Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
Áo dài là trang phục truyền thống của cả nam và nữ Việt Nam, được định nghĩa là bộ đồ che thân từ cổ đến đầu gối hoặc quá đầu gối Áo dài có thể có từ hai đến năm thân, với nhiều kiểu dáng khác nhau như mở cạnh hoặc giữa, cổ đứng cao, thấp, cổ bẻ hoặc cổ tròn Thiết kế áo dài cũng đa dạng với vai liền, vai nối hoặc vai bồng, tay dài hoặc không tay, và các kiểu vạt khác nhau như dài, ngắn, rộng, hẹp Các chi tiết như gấu áo cũng có thể được thiết kế theo nhiều hình thức như gập, vê, thẳng, lượn, góc vuông hay góc tròn.
Áo dài Việt Nam thể hiện sự đa dạng về kiểu dáng và chất liệu Các nhà tu hành thường mặc áo dài cổ rộng với nẹp và tay thụng, trong khi các võ tướng ưa chuộng áo dài bó sát thân, trang trí hoa văn tinh xảo Người dân thường chọn áo dài tứ thân, đặc biệt là màu đen, với áo dài nữ có cổ viền trắng và áo dài nam có cổ viền bằng the thâm Vào đầu thế kỷ 20, nam giới thường mặc áo dài ngũ thân, cài khuy, thể hiện phong cách truyền thống.
1 Viện từ điển học và bách khoa toàn thƣ Việt Nam Nguồn: dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn
Áo dài, trang phục truyền thống của phụ nữ Việt Nam, đã trải qua nhiều biến đổi từ những năm 1930-1940 với kiểu dáng tân thời "Lemur" do họa sĩ Nguyễn Cát Tường thiết kế Áo dài thường có cổ cao, cổ bẻ, và được chiết li để tôn lên vóc dáng người phụ nữ Các dân tộc thiểu số Việt Nam cũng có những phiên bản áo dài riêng, thường kết hợp với khăn quàng và thắt lưng màu sắc Ngày nay, áo dài vẫn giữ được bản sắc truyền thống và trở thành biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam Từ những năm 70 trở đi, áo dài đã được cải tiến với độ xẻ sườn cao hơn, tay Raglan, và có thể kết hợp với quần ống, tạo sự đa dạng về kiểu dáng, màu sắc và chất liệu, khiến áo dài trở nên khác biệt so với trang phục truyền thống của các nước khác.
Hình 1 2: Người mẫu Trương Quỳnh Mai là đại diện Việt Nam tại Hoa hậu Quốc tế năm 1995
2 Dương Thị Kim Đức Lịch sử Áo dài phụ nữ Luận văn tiến sĩ, Đại học Đông Hoa, Thượng Hải, Trung Quốc, 2013
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
Khái lƣợc về Áo dài Phụ Nữ Việt Nam
Áo dài có nguồn gốc từ thời Hùng Vương, mặc dù nhiều tranh ảnh thường mô tả trang phục thời kỳ này với nam giới cởi trần và nữ giới mặc yếm, nhưng các nghiên cứu khoa học cho thấy nghệ thuật dệt vải đã phát triển cao, với ít nhất hai loại vải từ cây và sợi Hoa văn trên trống đồng và hình khắc trên dao đồng từ thời kỳ này chứng minh rằng phục trang Việt đã được định hình rõ nét.
Hình 1 3:Lễ Tưởng Niệm Hai Bà Trưng cưỡi Voi trận chiến đấu với quân Nhà Hán
Vào ngày 3-03-1960 tại Sài Gòn, một sự kiện quan trọng đã diễn ra, đánh dấu nguồn gốc cho bản sắc văn hóa Việt Nam hiện nay, đặc biệt là trong y phục truyền thống Trang phục của cả nam và nữ đã được phân biệt rõ rệt, trong đó trang phục nữ giới thể hiện sự phong phú và giá trị nghệ thuật vượt trội.
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
Hình 1 4: Hình ảnh trên trống đồng Ngọc Lũ
Hình khắc trên mặt trống đồng Ngọc Lũ cho thấy phụ nữ xưa mặc trang phục với hai tà áo xẻ ba Sử gia Đào Duy Anh ghi chép rằng người Văn Lang, tổ tiên của người Việt, mặc áo dài bên tả Vào thế kỷ thứ nhất, Nhâm Diên đã dạy dân quận Cửu Chân cách ăn mặc theo kiểu Trung Quốc Điều này cho thấy trước khi Bắc thuộc, người Việt mặc áo gài bên trái, và sau đó đã bắt chước người Trung Quốc với áo gài bên phải Kiểu áo sơ khai của áo dài xưa nhất có thể được coi là áo Giao lãnh, tương tự như áo dài tứ thân, với hai thân trước giao nhau mà không buộc lại, áo phủ ngoài yếm lót, váy tơ đen và thắt lưng màu buông thả.
Áo dài, trang phục truyền thống của người Việt, có một lịch sử phức tạp và không thể xác định chính xác niên đại ra đời Qua nhiều thăng trầm và sự giao thoa văn hóa, áo dài đã phát triển và hình thành như ngày nay Hình ảnh của tà áo dài đã được ghi lại trên tranh khắc của trống đồng Ngọc Lũ từ hàng nghìn năm trước, cho thấy sự hiện diện của trang phục phụ nữ với hai tà áo xẻ.
Trang phục với hai tà áo xẻ được coi là bóng dáng của Áo dài, bởi vì nét đặc trưng nổi bật nhất của Áo dài chính là hai tà áo Dù trải qua thời gian, sự quyến rũ và duyên dáng của trang phục này vẫn luôn được gìn giữ.
3 Trang phục Việt Nam – Đoàn Thị Tình – Nhà xuất bản mỹ thuật - 2006
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang, nghiên cứu rằng trang phục truyền thống của người Việt, đặc biệt là Áo dài, vẫn giữ được nét đặc trưng riêng biệt, không bị ảnh hưởng bởi các nền văn hóa khác Nhiều người cho rằng Áo dài Việt Nam có sự tương đồng với Sường xám của phụ nữ Trung Quốc, nhưng thực tế, Áo dài mang đậm bản sắc văn hóa Việt.
Áo dài Việt Nam là một biểu tượng văn hóa độc đáo, tồn tại từ rất lâu trước khi chiếc Sường xám xuất hiện vào khoảng năm 1920 Điều này khẳng định rằng Áo dài là trang phục truyền thống riêng của người Việt Khi nhắc đến thẩm mỹ và văn hóa Việt Nam, hình ảnh tà Áo dài và chiếc nón lá luôn hiện lên trong tâm trí mọi người Qua các thời kỳ lịch sử, Áo dài không chỉ giữ vững giá trị văn hóa mà còn chứng tỏ sự phát triển và tồn tại bền bỉ của nó trong đời sống người Việt.
Lại có giả thuyết cho rằng: Áo dài Việt Nam xuất xứ từ phương Bắc 4 Năm
Vào năm 1744, Chúa Nguyễn Phúc Khoát ở Đàng Trong đã có công khai sáng và định hình chiếc Áo dài Việt Nam, chịu ảnh hưởng nặng nề từ văn hóa Trung Hoa Đến thế kỷ 16, người Việt Nam vẫn thường bắt chước lối ăn mặc của người phương Bắc, đặc biệt dưới thời các chúa Nguyễn do nhu cầu khai phá và đón nhận người Minh Hương Để gìn giữ bản sắc văn hóa, Chúa Nguyễn Phúc Khoát đã ban hành sắc dụ về ăn mặc, quy định rằng toàn thể dân chúng phải tuân theo Sắc dụ này đã định hình cơ bản chiếc Áo dài Việt Nam, với quy định về kiểu dáng áo cổ đứng ngắn tay và không được xẻ mở Theo Lê Quý Đôn trong Phủ Biên Tạp Lục, Chúa Nguyễn Phúc Khoát đã ghi dấu ấn đầu tiên cho chiếc Áo dài, khẳng định rằng hình thức cố định của Áo dài đã ra đời từ thời điểm này.
4 Trang phục cổ truyền các dân tộc Việt Nam, Ngô Đức Thịnh,Nhà xuất bản Văn hoá dân tộc, Hà Nội, 1994
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, thuộc Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang, được thành lập và chính thức công nhận là quốc phục trong thời kỳ chúa Nguyễn Vũ Vương (1739-1765).
Chiếc Áo dài quốc phục được cho là ra đời từ tham vọng của chúa Nguyễn Phúc Khoát, người muốn xưng vương và tách Đàng Trong thành một quốc gia riêng Để thực hiện điều này, ông đã ban hành sắc dụ về trang phục, quy định khác biệt không chỉ cho người khách trú mà còn cho Bắc triều, trong đó có chỉ thị phụ nữ phải mặc quần hai ống.
Sau khi thấy quần hai ống quá khêu gợi, Vương đã giao cho triều thần thiết kế một mẫu áo mới, kết hợp giữa Áo dài của người Chăm và Áo dài của phụ nữ Thượng Hải, tạo nên một trang phục độc đáo không có phần xẻ nách.
Áo dài của phụ nữ Việt Nam thường được kết hợp với các loại áo lễ trong những dịp lễ hội, như áo tấc, áo dấu, hay áo choàng ngoài Trong triều đình, các quý bà thường mặc áo bào hoặc áo mệnh phụ bên ngoài áo dài.
Sau 1000 năm bị phong kiến phương Bắc đô hộ, trang phục Việt Nam mang nhiều nét tương đồng với Han Fu, trang phục cổ của Trung Quốc Nhiều người cho rằng Áo dài có nguồn gốc từ phương Bắc, đã trải qua các giai đoạn lịch sử khác nhau, và từ đó, văn hóa Việt đã tiếp biến thành tà Áo dài của phụ nữ Việt Nam ngày nay.
Hình 1 5: Phƣợng bào của Hoàng hậu
Áo dài Việt Nam, với hai tà áo đặc trưng, đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm nhưng vẫn giữ nguyên giá trị văn hóa độc đáo của dân tộc Dù có nhiều biến thể theo thời gian, áo dài vẫn là trang phục truyền thống không bị lai tạp với các nền văn hóa khác Mặc dù việc xác định niên đại của áo dài còn đang được nghiên cứu, nhưng rõ ràng, áo dài đã từ lâu trở thành biểu tượng văn hóa và quốc phục, thể hiện vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam.
Áo dài, từ những chiếc áo Giao lãnh đầu tiên, đã trải qua quá trình phát triển mạnh mẽ nhờ sự sáng tạo của các nhà thiết kế tài năng Ngày nay, áo dài không chỉ kế thừa vẻ đẹp truyền thống mà còn kết hợp tinh tế các yếu tố hiện đại, giữ vững vị trí biểu tượng của vẻ đẹp người phụ nữ Việt Nam Qua nhiều giai đoạn lịch sử, áo dài đã có những cách tân đáng kể, với thế kỷ XVII-XVIII nổi bật với áo dài tứ thân, ngũ thân thướt tha, và thế kỷ XIX-XX chứng kiến những đổi mới đột phá.
Tổng kết tình hình nghiên cứu
Các sách về lịch sử trang phục trong đó có nói đến áo dài nhƣ là:
Vào năm 1994, Nhà nghiên cứu Ngô Đức Thịnh đã cho ra mắt cuốn sách “Trang phục cổ truyền các dân tộc Việt Nam” do Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc phát hành Cuốn sách này giới thiệu về trang phục truyền thống của dân tộc Kinh và các dân tộc anh em, chủ yếu tập trung vào việc miêu tả kết cấu và trang trí trên trang phục.
- Năm 2006, cuốn “Trang phục Việt Nam” do T/g Đoàn Thị Tình biên soạn
Nhà xuất bản Mĩ Thuật đã đề cập đến sự phát triển của Áo dài cho nam, nữ và trẻ em qua các thời kỳ lịch sử Việt Nam, nhưng chưa đi sâu vào thiết kế của trang phục này.
- Năm 2008, sách “Trang phục thời Lê – Trịnh” của Họa sĩ Trịnh Quang Vũ có giới thiệu về trang phục và lễ nghi, phẩm phục triều đại phong kiến thời
Năm 2013, tác giả Trần Quang Đức trong tác phẩm “Ngàn năm mũ áo” của Nhà xuất bản Thế giới đã tổng kết lịch sử trang phục Việt Nam từ năm 1009 đến 1945 Ông đã trình bày những kiểu trang phục dân gian phổ biến, như áo Giao lĩnh, áo dài tứ thân, cùng với lối ăn mặc cởi trần đóng khố của nam giới và yếm, váy giản tiện của nữ giới, cho thấy sự ổn định trong phong cách thời trang qua các thời kỳ.
Các Sách về Thiết kế Áo dài ":
- Năm 2007, sách “Kỹ thuật cắt may toàn tập” của T/g Triệu Thị Chơi -Nhà xuất bản Đà Nẵng tái bản lần 5 có sửa chữa bổ sung
- Năm 2008, Giáo trình thiết kế trang phục tập 2 - lưu hành nội bộ của Tập đoàn Dệt May Việt Nam – Trường cao đẳng công nghiệp dệt my thời trang
- Năm 2008, Giáo trình thiết kế trang phục IV do T/g Huỳnh Thị Kim Phiến biên soạn của Trường Đại học Sư Phạm Kĩ Thuật TP HCM
Áo dài là một chủ đề nghiên cứu được ưa chuộng, với nhiều đề tài luận văn, bài nghiên cứu và bài báo khoa học đã được thực hiện từ nhiều góc độ khác nhau Sự đa dạng trong nghiên cứu về áo dài không chỉ phản ánh giá trị văn hóa mà còn thể hiện sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng học thuật đối với trang phục truyền thống này.
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
Năm 1996, Dương Thị Kim Đức đã thực hiện nghiên cứu khoa học sinh viên toàn quốc với đề tài “Lịch sử Áo dài Việt Nam”, trong đó tổng kết về lịch sử phát triển của Áo dài và tác động của nó đối với thiết kế thời trang và mỹ thuật.
In 2011, Tran, M.K and Park, S.J presented their research on the development of an "Aodai" pattern specifically for Vietnamese women, utilizing 3D scan data This work was featured in the proceedings of the International Scientific Conference held in Taiwan, organized by the Korean Society of Clothing Industry (KSCI).
Năm 2013, TS Dương Thị Kim Đức tại Đại học Đông Hoa, Thượng Hải, Trung Quốc đã hoàn thành luận văn tiến sĩ với đề tài “Lịch sử Áo dài phụ nữ” Luận văn này tập trung nghiên cứu lịch sử Áo dài phụ nữ Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử khác nhau và phân tích mối liên hệ của Áo dài với các loại hình nghệ thuật.
- Năm 2013, Tiểu luận “Áo dài Việt Nam trên hành trình thể hiện cái đẹp” nói lên Nét đẹp của tà Áo dài dưới cái nhìn mĩ học
Năm 2013, Tiểu luận "Quan điểm về tà Áo dài Việt Nam và tầm nhìn triết học" của tác giả Trần Thị Thu đã sơ lược lịch sử và quá trình phát triển của Áo dài, đồng thời đưa ra quan điểm triết học về giá trị và ý nghĩa của trang phục truyền thống này trong văn hóa Việt Nam.
Vào năm 2014, Tiểu luận "Áo dài Việt Nam" của tác giả Lâm Thị Đình Cúc tại Đại học Công nghiệp Hà Nội đã trình bày một cách tổng quan về nguồn gốc, sự phát triển và những cải cách của trang phục truyền thống này.
- Dương Thị Kim Đức "Áo dài Việt và những nhà thiết kế tiêu biểu" Tạp chí
Du lịch (Vietnam Tourism Review), 11/2012
The article by Duong Thi Kim Duc and Bao Mingxin, titled "Aesthetic Sense of the Vietnamese through three Renovations of the Women’s Ao dai in the 20th Century," published in Asian Culture and History, explores the evolution of the traditional Vietnamese Ao dai It highlights how the garment has undergone significant transformations during three key renovations in the 20th century, reflecting changes in Vietnamese culture and aesthetics The study emphasizes the Ao dai's role as a symbol of national identity and its adaptation to modern influences while preserving its cultural heritage.
Nghiên cứu Áo dài dưới góc độ phục dựng
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
Vào năm 2001, nghệ sĩ ghi-ta Trịnh Bách đã bắt đầu dự án phục dựng trang phục Cung đình, dành 6 năm nghiên cứu và tái hiện từng chi tiết theo nguyên mẫu Ông đã phục dựng 14 bộ trang phục vương triều với những tên gọi độc đáo như Long bào xuân hạ hoàng đế và Phượng bào thu đông phi hậu, được làm từ các loại vải quý như đoạn bát ti tơ tằm và sa nam, với hoa văn tinh xảo và lộng lẫy Hiện nay, bộ sưu tập này đang được trưng bày tại Bảo tàng Dân tộc học.
Hình 1 18: Áo mãng lan hoàng tử - trang phục phục dựng của Trịnh Bách
Nghiên cứu Áo dài qua phim tài liệu:
Năm 2011, bộ phim tài liệu "Đi tìm trang phục Việt Nam" do Hải Anh thực hiện tại TPHCM đã khái quát về trang phục và mỹ thuật của người Việt từ thời lập quốc đến nay Với 24 tập phim, tác phẩm này lần lượt khám phá từng trang sử từ thời vua Hùng cho đến hiện tại, mang đến những câu chuyện hấp dẫn về các dạng trang phục qua từng thời kỳ, giúp người xem hiểu rõ hơn về nét văn minh và văn hóa độc đáo của người Việt.
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, thuộc Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang, đã thực hiện một nghiên cứu luận văn cao học, trong đó phác họa cơ bản các bộ trang phục được đoàn phim phục hiện Đoàn phim đã thành công trong việc phục hiện 32 bộ trang phục cổ điển, tiêu biểu cho nhiều thời kỳ lịch sử khác nhau.
Nghiên cứu Áo dài và các phương án thiết kế tạo mẫu:
Vào năm 2013, tác giả Phạm Minh Đức đã thực hiện đề tài “Sáng tác thiết kế bộ sưu tập Áo dài từ vải lụa sử dụng công nghệ vẽ trên vải lấy cảm hứng từ hình ảnh con Công.” Đề tài này không chỉ sơ lược về lịch sử phát triển của Áo dài mà còn giới thiệu những thiết kế sáng tạo lấy cảm hứng từ hình ảnh con Công cùng với các bộ sưu tập khác.
Áo dài không chỉ là trang phục truyền thống của Việt Nam mà còn là chủ đề nghiên cứu và viết bài của nhiều báo mạng, tạp chí và chương trình truyền hình, điều này chứng tỏ ảnh hưởng sâu rộng của Áo dài trong đời sống văn hóa và xã hội Việt Nam.
- Những khoảnh khắc ấn tƣợng tại chung kết hoa khôi Áo dài Việt Nam 2016
- Độc đáo cuộc thi kết hoa trên Áo
- Hoa phù dung điểm nhấn đặc biệt của lễ hội Áo dài
- Ấn tƣợng lễ hội Áo dài 2016
- Những bóng hồng thướt tha trong trang phục Việt Nam qua các thời kỳ
- Tám bộ Áo dài đình đám nhất làng mốt Việt
- Áo dài Việt Nam với thế giới
- Hoa khôi Áo dài Việt Nam 2014 – tham vọng dài hơi
- Đi tìm ngàn năm trang phục Việt, Báo Phụ nữ
- Các bài viết báo ảnh của các tạp chí: Thời trang, Phụ nữ, Người đẹp Việt Nam
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
- Vẻ đẹp trường tồn cùng năm tháng của tà Áo dài Việt Nam, báo Sức khoẻ đời sống
- Áo dài Việt Nam thả hồn tại kinh đô thời trang Paris, báo Sức khoẻ đời sống
- Áo dài Việt Nam qua các thời kỳ, tạp chí Văn hoá Nghệ An
- Khám phá Việt Nam – bộ sưu tập Áo dài từ các tác phẩm văn học
Các tài liệu khác từ clip, You Tube,
- Áo dài Việt Nam những chặng đường lịch sử
- Sự tiến hoá Áo dài Việt Nam qua ảnh
- Các mẫu Áo dài đẹp và mới nhất 2016
- Xu hướng Áo dài cách tân 2016
- Tinh hoa nghề may Áo dài truyền thống (Truyền hình Nhân dân)
- Lịch sử phát triển Áo dài Việt Nam
Kết luận chương 1
Áo dài Việt Nam không chỉ là trang phục truyền thống mà còn chứa đựng giá trị văn hóa sâu sắc của dân tộc Qua nhiều năm phát triển, áo dài đã trở thành đề tài nghiên cứu đa dạng, thu hút sự quan tâm của nhiều người Mục tiêu của luận văn này là hệ thống hóa thiết kế áo dài, đánh giá và đưa ra các phương án thiết kế cùng hệ cỡ số, nhằm bảo tồn và phát huy truyền thống trang phục dân tộc trong bối cảnh hiện đại.
Trong bài viết này, tôi đã trình bày khái niệm, lịch sử và quá trình phát triển của Áo dài, cùng với việc tổng hợp các tài liệu, sách báo và luận văn liên quan Qua đó, chúng ta có cái nhìn tổng quan về Áo dài của phụ nữ Việt Nam, tạo nền tảng cho việc nghiên cứu sâu hơn về Áo dài Việt Nam, đặc biệt là phương pháp thiết kế trong thế kỷ XX.
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
- Hệ thống về tƣ liệu về thiết kế Áo dài Phụ Nữ Việt Nam, chủ yếu là thế kỷ XX
- Hoàn thiện công thức thiết kế Áo dài Phụ Nữ Việt Nam
Bài viết tiến hành đo và tổng kết dữ liệu của nữ sinh viên trường ĐHCNDM nhằm xây dựng hệ thống cỡ số Áo dài cho phụ nữ Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất hàng loạt.
- Ứng dụng trong điều chỉnh công thức thiết kế sản phẩm Áo dài hiện đại: hai thân, kéo khoá sau lƣng
- Góp phần đƣa trang phục truyền thống vào sử dụng nhiều hơn và rộng rãi trong đời sống hàng ngày của người Phụ Nữ Việt Nam.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Cấu trúc và thiết kế Áo dài qua từng giai đoạn từ thế kỉ 20 đến nay
- Hệ công thức thiết kế Áo dài hiện nay
- Hệ cỡ số của Áo dài để ứng dụng vào nhảy mẫu cho sản xuất hàng loạt
- Số đo nữ Sinh viên trường Đại học Công nghiệp Dệt May từ 20-24 tuổi.
Phương pháp nghiên cứu
3.1 Phương pháp nghiên cứu lịch sử trang phục
Phân chia giai đoạn Áo dài Phụ Nữ Việt Nam nhằm thấy đƣợc sự biên đổi của thiết kế Áo dài qua từng giai đoạn
3.2 Thu thập tài liệu, hệ thống, tổng kết, phân tích, đánh gía, đưa ra hướng nghiên cứu của đề tài
Để thiết kế áo dài và xây dựng hệ thống cỡ số chuẩn, bước đầu tiên và quan trọng nhất là tiến hành khảo sát nhân trắc học để thu thập số liệu đo trực tiếp.
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
Tại Đại học Công nghiệp Dệt May, T/g đã tiến hành khảo sát và thu thập số liệu nhân trắc từ 102 sinh viên nữ thuộc 5 lớp Độ tin cậy của kết quả được xác minh qua nhiều yếu tố, bao gồm mục tiêu khảo sát, phương pháp và kỹ thuật đo, tiêu chuẩn đo lường, lựa chọn đối tượng, tính đại diện và ngẫu nhiên trong chọn mẫu, các mốc đo, tư thế người được đo, và người thực hiện đo Kết quả kiểm định thống kê của tập mẫu nguồn cũng đã được thực hiện để đảm bảo tính chính xác Các kết quả thu thập được sẽ cung cấp thông tin quan trọng cho nghiên cứu về nhân trắc nữ sinh viên.
- Kết quả tính toán thống kê các kích thước nhân trắc nữ sinh viên trong độ tuổi từ 20-24 tuổi
- Đề tài đã chọn hai kích thước chủ đạo: chiều cao và vòng ngực
- Bảng hệ số tương quan giữa các kích thước
3.2.1 Xác định phương pháp đo
Sau khi xem xét ưu nhược điểm của các phương pháp đo trực tiếp và gián tiếp, luận văn quyết định chọn phương pháp đo trực tiếp Kỹ thuật đo sẽ được thực hiện theo các bước cụ thể.
Để đo các kích thước thẳng như chiều cao và chiều dài, đối tượng cần đứng ở tư thế chuẩn Quá trình đo bắt đầu từ đỉnh đầu và hạ dần thước đến mắt cá chân để đảm bảo độ chính xác.
Để đo kích thước vòng, đối tượng cần đứng yên như khi đo kích thước thẳng Người thực hiện đo phải đặt thước dây đúng vào mốc đo đã xác định, đảm bảo chu vi của thước tạo thành một mặt phẳng ngang song song với mặt đất.
- Đo các kích thước ngang (rộng mông…), phải đặt hai đầu thước đúng vào hai mốc đo
Áo dài có những đặc trưng riêng biệt, vì vậy việc đo lường là rất quan trọng Dưới đây là 11 thông số cơ bản cần thiết để tiến hành đo: chiều cao cơ thể, dài áo, dài eo sau, dài tay, vòng bắp tay, vòng bụng tay, vòng cổ, vòng ngực, vòng eo, hạ ngực và cách ngực Những thông số này giúp đảm bảo áo dài vừa vặn và tôn lên vẻ đẹp của người mặc.
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
Khi sử dụng thước dây để đo, người đo cần đặt thước êm sát vào cơ thể, tránh kéo căng hoặc để thước bị trùng Kỹ thuật đo các kích thước được mô tả chi tiết trong bảng 2.1.
Bảng 2 1: Xây dựng kỹ thuật đo
1 Chiều cao cơ thể Cct Đo khoảng cách thẳng đứng từ điểm cao nhất của đầu (đỉnh đầu) đến gót chân
2 Chiều cao mỏm cùng vai
Da Đo khoảng cách thẳng đứng từ điểm mỏm cùng vai đến gót chân
3 chiều dài từ đốt sống cổ
7 đến vòng bụng về phía lƣng
Des Đo từ bờ trên đốt sống cổ 7 dọc theo cột sống đến dải băng mốc vòng bụng (tại điểm bụng )
4 Chiều dài từ đốt sống cổ 7 đến cổ tay khi cánh tay cử động
Điểm đo bắt đầu từ bờ trên của đốt sống cổ 7, di chuyển theo vai xuống khuỷu tay và tiếp tục đến nếp lằn mu cổ tay khi tay được gập 90 độ so với cánh tay.
5 Vòng bắp tay Vbt Đo bằng thước dây vòng quanh bắp tay tại vị trí nở nhất
6 Vòng bụng tay Vbgt Đo bằng thước day vòng quanh cổ tay qua hai xương mắt cá
7 Vòng cổ Vc Đo bằng thước dây vòn quanh cổ, phía sau qua đốt sống cổ 7, vòn qua điểm giao nhau giữa chân cổ với đầu trong
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang vai con, vòng qua điểm hõm sâu của họng cổ
Để đo vòng ngực chính xác, bạn cần sử dụng thước dây quấn quanh ngực tại hai điểm cao nhất Đảm bảo rằng cạnh dưới của thước dây nằm trên mặt phẳng vuông góc với trục cơ thể.
Để đo vòng eo chính xác, hãy sử dụng thước dây quấn quanh bụng tại vị trí nhỏ nhất Đảm bảo rằng cạnh dưới của thước dây nằm trên mặt phẳng vuông góc với trục cơ thể.
10 Đo chiều dài từ họng cổ đến điểm đầu ngực
Hn Đo khoảng cách thẳng đứng từ điểm giữa họng cổ đến điểm cao nhất của ngực
11 Khoảng cách hai điểm đầu ngực
Cn Đo khoảng cách từ điểm đầu ngực bên này sang điểm đầu ngực bên kia
Phiếu đo phải chuẩn bị chu đáo và đầy đủ trước khi đi đo Phiếu đo gồm hai phần:
- Phần đầu ghi lại những thông tin chung về đối tƣợng nhƣ họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, dân tộc…
- Phần thứ hai ghi kết quả đo
Phiếu đo phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Cung cấp đầy đủ thông tin cá nhân
- Thể hiện đầy đủ các thông số kích thước cần đo
- Tránh nhầm lẫn kết quả đo
Mẫu phiếu đo nhân trắc học đƣợc trình bày ở phụ lục 1
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
3.2.3 Huấn luyện người đo, ghi phiếu đo
Sau khi xác định các bàn đo với kích thước cụ thể, chúng ta tiến hành tập huấn cho người đo Mỗi cặp sẽ được phân bàn đo riêng và tạp huấn cụ thể cho từng bàn Quá trình tập huấn cho người đo được chia thành các bước rõ ràng để đảm bảo hiệu quả.
+ Người đo hướng dẫn người được đo đứng đúng tư thế
+ Hướng dẫn người đo, đo đúng vị trí, tư thế
+ Hướng dẫn người đo cách xác định mốc đo và sử dụng thiết bị đo
Hướng dẫn cách đo kích thước theo tiêu chuẩn rất quan trọng Để tránh nhầm lẫn, người ghi cần đọc lại số đo trên thước trước khi ghi vào phiếu, cho phép người đo kiểm tra lại thước đo để đảm bảo tính chính xác.
3.2.4 Tiến hành đo Để thuận tiện cho quá trình đo và trách đƣợc các sai sót không đáng có, tôi đưa ra bàn đo với tiêu chí thuận lợi cho người đo nhất
Mỗi bàn đo chỉ nên sử dụng một loại dụng cụ trong bộ thước đo Martin và cần đồng nhất về kiểu đo Chẳng hạn, khi đo kích thước chiều cao, nên sử dụng các thước đo chiều cao, trong khi đo kích thước vòng thì nên sử dụng thước dây để đảm bảo độ chính xác.
- Xắp xếp trình tự đo khoa học hợp lý phù hợp và tốn ít thời gian nhất
Để giảm ùn tắc trong quá trình đo, cần sắp xếp các bàn đo sao cho thời gian thực hiện đo giữa các bàn là tương đương nhau Mỗi bàn đo sẽ bao gồm một người thực hiện đo và một người ghi phiếu.
Trình tự đo đi từ trên xuống dưới, chia thành 3 bàn:
Bàn 1: Đo các kích thước cao, cân nặng
Bàn 2: Đo các kích thước vòng
3.3 Thực nghiệm may mẫu để đưa ra công thức thiết kế Áo dài
3.3.1 Lựa chọn công thức thiết kế
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
Công thức thiết kế Áo dài đƣợc rất nhiều trung tâm giảng dạy nghề may lựa chọn Trên cơ sở đó tôi lựa chọn các công thức sau:
Kết luận chương 2
- Dựa vào phần mềm thống kê, phương pháp tính toán đưa ra hệ cỡ số để thiết kế Áo dài Phụ Nữ Việt Nam
- Hiệu chỉnh công thức cho phù hợp và tiến hành may thử nghiệm
- Đƣa ra đƣợc công thức thiết kế để ứng dụng vào nhảy mẫu giác sơ đồ cho sản xuất Áo dài PNVN
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
Tổng kết thiết kế Áo dài Phụ Nữ Việt Nam thế kỉ XX
Hình 3 1: Aó dài tứ thân nữ giới miền quê bắc bộ ,đầu thế kỷ XX
Vào đầu thế kỷ XX, áo dài phụ nữ Việt Nam có hai dạng thức cơ bản: áo dài tứ thân và áo dài năm thân Do khổ vải truyền thống hẹp, áo dài tứ thân được chắp từ hai mảnh vải, với cổ áo thấp, vẫn phổ biến trong giới phụ nữ nông thôn Bắc Bộ Ngược lại, tầng lớp quý tộc triều Nguyễn và phụ nữ trung lưu ở thành phố ưa chuộng áo dài năm thân, có thêm một thân "con" để cài khuy ở vạt trước bên ngực phải Áo dài tứ thân thường được phối với yếm, áo cánh (hoặc không mặc áo cánh), váy và thắt lưng, trong khi áo dài năm thân thường đi kèm với yếm, áo cánh, váy dài và thắt lưng.
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
Áo dài giai đoạn này được làm từ vải và nguyên phụ liệu nhập khẩu từ phương Tây, chủ yếu là Pháp, với khổ vải lớn hơn và không cần đấu thân ở giữa, tạo ra kết cấu 3 thân (thân trước, thân sau và thân con) Trang phục này thường được kết hợp với áo lót, áo cánh, váy hoặc quần hai ống cạp chun màu sáng Các kiểu áo dài cách tân của họa sĩ Cát Tường chủ yếu tập trung vào kiểu cổ, kiểu tay và thường mặc với quần trắng, tạo sự liền mạch giữa quần và áo dài Những kiểu cách tân này đã nhanh chóng lan rộng khắp Bắc, Trung, Nam và vẫn còn ảnh hưởng đến thời trang hiện đại ngày nay.
1.3 Giai đoạn IIII (1960 – 1990) Áo dài đƣợc thay đổi nhiều nhất trong thập kỷ 1960 Vì nịt ngực ngày càng phổ biến hơn, nên Áo dài bắt đầu đƣợc may chít eo, nhiều khi rất chật, để tôn ngực
Áo cắt cao hở cạp quần với gấu áo hẹp cắt thẳng ngang và dài gần đến mắt cá chân đang trở thành xu hướng Nhiều chị em miền Nam còn sử dụng dây gai quấn quanh bụng để tạo dáng eo thon, kết hợp với áo dài chít eo lưng ong.
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
Thắt eo lƣng ong (trái, giữa) Cổ tròn (phải) Sài
Hình 3 5 : Kiều Chinh ra mắt cổ thuyền,tháng 3 năm 1961
Hình 3 6: Vẽ và thêu tay trên vạt áo nhà thiết kế thanh khánh ,Sài Gòn năm
Hình 3 7: Áo dài tiêu chuẩn, 1995
Hình 3 8: Áo dài Minh Hạnh, 1997
Hình 3 9: Áo dài Sĩ Hoàng, 2006
- Giai đoạn này đánh dấu sự trưởng thành của quá trình sáng tác cách tân Áo dài truyền thống
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
- Các nhà thiết kế thỏa sức sáng tạo, Áo dài biến hóa muôn, màu muôn kiểu và chính thức trở thành quốc phục của nước Việt Nam.
Xây dựng hệ cỡ số Áo dài Phụ Nữ Việt Nam từ 20-24 tuổi
Để xây dựng hệ cỡ số cho Áo dài nữ từ 20-24 tuổi, tôi đã tiến hành đo đạc trên 102 sinh viên nữ thuộc 5 lớp của trường Đại học Công nghiệp Dệt May.
Xử lý kết quả đo bằng phần mềm SPSS 8 cho phép thực hiện nhiều phân tích quan trọng như kiểm định phi tham số (Chi-square, Phi, Lambda), thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy của thang đo qua Cronbach Alpha, phân tích tương quan, hồi quy tuyến tính đơn và bội, kiểm định trung bình (T-test), và kiểm định sự khác nhau giữa các biến phân loại bằng phân tích phương sai (ANOVA).
2.1 Thu thập số đo và Xử lý kết quả đo bằng phần mềm SPSS
* Thống kê số liệu nhân trắc
Sau khi thu thập số liệu từ quá trình đo, chúng tôi đã nhập dữ liệu vào phần mềm Excel Để dễ dàng quản lý và tránh nhầm lẫn, chúng tôi sắp xếp số liệu theo từng địa điểm và từng bàn đo Bảng dữ liệu này được gọi là “bảng gốc”, như được trình bày trong bảng 2.
Sai số thô có thể dẫn đến kết quả đo không chính xác, với giá trị quá thấp hoặc quá cao do lỗi trong quá trình đọc, ghi hoặc do các yếu tố bất thường liên quan đến đối tượng, thiết bị hoặc môi trường đo Do đó, khi nhập số liệu, cần phải loại bỏ ngay các phiếu đo có kết quả bị ảnh hưởng bởi sai số thô để đảm bảo tính chính xác của kết quả cuối cùng.
* Tính toán các đặc trƣng thống kê
Phần mềm SPSS yêu cầu dữ liệu được tổ chức theo hàng dọc để thực hiện tính toán, trong khi dữ liệu nhập vào thường được sắp xếp theo hàng ngang Do đó, trước khi tiến hành phân tích, người dùng cần chuyển đổi dữ liệu từ định dạng hàng ngang sang hàng dọc trong phần mềm Excel.
SPSS (viết tắt của Statistical Package for the Social Sciences) là phần mềm phân tích thống kê phổ biến, thường được sử dụng trong nghiên cứu xã hội học và kinh tế lượng.
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
Trên phần mềm SPSS ta nhập vào số liệu và kí hiệu kích thước như hình 3.10
Hình 3 10 : Giao diện SPSS khi nhập xong số liệu Sau khi nhập xong số liệu ta vào Analyze > Descriptive Statistics > Frequencies trên SPSS
Hình 3 11 : Giao diện SPSS thao tác đến lệnh Frequencies
Ta chuyển tất cả số liệu sang bên Variable(s): Sau đó tích vào Statistics…sẽ đƣợc bảng Frequencies Statistics
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
Hình 3 12: Bảng SPSS Frequencies Trong trang Statistics đã lựa chọn các đặc trƣng thống kê sau:
+ Median: Số trung bình cộng (M)
+ Minimum: Số nhỏ nhất (Min)
+ Maximum: Số lớn nhất (Max)
+ Mean: Số trung vị (Me)
+ Std deviation: Độ lệch chuẩn σ
+ Skewness :Hệ số bất đối xứng ([SK])
Hình 3 13 : Bảng SPSS Frequencies Statistics
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
+ Kurtosis: Hệ số nhọn ([KU])
Số lạc được định nghĩa là những giá trị quá lớn hoặc quá nhỏ so với các giá trị khác trong tập hợp kết quả đo, với xác suất xuất hiện rất thấp Những số lạc này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến độ chính xác của nghiên cứu, do đó, các phiếu đo chứa số lạc cần phải được loại bỏ ngay lập tức.
Khi x i ≤ M– 3.σ hoặc x i ≥ M+3.σ sẽ bị coi là số lạc với mức tin cậy 99,73% nếu đại lƣợng thuộc phân bố chuẩn
- Nếu bảng số liệu không có số lạc thì tiếp tục thực hiện việc xử lý số liệu
Khi phát hiện số lạc trong dữ liệu, cần ngay lập tức loại bỏ các phiếu chứa số lạc đó Sau đó, tiến hành tính toán lại các đặc trưng thống kê cơ bản để đảm bảo tính chính xác cho kết quả nghiên cứu.
Trong nghiên cứu này đã loại 05 số lạc
* Đƣa ra bảng hệ cỡ số trung bình
Sau khi nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPPS luận văn đƣa ra bảng đặc trƣng thống kê của các kích thước như bảng 3.2
Bảng 3 1: Đặc trưng thống kê của các kích thước - Đơn vị: cm
Da Des Dt Vbt Vbgt Vc Vn Ve Hn Cn
Nghiên cứu đã xác định được các kích thước liên quan đến thiết kế Áo dài Phụ Nữ Việt Nam đó là:
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang, đã tiến hành nghiên cứu về kích thước dài áo, với giá trị nằm trong khoảng 127-155 cm Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 3.3.
Bảng 3 2: Kích thước dài áo– Đơn vị đo: cm Kích thước Da Tần số (người )
Tần số với kích thước dài áo tập trung là 138 cm, do đó, luận văn sẽ chọn kích thước dài áo là 138 cm Kết quả này được so sánh với chiều dài áo trung bình của 102 sinh viên.
140 cm, nhƣ vậy thông số này có độ tin cậy b Kích thước dài eo sau
Kích thước Des được xác định nằm trong khoảng 32-40cm, với kết quả cụ thể được trình bày trong bảng 3.4 Dựa trên thống kê dữ liệu, luận văn đã chọn kích thước Des là 35 cm.
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
Bảng 3 3: Kích thước dài eo sau – Đơn vị đo: cm
Kích thước Des Tần số (người )
Tổng 102 c Kích thước Dài tay
Khoảng kích thước Dt có giá trị nằm trong khoảng 65-81cm Các kết quả đo sẽ đƣợc trình bày nhƣ bảng 3.5
Bảng 3 4: Kích thước vòng hông Vm – Đơn vị đo: cm
Kích thước Dt Tần số (người )
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
Nghiên cứu chỉ ra rằng kích thước dài tay phổ biến nhất là 70 và 72 cm, trong đó lựa chọn kích thước 70 cm là hợp lý So với kết quả đo dài áo trung bình của 102 sinh viên, cũng là 70 cm, thông số này cho thấy độ tin cậy cao Kích thước vòng bắp tay cũng cần được xem xét trong phân tích này.
Khoảng kích thước Vbt có giá trị nằm trong khoảng 21.5-33cm
Bảng 3 5: Kích thước vòng bắp tay – Đơn vị đo: cm
Kích thước Vbt Tần số (người )
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng kích thước vòng bắp tay dao động từ 21,5 đến 33 cm Trong luận văn này, kích thước phổ biến được chọn là 26 cm.
Khoảng kích thước Vbgt có giá trị nằm trong khoảng 19-26cm Kết quả cụ thể được trình bày trong bảng 3.7
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
Bảng 3 6: Kích thước Vbgt – Đơn vị đo: cm Kích thước Vbgt Tần số (người )
Nghiên cứu chỉ ra rằng kích thước vòng bụng tay tập trung là 21cm, do đó luận văn sẽ lựa chọn kích thước phổ biến của vòng bụng là 21cm Thêm vào đó, kích thước vòng cổ cũng sẽ được xem xét trong nghiên cứu này.
Khoảng kích thước Vc có giá trị nằm trong khoảng 32-39cm Các kết quả đo sẽ đƣợc chia theo bảng 3.8
Bảng 3 7: Kích thước Vc – Đơn vị đo:cm Kích thước Vc Tần số (người )
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
Kết quả nghiên cứu cho thấy kích thước vòng cổ tập trung 35cm Luận văn sẽ chọn kích thước phổ biến của Vc là 35 cm g Kích thước vòng ngưc
Khoảng kích thước Vn có giá trị nằm trong khoảng 70-100cm Các kết quả đo sẽ đƣợc thể hiện ở bảng 3.9
Bảng 3 8: Kích thước vòng ngực- Đơn vị đo: cm
Kích thước Vn Tần số (người )
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
Kết quả nghiên cứu cho thấy kích thước vòng ngực là 84 cm Luận văn sẽ chọn kích thước phổ biến của Vn cm h Kích thước Vòng eo
Khoảng kích thước Ve có giá trị nằm trong khoảng 55-85cm Các kết quả đo sẽ đƣợc thể hiện ở bảng 3.10
Bảng 3 9: Kích thước Vòng eo - Đơn vị đo: cm
Kích thước Ve Tần số (người )
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
Kết quả nghiên cứu cho thấy kích thước vòng eo tập trung 66 cm Luận văn sẽ chọn kích thước phổ biến của Ve là 66 cm i Kích thước Hn
Khoảng kích thước Hn có giá trị nằm trong khoảng 14-18cm Các kết quả đo sẽ đƣợc thể hiện ở bảng 2.11
Luận văn sẽ chọn kích thước phổ biến là 16cm
Bảng 3 10: Kích thước đo hạ ngực - Đơn vị đo cm
Kích thước Hn Tần số (người )
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang k Kích thước Cách ngực
Khoảng kích thước Cn có giá trị nằm trong khoảng 14-18cm Các kết quả đo sẽ đƣợc thể hiện ở bảng 3.12
Luận văn sẽ chọn kích thước phổ biến là 15cm
Bảng 3 11: Kích thước cách ngực– Đơn vị đo: cm
Kích thước Cn Tần số (người )
Bảng tổng hợp các kích thước
Bảng 3 12 Thông số kích thước thiết kế Áo dài Đơn vị đo: cm
Dt Vbt Vbgt Vc Vn Ve Hn Cn
2.2 Một số hệ cỡ số 9
Trong hệ thống cỡ số quần áo, có nhiều loại cỡ phù hợp với từng độ tuổi khác nhau, bao gồm cỡ cho nam, nữ, trẻ sơ sinh đến 1 tuổi và trẻ em ở các độ tuổi khác Các bảng size thực tế có thể khác nhau tùy thuộc vào quốc gia và khu vực.
9 Tiến hành xây dựng hệ cỡ số trang phục sơ mi nam sinh viên khoa xây dựng trường đhspkt -56451436 Nguồn https://www.slideshare.net/garmentspace/
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
- Hệ thống cỡ số trên thế giới:
* Hệ thống cỡ số quần áo của Anh:
* Hệ thống cỡ số quần áo của Mỹ:
- Hệ thống cỡ số Việt Nam
Hệ thống cỡ số quần áo theo TCVN 5782:1994 - Standard sizing for clothers 10
+ Hệ thống cỡ số quần áo của công ty May Việt Tiến
+ Hệ thống cỡ số quần áo của công ty May Nhà Bè
Các vấn đề quan tâm khi sử dụng hệ thống cỡ số
Lựa chọn công thức thiết kế Áo dài
Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 38 về vật liệu dệt đã được biên soạn và đề nghị bởi Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, sau đó được Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Kí hiệu cỡ số Chiều cao Vòng ngực Vòng bụng Vòng mông
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
Trong điều kiện chọn nguyên liệu sử dụng cùng 1 loại vải ( vải lụa Thái Tuấn, co dãn nhẹ ) và được thiết kế theo số đo của một người mẫu
3.1 Thực nghiệm may theo công thức của T/g Triệu Thị Chơi
Tiến hành giác và sang dấu lên vải, sau đó cắt và may thử sản phẩm theo công thức của tác giả Triệu Thị Chơi Hướng dẫn chi tiết và công thức được đính kèm trong phụ lục, bao gồm mặt trước, chụp nghiêng và mặt sau của sản phẩm.
Hình 3 14: Sản phẩm may hoàn thiện theo công thức của T/g Triệu Thị Chơi
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang a Cổ Trước b Cổ Sau c Nách Trước d Nách Sau
Hình 3 15: Chi tiết của sản phẩm may hoàn thiện theo công thức của
3.2 Thực nghiệm may theo công thức của Trường ĐHCNDM Hà Nội
T/g tiến hành may mẫu theo đúng quy trình và công thức của trường ĐHCNDM Hà Nội
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang a Mặt trước b Chụp nghiêng c Mặt Sau
Hình 3 16:Sản phẩm may hoàn thiện theo công thức của Trường ĐHCNDM Hà
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
Hình 3 17:Chi tiết của sản phẩm may hoàn thiện theo công thức của Trường ĐHCNDM Hà Nội
Bảng 3 15 Bảng so sánh công thức thiết kế của T/g Triệu Thị Chơi và công thức của trường ĐHCNDMHN
STT Vị trí thiết kế Công thức Triệu Thị
Công thức của trường ĐHCNDMHN
Ghi chú Thiết kế thân sau:
1 Xác định Dài áo, dài eo
2 Hạ nách sau =2/10Vn +1 =1/5 Vn
3 Hạ mông cm Không sử dụng
4 Độ gãy eo Không sử dụng =4 cm
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
6 Hạ cổ =0.5cm Không Sử dụng
7 Mẹo cổ Không sử dụng m
8 Ngang ngực =1/4Vn+0 đến 1 =Vn+ cđ(3)/4
9 Ngang eo =1/4 ve +1 =Vb+cđ(3)/4+chiết(3)
10 Ngang mông =1/4Vm Không sử dụng
11 Ngang tà =1/4Vm+2 Trung bình 24 đến
25cm Thiết kế thân trước:
=số đo +sa vạt(1cm) =số đo
2 Dài eo =số đo+1 =số đo
3 Hạ nách =2/10+0 đến 1 Lấy cao hơn hạ nách sau 3,5cm
4 Hạ mông cm Không sử dụng
8 Ngang ngực =1/4Vn+ 2 =Vn+ cđ(3)/4
9 Ngang eo =1/4 ve +1 =Vb+cđ(3)/4+chiết(3)
10 Ngang mông =1/4Vm Không sử dụng
11 Ngang tà =1/4Vm+2 Trung bình 24 đến
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
1 Chiết sau Không sử dụng =1/10Vn+1
2 Chiết ngực Thiết kế 1 chiết từ điểm eo thiên về phía đầu ngực
Thiết kế 2 chiết (chiết ngực và chiết eo)
1 Dài tay =số đo =số đo
2 Hạ mang tay =1/4Vn +1 =Hns+1
3 Hạ bắp tay Không sử dụng Tb 5 đến 6cm
4 Hạ bụng tay Không sử dụng =1/2Dt+2
5 Rộng bắp tay =2/10Vn (lấy về 2 bên)
3.3 Thực hiện so sánh với công thức thiết kế của T/g Huỳnh Thị Kim
Công thức và hướng dẫn chi tiết được trình bày trong phụ lục Học viên chỉ cần nghiên cứu công thức của T/g Huỳnh Thị Kim Phiến mà không cần may mẫu, vì đây là công thức được thiết kế phục vụ cho việc giảng dạy sinh viên tại trường ĐHCNDM Hà Nội Sau khi so sánh, tôi nhận thấy một số điểm khác biệt trong công thức của T/g Huỳnh Thị Kim Phiến.
Lấy số đo: T/g sử dụng 13 số đo để làm cơ sở cho thiết kế của mình
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
Trong thiết kế thân sau, công thức tính toán của Vn không chỉ không cộng lượng cử động mà còn trừ đi 0,5 cm (ngang ngực = Vn/4 - 0,5 cm) Điều này khác biệt so với các công thức của T/g Triệu Thị Chơi và Trường ĐHCNDM Hà Nội, nơi mà lượng cử động nhất định được cộng vào.
Thiết kế thân trước lượng cử động lại nhiều (=ngang ngực TS + 2)
Kết luận: Nghiên cứu về công thức của tác giả Huỳnh Thị Kim Phiến cho thấy rằng lượng cử động được thiết kế không phù hợp cho sinh viên tuổi thanh niên Ở độ tuổi này, sinh viên cần sử dụng nhiều cử động cơ thể như đi xe, leo cầu thang và các hoạt động khác Tuy nhiên, thiết kế phần thân sau không cho phép đủ cử động, trong khi phần thân trước lại hạn chế do vòng ngực chưa phát triển tối đa, dẫn đến sự tập trung quá nhiều vào lượng cử động.
Trong bài viết này, chúng tôi tiến hành thu thập ý kiến đánh giá từ các giảng viên trong tổ thiết kế thuộc khoa Công Nghệ May trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội Danh sách các thầy cô tham gia đánh giá được đính kèm trong phụ lục.
1- Cô Kiều Thị Lan Anh
2- Cô Nguyễn Thị Hồng Thuý
4- Cô Cao Thị Minh Huệ
Các Thầy cô đều có chung ý kiến và nhận xét nhƣ sau:
- Về tổng thể Mặt trước thì thiết kế của trường ĐHCNDM Hà nội mặc ôm sát cơ thể hơn
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
Hình 3 18: Công thức T/g Triệu Thị
- Phần cổ của T/g Triệu Thị Chơi may bị cầm thân, hai cổ đều ôm cổ không bị bửa
Hình 3 20: cổ trước T/g Triệu Thị Chơi Hình 3 21: cổ trước ĐHCNDMHN
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
Hình 3 22: cổ sau T/g Triệu Thị Chơi Hình 3 23: cổ sau ĐHCNDMHN
Phần nách trước và nách sau của hai công thức cho thấy rằng nách may theo công thức của T/g Triệu Thị Chơi có sự thừa nhiều hơn do lượng cử động lớn hơn.
Hình 3 24 : Công thức nách T/g Triệu Thị Chơi
Hình 3 25: Công thức nách ĐHCNDMHN
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
- Phần tà của T/g Triệu Thị Chơi không ôm, tà vênh
Tà của Trường ĐHCNDMHN ôm hơn do khi may được chun tà trước khi may
Hình 3 26: CT tà T/g Triệu Thị Chơi Hình 3 27: CT tà ĐHCNDMHN
3.4.2 Nhận xét của người mặc
Bảng 3 16: Nhận xét cho từng phần của Áo dài
Các bộ phận chính của áo dài Ý kiến của người mặc về sản phẩm T/g Triệu Thị Chơi Trường ĐHCNDMHN
Cổ áo Sản phẩm khi mặc lên có độ ôm nhƣ nhau
Nách trước và nách sau
Sản phẩm khi mặc bị bùng nhiều , không ôm sát cơ thể
Sản phẩm khi mặc ôm sát cơ thể
Phần eo công thức của T/g Triệu Thị
Sản phẩm không có thiết kế chiết eo phía sau, nên khi mặc không ôm sát cơ thể Ngược lại, thiết kế chiết sau của trường ĐHCNDMHN giúp ôm vừa vặn cơ thể hơn Ngoài ra, phần tà của sản phẩm cũng không ôm sát và có hiện tượng vênh tà khi mặc.
Sản phẩm khi mặc ôm hơn
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
Sau khi thử nghiệm hai sản phẩm may theo công thức của tác giả Triệu Thị Chơi và so sánh với công thức của tác giả Huỳnh Thị Kim Phiến, cùng với ý kiến từ các chuyên gia và người mặc, tác giả đã rút ra một số kết luận quan trọng về chất lượng và tính ứng dụng của sản phẩm.
Trong những năm 70-80, vải vóc chưa phong phú và đa dạng như hiện nay, với chất liệu ít có độ co giãn và đàn hồi Vì vậy, công thức may mặc của bà thời bấy giờ yêu cầu nhiều cử động hơn để phù hợp với đặc điểm của chất liệu.
- Lƣợng cử động Vnlm, Ve =4 cm cho nên:
+ Ưu Điểm: Cảm nhận của người mẫu khi mặc rất thoải mái dễ chịu
Phù hợp với những năm của thập niên 70-80
+ Nhược điểm: Khi người mẫu mặc phần nách trước và nách sau thừa nhiều dẫn đến bị déo Không tôn được hết dáng của người phụ nữ
- Phần eo sau không tạo ly cho nên khi mặc không tôn đƣợc vòng eo
- Tà áo thiết kế rất cong cho nên khi may tà không đƣợc ôm=> khó may
- Phần chiết ngực may thiên canh nhiều khi may khó may b/ Sản phẩm may theo công thức của ĐHCNDMHN
Chất liệu co giãn mang lại cảm giác thoải mái và dễ chịu cho người mẫu khi mặc, đồng thời ôm sát cơ thể và tôn lên vóc dáng của người phụ nữ.
Tà áo thiết kế thẳng khi may rất dễ và không bị vênh tà
Phù hợp với thiết kế thời hiện đại
* Tiểu kết hoàn thiện công thức
Sau khi thực hiện may mẫu và tiến hành đánh giá theo hệ công thức của trường ĐHCNDMHN, kết quả cho thấy sản phẩm may hoàn thiện có độ vừa vặn, ôm sát, tôn dáng, đồng thời mang lại sự cân bằng và tiện nghi cho người sử dụng.
Bởi vậy, tôi chọn công thức của trường ĐHCNDMHN làm cơ sở nghiên cứu cho đề tài của mình
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
Thử mẫu, hiệu chỉnh, hoàn thiện hệ cỡ số
Mẫu thiết kế theo công thức của trường DDHCNDMTT Hà Nội sẽ được may và sau đó tiến hành đánh giá Quá trình đánh giá bao gồm việc cho người mẫu mặc thử và thu thập cảm nhận chủ quan của họ trong các tư thế đứng, ngồi và di chuyển.
Hình 3 28: Người mẫu mặc Áo dài chụp từ phía trước, tư thế bước đi
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
Hình 3 29: Người mẫu mặc Áo dài chụp từ phía sau và nghiêng chụp
Hình 3 30 : Người mẫu chụp góc 3/4 sau và tư thế ngồi
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
Hình 3 31: Người mẫu mặc khi đi xe Hình 3 32: Tư thế người mẫu ngồi thấp
4.2 Đánh giá hoàn thiện mẫu
Sau khi điều chỉnh mẫu người mặc, sản phẩm đã đạt được sự linh hoạt tối ưu cho các tư thế như đứng thẳng, ngồi và di chuyển Người mặc cảm thấy thoải mái ở các vị trí quan trọng như vòng eo, vòng nách, vòng bụng, vòng ngực và vòng cổ.
- Ý kiến đánh giá của các thầy cô trong bộ môn thiết kế khoa công nghệ may nhƣ sau:
Sau khi xác định được các bạn nữ sinh có số đo đồng nhất, sản phẩm đã đáp ứng đầy đủ các tiêu chí về hình dáng, kích thước, tính thẩm mỹ và sự tiện nghi, sẵn sàng cho việc sản xuất đại trà.
Sau khi may mẫu xong tiến hành lựa chọn 3 bạn nữ sinh có số đo tương đương size
M (có phụ lục kèm theo)
Sau khi mặc thử mẫu các bạn có chung nhận xét nhƣ sau:
Về kích thước các vòng khi mặc cảm thấy vừa vặn dễ chịu các hoạt động như di chuyển, giơ cao tay, ngồi thấp đều cảm thấy dễ chịu
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
Về tính thẩm mĩ: các Tôi có nhận xét chung là đẹp, ôm dáng tôn đƣợc cơ thể
Sau khi tiến hành đo đạc và gom cỡ, việc may cỡ trung bình đã cho ra sản phẩm hoàn chỉnh, nhận được phản hồi tích cực từ các giảng viên khoa thiết kế Dựa vào công thức của Trường ĐHCNDMHN, có thể thực hiện sản xuất hàng loạt đồng phục phục vụ sinh viên một cách hiệu quả.
Hoàn thiện công thức thiết kế Áo dài
- Qua nghiên cứu T/g lựa chọn thiết kế Áo dài phổ biến hiện nay là: Áo dài 2 thân, tay raglan, có khóa kéo sau lƣng
- Tập hợp các công thức thiết kế đã có để tiến hành may mẫu, hiệu chỉnh và hoàn thiện quá trình cắt may Áo dài
5.1 Thiết kế theo công thức xây dựng bộ tài liệu kỹ thuật
Hình 3 33: Bản vẽ mô tả mẫu mặt trước – mặt sau
Thiết kế theo CÔNG THỨC THIẾT KẾ ÁO DÀI TRƯỜNG ĐHCNDM HÀ NỘI 12
12 Tập đoàn Dệt may Việt Nam -Trường cao đẳng công nghiệp dệt may hà nội - Giáo trình thiết kế trang phục – Tập 2 ( Lưu hành nội bội, NXB Hà nội 06/2008)
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
1 Xác định các đường ngang
- Gập vải theo chiều dọc, mặt phải vào trong, xác định các đoạn sau:
+ AX (Dài áo) = Số đo + độ co ('%)
+ AB (Hạ nách sau) = 1/5 Vn
+ DE = Độ gãy eo = 4cm
Từ các điểm A, B, C, D, X kẻ các đường ngang vuông góc
- BB1 (Ngang ngực) = (Vn+Cđ)/4
Nối B2 với A2 Vẽ vòng nách thân sau từ A2 ra B1 nhƣ hình vẽ
- CC1 (Ngang eo = (Vb+Cđ)/4+ Chiết (3cm)
XX1(Ngang gấu) trung bình khoảng 24 đến 25 cm Nối C2X1
X1X1 giảm sườn = 1.5 vẽ đường sườn từ B1 đến C1 Vẽ đường tà C2 đến X1 Vẽ làn gấu từ X đến X1
- Đầu chiết cách đường hạ nách
Tâm chiết cách đường gập sống lươn= 1/10Vn +1
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
Từ tâm chiết lấy đề về 2 phía mỗi bên bằng 1.5cm Nối 2 cạnh chiết
1 Sang dấu các đường ngang
- Sang dấu các đường ngang: Ngang cổ (A), ngang eo
(C), ngang gấu (X), riêng đường ngang nách lấy cao hơn 3.5cm
- Từ A2 kẻ vuông góc cắt đường gập nẹp tại A3 Nối
-BB1 (Ngang ngực) =(Vn+Cđ)/4
Vẽ vòng nách thân trước từ A1 ra B1 như hình vẽ
- CC1 (Ngang eo) = (Vb+Cđ)/4 + chiết (3cm)
XX1(Ngang gấu) trung bình khoảng 24 đến 25 cm
X1X1 giảm sườn = 1.5 vẽ đường sườn từ B1 đến C1 Vẽ đường tà C2 đến X1 Vẽ làn gấu từ X đến X1
- Từ A 3 lấy xuống T=Sđ Hạ ngực
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
Từ T3 kẻ đường song song với đường gập đôi thân trước (Tâm chiết)
Dài chiết từ eo lấy xuống phía dưới 14cm.Từ tâm chiết lấy về 2 phía mỗi bên bằng 1,5cm Nối 2 cạnh chiết
Từ T2 lấy xuống phía dưới = 2.5 cm (Vị trí đầu chiết sườn)
T1T2=1/2T1C1 Từ T5 nối T4 Từ tâm chiết T5 lấy đều ra 2 bên là 2cm Nối 2 cạnh chiết
Vẽ đường sườn như hình vẽ
-AD (Hạ bụng tay) =1/2Dt + 2
-AA1 (Ngang cổ tay sau) = 1/8 Vc-1.5
- Nối A1 với B1 Vẽ mang tay sau nhƣ hình vẽ
- AA2 (Ngang cổ tay trước) 1 thân sau = 3cm
- Từ A2 lấy ra phía ngoài A2A3=0.7cm
- Từ B2 lấy ra phía ngoài B2 B3 =0.7cm
- Nối A3B3, rewwn đường nối đó lấy A3A4=2.5cm
-Nối A4A1(Vòng cổ tay áo)
-Nối A4B4 Vẽ mang tay trước như hình vẽ
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
- Giảm các cạnh cổ A2A3= 1.5cm Vẽ cổ áo theo đường cong trơn đều
Viền cổ cắt thiên vải dài bằng số đo vòng cổ, bản 2.5cm/
Cắt 1 nẹp to bên phải, cắt bằng vòng cổ, vòng nách, đường sườn nối từ điểm ta đường may của đường sườn áo xuống thẳng điểm C2 Từ C2 lấy vào phía trong là 7cm
Phía trên giao qua giữa cổ là 2cm, lấy sâu xuống là 10cm
Cạnh trong nẹp to vẽ nhƣ hình vẽ
Cắt bỏ 0.4cm ở phần nách bên phải và 0.7cm ở phần sườn bên phải theo đường phấn Viền sườn dọc vải và viền nách được cắt bằng vòng nách của thân áo, trong khi viền cổ thiên vải có bản rộng 2.5cm.
-Vòng cổ, vòng nách của thân áo và tay áo, tà áo cắt đứt
- Đường may 2.5cm: Gấu áo, sườn áo, bụng tay, cửa tay
5.2 Sử dụng phần mềm Gerber để thiết kế mẫu cứng
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
Hình 3 38: Thân trước trên phần mềm Gerber
Hình 3 39: Thân sau trên phần mềm Gerber
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
Hình 3 40: Tay áo trên phần mềm Gerber
Hình 3 41: Cổ áo trên phần mềm Gerber
Hình 3 42: Toàn bộ chi tiết
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học
Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
Bộ tài liệu triển khai sản xuất một mẫu Áo dài hàng loạt
6.1 Phân tích đặc điểm hình dáng, kết cấu
- Áo dài kiểu tay raglan, cổ tàu đứng, 2 tà
- Thân trước có chiết sườn và chiết eo
- Thân sau có chiết eo và khóa sống lƣng
6.2 Thống kê số lượng chi tiết
Bảng 3 17: Bảng thống kê số lƣợng chi tiết Áo dài
LƢỢNG GHI CHÚ VẢI CHÍNH MÊKA
6.3 Kết cấu đường may và cụm chi tiết
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
Bảng 3 18: Bảng kêt cấu đường may Áo dài Stt Vị trí đường may Kết cấu đường may Giải thích
1 Đường may gập tà, gập gấu a: chi tiết 1 1: vắt sổ chi tiết 1 2: đường may gập mép
2 Đường chắp sườn Đường bụng tay a: Chi tiết 1 b: Chi tiết 2
1.1 : Vắt sổ chi tiết 1 1.2 : vắt sổ chi tiết 2
2: Đường may chắp 2 chi tiết
3 Đường may cụm chi tiết cổ a: Chi tiết 1: meka b: Chi tiết 2: lá cổ 1 c: Chi tiết 3: lá cổ 2 d: Chi tiết 4: Viền cổ
1: đường may kê meka và lá cổ 1
2: đường may kê meka với lá cổ 1 và lá cổ 2 3: Đường may lộn viền cổ với meka, lá cổ 1, lá cổ 2
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
6.4 Bảng tiêu hao nguyên phụ liệu
Bảng 3 19: Bảng nguyên phụ liệu
Stt Vật Liệu Đặc Điểm Hình Ảnh
Vải lụa co giãn ít Màu trắng
Số m/ cuộn: 5000m Màu chỉ: Trắng
4 Chỉ tơ vắt sổ Thành phần: polyester
Số gam/ cuộn: 500g Màu chỉ: Trắng
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
5 Khoá giọt lệ Màu trắng
Bảng 3 20:Định mức tiêu hao nguyên phụ liệu
STT Tên nguyên, phụ liệu Tiêu hao
1 Vải chính co giãn, khổ vải 1m50 1.47 m/sp
2 Khóa giọt lệ dài 50 cm 1 chiếc
6 Chỉ vắt sổ (chỉ tơ trắng) 50m/1sp
6.5 Bảng thông số kích thước thành phẩm cho các size
Bảng 3 21: Bảng thông số kích thước thành phẩm cho các size Đơn vị : cm
STT Vị trí đo Cỡ Sai số
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
6.6 Bản vẽ nhảy mẫu, giác sơ đồ
Hình 3 43: Bản vẽ nhảy mẫu BẢN SƠ ĐỒ ÁO DÀI : Khổ vải 1.50m , size M=2, dài sơ đồ 2.85m
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
Hình 3 44: Bản giác sơ đồ trên phần mềm Gerber
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang
Sang dấu chiết thân trước
May chun 20cm cạnh sườn
Ghim tà thân trước lần 1
Vắt sổ sườn sau Sang dấu thân sau
May chiết eo thân sau Vắt sổ sống lƣng
Tra khóa giọt lệ Ghim tà thân sau lần 1
Cụm tay Sang dấu tay
Chắp tay vào nách trước, nách sau Vắt sổ nách trước, nách sau Vắt sổ sườn, bụng tay
Là lật các đường may về thân
Tra cổ chính và lót cổ vào thân
Là thành phẩm Khâu cúc bấm Khâu lƣợc tà lần 2
Sang dấu chiết thân trước
May chun 20cm cạnh sườn
Ghim tà thân trước lần 1
Vắt sổ sườn sau Sang dấu thân sau
May chiết eo thân sau Vắt sổ sống lƣng
Tra khóa giọt lệ Ghim tà thân sau lần 1
Cụm tay Sang dấu tay
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận văn cao học Viện Dệt may – Da giầy và Thời trang