1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Kháng thể kháng Topoisomerase I trong bệnh xơ cứng bì hệ thống

6 39 0

Đang tải... (xem toàn văn)

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 6
Dung lượng 233,56 KB

Nội dung

Xơ cứng bì hệ thống (XCBHT) là một bệnh tự miễn với đặc điểm là xơ cứng da lan toả, thương tổn các cơ quan nội tạng và tình trạng rối loạn miễn dịch. Việc xét nghiệm tìm kháng thể kháng Topoisomerase I giúp ích cho các thầy thuốc trong chẩn đoán và tiên lượng bệnh. Bài viết tiến hành khảo sát tỷ lệ của kháng thể kháng Topoisomerase I ở bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống tại Bệnh viện Da liễu Trung ương.

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHÁNG THỂ KHÁNG TOPOISOMERASE I TRONG BỆNH XƠ CỨNG BÌ HỆ THỐNG Nguyễn Thị Hoa*, Lê Hữu Doanh**, Trần Hậu Khang* TÓM TẮT Tổng quan: Xơ cứng bì hệ thống (XCBHT) bệnh tự miễn với đặc điểm xơ cứng da lan toả, thương tổn quan nội tạng tình trạng rối loạn miễn dịch Việc xét nghiệm tìm kháng thể kháng Topoisomerase I giúp ích cho thầy thuốc chẩn đoán tiên lượng bệnh Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ kháng thể kháng Topoisomerase I bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống Bệnh viện Da liễu Trung ương Đối tượng phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang Kết quả: Kháng thể kháng Topoisomerase I (+) 75% bệnh nhân XCBHT, tỷ lệ dương tính thể da lan tỏa cao thể da giới hạn (89,71% 43,75%) Nhóm bệnh nhân có kháng thể kháng Topoisomerase I dương tính có điểm m-Rodnan điểm triệu chứng trung bình theo tiêu chuẩn ACR/ EULAG 2013 cao nhóm âm tính Kết luận: Kháng thể kháng Topoisomerase I dương tính với tỷ lệ cao XCBHT có liên quan đến thể da lan tỏa Từ khóa: Xơ cứng bì hệ thống, kháng thể kháng Topoisomerase I (scl-70) I ĐẶT VẤN ĐỀ Xơ cứng bì hệ thống (XCBHT) bệnh tự miễn, thường gặp thứ hai sau lupus ban đỏ hệ thống, bệnh chủ yếu gặp giới nữ (75-80%), tần số mắc bệnh khoảng 1-2/10000 dân Biểu lâm sàng XCBHT đa dạng với tổn thương da quan nội tạng Điều trị bệnh gặp nhiều khó khăn với tiên lượng nặng tỷ lệ tử vong cao [7] *Bệnh viện Da liễu Trung ương **Bộ môn Da liễu – Trường Đại học Y Hà Nội Phản biện khoa học: PGS.TS Trần Lan Anh Trong trình nghiên cứu XCBHT, tác giả phát nhiều tự kháng thể có vai trò quan trọng chế bệnh sinh xơ cứng bì hệ thống kháng thể kháng tâm động, kháng thể kháng Topoisomerase I, kháng thể kháng ARN polymerase I, II, III Trong số đó, kháng thể kháng Topoisomerase I nghiên cứu đầy đủ cấu trúc, chế sinh bệnh, giá trị chẩn đoán tiên lượng bệnh Kháng thể XCBHT gặp với tỷ lệ khác nhau, từ 28 – 70% tùy chủng tộc, thấp người da trắng, cao người Nhật Thái Lan, tỷ lệ cao nhóm XCBHT có tổn thương da lan tỏa [9] Số 21 (Tháng 1/2016) DA LIỄU HỌC 37 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Giá trị kháng thể kháng Topoisomerase I chẩn đốn XCBHT cơng nhận qua việc đưa vào tiêu chuẩn chẩn đoán ACR/ EULAR năm 2013 [4] Ở Việt Nam, nghiên cứu kháng thể kháng Topoisomerase I cịn chưa thực cách hệ thống Vì vậy, chúng tơi tiến hành đề tài nhằm mục tiêu: “Khảo sát tỷ lệ kháng thể kháng Topoisomerase I bệnh xơ cứng bì hệ thống Bệnh viện Da liễu Trung ương” II ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu 100 bệnh nhân XCBHT chẩn đoán xác định theo tiêu chuẩn chẩn đoán ACR/EULAG 2013 từ 5/2013 đến 9/2015, Bệnh viện Da liễu Trung ương - Hỏi bệnh: tuổi, giới, tuổi khởi phát bệnh, thời gian bị bệnh - Khám bệnh: đánh giá mức độ dày da theo thang điểm m-Rodnan phân loại thể bệnh (lan tỏa hay giới hạn) - Xét nghiệm: Xác định kháng thể anti-Topo I phương pháp ELISA Xử lý số liệu: Các số liệu thu thập nghiên cứu xử lý theo thuật toán thống kê y học máy tính chương trình phần mềm SPSS 16.0 III KẾT QUẢ Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn lựa chọn: Đặc điểm Kết - Bệnh nhân chẩn đoán xác định XCBHT theo tiêu chuẩn ACR/EULAG 2013 Tỷ lệ giới tính (nữ/nam) 4/1 Tỷ lệ thể bệnh (lan tỏa/giới hạn) 2/1 - Được làm xét nghiệm tìm kháng thể kháng Topoisomerase I Tuổi trung bình 48,1 ± 12,6 Tuổi khởi phát bệnh trung bình 45,2 ± 13,8 Tiêu chuẩn loại trừ: - Bệnh nhân lấy vào nghiên cứu từ lần khám trước - XCBHT kèm biểu bệnh mô liên kết khác (MCTD, Overlap) - Bệnh nhân mắc bệnh lý nội khoa khác khơng phải xơ cứng bì suy thận mãn, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính,… Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang Các bước tiến hành: - Sàng lọc bệnh nhân để đưa vào nghiên cứu (theo tiêu chuẩn trên) 38 DA LIỄU HỌC Số 21 (Tháng 1/2016) Nhận xét: Tỷ lệ nữ/nam bệnh nhân XCBHT nghiên cứu 4/1; tỷ lệ thể da lan tỏa/giới hạn 2/1; tuổi khởi phát bệnh trung bình 45,2 ± 13,8 Bảng 2: Phân bố số đặc điểm theo thể lâm sàng Thể bệnh Đặc điểm Điểm triệu chứng trung bình Điểm mRSS trung bình Thể lan tỏa Thể giới hạn 17,6± 2,7 13,9 ±3,8 17,2 ± 8,2 6,1 ± 4,0 p

Ngày đăng: 13/03/2021, 10:23

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w