1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Những tranh chấp phát sinh khi thanh toán quốc tế

75 60 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Những tranh chấp phát sinh khi thanh toán quốc tế
Tác giả Nguyễn Hoàng Tùng
Người hướng dẫn PGS.TS Hà Văn Hội
Trường học Đại học Kinh tế, ĐHQGHN
Chuyên ngành Kinh tế quốc tế
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 1,15 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (8)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (9)
  • 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (9)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (10)
  • 5. Cấu trúc của khóa luận (10)
  • CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ TRANH CHẤP PHÁT SINH TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ (10)
    • 1.1. Khái quát về thanh toán quốc tế (11)
      • 1.1.1 Khái niệm về thanh toán quốc tế (11)
      • 1.1.2 Phương thức thanh toán quốc tế (12)
      • 1.1.3 Các phương thức thanh toán quốc tế (14)
      • 1.1.4 Tranh chấp phát sinh khi thanh toán quốc tế (23)
  • CHƯƠNG 2: TRANH CHẤP PHÁT SINH TTQT (27)
    • 2.1. Khái quát về tình hình XNK và thanh toán quốc tế của NHTM Việt Nam (27)
    • 2.2. Khái quát về các hoạt động TTQT (31)
    • 2.3. Thực trạng tranh chấp trong TTQT hiện nay (36)
      • 2.3.1. Khái quát chung về các tranh chấp xảy ra trong hoạt động TTQT (36)
      • 2.3.2. Các dạng tranh chấp trong TTQT (39)
      • 2.3.3 Tranh chấp liên quan tới hóa đơn thương mại (42)
    • 2.5 Tác động tiêu cực tới các chủ thể khi gặp phải tranh chấp (63)
  • CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA NHẰM HẠN CHẾ XẢY RA (65)
    • 3.1 Biện pháp phòng ngừa rủi ro (65)
      • 3.1.1 Doanh nghiệp thương mại cần nâng cao nhận thức về rủi ro và tranh chấp trong TTQT (65)
      • 3.1.2 Các lưu ý cần trong quy trình thanh toán và giao dịch (66)
    • 3.2 Biện pháp khi gặp phải rủi ro (67)
      • 3.2.1 Giải quyết qua trọng tài quốc tế (67)
      • 3.2.2 Giải quyết thông qua tòa án (68)
      • 3.2.3 Giải quyết qua đối thoại (69)
    • 3.3 Kiến nghị đối với chính phủ (71)
  • KẾT LUẬN (74)
  • Tài liệu tham khảo (75)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Kể từ Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI năm 1986, chính sách đổi mới đất nước đã được triển khai, dẫn đến việc Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào ngày 11/1/2007 Đây là một mốc quan trọng đánh dấu sự đổi mới và mở cửa kinh tế của Việt Nam đối với nền kinh tế toàn cầu.

Việc ký hiệp định và tham gia WTO đã mở ra cơ hội giao thương cho Việt Nam với các quốc gia trên thế giới, giúp mở rộng mạng lưới kinh tế toàn cầu Các doanh nghiệp trong nước không ngừng mở rộng quy mô sản xuất và xuất khẩu, tạo ra nhiều giao dịch giữa Việt Nam và các tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài Sự gia tăng về số lượng và giá trị giao dịch quốc tế đã thúc đẩy phát triển dịch vụ thanh toán qua ngân hàng thương mại Trong vai trò trung gian, ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu, đóng góp quan trọng vào các giao dịch quốc tế Ngoài việc thu phí dịch vụ mang lại lợi nhuận lớn, ngân hàng còn có cơ hội phát triển các dịch vụ khác như bảo lãnh quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, nâng cao uy tín và tiềm năng lợi nhuận trên thị trường toàn cầu.

Giao dịch thương mại quốc tế mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp Việt Nam, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro và tranh chấp không mong muốn Những tranh chấp này có thể gây thiệt hại cho cả bên xuất khẩu và nhập khẩu, kéo dài thời gian giao dịch và gia tăng chi phí kiện tụng tại tòa án quốc tế Hơn nữa, việc chậm thanh toán cũng để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng cho doanh nghiệp.

Việc Việt Nam gia nhập WTO đã tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra thách thức lớn cho các doanh nghiệp do thiếu kinh nghiệm trong giao dịch thương mại quốc tế Nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, dẫn đến thiệt hại đáng kể khi xuất khẩu hàng hóa Do đó, việc nhận diện và đối phó với rủi ro tranh chấp trong thương mại quốc tế trở thành vấn đề quan trọng mà các doanh nghiệp cần chú ý Đề tài "Tranh chấp trong giao dịch thương mại quốc tế" mà tôi thực hiện trong quá trình học tập tại Đại Học Quốc Gia Việt Nam nhằm cung cấp kiến thức thiết thực và hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh giao dịch thương mại quốc tế ngày càng gia tăng và rủi ro cũng theo đó mà lớn hơn.

Mục đích nghiên cứu

- Nghiên cứu về hoạt động giao dịch thương mại quốc tế

- Phân tích đánh giá cụ thể về các case study tranh chấp thanh toán quốc tế của doanh nghiệp Việt Nam

- Đề xuất, đưa ra biện pháp giúp doanh nghiệp Việt Nam giảm thiểu rủi ro khi giao dịch thương mại quốc tế

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trong chủ nghĩa Mác-Lênin được áp dụng để nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn Bên cạnh đó, việc sử dụng các phương pháp điều tra, khảo sát và tổng hợp các nghiên cứu điển hình giúp lập luận một cách chặt chẽ, dựa trên bản đồ chứng minh và minh họa, từ đó đưa ra những kết luận cuối cùng.

Cấu trúc của khóa luận

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn còn được kết cấu bởi 3 chương sau:

KHÁI QUÁT VỀ TRANH CHẤP PHÁT SINH TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ

Khái quát về thanh toán quốc tế

1.1.1 Khái niệm về thanh toán quốc tế

Trong thế giới phẳng ngày nay, biên giới chỉ còn mang ý nghĩa lãnh thổ giữa các quốc gia, khi việc mở cửa và tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế đã tạo ra nhiều giao dịch kinh tế giữa các nước Sự gia tăng nhu cầu thanh toán và chi trả giữa doanh nghiệp, tổ chức và chính phủ đã thúc đẩy phát triển mối quan hệ quốc tế, mang lại lợi ích cho các bên tham gia Do đó, thị trường tài chính quốc tế đã hình thành và phát triển, trong đó các ngân hàng thương mại đóng vai trò cầu nối quan trọng giữa các bên giao dịch.

Thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện nghĩa vụ chi trả và quyền lợi về tiền tệ giữa các tổ chức, cá nhân của các quốc gia khác nhau hoặc giữa một quốc gia và tổ chức quốc tế Hoạt động này diễn ra thông qua mối quan hệ giữa các ngân hàng của các bên liên quan, liên kết các hoạt động kinh tế và phi kinh tế.

Dựa vào khái niệm về TTQT, có thể thấy rằng nó đóng vai trò quan trọng trong cả hai hoạt động kinh tế và phi kinh tế, mặc dù giữa chúng không có ranh giới rõ ràng TTQT được hình thành dựa trên hoạt động ngoại thương, vì vậy trong các quy chế thanh toán và thực tế tại các ngân hàng thương mại, người ta phân chia TTQT thành hai lĩnh vực chính: thanh toán trong ngoại thương (thanh toán mậu dịch) và thanh toán phi ngoại thương (thanh toán phi mậu dịch).

TTQT là giai đoạn cuối trong quá trình mua bán hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia Việc giao dịch trực tiếp giữa nhà xuất khẩu và nhập khẩu tiềm ẩn nhiều rủi ro, do đó, nhiều doanh nghiệp lựa chọn sử dụng hệ thống ngân hàng thương mại với mạng lưới chi nhánh toàn cầu Ngân hàng đóng vai trò trung gian quan trọng trong các giao dịch thương mại quốc tế, cung cấp các phương án tối ưu để bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia Sự hiện diện của ngân hàng không chỉ giúp tăng cường niềm tin trong giao dịch mà còn thúc đẩy sự phát triển của thương mại giữa các quốc gia.

1.1.2 Phương thức thanh toán quốc tế

Khi thực hiện giao dịch giữa các quốc gia, ngân hàng thương mại thường đóng vai trò trung gian Quá trình thanh toán liên quan đến nhiều thủ tục, cam kết và điều khoản, vì vậy các bên cần thỏa thuận rõ ràng về nội dung, điều kiện và phương thức chuyển tiền để đảm bảo thanh toán diễn ra nhanh chóng và đúng kế hoạch Tất cả các nội dung, điều kiện và phương thức mà ngân hàng áp dụng để chuyển tiền giữa người cư trú và người không cư trú được gọi là phương thức thanh toán quốc tế.

Vì thanh toán quốc tế trong ngoại thương là kết quả của hợp đồng giao dịch vậy nên ta đồng thời có khái niệm sau:

Phương thức thanh toán quốc tế (TTQT) trong ngoại thương bao gồm toàn bộ quy trình và điều kiện để người mua thực hiện thanh toán và nhận hàng, trong khi người bán giao hàng và nhận tiền theo hợp đồng thông qua hệ thống ngân hàng Điều khoản về phương thức thanh toán là phần thiết yếu của hợp đồng ngoại thương Việc lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp với từng giao dịch và mối quan hệ giữa các bên là yếu tố quan trọng giúp giảm thiểu rủi ro trong thị trường quốc tế.

Trong cuộc sống hàng ngày, nhu cầu thanh toán giữa người cư trú và người không cư trú phát sinh từ các giao dịch kinh tế và phi kinh tế Thông thường, việc thanh toán không diễn ra trực tiếp giữa người thụ hưởng và người trả tiền, mà được thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng.

Hoạt động ngoại thương là yếu tố quan trọng trong kinh tế đối ngoại, vì vậy khi đề cập đến thanh toán quốc tế mà không chỉ định lĩnh vực cụ thể, chúng ta thường hiểu đó là thanh toán trong lĩnh vực ngoại thương.

Thanh toán ngoại thương là kết quả của hợp đồng mua bán, bao gồm toàn bộ quá trình và điều kiện để người mua thực hiện việc thanh toán và nhận hàng, trong khi người bán giao hàng và nhận tiền Quá trình này được thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng hỗ trợ, đảm bảo sự thuận lợi và an toàn cho cả hai bên trong giao dịch thương mại quốc tế.

Nội dung phương thức thanh toán trong hợp đồng thương mại quy định rằng người mua sẽ thanh toán tiền khi nhận hàng, trong khi người bán có trách nhiệm giao hàng và thu tiền.

Quá trình giao nhận hàng và thu tiền không diễn ra đồng thời mà là một chuỗi các bước liên kết với nhau Quy trình này hoàn tất khi người mua nhận hàng và thanh toán, trong khi người bán đã nhận tiền và giao hàng thành công.

Trong thực tế, các điều kiện giao nhận hàng hóa và thanh toán rất đa dạng, dẫn đến sự tồn tại của nhiều phương thức thanh toán quốc tế khác nhau Mỗi phương thức này đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, tạo ra mâu thuẫn về quyền lợi và nghĩa vụ giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu.

Việc lựa chọn phương thức thanh toán trong giao dịch xuất nhập khẩu cần dựa trên yêu cầu của người xuất khẩu về việc thu tiền hàng nhanh chóng và đầy đủ, cũng như yêu cầu của người nhập khẩu về việc nhận hàng đúng số lượng, chất lượng và thời hạn Do đó, hai bên cần thảo luận và thống nhất phương thức thanh toán thích hợp, sau đó ghi rõ trong hợp đồng ngoại thương.

1.1.3 Các phương thức thanh toán quốc tế

Trong giao dịch ngoại thương, có nhiều phương thức thanh toán như ghi sổ, nhờ thu, chuyển tiền và tín dụng chứng từ Mỗi phương thức đều có ưu điểm và nhược điểm riêng, phù hợp với từng giao dịch xuất nhập khẩu khác nhau Để đảm bảo giao dịch diễn ra thuận lợi và đúng kế hoạch, các bên cần lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp.

Dưới đây là các phương thức thanh toán cơ bản và phổ biến thường được các NHTM sử dụng là:

1.1.3.1 Phương thức thanh toán chuyển tiền TT/TTR

Chuyển tiền điện tử, hay còn gọi là chuyển tiền qua ngân hàng, là hình thức người trả tiền ủy nhiệm cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình một khoản tiền nhất định để chuyển cho người bán trong thời gian quy định.

Quy trình thanh toán quốc tế bằng chuyển tiền

TRANH CHẤP PHÁT SINH TTQT

Khái quát về tình hình XNK và thanh toán quốc tế của NHTM Việt Nam

Từ khi mở cửa kinh tế vào năm 1997, Việt Nam đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ trong hoạt động xuất nhập khẩu Giai đoạn này đánh dấu sự gia tăng đáng kể về kim ngạch thương mại, với nhiều mốc quan trọng trong suốt thời gian từ 1997 đến 2016 Đồ thị 2.1 minh họa rõ nét sự tăng trưởng này của Việt Nam trong lĩnh vực thương mại.

Nguồn: Tạp chí công thương

Từ năm 2007, thâm hụt cán cân thương mại của Việt Nam gia tăng mạnh mẽ, với giá trị nhập siêu nhảy vọt từ 5,06 tỷ USD năm 2006 lên 14,12 tỷ USD năm 2007 và 18,02 tỷ USD năm 2008 Chỉ trong hai năm 2007-2008, giá trị nhập siêu đã gấp 1,27 lần tổng giá trị của giai đoạn 2000-2006 Mặc dù giá trị nhập siêu vẫn cao từ 2009 đến 2011, nhưng có xu hướng giảm dần Đến năm 2012, cán cân thương mại chuyển sang thặng dư 748 triệu USD, tăng lên 2,37 tỷ USD vào năm 2014 Tuy nhiên, năm 2015, cán cân thương mại lại thâm hụt 3,55 tỷ USD, nhưng năm 2016 đã bất ngờ đạt thặng dư kỷ lục 2,52 tỷ USD Sự thặng dư này trong giai đoạn 2012-2014 và năm 2016 chủ yếu do xuất khẩu tăng mạnh từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và giảm nhập khẩu từ khu vực kinh tế trong nước.

Năm 2017, Việt Nam đã đạt được những kết quả ấn tượng trong nỗ lực tạo thuận lợi thương mại, với kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa gần chạm mốc 400 tỷ USD Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu và nhập khẩu đều vượt 21%, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế.

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Tính đến tháng 11/2017, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt 385,77 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 194,47 tỷ USD, tăng 21,5% so với năm trước, và nhập khẩu đạt 191,47 tỷ USD, tăng 21,2%.

Việt Nam sắp đạt mốc 400 tỷ USD trong xuất nhập khẩu, chỉ còn hơn 14 tỷ USD nữa Với mức trung bình 35 tỷ USD mỗi tháng trong 11 tháng đầu năm, dự kiến trong nửa đầu tháng 12, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu sẽ cán mốc này.

Sau 1 thập kỷ, kể từ lần đầu tiên kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt

Từ năm 2007, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa đã tăng gấp 4 lần, đạt 100 tỷ USD Đặc biệt, chỉ trong 2 năm, chúng ta đã nâng cao kim ngạch xuất nhập khẩu từ 300 tỷ USD vào năm 2015 lên 400 tỷ USD.

2018: Nhiều kỷ lục về xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam Trong

Trong 365 ngày qua, Tổng cục Hải quan đã ghi nhận tổng trị giá hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt kỷ lục 480,17 tỷ USD, tăng hơn 52 tỷ USD so với năm trước Tuy nhiên, con số này vẫn thấp hơn mức tăng 76,75 tỷ USD của năm 2017 so với 2016 Dự kiến, chỉ số độ mở của nền kinh tế Việt Nam trong năm 2018 ước tính đạt 196%.

Với kết quả ấn tượng của xuất nhập khẩu trong năm 2018 thì thứ hạng xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam trong năm 2018 có thể được cải thiện khi

Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) dự kiến công bố báo cáo tổng quan về xuất nhập khẩu toàn cầu vào tháng 4/2019 Trong năm 2017, Việt Nam xếp thứ 27 thế giới về xuất khẩu hàng hóa và thứ 25 về nhập khẩu Đồ thị 2.3 minh họa kim ngạch, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại trong 9 tháng đầu năm giai đoạn 2011-2019.

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Năm 2019 đánh dấu một cột mốc quan trọng trong sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam khi kim ngạch xuất nhập khẩu đạt kỷ lục 500 tỷ USD So với thời điểm bắt đầu công cuộc đổi mới vào năm 1986, xuất nhập khẩu đã tăng lên tới 170 lần Bên cạnh đó, con số này cũng tăng 37 lần kể từ khi Việt Nam gia nhập ASEAN và tăng 5 lần từ khi gia nhập WTO vào năm 2007.

2019, với mốc 517 tỷ USD xuất nhập khẩu, trong vòng 8 năm, chúng ta tăng kim ngạch trên 2,5 lần Nhờ đó, xếp hạng xuất nhập khẩu của Việt Nam tăng mạnh.

Khái quát về các hoạt động TTQT

Khi xuất nhập khẩu của Việt Nam gia tăng, hoạt động thanh toán quốc tế cũng phát triển mạnh mẽ, trở thành cầu nối quan trọng cho các giao dịch thương mại Hệ thống ngân hàng trong nước không chỉ mở rộng chi nhánh khắp các tỉnh thành mà còn thu hút nhiều ngân hàng quốc tế đặt chi nhánh tại Việt Nam để thực hiện giao dịch Nhận thức được vai trò quan trọng của thanh toán quốc tế, chính phủ Việt Nam đã ban hành các Nghị định và Quyết định nhằm thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, với tỷ trọng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán tại ngân hàng giảm từ 20% năm 2004 xuống dưới 15% vào cuối năm 2008.

Bắt đầu từ cuối năm 2005, hoạt động thanh toán tại Việt Nam đã được cải cách với việc tổ chức thanh toán tập trung vào một tài khoản cho các Ngân hàng Thương mại tại Sở giao dịch Ngân Hàng Nhà Nước Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam (Agribank) là đơn vị tiên phong, sau đó là các chi nhánh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (BIDV) và gần đây là Ngân hàng Công thương Các ngân hàng này đã đóng góp quan trọng vào doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế, trong đó Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) dẫn đầu với doanh số 22,8 tỷ USD, chiếm 27% thị phần cả nước, tiếp theo là BIDV, Incombank, Sacombank, Đông Á và VPBank.

Những thành tựu trong hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) của các ngân hàng Việt Nam cho thấy sự phát triển vượt bậc, nhưng vẫn tồn tại nhiều vấn đề cả khách quan lẫn chủ quan cản trở sự phát triển này Tính cạnh tranh trên thị trường dịch vụ còn ở mức thấp, và một số ngân hàng như Đông Á đã tiên phong phát triển dịch vụ mới như direct banking và ATM di động nhằm đa dạng hóa dịch vụ Sự bùng nổ chi nhánh ngân hàng và thay đổi trong quản trị theo tiêu chuẩn quốc tế yêu cầu đầu tư đồng bộ về cơ sở vật chất, công nghệ thông tin và nguồn nhân lực Tuy nhiên, các chi nhánh ở vùng xa trung ương chưa đáp ứng đủ các yếu tố này, đặc biệt là đội ngũ cán bộ thanh toán chưa được đào tạo chuyên sâu Những nguyên nhân chủ quan này, kết hợp với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, đã ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của hoạt động TTQT.

Trước đây, trong giai đoạn nền kinh tế bao cấp, Vietcombank (VCB) là ngân hàng duy nhất độc quyền trong lĩnh vực thanh toán quốc tế (TTQT) Tuy nhiên, khi chuyển sang cơ chế thị trường, các ngân hàng đều được tham gia vào hoạt động TTQT, nhưng chủ yếu vẫn tập trung vào bốn ngân hàng thương mại lớn của Nhà nước: Vietcombank, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNN), BIDV và Vietinbank, trong đó Vietcombank vẫn chiếm tỷ trọng cao Ngoài ra, một số ngân hàng thương mại cổ phần như Exim và ACB cũng tham gia vào lĩnh vực này.

Trong những năm gần đây, các ngân hàng thương mại Việt Nam (NHTMVN) đã đầu tư mạnh mẽ vào dịch vụ thanh toán quốc tế (TTQT), nâng cao hiệu quả hoạt động và gia tăng doanh thu Doanh số TTQT qua hệ thống NHTMVN chiếm trên 80% kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm, trong khi phần còn lại là các giao dịch hàng đổi hàng, thanh toán trực tiếp tại biên giới bằng tiền mặt và qua ngân hàng nước ngoài Điều này cho thấy vai trò quan trọng của TTQT đối với nền kinh tế Hiện nay, dịch vụ thanh toán quốc tế của các ngân hàng rất đa dạng.

Hầu hết các ngân hàng thương mại tại Việt Nam cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế cho cả doanh nghiệp và cá nhân, làm cho dịch vụ này trở thành một trong những dịch vụ chính của ngân hàng Chẳng hạn, Agribank đã mở rộng dịch vụ thanh toán quốc tế để phục vụ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Agribank đã cung cấp 40 sản phẩm thanh toán quốc tế cơ bản, đáp ứng nhu cầu của thị trường Việt Nam tại 164 quốc gia và 5 châu lục Năm 2018, ngân hàng này ghi nhận doanh thu 5,2 triệu USD, tăng 182% so với năm 2017 Vào tháng 4/2016, Agribank được trao giải thưởng Chất lượng thanh toán quốc tế năm 2015 bởi ngân hàng Standard Chartered - SCB Từ năm 1996, Agribank và SCB đã thiết lập quan hệ đại lý, hiện có 22 chi nhánh của SCB tại 22 quốc gia hợp tác với Agribank sau 20 năm liên tục.

Ngân hàng Techcombank hiện đang dẫn đầu cả nước về dịch vụ thanh toán quốc tế, được Tổ chức Thẻ Quốc tế Visa đánh giá cao nhờ những chỉ số vượt trội trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ Với thẻ tín dụng, Techcombank chiếm vị trí số 1 thị trường với tỷ lệ hoạt động 87%, vượt xa mức trung bình của thị trường 12% Đối với thẻ ghi nợ, giao dịch của Techcombank ghi nhận mức tăng trưởng 81%, gấp đôi tốc độ tăng trưởng chung của thị trường Thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ của ngân hàng này cũng đã thể hiện sự tăng trưởng ổn định qua ba năm 2016, 2017 và 2018 nhờ vào nhiều chương trình hoạt động tích cực mà Techcombank cung cấp cho khách hàng và thị trường.

● Chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế

Hiện nay, các ngân hàng thương mại lớn tại Việt Nam cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế đa dạng cho doanh nghiệp, với cam kết hỗ trợ nhanh chóng, hiệu quả và an toàn Các ngân hàng này cung cấp mức tỷ giá hợp lý cho hầu hết các loại tiền tệ, giúp doanh nghiệp thực hiện giao dịch và đổi tiền một cách thuận lợi Bên cạnh đó, với mạng lưới toàn cầu, nhiều ngân hàng có khả năng hỗ trợ doanh nghiệp giao dịch với bất kỳ quốc gia nào mà họ mong muốn.

Các chuyên viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp 24/24 để đảm bảo giao dịch diễn ra thuận lợi và giải đáp mọi thắc mắc trong quá trình giao dịch Với hệ thống thông tin bảo mật, doanh nghiệp có thể yên tâm sử dụng dịch vụ mà không lo lắng về việc lộ thông tin Quy trình rà soát và thực hiện sẽ được ngân hàng thực hiện chính xác, đồng thời thông báo nhanh chóng cho các bên khi có rủi ro xảy ra.

Hiện nay, nhiều ngân hàng đang cung cấp gói hỗ trợ tài chính hấp dẫn cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu, với mức ưu đãi cao và quy trình giải ngân nhanh chóng Điều này giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và sử dụng vốn vay một cách thuận tiện và hiệu quả.

Các ngân hàng Việt Nam hiện nay đã đạt được các tiêu chuẩn dịch vụ quốc tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về dịch vụ thanh toán quốc tế Sự gia tăng số lượng ngân hàng cung cấp dịch vụ này đã tạo ra một môi trường cạnh tranh mạnh mẽ, thúc đẩy các doanh nghiệp hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ của mình.

● Ứng dụng công nghệ trong TTQT

Sử dụng công nghệ trong thanh toán quốc tế đang trở thành xu hướng tất yếu, với mục tiêu giúp ngân hàng chuyển mình thành ngân hàng điện tử Điều này mang lại sự thuận tiện tối đa cho khách hàng khi thực hiện giao dịch, giảm thiểu thời gian chờ đợi và cho phép họ giao dịch cũng như cung cấp thông tin cho ngân hàng mọi lúc, mọi nơi.

Khách hàng có thể dễ dàng theo dõi thông tin giao dịch qua các ứng dụng ngân hàng, giúp tiết kiệm thời gian và giảm thiểu việc di chuyển Tài liệu và biểu mẫu trực tuyến hỗ trợ khách hàng cung cấp thông tin nhanh chóng từ bất kỳ đâu Hơn nữa, hầu hết các ngân hàng hiện đều có hòm thư Gmail hỗ trợ và tư vấn khách hàng 24/24.

Các ứng dụng chuyển tiền trên điện thoại di động hiện nay đã trở nên phổ biến, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch chỉ với vài thao tác mà không cần đến ngân hàng Việc áp dụng công nghệ trong hoạt động ngân hàng đã mang lại sự thay đổi lớn, giúp giảm thời gian thực hiện thủ tục lên đến 70% và tăng năng suất làm việc của ngân hàng, cho phép phục vụ nhiều khách hàng hơn trong cùng một khoảng thời gian.

● Các phương thức thanh toán quốc tế thường được sử dụng

- Chuyển tiền bằng: Điện chuyển tiền (TT: Telegraphic Transfer Remittance) hoặc bằng Thư chuyển tiền (MTR: Mail Transfer Remittance)

- Trả tiền lấy chứng từ (C.A.D: Cash Against Document)

- Tín dụng thư (L/C: Letter of Credit)

● Trình độ cán bộ trong TTQT

Thực trạng tranh chấp trong TTQT hiện nay

2.3.1 Khái quát chung về các tranh chấp xảy ra trong hoạt động TTQT

Triển khai Luật Trọng tài thương mại năm 2010, các trung tâm trọng tài tại Việt Nam đã được củng cố và hoàn thiện về tổ chức và hoạt động Hiện nay, cả nước có 14 trung tâm trọng tài đang hoạt động hiệu quả.

Tính đến nay, Việt Nam có 349 trọng tài viên, trong đó Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) chiếm gần 43% tổng số Giai đoạn 2011 - 2015 đánh dấu sự hội nhập kinh tế sâu rộng, thúc đẩy phát triển thương mại quốc tế, đồng thời gia tăng tranh chấp thương mại Các doanh nghiệp đã tích cực đánh giá cao phương thức hòa giải bằng trọng tài, dẫn đến việc số vụ tranh chấp được giải quyết tại các trung tâm trọng tài tăng 30% Từ 2011 đến 31/12/2015, các trung tâm trọng tài đã ban hành 1.831 phán quyết, trong đó năm 2015, số vụ giải quyết đạt 1.255, tăng 389 vụ so với năm trước VIAC đã xử lý 226 vụ, trung bình gần 60 vụ mỗi năm, trong khi Trung tâm Trọng tài thương mại thành phố Hồ Chí Minh (TRACENT) cũng có những đóng góp đáng kể.

Trong năm qua, trung tâm trọng tài đã giải quyết 291 vụ, trung bình hơn 70 vụ/năm, vượt xa các trung tâm khác chỉ xử lý từ 5 đến 10 vụ/năm Các vụ việc tại trung tâm này đa dạng, bao gồm nhiều lĩnh vực như mua bán hàng hóa, xây dựng, sở hữu trí tuệ, lao động, phân phối, bảo hiểm thương mại, đầu tư nước ngoài, tranh chấp hàng hải, tín dụng và thanh toán quốc tế, với sự tham gia ngày càng nhiều của các bên tranh chấp có quốc tịch nước ngoài Đặc biệt, với sự ra đời của các chế tài bảo vệ người tiêu dùng, số vụ tranh chấp giữa người tiêu dùng và các công ty tài chính, doanh nghiệp phân phối, sản xuất hàng hóa đã tăng đáng kể.

Trong những năm gần đây, số lượng vụ tranh chấp được giải quyết tại các trung tâm trọng tài ngày càng gia tăng, đặc biệt là tại VIAC Cụ thể, năm 2015, trung tâm này đã tiếp nhận và giải quyết 146 vụ, năm 2016 là 155 vụ, và năm 2017 đạt 151 vụ với tổng trị giá lên đến 1.400 tỷ đồng.

● Tồn tại những hạn chế việc giải quyết tranh chấp TTQT

Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng hoạt động trọng tài thương mại trong thời gian qua vẫn bộc lộ một số hạn chế và bất cập cần được khắc phục.

Chất lượng đội ngũ trọng tài viên đã được cải thiện nhưng vẫn còn hạn chế, với một số trọng tài viên chưa được trang bị đầy đủ kiến thức về thương mại quốc tế Kỹ năng nghề nghiệp trong việc giải quyết tranh chấp, đặc biệt là các vụ tranh chấp đầu tư quốc tế, còn yếu kém Hơn nữa, số lượng trọng tài viên có trình độ ngoại ngữ đủ để tham gia tranh tụng trong các vụ tranh chấp đầu tư quốc tế vẫn rất ít.

Trong những năm qua, số vụ việc giải quyết bằng trọng tài tại Việt Nam có xu hướng tăng, nhưng vẫn chỉ chiếm chưa đến 1% tổng số tranh chấp thương mại mà tòa án xử lý hàng năm, cho thấy nhu cầu thực tiễn còn lớn Hơn nữa, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động trọng tài chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến việc giải quyết các vướng mắc trong tổ chức và hoạt động trọng tài chưa hiệu quả, cùng với đó là công tác thanh tra, kiểm tra chưa được thực hiện thường xuyên.

Thứ tư, hiện vẫn chưa thành lập được Hiệp hội trọng tài - tổ chức xã hội

Nghề nghiệp của trọng tài viên không chỉ đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp Họ có trách nhiệm kiểm tra và giám sát việc tuân thủ pháp luật cũng như các quy tắc đạo đức nghề nghiệp, đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình giải quyết tranh chấp.

● Nguyên nhân gây ra những tồn tại trên

Những hạn chế nêu trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó chủ yếu là các nguyên nhân sau đây:

Mặc dù thể chế tổ chức và hoạt động trọng tài đã được cải thiện, nhưng vẫn còn sự không đồng bộ giữa quy định pháp luật về trọng tài thương mại và các lĩnh vực pháp luật khác Một số nội dung vẫn chưa thống nhất và chưa có cơ chế hiệu quả để giám sát việc hủy phán quyết trọng tài bởi cơ quan tòa án.

Việt Nam có nhiều trung tâm trọng tài so với các nước khác trong khu vực và trên thế giới Tuy nhiên, cơ sở vật chất của hầu hết các trung tâm này chưa đáp ứng đủ yêu cầu cho hoạt động của trọng tài viên, và công tác quản lý, điều hành tại một số trung tâm còn thiếu chuyên nghiệp và hiệu quả.

Trọng tài thương mại là một phương thức giải quyết tranh chấp mới nổi, đang phát triển trong nền kinh tế thị trường Việt Nam Tuy nhiên, hiểu biết của cá nhân, cơ quan và tổ chức, đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp về trọng tài vẫn còn hạn chế Nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa hình thành thói quen và niềm tin vào việc sử dụng trọng tài để giải quyết tranh chấp, dẫn đến khó khăn trong việc thực thi các phán quyết của trọng tài trong thực tế.

Tình trạng hủy phán quyết trọng tài vẫn diễn ra với tỷ lệ cao do các căn cứ pháp lý chưa thống nhất Ngoài ra, việc chậm thi hành phán quyết và tỷ lệ đơn yêu cầu thi hành phán quyết thấp cũng làm giảm sức hấp dẫn của hoạt động trọng tài.

Trong năm qua, một số cơ quan quản lý nhà nước về trọng tài chưa thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình trong việc quản lý tại địa phương, dẫn đến công tác kiểm tra và thanh tra hoạt động của các trung tâm trọng tài bị buông lỏng Cơ chế phối hợp giữa các tổ chức trong quản lý trọng tài còn thiếu chặt chẽ, trong khi đội ngũ cán bộ quản lý trong lĩnh vực trọng tài thương mại lại mỏng và chưa được đào tạo thường xuyên về kiến thức và kỹ năng cần thiết.

2.3.2 Các dạng tranh chấp trong TTQT

2.3.2.1 Tranh chấp liên quan tới chứng từ xuất trình a) Tranh chấp liên quan đến vận tải đơn đường biển

Vận chuyển hàng hóa qua đường biển hiện nay chiếm ưu thế trong các giao dịch thương mại quốc tế, nhưng cũng dẫn đến nhiều tranh chấp do số lượng giao dịch lớn Các vấn đề liên quan đến số lượng, chất lượng và cách bảo quản hàng hóa làm cho việc đảm bảo an toàn trong quá trình vận tải trở nên khó khăn Thêm vào đó, yếu tố thời tiết và khoảng cách dài từ nhà cung cấp đến người mua cũng gia tăng rủi ro Những yếu tố này ảnh hưởng đến quá trình kiểm tra, kết luận và thanh toán giữa các ngân hàng thương mại và doanh nghiệp Dưới đây là những tranh chấp phổ biến liên quan đến vận đơn trên đường biển.

Ngày giao hàng trên B/L là yếu tố quan trọng để các bên tham gia thương mại và thanh toán quốc tế xác nhận việc giao hàng đúng hạn Để đảm bảo điều này, cần dựa vào ngày giao hàng được quy định trong hợp đồng thương mại hoặc L/C.

Tác động tiêu cực tới các chủ thể khi gặp phải tranh chấp

Trong hợp đồng thương mại, bên cạnh các điều khoản về hàng hóa, phương thức thanh toán và thời gian, thường có một phụ lục quy định về việc bồi thường thiệt hại Phụ lục này nêu rõ trách nhiệm của các bên khi vi phạm cam kết, dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực và thiệt hại cho bên còn lại.

Khi một bên gây ra ảnh hưởng tiêu cực, doanh nghiệp và ngân hàng đều phải đối mặt với thiệt hại Việc chậm thanh toán, không thanh toán hoặc gặp vấn đề với lô hàng có thể kéo dài thời gian và làm mất tiền của doanh nghiệp Nếu ngân hàng không có nhận thức và hiểu biết pháp lý rõ ràng, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng nợ quá hạn, nợ khó đòi, dòng tiền không ổn định, và chi phí vay vốn tăng cao, cùng với thời gian giải quyết vụ việc kéo dài.

Về lý luận và khoa học pháp lý: Pháp luật quy định về phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại như sau:

Theo các quy định của pháp luật hiện hành:

Theo Điều 422 Bộ luật Dân sự năm 2005, các bên trong giao dịch dân sự có quyền thỏa thuận về mức phạt vi phạm Họ có thể đồng ý vừa nộp phạt vi phạm vừa bồi thường thiệt hại Nếu không có thỏa thuận về mức bồi thường, bên vi phạm phải bồi thường toàn bộ thiệt hại Trong trường hợp không có thỏa thuận nào về bồi thường thiệt hại, bên vi phạm chỉ cần nộp tiền phạt vi phạm.

Luật Thương mại quy định rằng mức phạt cho vi phạm hợp đồng không vượt quá 8% giá trị nghĩa vụ bị vi phạm, theo Điều 301 Bên vi phạm có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm, bao gồm tổn thất thực tế và lợi ích mà bên bị vi phạm lẽ ra được hưởng nếu không có vi phạm.

Khi doanh nghiệp thỏa thuận về bồi thường hay tiền phạt trong hợp đồng, cần phân định rõ ràng giữa hai khoản này Nếu không xác định đúng, số tiền phạt vượt quá quy định sẽ không có giá trị pháp lý Ngược lại, việc coi đó là khoản bồi thường đã thỏa thuận trước cũng không hợp lệ, vì Luật Dân sự và Luật Thương mại hiện hành không cho phép các bên ấn định một khoản tiền bồi thường thiệt hại trong hợp đồng.

Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế nhanh chóng, mối quan hệ giữa doanh nghiệp và luật sư ngày càng trở nên quan trọng Các cán bộ tín dụng của ngân hàng thương mại cần nâng cao nhận thức về vai trò của luật sư trong sự thành công của doanh nghiệp Sự hiện diện của luật sư không chỉ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đảm bảo tính pháp lý mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững và an toàn trong kinh doanh Đồng thời, thành công của các doanh nghiệp cũng là minh chứng cho năng lực và giá trị của luật sư trong thị trường.

CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA NHẰM HẠN CHẾ XẢY RA

Ngày đăng: 16/03/2021, 14:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
8, Thuận An, “Đề án thanh toán không dùng tiền mặt khởi động trên quy mô lớn”. Thời báo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngày 21/8/2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án thanh toán không dùng tiền mặt khởi động trên quy mô lớn
Tác giả: Thuận An
Nhà XB: Thời báo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2006
9, “Giảm thanh toán tiền mặt bằng cách nào”. Thời báo kinh tế Sài Gòn ngày 23/5/2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giảm thanh toán tiền mặt bằng cách nào
10, “ATM lưu động lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam”, tin tức Đông Á Bank ngày 15/1/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ATM lưu động lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam
Nhà XB: Đông Á Bank
Năm: 2009
[12] (Theo Giáo trình Ngân hàng Thương mại, NXB Thống kê) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Ngân hàng Thương mại, NXB Thống kê
Nhà XB: NXB Thống kê")
1, Giáo trình thanh toán quốc tế - năm 2011 - ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG 2, ‘’ Tạp chí công thương- Thực trạng về tình hình xuất nhập khẩu của nền kinh tế Việt Nam hiện nay và biện pháp’’ Khác
3, ‘’ Thực trạng về tình hình xuất nhập khẩu của nền kinh tế Việt Nam hiện nay và giải pháp ‘’ Khác
4, Các thống kê về dịch vụ khách hàng của các ngân hàng lớn Techcombank, Vietcombank, BIDV, Agribank Khác
5, Số liệu của Tổng cục thống kê về xuất nhập khẩu các năm 2015, 2016, 2017, 2018, 2019 Khác
6, Báo cáo dịch vụ ngân hàng thương mại của BIDV, TECHCOMBANK, ACB, VIETCOMBANK Khác
7, Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008 của sở giao dịch 3 – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Khác
11, Tranh chấp trong thanh toán quốc tế bằng L/C và một số gợi ý cho các doanh nghiệp khi tham gia giao dịchTrích dẫn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng  Tên bảng  Trang - Những tranh chấp phát sinh khi thanh toán quốc tế
ng Tên bảng Trang (Trang 6)
Đồ thị 2.1   Kim  ngạch  thương  mại - Những tranh chấp phát sinh khi thanh toán quốc tế
th ị 2.1 Kim ngạch thương mại (Trang 7)
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ - Những tranh chấp phát sinh khi thanh toán quốc tế
Sơ đồ 1.2 Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ (Trang 17)
Sơ đồ 1.3: Quy trình thực hiện thanh toán nhờ thu: - Những tranh chấp phát sinh khi thanh toán quốc tế
Sơ đồ 1.3 Quy trình thực hiện thanh toán nhờ thu: (Trang 21)
Đồ thị 2.1: Kim ngạch thương mại của Việt Nam 1997 - 2016 - Những tranh chấp phát sinh khi thanh toán quốc tế
th ị 2.1: Kim ngạch thương mại của Việt Nam 1997 - 2016 (Trang 27)
Đồ thị 2.2: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu, cán cân thương mại hàng - Những tranh chấp phát sinh khi thanh toán quốc tế
th ị 2.2: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu, cán cân thương mại hàng (Trang 28)
Đồ thị 2.3 : Kim ngạch, tốc độ tăng xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân - Những tranh chấp phát sinh khi thanh toán quốc tế
th ị 2.3 : Kim ngạch, tốc độ tăng xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân (Trang 30)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w