Nguồn: Continuum (minneap minn) 2020;26(5, peripheral nerve and motor neuron disorders): 1323–1347. Tác giả: Colin Quinn, MD; Lauren Elman, MD Lược dịch: Vũ Thị Hinh GIỚI THIỆU Bệnh nơ ron vận động bao gồm những bệnh lý thoái hoá thần kinh di truyền hay mắc phải, hoàn toàn hay chủ yếu gây tổn thương nơ ron vận động. Xơ cột bên teo cơ (Xcbtc) là bệnh lý thường gặp nhất trong nhóm này. Hệ thống nơ ron vận động bao gồm nơ ron vận động trên và dưới. Nơ ron vận động trên nằm ở vỏ não vận động nguyên phát của não, những sợi trục tạo thành bó vỏ nhân – kết nối với thân não, vào bó vỏ tuỷ kết nối với tủy sống. Nơ ron vận động dưới, đề cập đến nơ ron vận động alpha cũng như sừng trước chất xám của tuỷ sống. Những sợi trục của nó liên kết tới cơ của vùng hành não hoặc các chi. Tổn thương hệ thống nơ ron vận động dẫn đến mất vận động tự chủ ảnh hưởng đến chức năng các chi, vùng hành não và hô hấp, với các triệu chứng đặc hiệu phụ thuộc vào từng phần của con đường vận động bị ảnh hưởng. Kể từ những mô tả sớm nhất về các đặc điểm lâm sàng và bệnh lý của xcbtc bởi Jean – Martin Charcot năm 1870, những hiểu biết của chúng ta về sinh bệnh học của bệnh lý này đã được mở rộng đáng kể. Tuy vậy, căn nguyên cụ thể vẫn còn chưa được sáng tỏ. Bài báo này mô tả đặc điểm lâm sàng của xcbtc, cách tiếp cận chẩn đoán, nhìn lại những hiểu biết mới nhất về gen, bệnh học và sinh bệnh học của bệnh; cũng như thảo luận phương án quản lý hiện tại. Chúng tôi cũng nhìn lại những biến thể của xcbtc và một số bệnh lý nơ ron vận động khác có những đặc điểm giống với xcbtc.
XƠ CỘT BÊN TEO CƠ (AMYOTROPHIC LATERAL SCLEROSIS – ALS) Nguồn: Continuum (minneap minn) 2020;26(5, peripheral nerve and motor neuron disorders): 1323–1347 Tác giả: Colin Quinn, MD; Lauren Elman, MD Lược dịch: Vũ Thị Hinh GIỚI THIỆU Bệnh nơ ron vận động bao gồm bệnh lý thoái hoá thần kinh di truyền hay mắc phải, hoàn toàn hay chủ yếu gây tổn thương nơ ron vận động Xơ cột bên teo (Xcbtc) bệnh lý thường gặp nhóm Hệ thống nơ ron vận động bao gồm nơ ron vận động Nơ ron vận động nằm vỏ não vận động nguyên phát não, sợi trục tạo thành bó vỏ nhân – kết nối với thân não, vào bó vỏ tuỷ - kết nối với tủy sống Nơ ron vận động dưới, đề cập đến nơ ron vận động alpha sừng trước chất xám tuỷ sống Những sợi trục liên kết tới vùng hành não chi Tổn thương hệ thống nơ ron vận động dẫn đến vận động tự chủ - ảnh hưởng đến chức chi, vùng hành não hô hấp, với triệu chứng đặc hiệu phụ thuộc vào phần đường vận động bị ảnh hưởng Kể từ mô tả sớm đặc điểm lâm sàng bệnh lý xcbtc Jean – Martin Charcot năm 1870, hiểu biết sinh bệnh học bệnh lý mở rộng đáng kể Tuy vậy, nguyên cụ thể chưa sáng tỏ Bài báo mô tả đặc điểm lâm sàng xcbtc, cách tiếp cận chẩn đốn, nhìn lại hiểu biết gen, bệnh học sinh bệnh học bệnh; thảo luận phương án quản lý Chúng tơi nhìn lại biến thể xcbtc số bệnh lý nơ ron vận động khác có đặc điểm giống với xcbtc DỊCH TỄ HỌC Tỉ lệ mắc toàn cầu xbctc 2/100000, tỉ lệ mắc 4/100000 đến 5/100000 Trong lịch sử, số vùng có tỉ lệ bệnh cao hơn, bao gồm đảo Guam, Peninsula Nhật Bản, số vùng khác Dân số người châu Âu cho có tỉ lệ mắc tương đối thấp Nguy mắc xcbtc suốt đời người Mỹ châu Âu 1/350 với nam 1/400 với nữ, chứng minh tỉ lệ trội nam bệnh thường cao với thể khởi phát tuổi trẻ Nguy xcbtc tăng lên theo tuổi khoảng năm 80 tuổi, với tuổi khởi phát trung bình khoảng cuối 50 đầu 60 Xcbtc gia đình, định nghĩa xcbtc ảnh hưởng đến nhiều thành viên gia đình, chiếm khoảng 10% tổng số ca, cịn lại khoảng 90% tư phát Thậm chí số ca tự phát, nguy bệnh tổng thể tiếp cận theo hướng gen chiếm khoảng 60%, lại khoảng 40% yếu tố môi trường Việc phát yếu tố nguy từ mơi trường cịn thử thách Bằng chứng dịch tễ học gợi ý tỉ lệ cao vận động viên/ người tập thể hình có vóc dáng mảnh có nguy xcbtc cao Từ Lou Gehric chẩn đoán xcbtc, mối quan hệ vận động viên chuyên nghiệp xcbtc ý Gần đây, tập trung nghiên cứu nguy tăng lên cầu thủ bóng đá, nhà nghiên cứu đặt câu hỏi liệu có liên quan với hoạt động thể thao, gen tham gia vào việc chơi thể thao, chấn thương đầu chấn thương khác chơi, yếu tố khác chất hố học hay khơng? Mặc dù câu hỏi chưa có lời giải đáp, liệu cộng gộp gợi ý người chơi thể thao chuyên nghiệp với nguy chấn động(ví dụ, bóng đá bóng bầu dục Mỹ) có nguy mắc tương đối xcbtc cao so với môn thể thao chun nghiệp khơng có nguy chấn động khác, hay môn thể thao không chuyên nghiệp nguy chấn động Mối liên quan người phục vụ quân đội Mỹ việc phát triển xcbtc phát Cùng với vận động viên người quân đội, số nghề nghiệp khác có nguy liên quan đến xcbtc bao gồm: bác sĩ thú y, thợ cắt tóc, người vận hành sản xuất lượng Một số chứng việc tiếp xúc với dung môi hữu chất hoá học làm tăng nhẹ nguy mắc xcbtc Sự tham gia việc hút thuốc vào nguy xcbtc chưa rõ, số nghiên cứu nguy số khác khơng, đáp ứng liều rõ ràng chưa chứng minh Một số yếu tố nguy môi trường khác với xcbtc, ví dụ tiếp xúc với kim loại nặng, độc tố cyanua, điện giật… chưa thống kê đầy đủ, với chứng theo không gian hạn chế Hầu hết báo cáo mang tính lẻ tẻ giải thích cách tình cờ LÂM SÀNG Xcbtc bệnh không đồng với biểu nhiều kiểu hình đa dạng, nhiên, tất có chung hình thái với suy giảm tiến triển chức vận động yếu cứng mà không ảnh hưởng đến cảm giác hay đau Một số bệnh nhân biểu bất thường cảm xúc nhận thức VẬN ĐỘNG Khoảng 70% bệnh nhân có yếu chi, thường không đối xứng khởi phát chi 25% bệnh nhân có triệu chứng vùng thân não, biểu khó nói, khó nhai, khó nuốt (case 9-1) Một tỉ lệ nhỏ bệnh nhân có khởi đầu hơ hấp, 1% với co giật bó lan toả teo Chức vận nhãn không bị ảnh hưởng dù giai đoạn muộn Tiến triển tự nhiên triệu chứng yếu tố chẩn đoán Triệu chứng thường bắt đầu vùng tiến triển sang vùng khác Có số bệnh nhân xcbtc miêu tả khởi phát “đột ngột” triệu chứng nấc, việc hỏi kỹ bệnh sử thấy có tiến triển triệu chứng trước chức cụ thể Các triệu chứng dấu hiệu xcbtc phân loại thành nơ ron vận động (UMN) nơ ron vận động (LMN), đồng thời theo vùng thể bị ảnh hưởng Triệu chứng UMN ức chế từ xuống dải vỏ nhân vỏ tuỷ dẫn đến tăng trương lực cơ, co cứng, giảm vận động, tăng phản xạ gân xương xuất phản xạ bệnh lý Tổn thương LMN phát huỷ tế bào sừng trước tuỷ sống sợi trục nó, kết liệt vận động đơn thuần, giảm phản xạ, teo cơ, giật bó chuột rút Đặc điểm sinh lý điện tổn thương LMN thảo luận bên Ở vùng thân não, triệu chứng dấu hiệu biểu khó nói, khó nuốt, yếu mặt UMN, hay co cứng, khó nói thường đặc trưng việc nói chậm căng thẳng, thường có khó nuốt co cứng LMN, thường biểu khó nuốt, yếu lưỡi, vùng mặt, vòm miệng đồng thời gây triệu chứng khó nói, giọng mũi Co cứng vùng hầu họng vận động cằm, lưỡi không tự chủ triệu chứng UMN khác Sự yếu mặt nuốt khó thường nguyên nhân dẫn tới xuất huyết khó kiểm sốt tiết dịch Các phản xạ nhanh bệnh lý tìm thấy vùng bao gồm phản xạ hàm, mặt gan tay cằm Sự biểu khó nói kiểu hỗn hợp UMN LMN thường gặp xcbtc Những triệu chứng tổn thương UMN LMN chi miêu tả phía đặc biệt gây dáng thăng biểu chân Chuột rút thường gặp chi, vùng ngực, cổ thường liên quan đến hoạt động gây co cử động ngắn Rối loạn hô hấp cho rối loạn chức LMN dẫn đến yếu hồnh hơ hấp phụ, dẫn đến khó thở, thở nghịch thường, rối loạn thở ngủ, giảm thể tích thở TRIỆU CHỨNG GIẢ HÀNH Triệu chứng giả hành rối loạn biểu cảm xúc gây gián đoạn đường vỏ não- hành não- tiểu não Bệnh nhân miêu tả triệu chứng cười khóc khơng kiểm soát được, ngáp nhiều đặc điểm hội chứng Ảnh hưởng giả hành không đặc hiệu cho xcbtc, nhiên biểu bối cảnh yếu tiến triển điểm ngun nhân yếu thần kinh, giúp phân biệt với rối loạn thần kinh khác ĐẶC ĐIỂM NHẬN THỨC Bất thường nhận thức miêu tả bệnh xcbtc từ kỷ 30 năm trước, nhiều nghiên cứu mô tả gợi ý có tới nửa số bệnh nhân xcbtc có bất thường mặt tâm thần kinh, hầu hiết biểu rối loạn chức điều hành Một tỉ lê nhỏ xcbtc (5 % - 15%) có sa sút trí tuệ trán thái dương (frontotemporal dementia – ALS FTD) Hầu hết bệnh nhân xcbtc có biến thể hành vi FTD, chứng minh ức chế, thiếu đồng cảm, khởi phát suy giảm chức điều hành rối loạn ngôn ngữ biểu hình thức khơng trơi chảy biến thể nặng ngôn ngữ tiến triển nguyên phát báo cáo Khoảng 15% bệnh nhân có FTD phát triển thành xcbtc Công cụ thường dùng để đánh giá bao gồm Sàng lọc nhận thức hành vi xcbtc Edinburgh (ECAS) sàng lọc nhận thức hành vi xcbtc (ALS - CBS) CHẨN ĐOÁN VÀ PHÂN BIỆT Cho đến nay, khơng có xét nghiệm đơn lẻ để chẩn đoán xcbtc Chẩn đoán dựa vào kết hợp đặc điểm tiền sử, thăm khám lâm sàng, đăc điểm chẩn đoán điện loại trừ nguyên nhân khác Những triệu chứng lâm sàng mô tả chi tiết phía Trong phần khám, phát kết hợp triệu chứng UMN LMN mong đợi theo kinh nghiệm tác giả, có khoảng 15% bệnh nhân biểu triệu chứng LMN riêng lẻ tỉ lệ nhỏ 4% biểu triệu chứng UMN (dữ liệu không công khai từ Penn Integrated Neurodegenerative Diseases Database 2007–2020, data reviewed May 8, 2020 ) Tiêu chuẩn El Escorial sửa đổi tiêu chuẩn Awaji hai tiêu chuẩn phổ biến dùng chẩn đoán xcbtc (figure 9.2) Chú ý tiêu chuẩn phân loại thước đo đánh giá mức độ nặng bệnh Mặc dù phân loại “chắc chắn xcbtc”, nhìn chung, thường có tiên lượng nặng so với phân loại “có thể xcbtc”, bệnh nhân có khuyết tật nhẹ với mức phân loại đầu, bệnh nhân khác tử vong mà không đạt mức phân loại Hệ thống giai đoạn nhằm đánh giá tiến triển bệnh tiên lượng đề xuất bắt đầu hình thành sở để chấp nhận Hệ thống phân loại giai đoạn hệ thống King chia thành: Giai đoạn 1: khởi phát triệu chứng (liên quan đến vùng đầu tiên) Giai đoạn 2A, chẩn đoán Giai đoạn 2B, liên quan đến vùng thứ Giai đoạn 3, liên quan đến vùng thứ Giai đoạn 4A, cần phải đặt ống thông dày Giai đoạn 4B, cần thở không xâm nhập Hệ thống phân loại giai đoạn Milano – Torino bắt đầu với giai đoạn bệnh nhân có triệu chứng không độc lập giai đoạn từ đến với bệnh nhân phụ thuộc theoo thang điểm đánh giá chức cho bệnh nhân xcbtc ALS Functional Rating Scale–Revised (ALSFRS-R), bao gồm nuốt, lại/tự chăm sóc, giao tiếp thở; giai đoạn tử vong Hai hệ thống phân loại xem bổ sung cho đưa vào số thử nghiệm lâm sàng Với bệnh nhân có tiển sử yếu tiến triển thăm khám cho thấy có dấu hiệu triệu chứng UMN LMN lan toả, việc đánh giá chẩn đoán khu trú Đo dẫn truyền thần kinh ghi điện kim nên thực Đo dẫn truyền thần kinh thường chứng minh có bảo tổn đáp ứng cảm giác với biên độ vận động bình thường/ giảm Vì bệnh lý đa dây thần kinh phối hợp, đáp ứng cảm giác bất thường khơng nên loại trừ chẩn đốn xcbtc nên cân nhắc với biểu vận động Đáp ứng vận động thường bảo tổn giai đoạn sớm trường hợp tiến triển chậm mọc chồi nơ ron vận động lại Điện kim cho thấy dấu hiệu thối hố hoạt động (co giật sợi sóng nhọn dương, co giật bó cơ) Cùng với dấu hiệu thối hố mạn tính nhiều myotome khác Bất thường điện giới hạn bối cảnh lâm sàng chủ yếu biểu dấu hiệu UMN gặp giai đoạn sớm thể bệnh ưu UMN, nhiên, cần xem xét đến nguyên khác gây triệu chứng liên quan UMN với tổn thương đồng mắc LMN (ví dụ, bệnh lý tuỷ, rễ cổ) Trong trường hợp này, tác giả khuyến cáo cộng hưởng từ nên dùng để chẩn đốn Ví dụ, bệnh nhân có tăng phản xạ chi chi nên yêu cầu chụp não, cột sống cổ ngực để loại trừ bệnh lý gây triệu chứng Cùng với chẩn đoán điện chẩn đốn hình ảnh, số test khác yêu cầu để loại trừ số chẩn đoán đặc biệt bệnh cảnh cụ thể (table 9-1) Ở bệnh nhân có yếu lan toả, danh sách chẩn đoán phân biệt đưa ra, bao gồm bệnh cơ, bệnh khớp thần kinh cơ, bệnh đa rễ, bệnh đa dây thần kinh chủ yếu vận động Một bệnh thường loại trừ có xuất co giật bó cơ, hình thái yếu (ngọn chi không đối xứng), mức độ tăng CK (thường < 1000 U/L xcbtc), khơng có chứng bệnh điện kim Đôi khi, số bệnh loạn dưỡng toàn thân viêm thể vùi, khơng đối xứng, trường hợp này, hình thái yếu tồn thể thường gợi ý chẩn đoán nguyên nhân Một số bệnh khác có tăng nhẹ CK có “biểu nguồn gốc thần kinh” điện kim (cả hai thường gặp với viêm thể vùi) Hiếm khi, dùng sinh thiết để xác định tổn thương nguồn gốc thần kinh Đo dẫn truyền thần kinh thừơng bảo tồn thần kinh cảm giác Sự liên quan cảm giác với vùng yếu gợi ý bệnh đa dây thần kinh mắc phải (ví dụ, viêm mạch) di truyền (bệnh amyloid di truyền) Đánh giá cẩn thận đáp ứng vận động để tìm đặc điểm huỷ myelin (kéo dài thời gian tiềm > 30%, tốc độ dẫn truyền < 70% bình thường, block dẫn truyền), có, gợi ý bệnh lý thần kinh mắc phải, ví dụ bệnh viêm đa rễ dây thần kinh huỷ meylin (CIDP) bệnh thần kinh vận động nhiều ổ (MMN) Nếu nghi ngờ bệnh thần kinh vận động nhiều ổ, kháng thể kháng GM1 nên kiểm tra, độ nhạy test khoảng 50% Trong bệnh cảnh đáp ứng cảm giác bảo tồn, bất thường điện lan toả khơng có dấu hiệu UMN, bệnh lý miễn dịch (ví dụ, CIDP, sarcoid), nhiễm trùng (ví dụ, thuỷ đậu, CMV, West Nile virus,, bệnh Lymn), tăng sinh (ví dụ, u lympho, carcinoma) nên tìm kiếm chọc dịch não tuỷ Nam giới với hội chứng LMN bất thường cảm giác đo dẫn truyền nên kiểm tra bệnh teo tuỷ sống – hành não (bệnh Kennedy) với xét nghiệm kéo dài lặp lại CAG gen thụ thể androgen, đặc biệt bệnh cảnh tiến triển chậm, vô sinh vú to Nếu có triệu chứng tâm thần hay tiểu não, xét nghiệm gen HEXA cần thiết để loại trừ bệnh Tay – Sachs khởi phát trưởng thành HIV liên quan đến hội chứng giống xcbtc (bệnh nơ ron vận động liên quan HIV) Bởi báo cáo liên quan đến bệnh nhân với hội chứng cho thấy có đáp ứng với liệu pháp kháng virus, nên test HIV nên cọi phần đánh giá chẩn đốn bệnh nhân có nguy Nếu khám lâm sàng có UMN, nên phối hợp với MRI để loại trừ nguyên nhân cấu trúc gây UMN Nguyên nhân dinh dưỡng gây bệnh lý tuỷ sống, bao gồm thiếu vitamin B12 thiếu đồng, nên loại trừ Nguyên nhân nhiễm trùng gây bệnh tuỷ mạn tính bao gồm nhiễm virus HTLV-1/ HTLV-2 bệnh mạch máu – tuỷ HIV; nên sàng lọc test phù hợp Hội chứng người cứng (stiff person syndrome) biểu kiểu hình UMN khảo sát kháng thể GAD (anti glutamic acid decarboxylase) Ở bệnh nhân có triệu chứng tiến triển từ từ chủ yếu chân, đánh giá gen loại trừ bệnh lý co cứng di truyền – heretidary spastic paraparesis nên thực hiện, dù bệnh nhân có hay khơng có tiền sử gia đình bệnh nhân với dấu hiệu UMN lâm sàng độc lập, đo dẫn truyền điện sử dụng công cụ hữu ích xác nhận khơng liên quan cảm giác tìm kiếm chứng bất thường nơ ron vận động điện kim Ở bệnh nhân có UMN lâm sàng có bất thường cảm giác ghi dẫn truyền, kiểm tra gen ABCD1 nên thực để loại trừ bệnh lý tuỷ thượng thận thần kinh Một chẩn đoán xcbtc xác lập, chương trình đánh giá định kỳ nên thực để theo dõi phát triệu chứng xuất nằm chẩn đoán xcbtc khơng phải chẩn đốn thay khác MARKER SINH HỌC TRONG XCBTC Cho tới nay, khơng có marker sinh học dùng thực hành chuẩn để chẩn đoán theo dõi tiến triển bệnh, có số chứng minh có tiềm năng, đặc biệt tiên lượng tiến triển bệnh Chúng bao gồm marker có dịch thể ( ví dụ chuỗi nhẹ sợi thần kinh chuỗi nặng sợi thần kinh phosphoryl hoá, cystatin C, transthyretin, thụ thể ngoại bào neurotrophin, miR -451, protein -1 hoá trị 1), đo sinh lý điện (ví dụ, điện đồ, ước lượng đơn vị vận động), kĩ thuật hình ảnh (ví dụ, cộng hưởng từ, PET) Những marker sinh học đặc hiệu cho liên quan tới xcbtc thể gia đình, bao gồm nồng độ SOD1 xcbtc gia đình đột biến SOD1 Sự phát triển biomarker sở để phát triển thuốc, đặc biệt cung cấp đa dạng hoá đặc điểm lâm sàng xcbtc BỆNH HỌC Nguồn gốc bệnh học bệnh mô tả Charcot Cùng với teo (amyotrophy) thối hố, ơng ý đến tượng sẹo hoá xơ cứng (sclerosis) thành phần bên tuỷ sống, vị trí dải vỏ tuỷ Đánh giá vi thể vỏ não sừng trước vận động tuỷ sống thể thân tế bào nơ ron vận động (figure 9-3) dấu hiệu viêm nơ ron thần kinh Đặc điểm kinh điển xcbtc bao gồm thể Bunina, thể vùi nhỏ tế bào ưa acid tìm thấy tế bào chất nơ ron vận động sống sốt gần tất thể xcbtc; nhiên, ý nghĩa cịn chưa giải thích Có khả liên quan nhiều thể vùi tế bào chất có chứa DNA liên kết gắn với protein 43 (TDP 43), loại có mặt gần tất bệnh nhân xcbtc Được mô tả năm 2006 Các thể vùi tế bào TDP – 43 thể mối liên quan bệnh học xcbtc FTD – sa sút trí tuệ vùng trán; phát h mở đường cho khám phá mối liên quan gen học phát thời gian ngắn sau GEN Xcbtc thường bệnh lý tự phát, với tiền sử khơng có yếu tố gia đình chiếm tới 90% Khồng 10% bệnh nhân có yếu tố gia đình, thường gen trội Hơn 30 năm, quân thể nghiên cứu nhằm mục tiêu giải thích tảng di truyền bệnh áp dụng để có thêm hiểu biết chế bệnh sinh chết tế bào tất dạng xcbtc Năm 1993, đột biến gen SOD1 gen phát gây xcbtc gia đình Đột biến gen SOD1 chiếm khoảng 20% nhóm xcbtc gia đình Trong vịng 15 năm sau khơng có gen tìm thấy Đến năm 2008, gia đình với xcbtc kiểu trội xác định có đột biến phổ biến gen TARDBP Mặc dù nguyên nhân không phổ biến xcbtc gia đình (khoảng 4%), phát điểm mốc quan trọng xác nhận liên quan đột biến gen với đặc điểm bệnh học quan trọng tìm thấy xcbtc (thể vùi TDP - 43), bắt đầu kỷ nguyên tìm nhiều gen liên quan với xcbtc gia đình Ngay sau đó, gen khác tìm liên quan đến RNA cho nguyên nhân xcbtc gia đình Đột biến gen FUS (the fused in sarcome) nguyên nhân không thường gặp xcbtc gia đình (< 5%) quan trọng tương đồng FUS TARDBP, mặc dù, điều thú vị ca xcbtc gia đình liên quan đến FUS lại khơng tìm thấy chứng liên quan TDP – 43 Thêm vào đó, đột biến FUS phổ biến bệnh nhân khởi phát lúc trẻ tuổi nên xem xét bệnh nhân khởi phát bệnh khoảng từ 20 – 30 tuổi Sự phát quan trọng gen học xcbtc thập kỷ vừa qua đột biến C9orf72 Một đoạn gen quan trọng nhiễm sắc thể số ban đầu xác nhận Phần Lan Những nghiên cứu sau cho thấy lặp lại nucleotid GGGGCC vùng khơng mã hố C9orf71, gây đột biến gen trội xcbtc gia đình Sự kéo dài 30 đoạn lặp liên quan đến xcbtc, sa sút trí tuệ vùng trán xcbtc – liên quan sa sút trí tuệ vùng trán Sự kéo dài C9orf72 giải thích 40% trường hợp xcbtc gia đình gần 10% xcbtc tự phát Chú ý là, đóng góp C9orf72 quần thể dân số khơng phải Châu Âu có khác biệt Ví dụ, nghiên cứu 59 bệnh nhân Nhật Bản với xcbtc gia đình cho thấy tỉ lệ 4% SINH BỆNH HỌC (Ý CHÍNH) - Đột biến C9orf72 Rối loạn chức protein Rối loạn chức RNA Rối loạn bất thường tế bào Rối loạn điều hoà miễn dịch/ Viêm: nhiều nghiên cứu thử nghiệm với ức chế miễn dịch khơng cho thấy có hiệu tiến trình bệnh xcbtc người CHĂM SĨC BỆNH NHÂN XCBTC Hiện tại, xcbtc khơng có phương pháp điều trị Tập trung chủ yếu trung tâm chăm sóc xcbtc quản lý đa chuyên khoa triệu chứng Mặc dù kỷ nguyên thử nghiệm lâm sàng liên quan đến nhiều tác nhân với chế hoạt động đa dạng, có thuốc tới cấp phép điều trị, nhiên chi cho hiệu điều trị khiêm tốn Riluzole, chất ức chế dẫn truyền glutamate, chấp thuận vào năm 1995 sau chứng minh gia tăng 12% tỉ lệ sống thêm năm nhóm điều trị với 50mg x lần/ngày so với nhóm dùng giả dược Những nghiên cứu lặp lại với riluzole cho thấy tỉ lệ quán thời gian sống thêm trung bình mức tháng Edavarone, thuốc dùng đường tĩnh mạch, có tác dụng giảm oxi hố tế bào tổn thương, chấp thuận năm 2017 dựa nghiên cứu nhỏ Nhật Bản với bệnh nhân xcbtc khởi phát sớm, tiến triển lan toả nhanh Trong nhóm này, giảm 33% thang điểm ALSFRS-R vịng tháng Một nghiên cứu trước quần thể xcbtc lớn thất bại việc chứng minh hiệu Còn nhiều câu hỏi xoay quanh hiệu edaravone, bao gồm liệu có hiệu quần thể xcbtc nói chung, liệu hiệu tháng hay dài Một phân tích hồi cứu sau thử nghiệm kéo dài với bệnh nhân trì hoãn khởi đầu edavarone (24 tuần sau bắt đầu thử nghiệm) cho thấy khơng có lợi ích với việc dùng edavarone chậm, nhóm mong đợi nhận lợi ích nhiều từ thuốc (phân mức chẩn đốn chắn xcbtc lâm sàng, thể tích sống > 80% dự đoán, điểm ALSFRS – R lớn 2) Những bệnh nhân nhân chăm sóc đa chuyên khoa cho thấy có chất lượng sống tốt thời gian sống kéo dài hơn, bệnh nhân nhận thơng khí khơng xâm nhập sớm có suy yếu hơ hấp thời gian kéo dài so với nhóm khơng điều trị Bảng – tóm tắt phương án điều trị triệu chứng thường gặp bệnh xcbtc, phương pháp dùng thuốc không dùng thuốc NHỮNG BIẾN THỂ CỦA XCBTC - Liệt hành tuỷ tiến triển: Bệnh giới hạn vùng hành tuỷ, thường phụ nữ lớn tuổ, tiên lượng tốt can thiệp sớm sonde dày kiểm soát tiết dịch - Flair arm (brachial amyotrophic diplegia): chức cánh tay tiến triển chậm, thường không đối xứng ưu gốc chi - Flair leg (leg amyotrophic diplegia): tiến triển chậm khơng đối xứng, khởi phát gốc chi chi Cả hai thể đưỡ cem biến thể vùng xcbtc, có tiên lượng tốt so với xcbtc cổ điển Theo thời gian, có tỉ lệ định bệnh nhân lan rộng triệu chứng, nhiên yếu tố để dự đoán tiến triển tỉ lệ xác cịn chưa rõ/ - Teo tiến triển (progressive muscular atrophy): Bệnh giới hạn nơ ron vận động dưới, thời gian dài từ khới phát Một số chứng cho thấy thể bêmnhj thường gặp nam giới với thời gian khởi phát muộn, có thời gian sống dài hơn; nhiên, nhiều nghiên cứu khác khơng có khác biệt giới mong đợi sống nhóm ngắn so với xcbtc Khoảng năm sau khởi phát, 22% số bệnh nhân có triệu chứng nơ ron vận động trên, bệnh xem xcbtc với khởi phát nơ ron vận động đưới Chủ yếu bệnh nhân với teo tiến triển có chứng bệnh học TDP – 43, tỉ lệ nhỏ có FUS - Xơ cột bên tiên phát (primary lateral sclerosis): bệnh lý tiến triển chậm với thời gian sống kéo dài, liên quan đến nơ ron vận động năm từ khởi phát Bệnh thường khởi phát khoảng tuổi 50, thường bắt đầu chân thường liên quan đến vùng thân não Những ca bệnh lâm sàng hai thể xơ cột bên tiên phát teo tiến triển với đột biến gen gặp xcbtc chẩn đốn GIỐNG XCBTC Có bệnh xem bệnh nơ ron vận động (mặc dù khơng hồn tồn xác) thảo luận dây Monomelic amyotrophy Còn gọi bệnh Hirayama, thường biểu với yếu không đối xứng nam giới trẻ tuổi trung bình 20 Thường liên quan đến thuộc phân bố C8/ C7 gặp; tiến triển thường khoảng đến năm Chẩn đoán dựa tiền sử, khám lâm sàng phát MRI với tư cổ gấp (Figure - 6) Spinal bulbar muscular Còn gọi bệnh Kennedy, liên quan rối loạn lặp đoạn CAG liên kết nhiễm sắc thể X, đột biến gen tiếp nhận androgen Nam giới mắc bệnh thường có giật bó cơ, chuột rút, run, tăng CK (ít 1000), yếu Khởi phát yếu thường vùng hành nào, sau vùng thắt lưng cổ Vấn đề nói khó, dinh dưỡng mối quan tâm hàng đầu, suy giảm chức hô hấp gặp, nhiên xảy Triệu chứng nhạy cảm androgen thường gặp bao gồm vô sinh vú to Giảm cảm giác, thường kín đáo mức lâm sàng, phát đo dẫn truyền thần kinh đa số bệnh nhân KẾT LUẬN Bệnh nơ ron vận động, đặc biệt xcbtc, bệnh lý phá huỷ khơng có phương pháp điều trì đảo ngược lâu dài Xcbtc bệnh lý chẩn đoán dựa vào lâm sàng với dấu hiệu triệu chứng nơ ron vận động nơ ron vận động Sự phát triển marker sinh học diễn nhiều năm gần đây, chủ yếu tập trung vào tiên lượng tiến triển chẩn đoán Sự phát gen thể xcbtc gia đình mở rộng hiểu biết cho đường bệnh học dẫn đến thoái hoá tế bào Tuy nhiên, lý thuyết thoái hoá nơ ron thần kinh hay việc phân biệt thể bệnh khác dựa sinh bệnh học thử thách Thế kỷ hứa hẹn mang đến hiểu biết rộng sinh bệnh học xcbtc thuốc điều trị theo chế với đích đến cá thể xcbtc gia đình đường chung bệnh tự phát =========================T10/2020====================== ... phát nơ ron vận động đưới Chủ yếu bệnh nhân với teo tiến triển có chứng bệnh học TDP – 43, tỉ lệ nhỏ có FUS - Xơ cột bên tiên phát (primary lateral sclerosis) : bệnh lý tiến triển chậm với thời gian... BỆNH HỌC Nguồn gốc bệnh học bệnh mô tả Charcot Cùng với teo (amyotrophy) thối hố, ơng ý đến tượng sẹo hoá xơ cứng (sclerosis) thành phần bên tuỷ sống, vị trí dải vỏ tuỷ Đánh giá vi thể vỏ não... thường bắt đầu chân thường liên quan đến vùng thân não Những ca bệnh lâm sàng hai thể xơ cột bên tiên phát teo tiến triển với đột biến gen gặp xcbtc chẩn đốn GIỐNG XCBTC Có bệnh xem bệnh nơ ron