Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 29 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
29
Dung lượng
229,5 KB
Nội dung
MỤC LỤC Lời mở đầu A Khái quát về phép duy vật biện chứng I Hai nguyên lí của phép duy vật biện chứng 1 2 2 I.1 Nguyên lí về mối liện hệ phổ biến 2 I.2 Nguyên lí về sự phát triển 3 II Ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật 3 II.1 Quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay 4 đổi về chất 4 II.2.Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập 4 II.3 Quy luật phủ định của phủ định 5 III Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật 5 III.1 Cái riêng và cái chung 5 III.2 Nguyên nhân và kết quả 6 III.3 Tất nhiên và ngẫu nhiên 7 III.4 Nội dung và hình thức 7 III.5 Bản chất và hiện tượng 8 III.6 Khả năng và hiện thực 9 B Vận dụng phép biện chứng duy vật trong hoạt động kinh tế đối ngoại 9 Việt Nam 9 I.Khái quát về ngành kinh tế đối ngoại 9 I.1 Kinh tế đối ngoại là gì? 9 I.2 Vai trò của ngành kinh tế đối ngoại 9 II.Tình hình phát triển của ngành kinh tế đối ngoại Việt Nam 9 II.1 Những thành tựu của ngành kinh tế đối ngoại 10 II.2 Một số hạn chế của hoạt động kinh tế đối ngoại Việt Nam 12 III Những điều kiện phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại Việt Nam 12 III.1 Thuận lợi 13 III.2 Khó khăn 14 IV Một số giải pháp cho các hoạt động kinh tế đối ngoại Việt Nam 14 IV.1 Giải pháp chính sách 14 IV.2 Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng và khoa học kỹ thuật 14 IV.3 Giải pháp cho hoạt động xuất, nhập khẩu 15 IV.4 Giải pháp tài chính 15 I.V.5 Giải pháp giáo dục đào tạo 17 Kết luận LỜI MỞ ĐẦU Sau gần hai thập kỉ tiến hành đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn Trong đó, các hoạt động kinh tế đối ngoại đóng một vai trò đặc biệt quan trọng, không chỉ thể hiện ở giá trị đóng góp vượt trội vào tổng thu nhập hàng năm của cả nước, mà còn có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển theo hướng hiện đại Chính vì vậy, việc tiếp tục đẩy mạnh và hoàn thiện các hoạt động ngoại thương đã trở thành ưu tiên hàng đầu của đất nước trong thời gian tới Vì lí do này, tiểu luận “ Vận dụng phép biện chứng duy vật trong hoạt động kinh tế đối ngoại ” ra đời và có ý nghĩa, ứng dụng thực tế Tiểu luận trình bày khái quát phép biện chứng duy vật Trên cơ sở đó, bài viết khách quan đánh giá hiện trạng của nền kinh tế đối ngoại Việt Nam thông qua những số liệu cụ thể trong thời gian gần đây, phân tích một những điều kiện thuận lợi và khó khăn của đất nước; từ đó đề ra những giải pháp phù hợp cho mục tiêu phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại trong giai đoạn tiếp theo Hi vọng bài tiểu luận sẽ cung cấp cho người đọc một cái nhìn tương đối toàn diện về các hoạt động kinh tế đối ngoại ở Việt Nam trong thời gian qua, cũng như một số định hướng phát triển trong thời gian tới A KHÁI QUÁT VỀ PHÉP DUY VẬT BIỆN CHỨNG I Hai nguyên lí của phép biện chứng duy vật I.1 Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến I.1.1 Các khái niệm Mối liên hệ: là sự quy định, sự tác động và chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới Mối liên hệ phổ biến: vừa chỉ tính phổ biển của liên hệ vừa chỉ các mối lien hệ tồn tại ở nhiều sự vật và hiện tượng của thế giới Từ đó, có thể hiểu mối liên hệ phổ biến nhất là mối liên hệ tồn tại ở tất cả tất cả sự vật, hiện tượng trên thế giới Mối liên hệ đặc thù: là sự thể hiện mối liên hệ phổ biến trong những điều kiện nhất định Như vậy, quan điểm duy vật biện chứng khẳng định tính khách quan, tính phổ biến của sự lien hệ giữa các sự vật, các hiện tượng, các quá trình Ở mỗi sự vật, hiện tượng, vừa tồn tại những mối lien hệ đặc thù vừa tồn tại những mối liên hệ phổ biển ở những phạm vi nhất định I.1.2 Tính chất của các mối liên hệ Tính khách quan: Các mối liên hệ của sự vật hiện tượng là cái vốn có của nó và tồn tại độc lập với ý thức của con người Con người chỉ có thể nhận thức và áp dụng những mối liên hệ đó trong hoạt động thưc tiễn của mình Tính phổ biến: Các mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật hiện tượng, tức là không bất cứ sự vật, hiện tượng, quá trình nào tồn tại biệt lập với những sự vật, hiện tượng, quá trình khác Tính đa dạng, phong phú: Một sự vật, hiện tượng ở những quá trình khác nhau thì có những mối quan hệ khác nhau Đồng thời, một mối liên hệ nhất định, trong những điều kiện và hoàn cảnh nhất định cũng có những đặc điểm không giống nhau I.2 Nguyên lí về sự phát triển I.2.1 Khái niệm phát triển Phát triển là một phạm trù triết học dùng để khái quát quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên: từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn Theo định nghĩa này, phát triển là một trường hợp đặc biệt của sự vận động, nhưng là vận động đi lên Trong quá trình này sẽ nảy sinh những tính quy định cao hơn về chất, làm cho cả cơ cấu tổ chức, phương thức tồn tại và vận động của sự vật ngày càng hoàn thiện hơn I.2.2 Tính chất của sự phát triển Tính khách quan: Phát triển là quá trình bắt nguồn từ bản than sự vật hiện tượng, là quá trình giải quyết những mâu thuẫn cơ bản trong nội tại sự vật, hiện tượng đó Vì vậy, phát triển không phụ thuộc vào ý thức của con người Tính phổ biển: Quá trình phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy, trong tất cả các sự vật, hiện tượng cũng như trong mọi giai đoạn và quá trình của chúng Tính đa dạng, phong phú: Mỗi lĩnh vực có quá trình phát triển không giống nhau Đồng thời,trong quá trình phát triển, mỗi sự vật cũng phải chịu nhiều tác động ngoại cảnh đến sự phát triển của mình Những sự tác động này làm thay đổi chiều hướng phát triển của sự vật, làm sự vật tạm thời thụt lùi hoặc phát triển ở mặt này, thoái trào ở mặt kia I.3 Ý nghĩa phương pháp luận Quan điểm toàn diện: cần xem xét sự vật trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận của sự vật đó,và giữa sự vật đó với những sự vật khác Quan điểm lịch sử cụ thể: cần xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và tình huống trong thực tiễn, xác định vị trí, vai trò khác nhau của các mối liên hệ cụ thể trong tình huống cụ thể Quan điểm phát triển: cần phải đặt sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên của nó, đồng thời phải nhận thức được tính quanh co phức tạp của sự vật hiện tượng trong quá trình phát triển của nó II Ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật II.1 Quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất II.1.1 Nội dung quy luật Bất kì sự vật nào cũng là sự thống nhất giữa chất và lượng Sự thay đổi dần dần về lượng, vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn đến thay đổi căn bản vể chất của sự vật thông qua bước nhảy Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại tới sự thay đổi của lượng II.1.2 Ý nghĩa phương pháp luận - Trong nhận thức và thực tiễn,cần phải coi trọng cả hai loại tiêu chí về phương diện lượng và chất, tạo nên sự nhận thức toàn diện về sự vật - Tùy theo mục đích cụ thể, cần tích lũy về lượng để có thể làm thay đồi về chất của sự vật, đồng thời phát huy tác động của chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng của sự vật - Khắc phục tư tưởng tả khuynh: không tích lũy vể lượng mà chỉ chú trọng thực hiện bước nhảy về chất; tư tưởng tả hữu: không dám thực hiện bước nhảy dù đã tích lũy đủ lượng đến điểm nút II.2 Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập II.2.1 Nội dung quy luật - Mọi sự vật và hiện tượng đều chứa đựng những mặt, những khuynh hướng đối lập tạo thành những mâu thuẫn trong bản than mình; sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tạo thành xung lực nội tại của sự vận động và phát triển, dẫn tới sự mất đi của cái cũ và sự ra đời của cái mới II.2.2 Ý nghĩa phương pháp luận - Cần tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện mâu thuẫn, phân tích đầy đủ các mặt đối lập, nắm được bản chất, nguồn gốc, khuynh hướng của sự vận động và phát triển - Cần có quan điểm lịch sử trong việc nhận thức và giải quyết mâu thuẫn II.3 Quy luật phủ định của phủ định II.3.1 Nội dung quy luật Sau “phủ định lần thứ nhất”, cái mới cũng chứa đựng trong bản than mình xu hướng dẫn tới những lần phủ định tiếp theo – phủ định của phủ định Chỉ có thong qua phủ định của phủ định mới dẫn tới việc ra đời của một sự vật, trong đó lặp lại một số đặc trưng quan cơ bản của cái xuất phát ban đầu, nhưng trên cơ sở cao hơn Đến đây mới hoàn thành một chu kì phát triển Khuynh hướng chung như vậy của sự phát triển là nội dung cơ bản của quy luật phủ định của phủ định Quy luật phủ định của phủ định khái quát tính chất tiến lên của sự phát triển, nhưng không phải là sự tiến lên theo đường thẳng mà theo đường “xoáy ốc” Nhờ đó, sự phát triển dường như quay trở lại cái cũ nhưng ở một trình độ cao hơn II.3.2 Ý nghĩa phương pháp luận - Quá trình phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà là con đường quanh co, phức tạp, gồm nhiều giai đoạn, nhiều quá trình khác nhau Cần nắm được đặc điểm, bản chất của sự vật tác động đến sự phát triển, từ đó khằng định niểm tin vào xu hướng tất yếu là phát triển tiến lên của cái tiến bộ - Cần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, giáo điều ,kìm hãm sự phát triển của cái mới, làm trái với quy luật phủ định của phủ định - Cái mới phải kế thừa những nhân tố tích cực, khắc phục những nhân tố tiêu cực, thúc đẩy sự vật theo hướng tiến bộ III Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật III.1 Cái riêng và cái chung III.1.1 Phạm trù cái riêng, cái chung, cái đơn nhất Cái riêng là phạm trù được dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định Cái chung là phạm trù được dung để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không những có một kết cấu vật chất nhất định, mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác Cái đơn nhất là phạm trù được dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính…chỉ có ở một kết cấu vật chất nhất định và không được lặp lại ở bất cứ một kết cấu vật chất nào khác III.1.2 Quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, cả “cái riêng”, “cái chung” và “cái đơn nhất” đều tồn tại khách quan Trong đó: • “Cái chung” chỉ tồn tại trong “cái riêng”, thông qua “cái riêng” mà biểu hiện sự tồn tại của nó; “cái chung” không thể tồn tại biệt lập, tách rời “cái riêng” • “Cái riêng” chỉ tồn tại trong mối quan hệ với “cái chung”, không có “cái riêng” tồn tại độc lập tuyệt đối tách rời “cái chung” • “Cái riêng” là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn “cái chung”, còn “cái chung” là cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn “cái riêng” “Cái riêng” là tổng hợp của “cái chung” và “cái đơn nhất”, còn “cái chung” thể hiện tính phổ biến của nhiều “cái riêng” III.2 Nguyên nhân và kết quả III.2.1 Phạm trù nguyên nhân, kết quả Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với nhau từ đó tạo ra sự biến đổi nhất định Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đối xuất hiện do sự tác động giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật, hiện tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng III.2.2 Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả - Nguyên nhân là cái sản sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn luôn có trước kết quả Kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên nhân đã xuất hiện và bắt đầu tác động B VẬN DỤNG PHÉP BIỆNCHỨNG DUY VẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI VIỆT NAM I Khái quát về ngành kinh tế đối ngoại I.1 Kinh tế đối ngoại là gì? Kinh tế đối ngoại là lĩnh vực kinh tế thể hiện phần tham gia của nền kinh tế quốc gia vào nền kinh tế thế giới và là phần phụ thuộc về kinh tế giữa các quốc gia hay “phần giao” của những giao dịch kinh tế giữa các nước Đây là tổng thể các quan hệ kinh tế giữa một quốc gia với phần còn lại của thế giới dựa trên cơ sở sự phát triển phân công lao động quốc tế và chuỗi giá trị toàn cầu Lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế và chuyển giao công nghệ, di chuyển lao động quốc tế, các quan hệ tiền tệ và tín dụng quốc tế và các dịch vụ quốc tế khác Lĩnh vực kinh tế đối ngoại có thể được xem xét từ bản chất kinh tế của quan hệ và giao dịch, ý chí điều chỉnh của Chính phủ thông qua chính sách, cơ chế và các công cụ và đội ngũ nhân lực thực hiện các quan hệ I.2.Vai trò của ngành kinh tế đối ngoại Sự phát triển lĩnh vực kinh tế đối ngoại thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển và sự phát triển các quan hệ kinh tế trong nước tạo đà cho sự phát triển của lĩnh vực kinh tế đối ngoại Việc phát triển mạnh của lĩnh vực kinh tế đối ngoại làm cho nền kinh tế đất nước trở thành một mắt khâu quan trọng trong chuỗi giá trị toàn cầu và do đó, sự tăng trưởng kinh tế toàn cầu làm tăng giá trị nền kinh tế Động lực phát triển kinh tế toàn cầu, lúc đó, sẽ trở thành động lực tăng trưởng trực tiếp của nền kinh tế II Tình hình phát triển của ngành kinh tế đối ngoại Việt Nam II.1.Những thành tựu của ngành kinh tế đối ngoại - Việt Nam đã mở rộng mạnh mẽ quan hệ kinh tế, thương mại song phương và đa phương với 160 quốc gia và vùng lãnh thổ, bình thương hoá quan hệ kinh tế với với nhiều tổ chức tài chính quốc tế như IMF, Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng phát triển Châu Á, gia nhập tổ chức thương mại WTO, … - Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam có mức tăng trưởng đáng kể: từ 31,2 tỉ USD năm 2001( giá trị xuất khẩu đạt 15 tỉ USD) lên đến 143,4 tỉ USD năm 2008(giá trị xuất khẩu đạt 62,8 tỉ USD) Nhiều sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam đứng đầu thế giới như gạo, cà phê, hạt tiêu,…8 nhóm mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 2 tỉ USD - Số doanh nghiệp hoạt động trực tiếp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, tính đến đầu năm 2008 là 40.000 doanh nghiệp, tăng 1.000 lần so với năm 1986 Số mặt hàng xuất khẩu cũng tăng từ 4 nhóm là dầu thô, thuỷ sản, gạo và dệt may lên tới trên 40 nhóm mặt hàng Năm 2007, “câu lạc bộ 1 tỷ USD” đã có 10 thành viên, trong đó có 3 nhóm hàng trên 3 tỷ USD, 2 nhóm hàng trên 2 tỷ USD, nằm trong Top 50 quốc gia có nền ngoại thương lớn của thế giới - Hội nhập kinh tế cũng góp phần tăng thu hút đầu tư nước ngoài ( FDI).Lượng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào Việt Nam liên tục tăng trong những năm vừa qua: từ 38,8 tỉ USD năm 2001 lên 64 tỉ USD năm 2008 Tỷ lệ đầu tư trong năm 2008 vào công nghiệp và xây dựng vẫn chiếm tỷ trọng lớn đạt trên 56%, dịch vụ chiếm trên 40%, phần còn lại là nông lâm ngư nghiệp Nộp ngân sách Nhà nước cũng đạt khoảng 2 tỷ USD, tạo thêm 17.000 lao động Viện trợ ODA cũng đạt 5.426 tỉ USD trong năm 2008 - Nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất công nghệ cao có vốn đầu tư nước ngoài đã xuất hiện ở nhiều tỉnh như Quảng Ninh, Hà Tây, Hưng Yên, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu,…Ngày càng nhiều tập đoàn quốc tế mở văn phòng đại diện tại Việt Nam,…góp phần đáng kể vào tổng thu nhập của cả nước II.2 Một số hạn chế của hoạt động kinh tế đối ngoại Việt Nam - Kinh tế đối ngoại Việt Nam đạt mức tăng trưởng cao trong thập niên 90 Tuy nhiên, mức tăng trưởng không đều, thường xuyên chịu ảnh hưởng tiêu cực do những biến động của nền kinh tế thế giới Sáu tháng đầu năm 2009, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ước đạt 27,57 tỷ USD, giảm 10% so cùng kỳ 2008 Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 30,64 tỷ USD, giảm khoảng 31,6% so với cùng kỳ Điều này sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam nói chung - Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu còn lạc hậu, chủ yếu là các mặt hàng dễ sản xuất, hàm lượng giá trị tăng thêm thấp và là mặt hàng sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên và lao động giản đơn như dầu khí, hàng nông sản nhiệt đới, hàng dệt may… - Tỷ trọng xuất khẩu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài khá lớn Năm 2005, kim ngạch xuất khẩu của khu vực này đạt con số 18,5 tỷ USD chiếm 57% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước Hơn nữa, 75% kim ngạch xuất khẩu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là các mặt hàng đã qua chế biến và chế biến sâu, hàm lượng giá trị tăng cao và khả năng cạnh tranh cao - Tình trạng nhập siêu ở mức cao và ngày càng ra tăng một cách nghiêm trọng, gia tăng nguy cơ mất cân bằng cán cân thương mại Năm 2008, trong khi kim ngạch xuất khẩu đạt 62,68 tỉ USD thì kim ngạch nhập khẩu là 81,71 tỉ USD Tình trạng này cho thấy năng lực cạnh tranh còn yếu kém của nền kinh tế Việt Nam, nhất là trong hoàn cảnh hàng rào thuế quan bảo hộ mậu dịch sẽ dần dần được dỡ bỏ theo lộ trình cam kết với WTO Giá trị xuất, nhập khẩu và cán cân thương mại của Việt Nam - Lượng vốn đầu tư nước ngoài lớn, nhưng chưa được sử dụng một cách hợp lí để mang lại lợi nhuận phát triển kinh tế nên nợ nước ngoài cũng ngày càng ra tăng.Vốn vay nước ngoài trung và dài hạn giai đoạn 2009-2012 của Việt Nam là khoảng 25-27 tỷ USD (tăng khoảng 65% so với giai đoạn 2005-2008) III Những điều kiện phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại Việt Nam III.1 Thuận lợi - Việc Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại Thế giới WTO sẽ đem lại nhiều thuận lợi cho việc xúc tiến hoạt động kinh tế đối ngoại: • Sẽ có những cơ hội lớn hơn cho hàng hóa Việt Nam thâm nhập và mở rộng thị trường ở nước ngoài thông qua chính sách thuế nhập khẩu ưu đãi của các nước thành viên, là động lực thúc đẩy sự phát triển của hoạt động xuất khẩu • Việt Nam sẽ được hưởng sự trợ giúp của trọng tài quốc tế khi có tranh chấp thương mại với các nước thành viên - Hệ thống văn bản pháp luật về kinh tế đã và đang được sửa đổi phù hợp với những điều khoản của các quy định và hiệp ước quốc tế tạo môi trường thuận lợi, bình đẳng cho sự phát triển của các hoạt động ngoại thương: • Trong lĩnh vực thu hút đầu tư nước ngoài, nhiều hình thức đầu tư mới đã được pháp luật Việt Nam cho phép như: mua cổ phần, mở cửa cho nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản, mạng lưới phân phối… • Pháp luật bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp ngày càng được hoàn thiện, nhiểu hình thức chuyển giao công nghệ được áp dụng như: mua bản quyền, trao đổi công nghệ và kinh nghiệm, hợp tác đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật,… - Nguồn lao động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại ngày càng ra tăng cả về số lượng và chất lượng Các chương trình đào tạo kinh tế, kinh tế đối ngoại, kinh doanh quốc tế,… đang được áp dụng và ngày càng được mở rộng ở nhiều trường đại học trong cả nước, thu hút một lượng lớn sinh viên - Việt Nam còn có nhiều điều kiện thuận lợi khác cho việc phát triển kinh tế đối ngoại như: • Điều kiện tự nhiên phù hợp cho việc phát triển các loại cây nhiệt đới có giá trị thương phẩm cao trên thị trường thế giới: cà phê, cao su, hồ tiêu, … • Điều kiện địa lý thuận lợi cho việc phát triển giao thông đường thuỷ để giao lưu buôn bán với nhiều quốc gia trong khu vực và thế giới, phát triển hoạt động du lịch, … • Tình hình chính trị xã hội ổn định, tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế lâu dài III.2 Khó khăn - Gia nhập WTO cũng đồng nghĩa với việc Việt Nam sẽ phải chấm dứt hoặc hạn chế việc bảo hộ cho các sản phẩm trong nước, hạ hang rào thuế quan đối với hang hoá nhập khẩu từ các nước thành viên Trong bối cảnh sức cạnh tranh của các sản phẩm nội địa còn kém, đây sẽ là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong nước Nếu họ không kịp thời có những giải pháp phù hợp, tình trạng nhập siêu sẽ ngày càng diễn ra ngày càng nghiêm trọng - Các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu Việt Nam còn thiếu hiểu biết về thị truờng, các loại hàng hoá xuất nhập khẩu nên, trong môi trường thương mại quốc tế với nhiều quy định và ràng buộc, rất dễ vi phạm các quy định này và chịu thiệt hại nặng nề Một số địa phương, cộng đồng dân cư chưa nắm bắt được tinh thần đổi mới, vẫn còn tư tưởng sản xuất tiểu nông, bảo thủ, chưa dám hy sinh lợi ích cá nhân vì lợi ích lâu dài phát triển kinh tế đất nước - Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật còn nghèo nàn lạc hậu, nên chưa thu hút được các nhà đầu tư lớn trên thế giới Các nhà đầu tư lớn nhất vào Việt Nam chủ yếu đến từ châu Á như: Singapore, Đài Loan, Nhật Bản,…Thêm vào đó, các công nghệ được chuyển giao chủ yếu là các công nghệ hoặc đơn giản hoặc đã lỗi thời, gây ô nhiễm môi trường - Lực lượng lao động đang tăng nhanh nhưng chất lượng chưa được đảm bảo lâu dài Nhà nước và các doanh nghiệp trong nước chưa có chính sách thu hút nhân tài,nên tình trạng chảy máu chất xám ngày càng tăng - Việc khai thác không có kế hoạch dự trữ sẽ dẫn đến cạn kiệt nhiều loại tài nguyên thiên nhiên Công nghệ khai thác lạc hậu, chất thải từ các khu công nghiệp chưa qua xử lí là nguy cơ chính dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng IV Một số giải pháp cho các hoạt động kinh tế đối ngoại Việt Nam IV.1.Giải pháp về chính sách - Tiếp tục hoàn thiện các chính sách về kinh tế, kinh doanh quốc tế theo định hướng của các cam kết và quy định quốc tế mà nước ta đã và sẽ tham gia, nhằm tránh những tổn thất do chính sách bất hợp lí gây ra - Loại bỏ đến mức tối đa những điều khoản, thủ tục hành chính rưởm rà cản trở quá trình hoạt động hợp pháp của các doanh nghiệp nước ngoài hoặc có vốn nước, tạo điều kiện thuận lợi thu hút đẩu tư nước ngoài Nhưng đồng thời cũng phải giám sát hoạt động của các nhà đẩu tư để kịp thời xử lí những hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam - Tăng cường hiểu biết của các doanh nghiệp, cũng như của các tầng lớp nhân dân về đường lối chính sách kinh tế mới của đất nước, về các quy định kinh doanh quốc tế nhằm tránh những vi phạm đáng tiếc có thể xảy ra IV.2 Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng và khoa học kỹ thuật - Các cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng đối với hoạt động ngoại thương bao gồm cảng biển, cảng trung chuyển quốc tế, sân bay quốc tế, hệ thống đường cao tốc nối liền các trung tâm kinh tế với sân bay và cảng biển, hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông, năng lượng, Người ta đã tính rằng trên 70% những khác biệt về giá trị xuất khẩu trên đầu người phụ thuộc vào trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng Vì vậy, trong tương lai, Việt Nam cần sử dụng một phần lớn hơn nữa vốn đầu tư vào việc xây dựng đồng bộ hoá, hiện đại hoá cơ sở hạ tầng Một số vấn đề cần giải quyết như nạn tham nhũng, chậm giải phóng mặt bằng, thi công chậm tiến độ,… - Đẩy mạnh nhập khẩu những máy móc, công nghệ hiện đại, đặc biệt chú trọng nhập khẩu bằng phát minh để tăng hiệu quả sử dụng công nghệ và tăng sức cạnh tranh quốc tế Đây là biện pháp đã được áp dụng thành công ở Nhật Bản, giúp nước này rút ngắn thời gian và chi phí phát triển, nhanh chóng trở thành một cường quốc công nghệ của thế giới IV.3 Giải pháp cho hoạt động xuất, nhập khẩu - Các doanh nghiệp xuất khẩu ở nước ta cần giảm xuất khẩu các mặt hàng gia công, ít hoặc chưa qua xử lí, các sản phẩm có hàm lượng hoá chất độc hại cao vì các mặt hàng này có giá trị thương phẩm rất thấp, thậm chí bị các thị trường nước ngoài từ chối Trong thời gian tới, các doanh nghiệp cần đầu tư trang thiết bị, tăng cường các hoạt động chế biến, tinh luyện và kiểm định chất lượng trước khi xuất khẩu, đề nâng cao giá trị xuất khẩu và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm - Để ngăn chặn tình trạng nhập siêu đang gia tăng như hiện nay, các doanh nghiệp trong nước cần nâng cao khả năng cạnh tranh chính trong thị trường nội địa Khả năng cạnh tranh không chỉ đồng nghĩa với chất lượng, giá thành sản phẩm mà còn đi liên với các dịch vụ hậu mãi, hỗ trợ khách hàng Bên cạnh đó,các doanh nghiệp cũng cần tận dụng nguồn nguyên liệu trong nước, giảm thiểu đến mức tối đa việc nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài - Việt Nam cũng cần xây dựng các tổ chức, hiệp hội hỗ trợ xuất khẩu Các hiệp hội, tổ chức này sẽ tăng sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam, giảm thiểu những tác động tiêu cực của sự biến động thị trường thế giới lên từng doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực pháp luật khi xảy ra tranh chấp thương mại quốc tế,… IV.4 Giải pháp tài chính - Chúng ta phải huy động mọi nguồn vốn để phát triển kinh tế đối ngoại Những nguồn vốn này hiện đang dư thừa cả trong và ngoài nước.Hàng năm, hàng tỷ USD tiền gửi tiết kiệm đã không sử dụng được ở trong nước phải gửi ra các ngân hàng ở nước ngoài, nếu tính cả số tiền gửi ra nước ngoài qua các kênh không chính thức thì số tiền đó còn lớn hơn Nguồn vốn tích trữ trong dân dưới nhiều dạng của cải khác nhau còn khá lớn Nguồn vốn dư thừa trên thế giới phải tính đến hàng ngàn tỷ USD Vấn đề là chúng ta cần có một cơ chế thích hợp để thu hút nguồn vốn này cho hoạt động kinh tế đối ngoại - Xây dựng hệ thống ngân hàng rộng khắp trong cả nước, tích cực hợp tác với các ngân hang nước ngoài để tiền tệ có thể được lưu thông một cách dễ dàng nhanh chóng, kịp thời phục vụ các hoạt động ngoại thương Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng cần trau dồi thêm về nghiệp vụ, đơn giản hoá các thủ tục tài chính, đặc biệt là tài chính quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động thông thương với nước ngoài IV.5 Giải pháp giáo dục đào tạo - Cần tuyển chọn và cử các cán bộ đi học các lớp ngắn hạn ở nước ngoài chuyên về các quan hệ kinh tế quốc tế và kỹ thuật đàm phán quốc tế; xây dựng một bộ phận công tác ổn định chuyên lo việc đàm phán mở cửa thị trường, xử lý các rắc rối trong quan hệ quốc tế - Tăng cường đầu tư cho các trường đại học đào tạo các chuyên ngành quốc tế, cho các viện nghiên cứu quốc tế, cho các bộ phận nghiên cứu tìm hiểu thị trường, cho các trường dạy những nghề phục vụ cho hoạt động kinh tế đối ngoại - Cho phép các công ty nước ngoài mở các trường dạy nghề ở Việt Nam - Cần có chính sách ưu đãi nhằm thu hút các nhân tài người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài vào Việt Nam hoạt động kinh doanh, trong đó có những chuyên gia giỏi trên nhiều lĩnh vực đã về hưu ở nước họ nhưng lại muốn và có thể làm việc ở nước ta - Cần phổ cập tiếng Anh như là một quốc ngữ thứ hai - Cho phép rộng rãi hơn các trường nước ngoài có chọn lọc được mở các chi nhánh đào tạo tại Việt Nam KẾT LUẬN Trong thời gian qua, kinh tế đối ngoại Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, đóng góp to lớn vào sự phát triển chung, không chỉ của nền kinh tế quốc dân mà còn đối với xã hội, nâng cao chất lượng đời sống và trình độ dân trí Tuy nhiên, cũng thể phủ nhận những hạn chế và tác động tiêu cực của hoạt động kinh tế đối ngoại, mà cụ thể là của sự hội nhập thiếu chọn lọc của Việt Nam, lên các mặt kinh tế - xã hội và môi trường Việt Nam có những điều kiện thuận lợi để tiếp tục phát triển kinh tế đối ngoại trong thời gian tới Nhưng chúng ta cũng còn nhiều thách thức phải vượt qua nều muốn xây dựng một nền kinh tế đối ngoại thực sự năng động, tích cực, mang lại lợi ích lớn nhất cho đất nước Các giải pháp cho sự hoàn thiện các hoạt động kinh tế đối ngoại cần được thực hiện một cách đồng bộ, toàn diện trên mọi lĩnh vực, cùng với sự quyết tâm cao độ của mọi tầng lớp nhân dân trong cả nước, mới có thể đem lại thành công như mong muốn TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Sách và giáo trình • Bộ giáo dục và đào tạo: Giáo trình những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2009 • Hội đồng trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh: Giáo trình triết học Mác – Lênin, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội – 2009 2 Các trang web • http://www.tapchithoidai.org/200401_VDLuoc.htm • http://www.mofa.gov.vn/vi/cs_doingoai/cs/ns040823163300 • http://ftu-forum.net/forums/showthread.php?t=6455 • http://viet.vietnamembassy.us/tintuc/story.php?d=20090320145852 • http://dddn.com.vn/2008082205535668cat122/chien-luoc-doi-ngoaiviet-nam-den-2020-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-.htm • http://www.thuonghieuviet.com/News/List/?tID=9&Page=1 • http://www.vntrades.com/tintuc/name-News-file-article-sid49241.htm • http://www.vntrades.com/tintuc/name-News-file-article-sid38874.htm • http://www.tapchicongsan.org.vn/print_preview.asp? Object=4&news_ID=24363753 • http://www.vneconomy.vn/20081225023029490P0C10/von-fdi-dangky-vao-viet-nam-nam-2008-hon-64-ty-usd.htm • http://www.mofa.gov.vn/en/nr040807104143/nr040807105039/ns071 210102639 • http://www.hatrade.com/Bussines.aspx?BI=6 • http://www.tgvn.com.vn/Item/VN/BaoXuan2008/2008/2/6449294E93 AF9F15/ • www.stox.vn/stox/print.asp?id=19797 ... TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI VIỆT NAM I Khái quát ngành kinh tế đối ngoại I.1 Kinh tế đối ngoại gì? Kinh tế đối ngoại lĩnh vực kinh tế thể phần tham gia kinh tế quốc gia vào kinh tế giới phần... gian tới Vì lí này, tiểu luận “ Vận dụng phép biện chứng vật hoạt động kinh tế đối ngoại ” đời có ý nghĩa, ứng dụng thực tế Tiểu luận trình bày khái quát phép biện chứng vật Trên sở đó, viết khách... vọng tiểu luận cung cấp cho người đọc nhìn tương đối toàn diện hoạt động kinh tế đối ngoại Việt Nam thời gian qua, số định hướng phát triển thời gian tới A KHÁI QUÁT VỀ PHÉP DUY VẬT BIỆN CHỨNG
Ngày đăng: 23/03/2021, 21:34
HÌNH ẢNH LIÊN QUAN
nh
hình phát triển của ngành kinh tế đối ngoại Việt Nam II.1.Những thành tựu của ngành kinh tế đối ngoại (Trang 16)