Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 18 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
18
Dung lượng
30,14 KB
Nội dung
Hoànthiệncôngtáctổchứchạchtoánthànhphẩm,tiêuthụthànhphẩmvàxácđịnhkếtquảtiêuthụtạiCôngtyDệtvảicôngnghiệpHàNội I. nhận xét đánh giá chung 1. Ưu điểm: CôngtyDệtvảiCôngnghiệpHàNội là một doanh nghiệp có bề dày truyền thống hơn 30 năm hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành dệt may Việt Nam. Qua chặng đờng dài vừa xây dựng, vừa phát triển , CôngtyDệtvảiCôngnghiệpHàNội đã trởng thànhvà lớn mạnh không ngừng cả về cơ sở vật chất kỹ thuật, quy mô năng lực cũng nh hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để có đợc thànhquả nh hôm nay Côngty đã trải qua một thời kỳ dài đánh dấu chặng đờng đầy khó khăn gian khổ trong quá trình xây dựng, trởng thành, phát triển và tự khẳng định mình trong ngày dệt may Việt Nam và trong nền kinh tế Quốc Dân. Cùng với sự lớn mạnh của Côngtycôngtác quản lý nói chung cũng nh côngtác kế toánnói riêng đã không ngừng đợc củng cố vàhoànthiện đáp ứng kịp thời các yêu cầu về quản lý vàhạch toán. Côngty đã xây dựng đợc bộ máy quản lý rất gọn nhẹ với những cán bộ có trình độ nghiệp vụ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao. Bên cạnh đó bộ máy kế toán khoa học hợp lý với những nhân viên có trình độ đại học, nhiệt tình, trung thực, sáng tạo trong nghề, lại đợc phân công, phân nhiệm rõ ràng theo từng phần hành kế toán phù hợp với năng lực và kinh nghiệm làm việc góp phần đắc lực vào côngtác kế toánvà quản lý kinh tế của Công ty. Do có sự phân công trách nhiệm rõ ràng trong côngtác kế toán nên đã tạo ra sự chuyên môn hoá, vì vậy các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ đơn giản nh phản ánh những nghiệp vụ kinh tế phát sinh hằng ngày đến việc lập báo cáo quyết toán đều đợc tiến hành một cách nhanh chóng, chính xác. Côngtytổchức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, phòng tài chính kế toán thực hiện toàn bộ côngtác kế toán của Công ty, ở các Xí nghiệpthành viên chỉ bố trí các kế toán phân xởng làm nhiệm vụ ghi chép ban đầu, thu thập số liệu gửi về phòng kế toántài chính. Do đó côngtáctài chính kế toán của Côngty đã phản ánh và cung cấp thông tin chính xác kịp thời về tình hình biến động doanh thu, chi phí của từng hoạt động kinh doanh, của từng Xí nghiệpthành viên, giúp cho lãnh đạo Côngty có những quyết định đúng đắn, kịp thời trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Là doanh nghiệp có quy mô vừa, chủng loại sản phẩm đa dạng, các nghiệp vụ phát sinh nhiều đòi hỏi yêu cầu và trình độ quản lý của nhân viên kế toán cao nên Côngty đã lựa chọn hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ. Hình thức này phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý, nó kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế, hơn nữa nó kết hợp chặt chẽ giữa việc hạchtoán tổng hợp vàhạchtoán chi tiết trên cùng một sổ kế toánvà cùng một quá trình ghi chép. Bên cạnh đó, Côngty sử dụng hệ thống TK theo quyết định 1141 ngày 1/11/1995, phân chia các TK cấp 2,3 để quản lý và theo dõi chi tiết, tổng hợp từng hoạt động kinh doanh cho từng Xí nghiệpnói riêng vàCôngtynói chung. Hệ thống chứng từ của Côngty đợc lập rất đầy đủ, thông tin phù hợp với chế độ kế toán đã ban hành và các thông tin này phục vụ thiết thực cho côngtác kiểm tra và ghi số kế toán. Trong một chừng mực nhất định, kế toánthànhphẩmvàtiêuthụthànhphẩm là công cụ sắc bén để đánh giá thực trạng tài chính, tình hình hoạt động sản xuất vàkếtquả kinh doanh của Công ty. Việc tổchứchạchtoánthànhphẩmvàtiêuthụthànhphẩm đã đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, nhiệm vụ và phơng pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế liên quan. Kế toán đã phản ánh trung thực số liệu, ghi chép sổ rõ ràng các nghiệp vụ có liên quan đến thànhphẩm,tiêuthụthànhphẩmvàxácđịnhkếtquảtiêu thụ, đáp ứng đợc yêu cầu quản lý của Côngty đặt ra. Để hạchtoán trung thực tình hình nhập, xuất, tình hình tiêuthụthànhphẩm kế toán đã sử dụng đầy đủ các chứng từ liên quan đến nhập, xuất thànhphẩm , bán hàng, thanhtoán với khách hàng. Những hoá đơn chứng từ này đều phù hợp với biểu mẫu do bộ tài chính quy định. Đồng thời để phản ánh quá trình tiêuthụthànhphẩm kế toán đã mở sổ và ghi chép trên các sổ phù hợp và phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh. Côngtác kế toánthànhphẩm,tiêuthụthànhphẩm đã góp phần bảo đảm, quản lý chặt chẽ tài sản của Côngty trong lĩnh vực lu thông và đảm bảo sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả. 2. Những tồn tại. * Về cách tính giá thành phẩm: Về nguyên tắcthànhphẩm phải đợc theo dõi phản ánh một cách thờng xuyên sự biến động cả về số lợng và giá trị. TạicôngtyDệtvảiCôngnghiệpHà Nội, thànhphẩm nhập kho đợc tính theo giá thànhcông xởng thực tế, thànhphẩm xuất kho đợc đánh giá theo giá đơn vị bình quân gia quyền. Song giá thànhcông xởng thực tế và giá đơn vị bình quân chỉ đợc xácđịnh vào cuối tháng trong khi đó các nghiệp vụ nhập, xuất, tồn diễn ra hằng ngày đòi hỏi kế toán phải ghi chép theo dõi thờng xuyên. Vì vậy sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất thànhphẩm chỉ theo dõi đ- ợc về mặt lợng còn không phản ánh đợc trị giá thànhphẩm nhập kho, xuất kho và tồn kho. * Về hạchtoán chi tiết thành phẩm: CôngtyDệtvảiCôngnghiệpHàNội sử dụng phơng pháp ghi thẻ song song để hạchtoán chi tiết thành phẩm. Vì vậy nó có sự trùng lặp giữa kho và phòng kế toán theo chỉ tiêu số lợng làm tăng khối lợng ghi chép của kế toán. * Về việc xácđịnh doanh thu bán hàng: Do đơn vị sử dụng giá bán động nên trong thực tế có những trờng hợp Côngty thay đổi giá bán vào thời điểm cuối tháng, ghi theo giá tạm tính nhng khách hàng cha chấp nhận và không phản hồi ngay trong tháng nên Côngty đã hạchtoán vào doanh thuvà kê khai thuế GTGT đầu ra trong tháng. Việc giải quyết phần chênh lệch giá là rất khó khăn không thể huỷ hoá đơn bán hàng vì đã kê khai thuế, đồng thời cũng không hạchtoán vào khoản giảm giá đợc vì không phải do chất lợng. Thờng Côngtyhạchtoán vào hàng bán bị trả lại. Do vậy TK 531- hàng bán bị trả lại sử dụng ở Côngty không phản ánh đúng thực chất nội dung của nó. * Về việc hạchtoán tổng hợp tiêuthụthành phẩm: Để hạchtoán tổng hợp thànhphẩm cuối tháng kế toán lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thànhphẩm (bảng kê số 8). Phần xuất thànhphẩm, ngoài việc xuất để bán, kế toánhạchtoán một số trờng hợp xuất khác (xuất giới thiệu sản phẩm, xuất phục vụ cho hội nghị tiếp khách). -Khi xuất kho thànhphẩm đi giới thiệu sản phẩm kế toán ghi Nợ TK 641 Có TK 155 -Và khi xuất thànhphẩm trực tiếp từ phân xởng phục vụ hội nghị tiếp khách kế toán ghi: Nợ TK 6428 Có TK 154 Theo cách hạchtoán này chứng tỏcôngty không xácđịnh đây là trờng hợp xuất có doanh thuvà không tính thuế GTGT. Việc hạchtoán nh vậy là không chính xác. * Về việc sử dụng tài khoản kế toán: Do ở Côngty không sử dụng TK 157 nên trong thực tế khi Côngty xuất hàng vận chuyển đến địa điểm yêu cầu của khách hàng thì Côngty đã xácđịnh ngay là tiêuthụvà ghi nhận giá vốn theo định khoản: Nợ TK 632 Có TK 155 Theo em hạchtoán nh vậy là không thoả đáng vì trong những trờng hợp giao hàng tại địa điểm rất xa hàng không thể giao đợc ngay cho khách hàng trong những trờng hợp nh vậy Côngty nên hạchtoán vào TK 157. Hơn nữa Côngty chỉ mở chi tiết TK 5112 và TK131 còn TK 155 và TK 632 không đợc chi tiết cho từng loại thànhphẩmvải mành, vải bạt, sản phẩm may. Vì vậy rất khó cho việc đối chiếu chi tiết và tổng hợp. * Về việc trích lập dự phòng: TạiCôngtyDệtvảiCôngnghiệpHàNội có một khoản "Phải thu khách hàng" rất lớn. Trong tháng 11 số nợ phải thu khách hàng của Côngty là 23.353.089.257 đồng trong đó có đến 4.759.903.297 đồng khách hàng nợ quá hạn. Theo chế độ quy định, để dự báo những rủi ro, tổn thất có thể xảy ra trong t- ơng lai các doanh nghiệp đợc phép lập dự phòng. Trong thực tế Côngty không trích lập dự phòng, do vậy khi xảy ra trờng hợp khách hàng bị phá sản không có khả năng thanhtoán thì Côngty không có khoản dự phòng để bù đắp những rủi ro. * Về phơng pháp hạchtoán . CôngtyDệtvảiCôngnghiệp sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạchtoán hàng tồn kho nhng khi áp dụng Côngty vẫn cha cập nhật đợc số liệu trong ngày. Một số TK chỉ đợc ghi vào cuối kỳ nh TK 155, TK 632 .sau khi đã tính ra đợc đơn giá bình quân gia quyền. Về việc phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp : Chi phí quản lý của doanh nghiệp thờng phát sinh nhiều do đó trong kỳ hạch toán, kế toánkết chuyển một phần chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 1422- chi phí chờ kết chuyển, phần còn lại đợc phân bổ cho lợng hàng tiêuthụ trong kỳ. Việc phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 1422 tuỳ thuộc vào kinh nghiệm của kế toán, còn việc phân bổ chi phí cho hàng tiêuthụ trong kỳ không theo một tiêu thức đồng nhất. Vì vậy nó sẽ không phản ánh đúng kếtquả kinh doanh trong kỳ. * Về côngtác tăng cờngtiêuthụ sản phẩm Mặc dù Côngty có sử dụng TK 811, 532 nhng thực tế Côngty ít có biện pháp khuyếch khích việc mua hàng với số lợng lớn và mua hàng thanhtoán tiền hàng trớc thời hạn quy định. Vì vậy không tạo nên động cơ khuyến khích khách hàng, tăng cờng khả năng tiêuthụ sản phẩm. II. Sự cần thiết phải hoàn thiện. Những năm qua cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, các doanh nghiệp đã thực sự phải vận động để tồn tạivà đi lên bằng chính thực lực của mình. Cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, sản xuất kinh doanh phải có lãi, tự mình tìm các nguồn vốn để sản xuất đồng thời phải tự bảo toànvà phát triển vốn kinh doanh ngay cả khi hoạt động thuận lợi, phát đạt cũng nh khi có nguy cơ thua lỗ, phá sản. Muốn đạt đợc điều đó thì đỏi hỏi côngtác kế toán trong doanh nghiệpnói chung vàcôngtác kế toánthànhphẩm,tiêuthụthànhphẩmvàxácđịnhkếtquảtiêuthụ phải ngày đợc củng cố, hoànthiện để thực sự trở thànhcông cụ quản lý kinh tế tài chính, góp phần vào công việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cũng nh các doanh nghiệp sản xuất khác, ở CôngtyDệtvảiCôngnghiệpHàNộitổchức bộ máy kế toánvàtổchứccôngtác kế toán bên cạnh những u điểm còn có những hạn chế nhất định. Yêu cầu của côngtác kế toánnói chung và kế toánthànhphẩm,tiêuthụthànhphẩmvàxácđịnhkếtquảtiêuthụnói riêng phải phản ánh chính xác, phù hợp các thông tin kinh tế tài chính, cung cấp số liệu cho lãnh đạo Công ty, Nhà nớc và các bên liên quan những thông tin hữu ích. Trớc kia trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung côngty đợc Nhà nớc giao chỉ tiêu kế hoạch, từ khâu nguyên liệu đầu vào đến khâu tiêuthụ sản phẩm đầu ra đều đợc Nhà nớc đảm nhận, Côngty chỉ lo tổchức sản xuất để hoànthành tốt nhất các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nớc giao. Nhng khi chuyển sang kinh tế thị trờng, Côngty có quyền chủ động trong kinh doanh theo phơng thức thanhtoán độc lập, lấy thu bù chi, chịu trách nhiệm trớc cơ quan chủ quản về mọi mặt hoạt động của mình. Côngty phải đơng đầu với sự cạnh tranh gay gắt, nhà quản lý sẽ không có đợc thông tin chính xác để giúp họ ra quyết định đúng đắn, Nhà nớc sẽ không nắm bắt đợc tình hình tài chính, kếtquả sản xuất kinh doanh của Công ty, các doanh nghiệp khác có mối quan hệ với Côngty sẽ không biết đợc khả năng sản xuất vàtiêuthụ các mặt hàng để đa ra quyết định cho vay, đầu t . nếu nh không có một hệ thống kế toánhoànthiện phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin kinh tế của doanh nghiệp. Vì vậy, hoànthiệncôngtác kế toánthànhphẩm,tiêuthụthànhphẩmvàxácđịnhkếtquảtiêuthụ là một trong những yêu cầu cần thiết, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay. III. Một số giải pháp nhằm hoànthiệnhạchtoánthànhphẩm, tiêu thụthànhphẩmvàxácđịnhkếtquảtiêuthụ tại CôngtyDệtvảiCôngnghiệpHà Nội. Có thể nói, côngtác kế toánthànhphẩm, tiêu thụthànhphẩmvàxácđịnhkếtquảtiêuthụ tại CôngtyDệtvảiCôngnghiệpHàNội đã đạt đợc những kếtquả tốt. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, côngtác kế toán vẫn còn một số điểm hạn chế. Côngty cần có biện pháp hoànthiện hơn nữa côngtáchạchtoán kế toánnói chung, kế toánthànhphẩm,tiêuthụvàxácđịnhkếtquảnói riêng. Trên cơ sở thực trạng của côngtác kế toánthànhphẩm,tiêuthụvàxácđịnhkếtquảvà trớc yêu cầu của việc hoànthiệncôngtác này ở CôngtyDệtvảiCôngnghiệpHàNội em mạnh dạn xin đề xuất một số biện pháp nhằm không ngừng nâng cao chất lợng côngtác kế toántạiCông ty. 1. Về cách đánh giá thành phẩm. TạiCôngtyDệtvảiCôngnghiệpHà Nội, thànhphẩm nhập kho đợc đánh giá theo giá thànhcông xởng thực tế, thànhphẩm xuất kho đợc đánh giá theo giá đơn vị bình quân song giá thànhcông xởng thực tế và giá đơn vị bình quân chỉ đợc xácđịnh vào cuối tháng. Để đáp ứng đợc yêu cầu theo dõi sự biến động một cách th- ờng xuyên của nghiệp vụ nhập - xuất - tồn thànhphẩm kế toán có thể sử dụng một loại giá thống nhất ổn định để ghi chép - đó là giá hạch toán. Côngty nên tổchức đánh giá thànhphẩm theo hai loại giá là giá hạchtoánvà giá thực tế trong đó chọn giá đầu kỳ làm giá hạch toán. Cuối tháng căn cứ vào bảng tính giá thực tế do bộ phận giá thành chuyển sang kế toán tính ra hệ số giá. Hệ số giá = Trị giá thực tế TP tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế TP nhập trong kỳ Trị giá hạchtoán TP tồn đầu kỳ + Trị giá hạchtoán Tp nhập trong kỳ Từ đó tính ra: Trị giá thực tế thànhphẩm hệ số Trị giá hạchtoán TP xuất trong kỳ giá xuất trong kỳ Nh vậy trong hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ áp dụng tạiCông ty, việc ghi chép nhập - xuất - tồn thànhphẩm đợc thực hiện trên bảng kê số 8 theo số l- ợng, giá hạchtoánvà giá thực tế: Về nhập kho thành phẩm: Hàng ngày khi nhận đợc phiếu nhập kho do thủ kho gửi lên kế toán ghi vào dòng tơng ứng cột số lợng đã nhập và ghi theo giá hạchtoán phần ghi nợ TK 155, có TK liên quan. Về xuất kho thành phẩm: Căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán ghi vào cột số lợng xuất và ghi trị giá theo giá hạchtoán của thànhphẩm phần có TK 155, nợ TK liên quan. Cuối tháng căn cứ vào hệ số giá để tính giá thực tế xuất kho thànhphẩm cho từng hoá đơn, chứng từ. Để có hệ số giá thànhphẩm làm căn cứ tính chuyển nh trên cần phải tiến hành lập bảng tính giá thực tế thành phẩm. Tuy Côngty có mở "Bảng kê số 9" nh- ng đó chỉ là sổ tổng hợp cho tất cả các thành phẩm. Vì vậy theo em khi sử dụng giá hạch toán, bảng kê số 9 nên sửa lại mở cho mỗi thànhphẩm một cột với 2 loại giá là giá hạchtoánvà giá thực tế (biểu số 24). Biểu số 24: Bảng kê số 9 Tính giá thực tế thànhphẩm Tháng .năm . TT Chỉ tiêu TK155 - thànhphẩmVải mành PA Vải bạt 3x4 . . x = Giá HT Giá TT Giá HT Giá TT Giá HT Giá TT I. Số d đầu tháng II. Số d phát sinh trong tháng . III. Cộng số d đầu tháng và phát sinh trong tháng IV. Hệ số giá V. Xuất trong tháng VI. Số d cuối tháng 2. Về việc sử dụng TK kế toánvà ghi nhận doanh thu bán hàng. Theo trình bày ở trên mọi trờng hợp xuất kho có hoá đơn GTGT đều đợc coi là tiêu thụ, khi đó kế toán ghi luôn bút toán ghi nhận doanh thu. Theo em nh vậy là cha thật phù hợp. Nếu trong trờng hợp hàng giao nhận tại kho Côngty cho ngời đại diện của khách hàng vàCôngty thực hiện việc vận chuyển đến địa điểm mà khách hàng yêu cầu, trong trờng hợp này có thể coi nh hàng đã tiêuthụvà có thể ghi các bút toán ghi nhận doanh thu vì lúc này Côngty chỉ thực hiện vận chuyển hộ khách hàng. Còn trong trờng hợp thànhphẩm không đợc giao nhận tại kho của Côngty mà đợc vận chuyển đến địa điểm giao nhận rồi mới giao cho đại diện của bên đặt hàng lúc này khi hàng xuất ra khỏi kho của Côngty nhng cha giao cho khách hàng nên cha đợc coi là tiêu thụ. Điều này hoàntoàn hợp lý vì thứ nhất hàng thực chất cha giao, thứ hai vận chuyển đến địa điểm giao nhận phải mất nhiều ngày, mức độ rủi ro cao. Theo em trong trờng hợp giao hàng tại các địa điểm xa cha nên coi nh hàng đã tiêuthụ ngay sau khi xuất kho Công ty, để đề phòng rủi ro, khi hàng xuất kho nên viết "Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ" đồng thời phải sử dụng TK 157 - "Hàng gửi bán" để theo dõi số hàng này. Khi đó bút toán ghi nhận hàng xuất kho: Nợ TK 157 Có TK 155 Đối với TK 155 và TK 632 Côngty nên mở chi tiết cho 2 TK này nh sau: TK 155 - Thànhphẩm TK 1551: Vải bạt TK 1552: Vải mành TK 1553: Sản phẩm may Tk 632 - giá vốn hàng bán TK 6321: Vải bạt TK 6322: Vải mành TK 6323: Sản phẩm may Chỉ khi nào khách hàng nhận đợc hàng và chấp nhận thanhtoán thì viết hoá đơn GTGT và ghi nhận doanh thu. Có nh vậy mới phản ánh chính xác doanh thu thực tế phát sinh trong kỳ, việc hạchtoán hàng bán bị trả lại cũng nh giảm giá hàng bán đợc chính xác, phản ánh đúng chất lợng sản phẩm của Công ty. 3. Về việc trích lập dự phòng. * Dự phòng phải thu khó đòi. Để đề phòng những rủi ro tổn thất có thể xảy ra Côngty nên trích lập dự phòng phải thu khó đòi. Có nh vậy Côngty mới có thể chủ động khi có rủi ro xảy ra. + Phơng pháp xácđịnh các chỉ tiêu ghi sổ kế toán liên quan đến dự phòng phải thu khó đòi: Căn cứ thực tế khả năng trả nợ đợc xácđịnh bằng một trong các cách sau để tính dự phòng nợ phải thu khó đòi lập cho niên độ sau: C1: Có thể ớc tính một tỷ lệ phải thu khó đòi trên tổng số bán chịu: Số dự phòng phải thu cần = Doanh số bán x Tỉ lệ phải thu khó đòi - [...]... hỏi côngtác kế toán trong doanh nghiệpnói chung vàcôngtác kế toánthànhphẩm,tiêuthụthànhphẩm, xác địnhkếtquảtiêuthụ nói riêng ngày càng đợc củng cố vàhoànthiện để thực sự trở thànhcông cụ quản lý kinh tế tài chính, góp phần vào công việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Các doanh nghiệp phải biết vận dụng một cách sáng tạo và hợp lý vào thực tiễn để công. .. côngtác kế toán phát huy hết vai trò trong quá trình quản lý kinh tế của doanh nghiệp Trong thời gian thực tập tại phòng kế toánCôngtyDệtvảiCôngnghiệpHà Nội, em đã đi sâu tìm hiểu về côngtác kế toánthànhphẩm, tiêu thụthànhphẩmvàxácđịnhkếtquảtiêuthụ , em nhận thấy những mặt mạnh côngty cần phát huy đồng thời còn một số vấn đề còn tồn tại Để khắc phục phần nào những điểm cha hoàn thiện. .. góp với mục đích hoànthiện hơn nữa côngtác kế toánthànhphẩm, tiêu thụthànhphẩmvàxácđịnhkếtquảtiêuthụ tại CôngtyDệtvảiCôngnghiệpHàNội Do thời gian thực tập ngắn và hiểu biết về thực tế còn hạn chế nên các vấn đề đa ra trong luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong đợc sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của thầy cô và những ngời quan tâm để luận văn đợc hoànthiện thêm Trong thời... tiết ở Côngty có mở sổ chi tiết tiêuthụ nhng chỉ có chỉ tiêu doanh thu, thuế GTGT, tổng cộng khối lợng mà không có chỉ tiêu giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, các khoản giảm trừ doanh thu, do đó kế toán không nắm đợc một cách chi tiết các khoản chi phí và các khoản giảm trừ phát sinh liên quan và không xácđịnh đợc kếtquả lỗ, lãi của từng loại thànhphẩm,thứthành phẩm. .. hàng mua hàng của Côngty với số lợng lớn hoặc đối với những khách hàng thanhtoán tiền hàng trớc thời hạn quy định Cụ thể đối với những khách hàng mua với số lợng lớn Côngty nên giảm giá cho họ, còn với những khách hàng thanhtoán tiền hàng trớc thời gian quy định cho họ hởng khoản chiết khấu .5 Về côngtácthu hồi nợ Côngty có rất nhiều khách hàng, ngoài những khách hàng đến mua hàng vàthanh toán. .. tiêu thức phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệpTiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ở Côngty không đồng nhất Đối với chi phí bán hàng, chi phí phát sinh liên quan đến loại thànhphẩm nào thì đợc tập hợp trực tiếp vào chi phí bán hàng của loại thànhphẩm đó Còn đối với chi phí quản lý doanh nghiệp thì một phần đợc kết chuyển vào TK 1422, phần còn lại đợc phân bổ cho hàng... vi tính vào côngtác kế toán Một điều có thể thấy rất rõ ở Côngty là kế toán chủ yếu làm thủcông Cả phòng chỉ có 3 chiếc máy vi tính thờng xuyên bận Đây là một hạn chế rất lớn mà Côngty cần quan tâm và có biện pháp tốt để khắc phục vì CôngtyDệtvảiCôngnghiệp là một Côngty lớn, các nghiệp vụ phát sinh thờng xuyên với giá trị không nhỏ, do đó việc áp dụng máy vi tính vào côngtác kế toán là vô... tiết tiêuthụ Vì vậy theo em kế toán nên mở sổ chi tiết tiêuthụ theo (biểu số 25) Biểu số 25: Sổ chi tiết tiêuthụ Mặt hàng Số lợng Tổng Các khoản giảm doanh thu Giá vốn CP thu trừ 531 Doanh 532 hàng Lãi thuần bán gộp CPQL bán doanh hàng nghiệp Lãi (lỗ) - Vải các loại - Vải 718 - Vải 195 - Vải 3 x 3 7 Về việc hạchtoán tổng hợp thànhphẩm Theo em mọi trờng hợp xuất dùng (trừ xuất tái chế) đều phải hạch. .. của Côngty đối với khách hàng, tạo nên hàng rào bảo hộ mậu dịch của sản phẩm Hiện nay mặc dù sản phẩm của Côngty đợc tiêuthụ rộng khắp trong cả nớc, tuy nhiên các khách hàng thờng lấy trực tiếp từ Côngty hoặc Côngty mang đến giao trực tiếp cho khách hàng, Côngty không mở các đại lý bán hàng rộng khắp ,do vậy Côngty không chủ động đợc trong việc giao hàng kịp thời cho khách, nhất là các khách hàng... toán là vô cùng cần thiết Côngty nên áp dụng máy vi tính nhiều hơn nữa vào côngtác kế toán để giảm bớt công việc cho các nhân viên kế toán mà thông tin lại chính xác, kịp thời hơn, số lợng thông tin lu trữ đợc nhiều lại gọn nhẹ và tiện lợi, đặc biệt là bộ phận kế toánthànhphẩm,tiêuthụthànhphẩm nên đợc trang bị riêng một máy vì công việc của bộ phận này quá nhiều Kết luận Những năm qua cùng . Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội I. nhận. nhằm hoàn thiện hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội. Có thể nói, công tác kế toán