tai giữa tiết dịch thấp nhất, chỉ đạt 23,0%.
Bảng 3.19: Bảng phân bố các bệnh lý theo tuổi
Viêm mũi xoang mạn tính
Rối loạn thở khi ngủ 10
Viêm tai giữa tiết dịch
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 42 bệnh nhân (24,1%) mắc viêm mũi xoang mạn tính, với độ tuổi thấp nhất là 9 và cao nhất là 16 Trong đó, nhóm từ 9-12 tuổi có 25 bệnh nhân (59,5%) và nhóm từ 13-16 tuổi có 17 bệnh nhân (40,5%) Đối với rối loạn thở khi ngủ, trong số 41 bệnh nhân, có 10 bệnh nhân (24,4%) trong độ tuổi 3-6, 28 bệnh nhân (68,3%) từ 7-12 tuổi và 3 bệnh nhân (7,3%) từ 13-16 tuổi Ngoài ra, có 31 bệnh nhân được chẩn đoán viêm tai giữa tiết dịch, trong đó nhóm tuổi 3-6 có 10 bệnh nhân (29,0%), nhóm 7-12 tuổi có 20 bệnh nhân (64,5%) và nhóm 13-16 tuổi có 2 bệnh nhân (6,5%).
Mối liên quan giữa các đặc điểm trong phân loại A.C.E và bệnh lý liên
3.3.1 Mối liên quan giữa nhóm A và bệnh lý
Bảng 3.20: Mối liên quan giữa A và các bệnh lý
Phân loại A.C.E VA quá phát
Rối loạn thở khi ngủ
Viêm mũi xoang mạn tính
Viêm tai giữa tiết dịch
Trong mẫu NC, A >2 tỷ lệ trẻ được chẩn đoán rối loạn thở khi ngủ có
31 trẻ (37.8%) thấp hơn trẻ bình thường là 51 trẻ (62.2%) Và trong nhóm A
Tỷ lệ trẻ mắc rối loạn thở khi ngủ là 10 trẻ (18,9%), thấp hơn so với 43 trẻ (81,1%) bình thường Điều này cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong tỷ lệ trẻ bị rối loạn thở khi ngủ.
Tỷ lệ trẻ mắc rối loạn thở khi ngủ với A > 2 đạt 37,8%, cao hơn đáng kể so với tỷ lệ 18,9% ở nhóm A ≤ 2 Kết quả phân tích thống kê bằng phép kiểm χ2 cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa giữa A > 2 và bệnh lý rối loạn thở khi ngủ, với p = 0,019.
Trong nghiên cứu, tỷ lệ trẻ được chẩn đoán viêm mũi xoang mạn tính trong nhóm A >2 là 39,0% (32 trẻ), thấp hơn so với nhóm trẻ bình thường (61,0% - 50 trẻ) Đối với nhóm A ≤2, tỷ lệ viêm mũi xoang mạn tính chỉ là 18,9% (10 trẻ), thấp hơn nhiều so với 81,1% (43 trẻ) ở nhóm trẻ bình thường Điều này cho thấy tỷ lệ trẻ viêm mũi xoang mạn tính ở nhóm A >2 (39,0%) cao hơn so với nhóm A ≤2 (18,9%) Kết quả cũng ghi nhận mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa A >2 và bệnh lý rối loạn thở khi ngủ với p = 0,013 theo phép kiểm χ2.
Trong mẫu NC, A >2 tỷ lệ trẻ được chẩn đoán viêm tai giữa tiết dịch có 23 trẻ (28,0%)thấp hơn trẻ bình thường là 59 trẻ (72,0%) Và trong nhóm
Trẻ em dưới 2 tuổi có tỷ lệ viêm tai giữa tiết dịch là 15,1%, tương ứng với 8 trẻ, thấp hơn so với 84,9% ở nhóm trẻ bình thường với 45 trẻ Kết quả kiểm tra thống kê không cho thấy mối liên quan có ý nghĩa giữa trẻ trên 2 tuổi và bệnh lý viêm tai giữa tiết dịch, với p = 0,081.
Biểu đồ 3.1: Phân bố các bệnh lý theo A
Rối loạn thở khi ngủ Viêm mũi xoang mạn tính
Viêm tai giữa tiết dịch
3.3.2 Mối liên quan giữa nhóm C và bệnh lý
Bảng 3.21: Mối liên quan giữa C và các bệnh lý
Phân loại A.C.E VA gây tắc cửa mũi sau
Rối loạn thở lúc ngủ
Viêm mũi xoang mạn tính
Viêm tai giữa tiết dịch
Trong nghiên cứu, tỷ lệ trẻ được chẩn đoán rối loạn thở khi ngủ trong nhóm C2 là 28 trẻ (47,5%), thấp hơn so với nhóm trẻ bình thường là 31 trẻ (52,5%) Trong khi đó, nhóm C1 chỉ có 13 trẻ (17,7%) bị rối loạn thở khi ngủ, so với 63 trẻ (82,3%) bình thường Mặc dù tỷ lệ trẻ rối loạn thở khi ngủ ở nhóm C2 (47,5%) cao hơn nhóm C1 (17,7%), nhưng có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa C2 và bệnh lý rối loạn thở khi ngủ với p < 0,05 theo phép kiểm χ2.
Trong nghiên cứu, tỷ lệ trẻ được chẩn đoán viêm mũi xoang mạn tính trong nhóm C2 là 25 trẻ (48,1%), thấp hơn so với nhóm trẻ bình thường với 34 trẻ (51,2%) Đối với nhóm C1, tỷ lệ trẻ viêm mũi xoang mạn tính chỉ đạt 17 trẻ (22,1%), trong khi nhóm trẻ bình thường có tới 59 trẻ (77,9%) Mặc dù vậy, tỷ lệ trẻ viêm mũi xoang mạn tính ở nhóm C2 (48,1%) vẫn cao hơn so với nhóm C1 (22,1%) Kết quả phân tích cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm C2 và bệnh lý viêm mũi xoang mạn tính với p < 0,05.
Trong mẫu NC, C2 tỷ lệ trẻ được chẩn đoán viêm tai giữa tiết dịch có
15 (25,4%) thấp hơn trẻ bình thường là 44 (74,6%) Và trong nhóm C1, tỷ lệ trẻ viêm tai giữa tiết dịch là 17 (22,4%) thấp hơn nhiều trẻ bình thường
59 (78,6%) Không ghi nhận mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa C2 và bệnh lý viêm tai giữa tiết dich theo phép kiểm χ2, p = 0,121.
Biểu đồ 3.2: Phân bố các bệnh lý theo C
Rối loạn thở khi ngủ Viêm mũi xoang mạn tính
Viêm tai giữa tiết dịch
3.3.3 Mối liên quan giữa nhóm E và bệnh lý
Bảng 3.22: Mối liên quan giữa E và các bệnh lý
Phân loại A.C.E VA chèn ép vòi nhĩ
Rối loạn thở lúc ngủ
Viêm mũi xoang mạn tính
Viêm tai giữa tiết dịch
Trong nghiên cứu, tỷ lệ trẻ được chẩn đoán rối loạn thở khi ngủ trong nhóm E2 là 21 trẻ (32,8%), thấp hơn so với 43 trẻ (67,2%) ở nhóm trẻ bình thường Tương tự, trong nhóm E1, tỷ lệ trẻ rối loạn thở khi ngủ chỉ là 20 trẻ (28,2%), cũng thấp hơn nhiều so với 51 trẻ (71,8%) ở nhóm trẻ bình thường.
Tỷ lệ trẻ mắc rối loạn thở khi ngủ ở nhóm E2 là 32,8%, cao hơn so với nhóm E1 với 28,2% Tuy nhiên, không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm E2 và bệnh lý rối loạn thở khi ngủ, với giá trị p = 0,346 theo kiểm định χ2.
Trong nghiên cứu, tỷ lệ trẻ được chẩn đoán viêm mũi xoang mạn tính trong nhóm E2 là 31,3% (20 trẻ), thấp hơn so với 68,7% (44 trẻ) ở nhóm trẻ bình thường Tương tự, trong nhóm E1, tỷ lệ trẻ viêm mũi xoang mạn tính chỉ đạt 31,0% (22 trẻ), cho thấy sự khác biệt rõ rệt so với nhóm trẻ khỏe mạnh.
Tỷ lệ trẻ mắc viêm mũi xoang mạn tính ở nhóm E1 và E2 gần như tương đương, lần lượt là 31,3% và 31,0% Kết quả kiểm tra thống kê không cho thấy mối liên quan có ý nghĩa giữa nhóm E2 và bệnh lý viêm mũi xoang mạn tính, với giá trị p = 0,497.
Trong mẫu NC, E2 tỷ lệ trẻ được chẩn đoán viêm tai giữa tiết dịch có
20 (31,3%) thấp hơn trẻ bình thường là 44 (74,6%) Và trong nhóm E1, tỷ lệ trẻ viêm tai giữa tiết dịch là 12 (12,1%) thấp hơn nhiều trẻ bình thường
Tỷ lệ trẻ mắc viêm tai giữa tiết dịch trong nhóm E2 đạt 31,3%, cao hơn đáng kể so với nhóm E1 chỉ 12,1% Sự khác biệt này cho thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm E2 và bệnh lý viêm tai giữa tiết dịch với giá trị p = 0,014 theo phép kiểm χ2.
Biểu đồ 3.3: Phân bố các bệnh lý theo E
Rối loạn thở khi ngủ Viêm mũi xoang mạn tính
Viêm tai giữa tiết dịch
BÀN LUẬN
Đặc điểm lâm sàng ở trẻ có VA quá phát
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình của trẻ là 8,4 ± 2,4 So sánh với các tác giả khác (bảng 4.1) cho thấy sự khác biệt về tuổi trung bình, điều này phụ thuộc vào mục tiêu và phương pháp nghiên cứu của từng tác giả.
Tác giả Mohammed A Bitar và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu về hiệu quả của corticoid tại chỗ trong điều trị nghẹt mũi do VA quá phát trên 86 trẻ, với độ tuổi trung bình là 5,2 ± 4,5 Trong khi đó, tác giả Nguyễn Thị Như Quỳnh nghiên cứu về mức độ cải thiện viêm xoang mạn tính sau nạo VA, với độ tuổi trung bình là 10,76 ± 1,83 So sánh độ tuổi trung bình giữa các nghiên cứu cho thấy sự khác biệt đáng chú ý.
Kết quả của chúng tôi bằng với nghiên cứu của Ronald D.Chervin và cs nhưng lại cao hơn so với các công trình nghiên cứu của Nguyễn Anh Tuấn
Độ tuổi của bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với các tác giả khác, điều này có thể được lý giải bởi vì nghiên cứu của họ được thực hiện tại các trung tâm nhi khoa lớn, trong khi nghiên cứu của chúng tôi diễn ra tại Bệnh viện Đại học Y Dược, nơi chủ yếu tiếp nhận bệnh nhân người lớn.
Bảng 4.1: Tuổi của các nghiên cứu khác
Tác giả Năm Cỡ mẫu Tuổi ± Độ lệch chuẩn
Trong NC của chúng tôi, nhóm tuổi 7-12 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 64,4%, nhóm tuổi 3-6 và 13-16 có tỷ lệ tương đương nhau 17,8%.
Tác giả Nguyễn Thị Như Quỳnh (n), trong cả 2 lô nghiên cứu, tuổi tập trung nhiều nhất trong độ tuổi 8-11 tuổi (64,6%).
Tác giả Trần Anh Tuấn [21] nghiên cứu 81 trẻ, trên 2 lô nghiên cứu nhóm Coblator và nhóm La Force, tập trung nhiều nhất nhóm tuổi