1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của một số hệ thống xử lý nước rác tại bãi rác nam sơn thành phố hà nội và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý

135 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của một số hệ thống xử lý nước rác tại bãi rác nam sơn thành phố hà nội và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý
Tác giả Hoàng Ngọc Minh
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Ngọc Lân
Trường học Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Chuyên ngành Công Nghệ Môi Trường
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2006
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 135
Dung lượng 1,41 MB

Nội dung

Trong quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp vi sinh, một lượng chất hữu cơ và dinh dưỡng được sử dụng để xây dựng tế bào, một lượng cơ chất được vi sinh vật sử dụng để sản xuất năng

Trang 1

-

Luận văn thạc sĩ khoa học

nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của một số hệ thống xử lý nước rác tại bãi rác nam sơn thành phố hà nội và đề xuất giải pháp nâng cao

hiệu quả xử lý

Ngành: công nghệ môi trường Mã số:

Học viên: hoàng ngọc minh

Người hướng dẫn khoa học: PGS TS nguyễn ngọc lân

Hà Nội - 2006

Trang 3

c Quá trình phân huỷ yếm khí nước rác 50

d Khử nitrit, nitrat trong nước rác bằng phương pháp sinh học 51

Chương III Các số liệu quan trắc môi trường nước rác tại bãi rác

Nam Sơn - Sóc Sơn

56

3.1 Sự biến thiên hàm lượng các hợp chất hữu cơ 56 3.2 Sự biến thiên hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS) 57 3.3 Sự biến thiên hàm lượng hợp chất nitơ (T - N) 57 3.4 Sự biến thiên hàm lượng hợp chất chứa phôtpho (T - P) 57

Chương IV Đánh giá hiệu quả hoạt động của một số hệ thống xử lý

nước rác tại bãi rác Nam Sơn - Sóc Sơn

68

4.2 Hệ thống xử lý nước rác của Liên hiệp Khoa học - Sản xuất

Công nghệ Hoá học (UCE) thuộc Viện Hoá học các hợp chất thiên nhiên

Trang 4

5.4 Các kiến nghị về tiêu chuẩn môi trường 110

Trang 5

Lời cảm ơn

Bản luận văn tốt nghiệp này của tôi, tôi đã thu nhận được sự hướng dẫn, góp ý để bảo đảm chất lượng của luận văn Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất với Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Lân, Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này

Tôi cũng xin được cảm ơn phòng Hoá Môi trường thuộc Viện Hoá học - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, đã giúp đỡ tôi trong quá trình thí nghiệm, phân tích phục vụ cho việc thực hiện luận văn của tôi

Học viên

Hoàng Ngọc Minh

Trang 6

các chữ viết tắt

BOD - Biochemical Oxygen Demand - Nhu cầu oxy sinh hoá

COD - Chemical Oxygen Demand - Nhu cầu oxy hoá học

UASB - Upflow Anaerobic Sludge Blanket - Bể yếm khí dòng ngược TSS - Total Suspended Solid - Tổng chất rắn lơ lửng

SS - Suspended Solid - Chất rắn lơ lửng

TDS - Total Disolved Solid - Tổng chất rắn hoà tan

VSS - Vapor Suspended Solid - Hàm lượng chất rắn lơ lửng bay hơi

DO - Disolved Oxygen - Nồng độ oxy hoà tan

T - N - Tổng nitơ

T - P - Tổng phôtpho

TCVN - Tiêu chuẩn Việt Nam

Trang 7

danh mục các bảng

Trang

Bảng 1.1 Khối lượng chất thải rắn phát sinh tại thành phố Hà Nội 12 Bảng 1.2 Thành phần chất thải rắn thành phố Hà Nội 13 Bảng 2.1 Trạng thái hoá trị của nguyên tố nitơ 37 Bảng 2.2 So sánh hiệu quả xử lý màu và SS của phèn nhôm và PAC 44 Bảng 2.3 Hiệu quả keo tụ kết hợp giữa PAC và A101 44 Bảng 2.4 ảnh hưởng của pH ban đầu đến khả năng xử lý màu và

Trang 8

danh mục các hình

Trang

Hình 1.1 Quy hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn thành phố Hà

Nội giai đoạn 2000 - 2010

15a

Hình 1.2 Quy hoạch tổng thể khu liên hợp xử lý chất thải Nam Sơn

- Sóc Sơn

15b

Hình 2.1 Đồ thị diễn biến hàm lượng amoni trong quá trình oxy hoá

amoni với nồng độ đầu 200mg/l và tỷ lệ COD/N khác nhau

53

Hình 2.2 Đồ thị diễn biến hàm lượng COD trong quá trình oxy hoá

amoni với nồng độ đầu 200mg/l và tỷ lệ COD/N khác nhau

54

Hình 2.3 Đồ thị diễn biến hàm lượng amoni trong quá trình oxy hoá

amoni với nồng độ đầu 300mg/l và tỷ lệ COD/N khác nhau

54

Hình 2.4 Đồ thị diễn biến hàm lượng COD trong quá trình oxy hoá

amoni với nồng độ đầu 300mg/l và tỷ lệ COD/N khác nhau

55

Hình 3.1 Đồ thị biến thiên hàm lượng COD của nước rác chưa xử lý

tại bãi rác Nam Sơn - Sóc Sơn 6 tháng cuối năm 2002

58

Hình 3.2 Đồ thị biến thiên hàm lượng SS của nước rác chưa xử lý

tại bãi rác Nam Sơn - Sóc Sơn 6 tháng cuối năm 2002 58 Hình 3.3 Đồ thị biến thiên hàm lượng T - N của nước rác chưa xử lý

tại bãi rác Nam Sơn - Sóc Sơn 6 tháng cuối năm 2002

59

Hình 3.4 Đồ thị biến thiên hàm lượng T - P của nước rác chưa xử lý

tại bãi rác Nam Sơn - Sóc Sơn 6 tháng cuối năm 2002

59

Hình 3.5 Đồ thị biến thiên hàm lượng COD của nước rác chưa xử lý

tại bãi rác Nam Sơn - Sóc Sơn năm 2003

60

Hình 3.6 Đồ thị biến thiên hàm lượng SS của nước rác chưa xử lý

tại bãi rác Nam Sơn - Sóc Sơn năm 2003

60

Hình 3.7 Đồ thị biến thiên hàm lượng T - N của nước rác chưa xử lý 61

Trang 9

tại bãi rác Nam Sơn - Sóc Sơn năm 2003

Hình 3.8 Đồ thị biến thiên hàm lượng T - P của nước rác chưa xử lý

tại bãi rác Nam Sơn - Sóc Sơn năm 2003

61

Hình 3.9 Đồ thị biến thiên hàm lượng COD của nước rác chưa xử lý

tại bãi rác Nam Sơn - Sóc Sơn năm 2004

62

Hình 3.10 Đồ thị biến thiên hàm lượng SS của nước rác chưa xử lý

tại bãi rác Nam Sơn - Sóc Sơn năm 2004

62

Hình 3.11 Đồ thị biến thiên hàm lượng T - N của nước rác chưa xử

lý tại bãi rác Nam Sơn - Sóc Sơn năm 2004

63

Hình 3.12 Đồ thị biến thiên hàm lượng T - P của nước rác chưa xử

lý tại bãi rác Nam Sơn - Sóc Sơn năm 2004

63

Hình 3.13 Đồ thị biến thiên hàm lượng COD của nước rác chưa xử

lý tại bãi rác Nam Sơn - Sóc Sơn năm 2005

64

Hình 3.14 Đồ thị biến thiên hàm lượng SS của nước rác chưa xử lý

tại bãi rác Nam Sơn - Sóc Sơn năm 2005

64

Hình 3.15 Đồ thị biến thiên hàm lượng T - N của nước rác chưa xử

lý tại bãi rác Nam Sơn - Sóc Sơn năm 2005

65

Hình 3.16 Đồ thị biến thiên hàm lượng T - P của nước rác chưa xử

lý tại bãi rác Nam Sơn - Sóc Sơn năm 2005

65

Hình 3.17 Đồ thị biến thiên hàm lượng COD của nước rác chưa xử

lý tại bãi rác Nam Sơn - Sóc Sơn 6 tháng đầu năm 2006

66

Hình 3.18 Đồ thị biến thiên hàm lượng SS của nước rác chưa xử lý

tại bãi rác Nam Sơn - Sóc Sơn 6 tháng đầu năm 2006

66

Hình 3.19 Đồ thị biến thiên hàm lượng T - N của nước rác chưa xử

lý tại bãi rác Nam Sơn - Sóc Sơn 6 tháng đầu năm 2006

67

Hình 3.20 Đồ thị biến thiên hàm lượng T - P của nước rác chưa xử

lý tại bãi rác Nam Sơn - Sóc Sơn 6 tháng đầu năm 2006

67

Hình 4.1 Sơ đồ khối dây chuyền công nghệ xử lý nước rác tại bãi 69

Trang 10

rác Nam Sơn - Sóc Sơn của Liên hiệp Khoa học sản xuất công nghệ

Hoá học

Hình 4.2 Sơ đồ thiết bị công nghệ xử lý nước rác tại bãi rác Nam

Sơn - Sóc Sơn của Liên hiệp Khoa học sản xuất công nghệ Hoá học

70

Hình 4.3 Sơ đồ khối dây chuyền công nghệ xử lý nước rác tại bãi

rác Nam Sơn - Sóc Sơn của Công ty Cơ khí Thuỷ sản

77

Hình 4.4 Sơ đồ thiết bị công nghệ xử lý nước rác tại bãi rác Nam

Sơn - Sóc Sơn của Công ty Cơ khí Thuỷ sản

78

Hình 4.5 Sơ đồ khối công nghệ số 1 xử lý nước rác tại bãi rác Nam

Sơn - Sóc Sơn của Công ty Môi trường đô thị Hà Nội

88

Hình 4.6 Sơ đồ khối công nghệ số 2 xử lý nước rác tại bãi rác Nam

Sơn - Sóc Sơn của Công ty Môi trường đô thị Hà Nội

89

Hình 5.1 Đề xuất sơ đồ khối công nghệ xử lý nước rác hợp lý tại

bãi rác Nam Sơn - Sóc Sơn

109

Trang 11

Mở đầu

Nước rác là một loại nước thải đô thị đặc biệt, có tải lượng và hàm lượng các thành phần ô nhiễm thường xuyên biến động Sự biến động đó phụ thuộc rất lớn vào khối lượng rác thải, thời tiết, khí hậu, thời gian phân huỷ rác

và công nghệ thu gom, phân loại, xử lý rác

Trong các loại nước thải đô thị thì nước rác là loại khó xử lý nhất và nước rác tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ô nhiễm và sự cố môi trường nếu không

được xử lý kịp thời Trong những năm qua, rất nhiều tỉnh, thành phố lớn đã gặp khó khăn vì các sự cố môi trường do nước rác gây ra Đối với thành phố

Hà Nội vào năm 2000, do bãi rác Nam Sơn mới đưa vào sử dụng nhưng chưa

có hệ thống xử lý nước rác nên bị tràn bờ bao các ô chôn lấp khi mưa to, gây chết hàng loạt cá trên dòng suối Lai Sơn và thiệt hại nhiều diện tích lúa, hoa màu lấy nước tưới từ dòng suối Thành phố đã phải huy động hàng ngàn chuyến xe téc để bơm hút nước rác từ bãi rác Nam Sơn chở về nội thành để xả vào sông Tô Lịch, giải quyết tạm thời tình hình nguy hiểm Tuy nhiên, đó là biện pháp xử lý mang tính tình thế bắt buộc và không khoa học vì thực chất là không xử lý được chất ô nhiễm mà chỉ đem chất ô nhiễm từ nơi này tới nơi khác

Đối với các thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Thái Nguyên và một

số nơi khác cũng gặp sự cố về nước rác tràn bờ bao do không xử lý kịp hoặc

xử lý không đạt tiêu chuẩn môi trường, dẫn đến phản ứng của người dân địa phương không cho đổ rác

Vì vậy, xử lý nước rác là một trong những vấn đề hết sức quan trọng và cấp bách hiện nay tại các đô thị Nó không những ảnh hưởng rất lớn tới môi trường khu vực bãi rác và các lưu vực, thuỷ vực có liên quan mà còn ảnh hưởng tới vệ sinh môi trường, cảnh quan của các đô thị, nơi phát sinh các

Trang 12

nguồn rác thải nếu để xảy ra tình trạng các bãi rác bị ngừng hoạt động do các

sự cố về nước rác gây ra

Trong luận văn này, tôi tập trung nghiên cứu về nước rác, các phương pháp xử lý nước rác, đánh giá hiện trạng một số hệ thống xử lý nước rác tại bãi rác Nam Sơn - Sóc Sơn, thành phố Hà Nội và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử lý của các hệ thống xử lý nước rác

Trang 13

Chương I :

tổng quan về quá trình hình thành nước rác và các

biện pháp xử lý nước rác

1.1 Khái quát về công tác quản lý chất thải rắn thành phố Hà Nội

Thành phố Hà Nội bao gồm 9 quận và 12 huyện, trong đó hiện nay chỉ

có hai bãi chôn lấp rác chính là bãi rác Nam Sơn, thuộc huyện Sóc Sơn và bãi rác Kiêu Kị thuộc huyện Gia Lâm Từ tháng 9/2006, bãi rác Nam Sơn tiếp nhận rác của địa bàn 9 quận nội thành và 4 huyện ngoại thành là Thanh Trì,

Từ Liêm, Sóc Sơn và Đông Anh Bãi rác Kiêu Kị chỉ tiếp nhận rác của huyện Gia Lâm

Tổng khối lượng chất thải rắn phát sinh hàng ngày trên địa bàn thành phố Hà Nội từ 3.500 - 3.700 tấn/ngày, số liệu được chỉ ra trong bảng 1.1, trong đó rác sinh hoạt hiện nay là 2.200 tấn ngày

Bảng 1.1 Khối lượng chất thải rắn phát sinh tại thành phố Hà Nội :

TT Nguồn phát sinh Khối lượng (tấn/ngày) Khối lượng (tấn/năm) Tỷ lệ (%)

2004 2006 2004 2006 2004 2006

1 Chất thải rắn sinh hoạt 1.979 2.200 722.335 803.000 57,3 56,8

2 Chất thải rắn công nghiệp (trong đó chất thải nguy hại ~30%) 300 350 99.000 128.000 7,8 9,0

3 Chất thải rắn xây dựng 850 950 310.000 347.000 24,6 24,5

4 Chất thải y tế nguy hại 1,5 2,0 547,5 720 0,043 0,052

5 Phân bùn bể phốt 350 370 127.750 135.000 10,14 9,55

6 Tổng cộng 3480,5 3.872 1.259.882 1.413.720 100 100

(Nguồn : Công ty Môi trường đô thị Hà Nội)

Khoảng 90% rác sinh hoạt được thu gom và xử lý bằng phương pháp chôn lấp tại Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nam Sơn - Sóc Sơn (gọi tắt là bãi rác Nam Sơn), còn khoảng 5% được xử lý thành phân bón hữu cơ vi sinh (compost) tại nhà máy chế biến phân vi sinh Cầu Diễn (huyện Từ Liêm) Còn lại khoảng 5% rác thải được các người đồng nát và các cơ sở tái chế thu hồi

Trang 14

Chất thải y tế nguy hại được đốt tại lò đốt rác y tế Cầu Diễn và chất thải công nghiệp được xử lý tại khu xử lý chất thải công nghiệp nằm trong Khu liên hợp xử lý chất thải Nam Sơn bằng phương pháp đốt và lưu giữ trong các hầm chứa bê tông

Đặc điểm quan trọng nhất của rác thải sinh hoạt là thu gom hỗn hợp, không được phân loại tại nguồn, khi rác được vận chuyển lên bãi rác mới

được tận thu một phần bởi những người bới rác Thành phần chất thải rắn thành phố Hà Nội chủ yếu là các chất hữu cơ (chiếm khoảng 50%), các chất vô cơ như phế thải xây dựng, thuỷ tinh, sành sứ cũng chiếm tỷ lệ lớn (khoảng 25%), còn lại là các thành phần khác như kim loại, nhựa tổng hợp Thành phần chất thải rắn thành phố Hà Nội được chỉ ra ở bảng 1.2

Bảng 1.2 Thành phần chất thải rắn thành phố Hà Nội

Thành phần chất thải Tỷ lệ % so với tổng lượng chất thải rắn Năm 1995 Năm 2003

(Nguồn : Báo cáo Diễn biến môi trường Việt Nam 2004 - Chất thải rắn)

Hình 1.1 chỉ ra quy hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn thành phố Hà Nội đến năm 2020 Tuy nhiên, hiện tại thành phố Hà Nội chỉ còn 2 bãi rác

đang hoạt động là bãi rác Nam Sơn huyện Sóc Sơn và bãi rác Kiêu Kị huyện Gia Lâm Trong đó, bãi rác Nam Sơn - Sóc Sơn tiếp nhận xử lý khaỏng 80% tổng lượng rác thải sinh hoạt và 100% rác thải công nghiệp của thành phố

Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nam Sơn nằm trên địa bàn các xã Nam Sơn, Bắc Sơn và Hồng Kỳ thuộc huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, có tổng diện tích 83 ha Mặt bằng quy hoạch tổng thể khu liên hợp xử lý chất thải

Trang 15

Nam Sơn - Sóc Sơn được chỉ ra trên hình 1.2 Trong đó có các công trình và hạng mục chính như sau :

+ Khu vực các ô chôn lấp rác (chiếm tỷ lệ lớn nhất) bao gồm 09 ô chôn lấp, tổng diện tích 60 ha, thời gian hoạt động theo thiết kế từ năm 1999

đến hết năm 2016 Cao độ đổ rác cuối cùng là +39,00 tại vị trí đỉnh bãi rác so với cao độ đáy bãi bình quân là +5,00 đến +6,50

+ Khu xử lý chất thải rắn công nghiệp có diện tích 5,15 ha trongđó có các hầm lưu giữ chất thải nguy hại, lò đốt rác công nghiệp, trạm xử lý nước thải công nghiệp

+ Khu chế biến rác thành phân bón hữu cơ vi sinh (compost) có diện tích 9,8 ha

+ Khu đốt rác sinh hoạt diện tích 5,9 ha

+ Khu xử lý nước rác có diện tích 4,11 ha

+ Hệ thống đường giao thông nội bộ trong khu liên hiệp

+ Khu vực trạm cân điện tử, rửa xe, nhà kho, nhà sản xuất hoá chất + Khu vực văn phòng, nhà hành chính, phụ trợ

+ Hàng rào và hành lang cây xanh cách ly giữa khu liên hiệp với môi trường bên ngoài

+ Hệ thống các điểm quan trắc môi trường nước ngầm, nước mặt, nước rác

Khu liên hiệp xử lý chất thải rắn Nam Sơn - Sóc Sơn (gọi tắt là bãi rác Nam Sơn) hoạt động từ tháng 5/1999 Đến nay, đã tiếp nhận và xử lý hơn 3.000.000 tấn rác thải sinh hoạt và 30.000 tấn chất thải công nghiệp Đây là khu xử lý rác được thiết kế và xây dựng hiện đại nhất ở khu vực phía Bắc, các khu chôn lấp rác theo tiêu chuẩn bãi chôn lấp hợp vệ sinh hiện hành

Quy trình xử lý rác thải sinh hoạt tại bãi rác Nam Sơn - Sóc Sơn :

Rác được chở từ thành phố lên bằng các xe tải có trọng tải từ 3,5 tấn

đến 15 tấn, có thiết bị nén ép Trước khi vào bãi, các xe chở rác qua hệ thống

Trang 16

cân điện tử để xác định khối lượng rác, sau đó đi vào các ô chôn lấp rác để đổ rác

Rác được đổ thành từng lớp trong ô chôn lấp với chiều dày từ 3 - 5m/lớp rác Trong quá trình san lấp, rác được phun một lượng hoá chất khử mùi EM (Effective Microognisms) để khử mùi hôi, phun thuốc diệt côn trùng,

đầm nén bằng máy ủi và máy đầm rung 30 tấn để đạt dung trọng 750 - 850 kg/m3 Sau mỗi lớp rác, phủ một lớp đất dày 0,2 - 0,3m và cũng san ủi, đầm nén chặt

Bãi rác được lắp đặt hệ thống các ống thoát khí ga để thoát tán khí ga giảm thiểu nguy cơ gây cháy nổ và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân huỷ rác

Nước rác hình thành trong quá trình chôn lấp rác được tách ra từ các ô chôn lấp, thu gom bằng hệ thống các rãnh và hố thu, bơm về khu vực lưu chứa

để xử lý

Khi bãi rác đạt cao độ cho phép của từng giai đoạn theo quy định, thực hiện đóng bãi tạm thời hoặc đóng bãi theo quy hoạch bằng một lớp phủ polymer tách nước mưa, sau đó phủ các lớp đất dày từ 0,6 - 1,0m và trồng cây xanh

Công tác xử lý chất thải tại bãi rác bao gồm hai việc chính :

Trang 17

Theo quy trình công nghệ chôn lấp rác đối với các bãi chôn lấp hợp vệ sinh, các lớp rác được san gạt, đầm nén để đạt dung trọng 800 - 1000 kg/m3 Sau mỗi lớp rác dày 3 - 5 m được phủ bằng một lớp đất dày 0,2 m, nên trong bãi rác sẽ xảy ra quá trình phân huỷ yếm khí của rác hữu cơ

Ví dụ : Rác chôn lấp tại bãi rác Nam Sơn - Sóc Sơn có tới 90% là rác thải sinh hoạt, chủ yếu là chất hữu cơ, còn lại là các thành phần khác

Ban đầu, khi chưa đầm nén, trong đống rác xảy ra quá trình phân huỷ hiếu khí các chất hữu cơ trong thành phần của rác dưới tác dụng của vi sinh vật theo phương trình tổng quát sau [8] :

CaHbOcNd + mO2 + chất dinh dưỡng → nCwHxOyNz + sCO2 +

( abcd O2 + chất dinh dưỡng → aCO2 +

2

) 3 (bd H2O + dNH3 + Q Trong đó : CaHbOcNd là công thức hoá học của chất hữu cơ có trong thành phần rác thải [8]

Chất hữu cơ + O2 + Vi sinh vật + Chất dinh dưỡng → Tế bào VSV mới

+ Chất hữu cơ còn lại + CO2 + Q Sau khi chôn lấp san gạt, đầm nén bãi rác thì trong bãi rác xảy ra quá trình phân huỷ yếm khí các chất hữu cơ có trong thành phần của rác theo phản ứng sinh học :

Chất hữu cơ + H2O + Vi sinh vật + Chất dinh dưỡng → Tế bào VSV mới + Chất hữu cơ còn lại + CO2 + H2S + NH3 + Q

CaHbOcNd + rH2O + Vi sinh vật +chất dinh dưỡng → nCwHxOyNz +

Quá trình phân huỷ điều kiện yếm khí xảy ra hoàn toàn theo phản ứng sinh học sau :

Trang 18

CaHbOcNd +

4

) 3 4

8

) 3 2 4

8

) 3 2 4

( ab+ c+ d CO2 + dNH3 + Q Trong rác thải chứa hầu hết các chất hữu cơ như protein, gluxit, lipit bị phân giải :

Sự phân giải protein :

+ Thuỷ phân protein thành các mạch ngắn hơn (peptit) [2] :

Protein (proteaza) → Peptit (peptrodaza) → Axit amin + Khử axit amin bằng thuỷ phân tạo ra NH3 và rượu : [2]

R - CHNH2 - COOH → NH3 + R - CH = CH - CH2OH Hoặc : R - CHNH2 - COOH → NH3 + R - CH = CH - CH2COOH + Mất amin trực tiếp tạo thành sản phẩm là axit hữu cơ (axit béo) :

R - CH2 - CHNH2 - COOH → NH3 + R - CH = COOH Khí NH3 sinh ra trong môi trường nước tạo thành amoni NH4+ [2]:

NH3 + H2O → NH4+ + OH-

Sự phân giải gluxit :

+ Phân giải gluxit đơn giản : Trong điều kiện yếm khí

Gluxit → Axit hữu cơ → pH ↓ → Chất trung tính (rượu, aceton) [2] + Phân giải gluxit tạo thành đường [2] :

Xyloza, Hexoza (C6) → Pentoza (C5) → C4 → C3 → C2 → 6C1

Sự phân giải lipit :

+ Thuỷ phân lipit do điều kiện độ ẩm cao, nhiệt độ cao trong quá trình

rác lên men phân huỷ bởi các vi sinh vật [2] :

Lipit → Rượu + Axit béo + Phân giải lipit do enzim từ vi sinh vật [2] :

Lipit (lipidaza) → Rượu → Axit béo (M lớn) Theo các phản ứng phân huỷ chất hữu cơ trong rác trình bày ở trên, sản phẩm phân huỷ rác sẽ tích tụ trong nước rác do độ ẩm trong rác rất cao, thậm

Trang 19

chí trong thực tế, rác luôn bị ngâm nước Do đó, nước rác chứa rất nhiều thành phần ô nhiễm hữu cơ như các axit béo, axit amin, NH4+, BOD, COD, và các chất trơ khó phân huỷ Trong các chất khó phân huỷ có các axit humic, fulvic, lignin, tanin các chất này gây màu tối sẫm cho nước rác, và chỉ có khả năng

xử lý màu bằng phương pháp hoá học hoặc hấp phụ bằng than hoạt tính

Nước rác trong các ô chôn lấp ngay sau khi hình thành có hàm lượng các chất ô nhiễm rất cao, đối với BOD từ 10.000 - 20.000 mg/l, đối với COD

từ 8.000 - 12.000 mg/l, đối với NH4+ khoảng 1500 mg/l Do đó, nếu lấy nước rác tươi để xử lý sẽ phức tạp về công nghệ và không kinh tế

Nếu tận dụng ô chôn lấp rác như bể ủ yếm khí thì sẽ xử lý gần hết các chất có khả năng phân huỷ sinh học trong nước rác

Theo kết quả phân tích quan trắc môi trường bãi rác Nam Sơn - Sóc Sơn, hàm lượng NH4+ trong nước rác đầu vào chiếm tỷ lệ 60 - 85% hàm lượng

T - N đối với nước rác tươi, và chiếm tới 85 - 95% hàm lượng T - N đối với nước rác đã lưu chứa dài ngày tại hồ chứa H3

Sự tăng tỷ lệ NH4+ so với T - N là do quá trình amoni hoá các hợp chất chứa nitơ, chủ yếu là hợp chất hữu cơ, đó là quá trình vô cơ hoá nitơ hữu cơ :

+ Quá trình amoni hoá urea (Thuỷ phân đơn giản) :

NH2 - CO - NH2 + 2H2O → OH - CO - OH + 2NH3 → (NH4)2CO3

→ CO2 ↑ + 2NH3 + H2O [2]

+ Quá trình amoni hoá protein :

• Giai đoạn 1 : Thuỷ phân

Protein + Proteaza → Peptit + Pepidaza → Axit amin

• Giai đoạn 2 : Khử amin

Khử bằng quá trình thuỷ phân :

R - CHNH2 - COOH + H2O → R - CH2 - COOH + NH3 [2]

R - CHNH2 - COOH + H2O → R - CH2 - OH + NH3 + CO2 [2] Khử bằng quá trình oxy hoá :

Trang 20

Khử amin bằng mất amin trực tiếp :

R - CH2 - CHNH2 - COOH + Desaminaza → R - CH = CH - COOH + NH3

• Giai đoạn 3 : Phân giải hoàn toàn

Phân giải yếm khí : → CO2 + CH4 + H2S + Mercaptan + Indol + Scatol Phân giải hiếu khí : → CO2 + H2O + NO3- + NO2-

Ta thấy rằng, quá trình xử lý chôn lấp rác và phân huỷ của rác trong bãi rác cuối cùng tạo ra các sản phẩm ô nhiễm hữu cơ BOD, COD, các hợp chất chứa nitơ, phôtpho [2]

Đối với các hợp chất chứa nitơ, qua các quá trình phân huỷ, sản phẩm chủ yếu tạo thành là amoni Thời gian lưu càng dài, tỷ lệ amoni trong nước rác càng cao, chiếm 85 - 95% trong hàm lượng T - N Do đó, việc xử lý các hợp chất chứa nitơ trong nước rác chính là xử lý amoni Các thành phần khác như nitrit, nitrat có hàm lượng nhỏ, thường dưới mức cho phép của tiêu chuẩn thải nên có thể xử lý đơn giản hơn nhiều so với xử lý amoni [2] [3]

Trang 21

(BOD - biochemical oxygen demand) là đại lượng đặc trưng cho lượng chất hữu cơ có thể phân huỷ được nhờ vi sinh vật

Lượng cacbon tổng TOC bao gồm lượng cacbon trong hợp chất hữu cơ hoà tan DOC và dạng hạt không tan (POC - particulate organic carbon), thông thường để đánh giá chất lượng nước thì dùng chỉ số TOC Với các nguồn nước không bị ô nhiễm, DOC thường có giá trị 1 - 2 mg/l, với các vùng nhiễm bẩn

do tự nhiên, DOC có thể lên tới 5 mg/l

b Nhu cầu oxy hoá học, COD (Chemical Oxygene Demand)

Để oxy hoá chất hữu cơ cần phải dùng một lượng chất oxy hoá dưới một điều kiện phản ứng cụ thể Lượng chất oxy hoá tiêu hao trong quá trình oxy hoá ứng với lượng chất hữu cơ có thể oxy hoá trong điều kiện đó và được quy đổi thành lượng oxy tương ứng

Các chất hữu cơ tồn tại trong nước có hoạt tính hoá học rất khác nhau, khi bị oxy hoá không phải hợp chất nào cũng chuyển hoá thành nước và CO2

nên giá trị COD thường là nhỏ hơn nhiều giá trị tính từ phản ứng hoá học đầy

đủ Mặt khác, trong nước có thể tồn tại một số hoá chất vô cơ cũng bị oxy hoá,

nó làm tăng COD

Xác định nhu cầu oxy hoá hoá học bằng chất KMnO4 là phương pháp

cũ, dùng để kiểm tra chất lượng các nguồn nước Phương pháp này áp dụng cho các đối tượng nước từ nguồn tự nhiên dùng cho sinh hoạt (nước ngầm, nước mặt)

Trị số COD (KMnO4) có thể tính theo lượng mg KMnO4/l hay mgO2/l Nước ít bị tạp chất hữu cơ có giá trị COD (KMnO4) nhỏ hơn 3mgO2/l Tiêu chuẩn thường áp dụng cho nước sinh hoạt là nhỏ hơn 5 mgO2/l K2Cr2O7 là chất oxy hoá mạnh hơn KMnO4 Phương pháp này hiện nay thường được sử dụng

Đối với nước rác tại bãi rác Nam Sơn - Sóc Sơn, hàm lượng COD tại các

hồ chứa nước rác có giá trị bình quân từ 500 - 1500 mg/l, cao nhất là 5000

Trang 22

mg/l và thấp nhất là 200 mg/l Lượng chất hữu cơ không có khả năng phân huỷ sinh học có giá trị khoảng 300 - 400 mg/l và một phần có khả năng loại

bỏ bằng phương pháp keo tụ [10]

c Nhu cầu oxy sinh hoá, BOD (Biochemical Oxygene Demand)

Là đại lượng đặc trưng cho hàm lượng chất hữu cơ có thể phân huỷ

được bởi vi sinh vật Giá trị đo được trong phòng thí nghiệm thường lệch so với quá trình xảy ra trong tự nhiên do sự khác biệt về oxy hoà tan, thay đổi nhiệt độ, chủng loại vi sinh Điều kiện tiến hành xác định BOD ở 20oC trong thời gian 5 ngày Thời gian được chọn là 5 ngày ứng với thời gian dài nhất nước được giữ ở nhiệt độ 20oC

BOD là lượng oxy mà các vi sinh vật ưa khí sử dụng trong quá trình trao

đổi chất mà các chất hữu cơ đóng vai trò cơ chất và quá trình oxy hoá tạo thành các sản phẩm vô cơ bền như CO2, SO42-, PO43-, NH3 và cả NO3- Giá trị BOD chỉ có thể lặp lại trên cùng mẫu nước khi điều kiện thực nghiệm rất ổn

định, mọi sự dao động đều dẫn đến kết quả khác nhau Thông thường giá trị BOD đạt giá trị tối đa sau khoảng 20 ngày, gọi là giá trị BOD cuối Do thời gian quá dài nên người ta chỉ thực hiện 5 ngày, tức là theo một quy ước nhất

định, trong thời gian đó BOD đo được đạt khoảng 70% giá trị BOD cuối cùng

và gọi là BOD5

Đối với nước rác tại bãi rác Nam Sơn - Sóc Sơn, hàm lượng BOD có giá trị bình quân từ 300 - 1500 mg/l, cao nhất là 2300 mg/l và thấp nhất là 50 mg/l

Trang 23

- Các chất hữu cơ phần chiết xuất của thực vật gọi là màu thực, màu này rất khó xử lý bằng các phương pháp đơn giản Ví dụ các mùn humic làm nước

có màu vàng; các loài thực vật thuỷ sinh như rong, tảo làm nước có màu xanh

- Các chất vô cơ là những hạt rắn có màu gây ra, gọi là màu biểu kiến, màu này xử lý đơn giản hơn Ví dụ các hợp chất của sắt hoá trị +3 không tan làm nước có màu nâu đỏ Nước thải sinh hoạt hay nước thải công nghiệp là hỗn hợp của màu thực và màu biểu kiến thường gây màu xám hoặc màu tối

Đơn vị đo độ màu là Pt/Co

Đối với nước rác tại bãi rác Nam Sơn có độ màu bình quân từ 700 -

1500 Pt/Co do có nhiều chất hữu cơ gây màu tối sẫm như axit humic, axit fulvic, lignin, tanin và các chất rắn lơ lửng [7]

e Hàm lượng chất rắn :

Chất rắn có trong nước có thể là do :

- Các chất vô cơ ở dạng hoà tan (các muối) hoặc các chất không tan như

đất, cát, đá ở dạng huyền phù hoặc cặn lắng

- Các chất hữu cơ như vi sinh vật (vi khuẩn, tảo, động vật nguyên sinh ) và các chất hữu cơ tổng hợp như phân bón, chất thải công nghiệp

Chất rắn ảnh hưởng tới chất lượng nước và phương pháp xử lý nước Một số chỉ tiêu biểu thị hàm lượng chất rắn như sau :

+ Tổng lượng chất rắn TS (Total Solid)

Tổng lượng chất rắn là trọng lượng khô tính bằng mg của phần còn lại sau khi bay hơi 1 lít mẫu nước trên nồi cách thuỷ rồi sấy khô ở 103oC cho tới khi trọng lượng không đổi, đơn vị tính bằng mg/l

+ Chất rắn huyền phù hay chất rắn lơ lửng SS (Suspend Solid) :

Chất rắn huyền phù hay chất rắn lơ lửng là chất rắn ở dạng lơ lửng trong nước Hàm lượng chất rắn lơ lửng SS là trọng lượng khô của phần chất rắn còn lại trên giấy lọc sợi thuỷ tinh khi lọc 1 lít mẫu nước qua phễu lọc rồi sấy khô ở

103oC - 105oC tới khi trọng lượng không đổi Đơn vị tính bằng mg/l

Trang 24

+ Chất rắn hoà tan DS (Disolved Solid) :

Hàm lượng chất rắn hoà tan chính là hiệu số của tổng lượng chất rắn và hàm lượng chất rắn lơ lửng Đơn vị tính bằng mg/l

DS = TS - SS + Chất rắn bay hơi VS (Vapour Solid) :

Hàm lượng chất rắn bay hơi là trọng lượng mất đi khi nung lượng chất rắn lơ lửng SS ở 550oC trong một khoảng thời gian nhất định Thời gian này phụ thuộc vào loại nước thải đưa xác định Đơn vị có thể là mg/l hoặc %SS,

%TS

+ Chất rắn có thể lắng :

Chất rắn có thể lắng là thể tích (tính bằng ml) phần chất rắn của 1 lít mẫu nước đã lắng xuống đáy phễu sau một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 giờ) Đơn vị tính bằng ml/l

Đối với nước rác tại bãi rác Nam Sơn - Sóc Sơn, hàm lượng chất rắn lơ lửng có giá trị bình quân từ 200 - 350 mg/l, cao nhất là 450 mg/l [10]

f Hàm lượng nitơ :

Nitơ và photpho là những nguyên tố chủ yếu cần thiết cho các sinh vật nguyên sinh và thực vật phát triển Nitơ có thể tồn tại ở các dạng chủ yếu sau : Nitơ hữu cơ (N - HC), nitơ amoniac (N - NH3), nitơ nitrit (N - NO2-), nitơ nitrat (N - NO3-), và nitơ tự do (N2)

Các hợp chất hữu cơ chứa nitơ là protein và các sản phẩm phân huỷ củ

nó như axit amin, chất thải của người và động vật

Hai dạng hợp chất vô cơ chứa nitơ có trong nước thải là nitrit và nitrat Nitrat (NO3-) là sản phẩm oxy hoá cuả amoni (NH4+) khi tồn tại oxy, thường gọi là quá trình nitrat hoá Còn nitrit (NO2-) là sản phẩm trung gian của quá trình nitrat hoá, nitrit là hợp chất không bền vững dễ bị oxy hoá thành nitrat

Bởi vì amoni tiêu thụ oxy trong quá trình nitrat hoá và các sinh vật nước, rong, tảo dùng nitrat làm thức ăn để phát triển, cho nên nếu hàm lượng

Trang 25

nitơ trong nước thải xả ra sông, hồ quá mức cho phép sẽ gây ra hiện tượng phú dưỡng, kích thích sự phát triển nhanh của rong, tảo làm bẩn nguồn nước

Nước rác tại bãi rác Nam Sơn - Sóc Sơn, hàm lượng các hợp chất nitơ (tổng nitơ) có giá trị bình quân từ 350 - 500 mg/l, cao nhất là 670 mg/l Trong

đó, hàm lượng amoni chiếm khoảng 60 - 90% hàm lượng tổng nitơ, hàm lượng nitrat dưới 50 mg/l, hàmlượng nitrit dưới 5 mg/l [10]

g Hàm lượng phôtpho :

Do các hợp chất chứa phôtpho là nguyên nhân chính gây ra sự phát triển

"bùng nổ" của tảo ở một số nguồn nước mặt nên việc kiểm soát hàm lượng các hợp chất chứa phôtpho trong nước thải rất quan trọng Phôtpho trong nước mặt và nước thải thường tồn tại ở các dạng orthophotphat (PO43-, HPO42-,

H3PO4) hay polyphophat [Na3 (PO4)6] và phôtphat hữu cơ

Chỉ tiêu phôtpho có ý nghĩa quan trọng trong việc kiểm soát sự hình thành cặn rỉ, ăn mòn và xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học

Nước rác tại bãi rác Nam Sơn - Sóc Sơn có hàm lượng phôtpho thấp, bình quân từ 4 - 10 mg/l, cao nhất là 18 mg/l Hàm lượng phôtpho thấp có thể

do trong nước rác có một số ion kim loại có khả năng tạo kết tủa với phôtphat như Ca2+ tạo thành phôtphat canxi ít tan

h Một số đặc trưng ảnh hưởng đến công nghệ xử lý :

Độ kiềm, sulfat, clorua là các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xử lý vi sinh Độ kiềm (bicacbonat) là thành phần cơ chất của loại vi sinh oxy hoá amoni (nitrosomonas, nitrobacter), trong quá trình xử lý hiếu khí, kiềm bị tiêu hao khoảng 7g/g amoni, tuy nó được bù lại (sinh ra khoảng 40% trong quá trình khử nitrat) Độ kiềm của nước rác cao, có thể đạt giá trị tối đa 4000 mg/l Sulfat là nguyên liệu của quá trình chuyển hoá vi sinh (thiobacillus) thành sản phẩm ion sulfua trong điều kiện yếm khí

Clorua hầu như không tham gia vào quá trình chuyển hoá nhưng nó là yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính vi sinh trong nhiều quá trình xử lý vi sinh

Trang 26

(yếm khí, hiếu khí, thiếu khí) Nồng độ clorua thường gặp là 800 - 1700 mg/l, giá trị cao nhất là 3100 và thấp nhất là 250 mg/l [7]

I.4 Một số phương pháp xử lý nước rác

a Xử lý bằng phương pháp hoá lý, hoá học (xử lý bậc 1)

Xử lý nước rác bằng phương pháp hoá lý, hoá học như keo tụ, oxy hoá

để tách các chất hữu cơ khó phân huỷ sinh học hoặc chuyển thành các hợp chất hữu cơ có phân tử lượng thấp để có thể dễ dàng cho khâu xử lý sinh học tiếp theo

+ Xử lý bằng phương pháp đông tụ, keo tụ :

Trong nước thải, các hạt cặn lơ lửng đều mang điện tích Việc khử các hạt rắn có kích thước nhỏ cần phải trung hoà điện tích của chúng và liên kết chúng với nhau Quá trình trung hoà điện tích gọi là quá trình đông tụ (coagulation), còn quá trình tạo thành các bông lớn hơn từ các hạt nhỏ gọi là quá trình keo tụ (flocculation)

Cơ chế quá trình đông tụ như sau : Các hạt rắn lơ lửng trong nước thải mang điện tích sẽ hút các ion trái dấu Một số ion trái dấu bị hút chặt vào hạt rắn và chuyển động cùng hạt rắn, do đó tạo thành một mặt trượt Khi hạt rắn mang điện tích cùng dấu chuyển động qua thì điện tích đó bị giảm bởi các ion mang điện tích trái dấu ở lớp bên trong, và sau đó các hạt liên kết với nhau nhờ lực Van der Waals tạo thành bông keo Như vậy, mục tiêu của đông tụ là cho vào nước thải các ion mang điện tích trái dấu để trung hoà điện tích của các hạt keo Hiệu quả đông tụ phụ thuộc hoá trị của các ion, chất đông tụ mang điện tích trái dấu với điện tích của hạt Hoá trị của ion càng lớn thì hiệu quả đông tụ càng cao [4]

Quá trình thuỷ phân các chất đông tụ và tạo thành các bông keo xảy ra theo các giai đoạn sau : ↑

Me3+ + HOH ↔ Me(OH)2+ + H+

Me(OH)2+ + HOH ↔ Me(OH)+ + H+

Trang 27

Me(OH)+ + HOH ↔ Me(OH)3 + H+

_

Me3+ + HOH ↔ Me(OH)3 + 3H+

Các chất đông tụ thường dùng là các muối nhôm, sắt hoặc hỗn hợp của chúng như Al2(SO4)3.18H2O, NaAlO2, Al2(OH)5Cl, KAl(SO4)2.12H2O,

Fe2(SO4)3.2H2O, Fe2(SO4)3.3H2O, Fe2(SO4)3.7H2O

Thông dụng nhất là các muối Al2(SO4)3 và Fe2(SO4)3 Trong quá trình

đông tụ, xảy ra các phản ứng sau :

Al2(SO4)3 + 3Ca(HCO3)2 ↔ Al(OH)3 ↓ + 3CaSO4 + 6CO2 FeCl3 + 3H2O → Fe(OH)3 ↓ + HCl

Fe2(SO4)3 + 6H2O → 2Fe(OH)3 ↓ + 3H2SO4

Để tăng cường quá trình tạo thành các bông keo, người ta cho thêm vào nước thải các hợp chất cao phân tử gọi là chất trợ đông tụ (flocculant) Việc sử dụng chất trợ đông tụ cho phép giảm lượng chất đông tụ, thời gian đông tụ và tăng tốc độ lắng các bông keo [4]

Oxy hoá bằng clo xảy ra phản ứng sau :

Cl2 + H2O = HOCl + HCl

HOCl ↔ H+ + OCl

-Tổng Cl2, HOCl, OCl- gọi là clo tự do hay clo hoạt tính

Oxy hoá bằng peroxyt hydro (H2O2) :

+ Trong môi trường axit : 2H+ + (H2O2) + 2e → 2H2O

Trang 28

+ Trong môi trường kiềm : 2OH- - 2e → 2H2O + 2O

2-Trong môi trường axit, H2O2 thể hiện chức năng oxy hoá, còn trong môi trường kiềm là chức năng khử [4]

Người ta phân thành hai loại chính như sau :

- Phương pháp hiếu khí là phương pháp xử lý sử dụng các nhóm vi sinh vật hiếu khí

- Phương pháp yếm khí là phương pháp xử lý sử dụng các vi sinh vật yếm khí

+ Nguyên lý chung của quá trình xử lý sinh học [4] :

Quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học xảy ra theo các giai đoạn :

- Giai đoạn 1 : Di chuyển các chất ô nhiễm từ pha lỏng đến bề mặt tế bào vi sinh vật do khuếch tán đối lưu và phân tử

- Giai đoạn 2 : Di chuyển chất từ bề mặt ngoài tế bào qua màng bán thấm bằng khuếch tán do sự chênh lệch nồng độ các chất ở trong và ngoài tế bào

- Giai đoạn 3 : Chuyển hoá các chất ở trong tế bào vi sinh vật với sự sản sinh năng lượng và quá trình tổng hợp các chất mới của tế bào với sự hấp thụ năng lượng

+ Nguyên tắc xử lý hợp chất nitơ, phôtpho bằng phương pháp vi sinh

Trang 29

Trong môi trường nước thải, nhất là nước rác, hợp chất nitơ tồn tại chủ yếu ở dạng amoni, amoniac, nitrat, nitrit và trong hợp chất hữu cơ Thành phần bền vững và không gây hiệu quả xấu với môi trường là khí nitơ

Mục tiêu của việc xử lý hợp chất nitơ trong nước thải cuối cùng là chuyển hoá chúng về dạng khí nitơ

Nhìn chung, tất cả các loại nước thải đều chứa hợp chất nitơ và hợp chất hữu cơ dạng cacbon với một tỷ lệ C/N nào đó

Trong quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp vi sinh, một lượng chất hữu cơ và dinh dưỡng được sử dụng để xây dựng tế bào, một lượng cơ chất được vi sinh vật sử dụng để sản xuất năng lượng thông qua các phản ứng sinh hoá

Tỷ lệ giữa BOD/N/P được coi là tối ưu nhất khi đạt giá trị 100/5/1 Nếu trong nguồn thải nào đó có tỷ lệ BOD/N > 20 và BOD/P >100 thì nguồn thải

đó thiếu dinh dưỡng (N, P) cho quá trình xử lý bùn hoạt tính, khi đó cần phải

bổ sung N, P cho hệ Nước thải thiếu dinh dưỡng thường là loại nước thải chế biến nông sản, mía, đường, bia, rượu

Khi tỷ lệ BOD/N < 20, BOD/P < 100 thì nguồn nước thải thừa chất dinh dưỡng, lượng dư thừa là lượng còn lại sau khi vi sinh vật đã sử dụng để xây dựng tế bào Nước thải thuộc loại này là nước thải sinh hoạt, nước rác, nước thải chế biến thuỷ sản

+ Quá trình oxy hoá amoni :

Xử lý amoni theo phương pháp vi sinh thành hợp chất bền vững N2 trải qua các bước sau : Oxy hoá hợp chất nitơ có hoá trị -3 (NH3, NH4+) lên hoá trị +3, +5 (NO2-, NO3-) rồi sau đó lại khử từ hoá trị dương về hoá trị 0 (N2) chứ không thể oxy hoá trực tiếp từ hoá trị -3 về hoá trị 0

Oxy hoá amoni với tác nhân oxy hoá là oxy phân tử O2 còn có tên gọi

là quá trình nitrat hoá, được hai loại vi sinh vật thực hiện kế tiếp nhau [2]:

NH4+ + 1,5 O2 → NO2- + 2H+ + H2O (a)

Trang 30

NO2- + 0,5 O2 → NO3- (b)

NH4+ + 2 O2 → NO3- + 2H+ + H2O (c) Phản ứng (a), (b) được thực hiện do chủng vi sinh vật Nitrosomonas và Nitrobacter để sản xuất năng lượng Năng lượng thu được từ hai phản ứng trên hoặc từ tổng của hai phản ứng (c) rất thấp Đó chính là nguyên nhân dẫn đến hiệu suất sinh khối của vi sinh tự dưỡng thấp và tốc độ phát triển của chúng rất chậm

Từ phản ứng (c) cho thấy : để oxy hoá 1 mol NH4+ cần 1 mol oxy Phản ứng oxy hoá tạo thành nitrit (a) sinh ra H+ : oxy hoá 1 mol amoni tạo 2 mol

H+ Trong môi trường nước thải, pH < 8,2 thì độ kiềm của nước chính là do sự

có mặt của ion bicacbonat HCO3- Ion bicacbonat phản ứng với H+ sinh ra từ phản ứng tạo thành axit cacbonic có tác dụng kìm hãm một phần mức độ suy giảm pH của môi trường, ở đây bicacbonat có vai trò là chất đệm của hệ

Oxy hoá amoni gồm hai phản ứng kế tiếp nhau nên tốc độ oxy hoá của cả quá trình bị khống chế bởi giai đoạn có tốc độ phản ứng chậm hơn Tốc độ phát triển của Nitrosomonas chậm hơn so với loại Nitrobacter và vì vây, nồng

độ nitrit thường rất thấp trong giai đoạn ổn định, chứng tỏ rằng giai đoạn oxy hoá từ amoni thành nitrit là bước quyết định tốc độ phản ứng oxy hoá đối với một hệ thống xử lý sinh học [7]

+ Quá trình khử Nitrat :

Nitrat, sản phẩm cuối cùng của quá trình oxy hoá amoni chưa được coi

là bền vững và còn khả năng gây độc cho môi trường nên cần phải tiếp tục xử

lý để chuyển hoá thành khí nitơ N2, tức là thực hiện một quá trình khử hoá học chuyển hoá trị của nitơ từ +5 (NO3-) về hoá trị 0 (N2)

Vi sinh vật thực hiện quá trình khử Nitrat có tên chung là Denitrifier, trong đó phổ biến nhất là các loại Bacillus, Pseudosomonas, Methanomonas, Thiobacillus Phần lớn các loại vi sinh vật trên là loại tuỳ nghi, chúng sử dụng

Trang 31

oxy hoặc nitrat, nitrit làm chất oxy hoá (nhận điện tử trong các phản ứng sinh hoá) để sản xuất năng lượng [2], [7]

Quá trình khử nitrat thường là khử nitrat yếm khí, tuy nhiên đó không phải là quá trình lên men yếm khí, nó giống quá trình hô hấp hiếu khí, nhưng thay vì sử dụng khí oxy, vi sinh vật sử dụng nitrat, nitrit khi môi trường không

có oxy Vì vậy, quá trình khử nitrat xảy ra chỉ trong điều kiện thiếu khí oxy

Sự khác biệt giữa quá trình hiếu khí và thiếu khí là loại enzym tham gia vào giai đoạn vận chuyển điện tử cho hợp chất nitơ ở bước cuối cùng trong cả chuỗi phản ứng [7]

Để khử nitrat, vi sinh vật cần có chất khử (nitrat là chất oxy hoá), chất khử có thể là chất hữu cơ hoặc vô cơ như H2, S, Fe2+

Phần lớn vi sinh vật nhóm Denitrifier thuộc loại dị dưỡng, sử dụng nguồn carbon hữu cơ để xây dựng tế bào ngoài phần sử dụng cho phản ứng khử nitrat Quá trình khử nitrat xảy ra theo bốn bậc liên tiếp nhau với mức độ giảm hoá trị của nguyên tố nitơ từ +5 về +3, +2, +1 và 0 :

NO3- → NO2- → NO (khí) → N2 (khí) Phản ứng khử nitrat với chất hữu cơ trong nước thải có công thức chung là C18H19O9N thì quá trình khử nitrat xảy ra như sau [7]:

+ Xử lý hợp chất phôtpho

Hợp chất phôtpho tồn tại trong nước thải dưới ba dạng hợp chất : photphat đơn (PO43-), polyphotphat (P2O7) và hợp chất hữu cơ chứa photphat Trong quá trình xử lý vi sinh, lượng photpho hao hụt từ nước thải là lượng

được vi sinh vật hấp thu để xây dựng tế bào

Hiện tượng trên được sử dụng để tách loại hợp chất phôtpho ra khỏi nước thải bằng cách tách vi sinh có hàm lượng phôtpho cao dưới dạng bùn thải hoặc tách phôtphat tồn tại trong nước sau xử lý yếm khí bằng phương pháp hoá học

Trang 32

Biện pháp loại bỏ phôtpho từ bùn được gọi là phương pháp tách trực tiếp, biện pháp sau áp dụng giải pháp xử lý kế tiếp giữa hiếu khí - yếm khí có ghép thêm công đoạn xử lý hoá học

Dưới điều kiện hiếu khí (O2) vi sinh vật tích luỹ phôtphat từ phôtphat tồn tại trong nước thải [7] :

Phương trình trên được thành lập trên cơ sở chất hữu cơ là axit axetic (C2H4O2) Trong điều kiện thiếu khí (không có oxy, chỉ có mặt nitrat) sẽ xảy

ra quá trình tích luỹ phôtpho :

C2H4O2 + aNH4+ + bPO43- + cNO3- → dC5H7NO2 + rCO2 + s(HPO3) +

nOH- + mN2 + pH2O Phương trình trên cho thấy chủng loại vi sinh tích luỹ phôtpho cũng có khả năng khử nitrat

Hiệu quả và tốc độ xử lý phôtpho phụ thuộc các yếu tố của môi trường như pH, nhiệt độ, cơ chất và sự có mặt của nitrat trong giai đoạn yếm khí

pH có tác động đến giai đoạn hấp thu phôtphat của vi sinh vật, điều kiện tối ưu nằm trong khoảng 6,6 - 7,4 và giảm đáng kể khi pH < 6,2 [7]

Tuy nhiên, đối với nước rác, hàm lượng phôtpho không lớn, thậm chí có thể còn thiếu trong giai đoạn xử lý vi sinh, nên việc xử lý hợp chất phôtpho không khó khăn

c Xử lý bậc 3 :

Nước thải chứa các tạp chất vô cơ dạng ion có thể xử lý một cách có hiệu quả bằng kỹ thuật trao đổi ion hoặc hấp phụ trên các vật liệu vô cơ Hấp phụ trên vật liệu vô cơ là một quá trình rất phức tạp bao gồm : trao đổi ion, tạo phức chất bề mặt, trao đổi phối tử, phản ứng hoá học xảy ra kế tiếp nhau

Trang 33

Chất trao đổi ion, vật liệu hấp phụ vô cơ thông thường có khả năng hấp phụ chất hữu cơ không cao, vì vậy, chúng không thích hợp cho quá trình xử lý chất thải chứa chất hữu cơ, nhất là nước thải có nồng độ chất hữu cơ cao [5]

Vật liệu có khả năng hấp phụ chất hữu cơ chủ yếu là than hoạt tính và một số loại polymer đặc hiệu Than hoạt tính và polymer là vật liệu hấp phụ

có giá thành cao, sử dụng chúng trong xử lý nước thải gặp phải khó khăn về vấn đề kinh tế

Xử lý chất hữu cơ trong nước thải phần lớn được tiến hành theo phương pháp vi sinh, trong quá trình đó, chất hữu cơ được chuyển hoá thành tế bào và tách ra khỏi nước qua các quá trình lắng, lọc, một phần được chuyển hoá thành các hợp chất CO2, H2O do các phản ứng sinh hoá xảy ra trong tế bào

Vi sinh vật chỉ có thể xử lý được các chất hữu cơ có tính phân huỷ sinh học

đặc trưng qua đại lượng BOD Nhiều chủng loại chất hữu cơ thuộc loại trơ, vi sinh vật không có khả năng xử lý như tanin, lignin, axit humic, một số chất kháng sinh, hoá chất bảo vệ thực vật Vì lý do đó nên nước thải sau khi xử lý

vi sinh vẫn còn chứa các chất hữu cơ không có khả năng phân huỷ sinh học, vẫn có thể gây ô nhiễm môi trường Xử lý các tạp chất hoá học sau xử lý vi sinh được gọi là giai đoạn xử lý bậc ba

Kỹ thuật hấp phụ được sử dụng trong lĩnh vực xử lý nước thải vào ba mục đích chính sau [5]:

- Xử lý bậc ba sau quá trình xử lý vi sinh

- Hấp phụ các chất độc, chất trơ mà vi sinh không xử lý được

- Phối hợp với phương pháp vi sinh vật trong cùng thiết bị để tăng cường hiệu quả hoạt động của vi sinh

Do đối tượng cần xử lý là chất hữu cơ nên chất hấp phụ thường dùng là than hoạt tính và với mức độ thấp hơn là chất hấp phụ polymer

Tuy nhiên, quá trình hấp phụ bằng than hoạt tính để xử lý nước thải chỉ mang tính nguyên tắc, có ý nghĩa về khoa học Còn trên thực tế, với lưu lượng

Trang 34

nước rác cần xử lý hàng ngày từ 500 - 1000 m3 và tổng lượng nước cần xử lý hàng năm lên tới 200.000 - 250.000 m3 thì không có hệ thống hấp phụ bằng than hoạt tính nào có thể đáp ứng được, chưa tính đến giá thành lắp đặt và chi phí duy trì hệ thống (hoàn nguyên, thay thế ) Bởi vì, đối với các chất bị hấp phụ là các chất hữu cơ (COD), các chất gây màu, các hợp chất chứa nitơ, photpho có trong thành phần nước rác thì việc tái sinh chất hấp phụ là than hoạt tính chỉ bằng biện pháp hoạt hoá nhiệt ở điều kiện nhiệt độ 850 - 900oC Muốn tái sinh chất hấp phụ phải tháo dỡ, vận chuyển, sấy khô, nung, tháo dỡ, vận chuyển, nạp trở lại vào thiết bị hấp phụ

Do đó, việc các hệ thống xử lý nước thải nói chung và nước rác nói riêng theo phương pháp hấp phụ bằng than hoạt tính là không khả thi

Hấp phụ các chất hữu cơ trơ (trong xử lý vi sinh), chất hữu cơ dư, một

số tạp chất vô cơ như hợp chất nitơ, sunfua, kim loại nặng trong nguồn nước thải sau xử lý vi sinh (bậc hai) được tiến hành trên than hoạt tính hoặc polymer nhằm tăng cường chất lượng của nước thải sau xử lý Cột than hấp phụ theo chiều chảy ngược thường được dùng để hấp phụ các chất hữu cơ tan

từ nước thải còn chứa một lượng huyền phù lọt qua bể lắng thứ cấp của quá trình xử lý vi sinh Nồng độ chất huyền phù cao (hơn 20 mg/l) sẽ sa lắng trên

bề mặt hạt than gây tắc, tổn thất áp suất lọc, tạo rãnh trong cột và làm giảm dung lượng hấp phụ của cột Khi đó, cột hấp phụ cần được sục rửa nhiều hơn

Tóm lại, sử dụng than hoạt tính để xử lý bậc ba tuy có cải thiện về chất lượng nước thải nhưng giá thành xử lý rất cao

Tái sinh chất hấp phụ bằng phương pháp vi sinh là tái tạo khả năng hấp phụ của một chất hấp phụ nhờ vi sinh vật Các chất hấp phụ đóng vai trò chất mang của vi sinh vật, chúng bám lên chất hấp phụ tạo thành màng mỏng, khi quá trình hấp phụ chất hữu cơ xảy ra, các chất hữu cơ phải khuếch tán qua màng vi sinh, khi đó rất có thể các chất hữu cơ đã bị vi sinh vật tiêu hao một phần

Trang 35

Điển hình của quá trình xử lý nước thải hữu cơ là quy trình bùn hoạt tính Nước thải sau khi được lắng, tách các chất nổi (dầu, mỡ) được sục khí để

vi sinh vật phát triển và chuyển hoá tạp chất hữu cơ thành sinh khối và các hợp chất bền Mật độ vi sinh vật trong bể sục khí thông dụng là 3 - 4 g/l, nồng độ oxy trong đó được duy trì ở mức 1 - 2 mg/l Nếu dinh dưỡng (N,P) thiếu thì cần phải bổ sung thêm, nếu dư thì vi sinh vật chỉ sử dụng được một phần để cấu tạo tế bào, phần còn lại của hợp chất nitơ nằm chủ yếu ở dạng nitrat và hợp chất photpho nằm dưới dạng phôtphat đơn Muốn loại bỏ được nốt các thành phần nitơ và phôtpho cần phải ghép thêm với các quá trình xử lý yếm khí và thiếu khí Sau khi sục khí, nước thải và vi sinh được dẫn về bể lắng thứ cấp, tại đây sinh khối được tách ra khỏi nước, một phần được thải bỏ và một phần được tuần hoàn lại bể aerotank để duy trì mật độ vi sinh Trong bể sục khí nếu bổ sung vào một lượng than bột, tức là phối hợp đồng thời giữa hai quá trình hấp phụ và vi sinh để xử lý chất hữu cơ Công nghệ xử lý nước thải phối hợp đó do hãng Du Pont phát minh và có tên là phương pháp PACT [7] Phối hợp giữa hấp phụ trên than hoạt tính và quá trình bùn hoạt tính có những lợi ích sau :

- Dễ dàng thay đổi lượng than cần thiết

- Khả năng xử lý cao đối với cả BOD và COD so với quá trình bùn hoạt tính thông thường

- Giảm thiểu độc tố hữu cơ trong nước sau xử lý

- Hệ vi sinh vật hoạt động ổn định khi thay đổi tải lượng

- Thúc đẩy quá trình oxy hoá amoni (nitrat hoá) ở vùng nhiệt độ thấp

- Thúc đẩy khả năng lắng của bùn (sinh khối)

Lợi ích của công nghệ PACT là do các yếu tố trong hệ chứa đồng thời than và vi sinh :

- Hấp phụ các chất hữu cơ trơ và phân huỷ sinh học trên than hoạt tính

Trang 36

- Hấp phụ các chất phân huỷ sinh học chậm, tức là sau một thời gian dài chất này bám trên sinh khối mới bị phân huỷ

- Hiệu ứng cân bằng, trợ giúp lẫn nhau giữa than và vi sinh

- Tạo cầu nối giữa than và vi sinh để tạo thành các tập hợp lớn hơn, dễ lắng

- Cải thiện thêm về hiệu suất hấp thụ oxy

Quy trình PACT được ứng dụng để xử lý cho nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp chứa nhiều loại chất độc hữu cơ với hiệu quả cao hơn phương pháp xử lý vi sinh thông dụng, đặc biệt với các chất độc hữu cơ Hiệu quả xử

lý cao hơn hẳn so với các phương pháp tiến hành độc lập

Xử lý hợp chất nitơ - quá trình oxy hoá amoni thành nitrat có vai trò ngày càng quan trọng trong các hệ thống xử lý nước thải giàu đạm (sữa, chế biến thịt, cá ) Oxy hoá amoni thành nitrat trải qua hai giai đoạn : tạo thành nitrit từ amoni do chủng vi sinh tự dưỡng nitrosomonas và từ nitrit thành nitrat

do chủng nitrobacter Cả hai chủng vi sinh trên có đặc điểm khác với loại dị dưỡng (là loại sử dụng nguồn cơ chất cacbon từ chất hữu cơ) :

- Chúng phát triển chậm

- Nhạy cảm với môi trường

Sử dụng quy trình PACT nâng cao được hiệu quả xử lý của quá trình nitrat hoá do giảm thiểu được độc tố hữu cơ trong nước và tăng cường được mật độ chủng loại vi sinh vì ít bị rửa trôi Phối hợp giữa hấp phụ trên than hạt

và vi sinh cũng được sử dụng để xử lý một số loại nước thải Trong cột than tầng tĩnh hay tầng linh động được sục khí và vi sinh vật phát triển trong đó Than hoạt tính đóng vai trò chất mang cho vi sinh và hấp phụ các độc tố hoá học có ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của chúng

Sự phối hợp giữa hai phương pháp mang lại lợi ích :

- Loại bỏ được các độc tố hữu cơ

- Loại bỏ được các chất khó hấp phụ (phân tử lượng thấp)

Trang 37

- Kéo dài được tuổi thọ của than do quá trình tái sinh bởi vi sinh vật

- Cải thiện chất lượng nước thải sau xử lý về phương diện BOD và COD -Tăng cường mật độ vi sinh trong cột

- Nâng cao hiệu quả sử dụng oxy của quá trình vi sinh

Phối hợp giữa phương pháp hấp phụ và phương pháp vi sinh trong xử lý nước thải mang lại hiệu quả cả về kinh tế và chất lượng xử lý của nhiều loại nước thải

Phương pháp trao đổi ion được ứng dụng để xử lý nước và nước thải khỏi các kim loại như Zn, Cu, Cr, Ni, Pb, Hg, Cd, V, Mn

Phương pháp này cho phép thu hồi các chất có giá trị đạt được mức độ làm sạch cao Vì vậy, phương pháp này thường được sử dụng để tách muối trong xử lý nước và nước thải

Tuy nhiên, trong thực tế, việc sử dụng phương pháp trao đổi ion để xử

lý nước thải bậc ba ít thích hợp vì trong nước thải này còn chứa nhiều loại hoá chất, vi sinh vật dễ phá huỷ nhựa trao đổi ion

Bản chất của quá trình trao đổi ion là một quá trình trong đó các ion trên bề mặt của chất rắn trao đổi với ion có cùng điện tích trong dung dịch khi tiếp xúc với nhau Các chất này gọi là các ionit (chất trao đổi ion), chúng hoàn toàn không tan trong nước

Do lượng nước thải sinh hoạt rất lớn, chứa tạp chất đa dạng nên sử dụng chất trao đổi ion để tách kim loại nặng là rất khó khăn Biện pháp kết tủa kim loại nặng trước khi xử lý vi sinh cũng không khả thi do tốn kém và lại phải tiếp tục xử lý nó trong bùn thải

Tóm lại, sử dụng chất trao đổi ion để xử lý nước thải về nguyên lý là có thể được nhưng trên thực tế không khả thi về kinh tế và không phù hợp với các nguồn nước thải sinh hoạt vì công suất xử lý rất thấp [7]

Trang 38

Chương II :

Một số nghiên cứu về nước rác và xử lý nước rác

2.1 Nguồn gốc nitơ, phôtpho trong nước thải :

Nguyên tố nitơ là thành phần luôn có mặt trong cơ thể động, thực vật sống và trong thành phần các hợp chất tham gia quá trình sinh hoá đồng thời,

nó cũng tồn tại ở rất nhiều dạng hợp chất vô cơ, hữu cơ, trongcác sản phẩm công nghiệp và tự nhiên

Nguyên tố nitơ có thể tồn tại ở bảy trạng thái hoá trị, từ dạng khử (N-3)

là amoniac đến dạng oxy hoá sâu (N+5) là nitrat Bảng 2.1 ghi các trạng thái hoá trị của nguyên tố nitơ và hợp chất hoá học đại diện cho trạng thái hoá trị

đó

Bảng 2.1 Trạng thái hoá trị của nguyên tố nitơ

Hợp chất Công thức hoá học Hoá trị

Nguồn phát thải hợp chất nitơ vào môi trường rất phong phú : từ các chất thải rắn, khí thải, nước thải

Trang 39

a Nguồn nước thải sinh hoạt

Nguồn nước thải sinh hoạt gồm : nước vệ sinh tắm giặt, nước rửa rau, thịt, cá, nước từ bể phốt Nước thải sinh hoạt được thu gom vào hệ thống cống, rãnh, kênh, mương, sông, hồ

Hợp chất nitơ trong nước thải là các hợp chất amoniac, protein, peptid, axit amin, amin cũng như các thành phần khác trong chất thải rắn và chất thải lỏng Con người hấp thụ nitơ dưới dạng protein và thải ra dưới các dạng nitơ hữu cơ qua phân và nước tiểu Các hợp chất chứa nitơ, đặc biệt là protein và urin trong nước tiểu bị thuỷ phân rất nhanh tạo thành amoni/amoniac Trong các bể phốt xảy ra quá trình phân huỷ yếm khí các chất thải, quá trình phân huỷ này làm giảm đáng kể lượng chất hữu cơ dạng cacbon, nhưng tác dụng làm giảm hợp chất nitơ không đáng kể, trừ một phần tham gia vào cấu trúc tế bào vi sinh vật Hàm lượng hợp chất nitơ trong nước thải từ các bể phốt cao hơn so với các nguồn thải chưa qua phân huỷ yếm khí

Trong nước thải sinh hoạt, nitrat và nitrit có hàm lượng rất thấp do lượng oxy hoà tan và mật độ vi sinh có khả năng oxy hoá amoni thấp Thành phần amoni chiếm 60 - 80% hàm lượng nitơ tổng trong nước thải sinh hoạt [7]

Nguồn phát thải phôtpho quan trọng nhất trong nước thải sinh hoạt là phân, thức ăn thừa, chất tẩy rửa tổng hợp

Nồng độ hợp chất nitơ, phôtpho trong nước thải sinh hoạt biến động theo lưu lượng nguồn nước thải, mức sống của người dân, thời tiết, khí hậu, mùa, theo nguồn gốc phát thải (khu dân cư, khách sạn, nhà hàng, chợ )

Lượng chất thải vì vậy thường được tính theo đầu người hoặc nồng độ sau khi được pha loãng với nước sinh hoạt (các nước công nghiệp khoảng 190 lít/người/ngày, đối với thành phố Hà Nội là 110 lít/người/ngày) hoặc trong cống rãnh thải

b Nguồn nước thải công nghiệp :

Trang 40

Ô nhiễm do hợp chất nitơ, phôtpho từ sản xuất công nghiệp liên quan chủ yếu đến chế biến thực phẩm và một số ngành công nghiệp khác Chế biến thực phẩm thải ra một lượng đáng kể hợp chất chứa nitơ, phôtpho liên quan

đến loại thực phẩm chứa nhiều đạm : chế biến thuỷ, hải sản, giết mổ gia súc, gia cầm và sản xuất thức ăn từ các loại thịt, sữa

Quá trình trên thường được thực hiện trong nước hoặc được rửa bằng nước với lượng nước rất lớn Nước thải từ khâu giết mổ chứa một lượng lớn máu, mỡ, phân, thịt vụn Hợp chất chứa nitơ, phôtpho nhanh chóng được xâm nhập vào nước, phụ thuộc vào mức độ phân tán (kích thước), nhiệt độ môi trường và loại sản phẩm chế biến

Ngoài ra, quá trình sản xuất một số loại hoá chất, phân bón, sợi tổng hợp thải ra lượng khá lớn hợp chất hữu cơ chứa nitơ Các hợp chất này dễ bị thuỷ phân trong môi trường nước tạo thành amoniac

Nồng độ hợp chất nitơ, phôtpho trong nước thải công nghiệp biến động rất mạnh, không chỉ theo mùa mà còn theo ngày, nhất là đối với các cơ sở sản xuất đồng thời nhiều loại sản phẩm

c Nguồn nước thải từ bãi rác :

Rác thải sinh hoạt từ các đô thị có khối lượng khá lớn Tại các thành phố lớn ở Việt Nam, lượng rác thải bình quân tính theo đầu người là 0,6 - 0,8 kg/người/ngày Thành phần chủ yếu của rác thải là chất hữu cơ (rau, củ, quả, thực vật ) nhưng có một lượng đáng kể tạp chất vô cơ : gạch, thuỷ tinh, sành

sứ, tro, xỉ than và đặc biệt là polymer phế thải dùng làm bao gói có mặt với tỷ

lệ rất cao, tới 38% chất trơ không có khả năng phân huỷ sinh học

Tuỳ thuộc vào mức độ phát triển của xã hội, ở các nước phát triển, rác thải sinh hoạt được phân loại tại nguồn thành các loại : rác hữu cơ, rác kim loại, chất vô cơ không có khả năng tái sử dụng, do đó giúp cho quá trình thu gom, vận chuyển, xử lý có hiệu quả Rác thải hữu cơ thường được sử dụng để sản xuất phân bón vi sinh hoặc làm nguyên liệu để sản xuất năng lượng

Ngày đăng: 28/02/2021, 12:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS. TS. Nguyễn Ngọc Lân, Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường - Đại học Bách khoa Hà NộiBài giảng môn học Công nghệ xử lý nước thải. Hà Nội, 2005 Khác
2. PGS. TS. Nguyễn Thị Sơn, Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường - Đại học Bách khoa Hà NộiBài giảng môn học Vi sinh vật ứng dụng trong Công nghệ môi trường, Hà Nội 2005 Khác
3. PGS. TS. Tưởng Thị Hội, Viện Khoa học và Công nghệ môi trường - Đại học Bách khoa Hà NộiBài giảng môn học Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại, Hà Nội 2005 Khác
4. Trần Văn Nhân, Ngô thị Nga Giáo trình Công nghệ xử lý nước thải. Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Néi 1999 Khác
5. PGS. TS. Lê Văn Cát - Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc giaHấp phụ và trao đổi ion trong kỹ thuật xử lý nước và nước thải. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội 2002 Khác
6. PGS. TS. Hoàng Huệ. Xử lý nước thải. Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội 1996 Khác
7. Lê Văn Cát - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam Xử lý nước thải giàu hợp chất nitơ và phôtpho. Hà Nội 2006 Khác
8. PGS. TS. Đặng Kim Chi. Hoá học Môi trường. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội 2001 Khác
9. GS, TS. Trần Hiếu Nhuệ Thoát nước và xử lý nước thải công nghiệp - Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội 2001 Khác
10. Viện Hoá học - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam Báo cáo Quan trắc môi trường nước tại khu liên hợp xử lý chất thải Nam Sơn - Sóc Sơn, Hà Nội - 2002, 2003, 2004, 2005, 2006 Khác
11. Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường - Đại học Bách khoa Hà Nội Báo cáo Quan trắc môi trường không khí tại khu liên hợp xử lý chất thải Nam Sơn - Sóc Sơn, Hà Nội - 2004, 2005, 2006 Khác
12. PGS. TS. Lương Đức Phẩm Công nghệ xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội 2003 Khác
13. Bộ Tài nguyên và Môi trường Báo cáo Diễn biến môi trường Việt Nam 2004 - Chất thải rắn, Hà Nội 2005 Khác
14. Bộ Tài nguyên và Môi trường Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia - Phần tổng quan năm 2005, Hà Nội 2006 Khác
15. Liên hiệp Khoa học - Sản xuất công nghệ Hoá học (Viện Hoá học các hợp chất thiên nhiên)Thiết kế và vận hành Trạm xử lý nước rác khẩn cấp số 1 tại Khu liên hợp xử lý chất thải Nam Sơn - Sóc Sơn Khác
16. Công ty Cơ khí thuỷ sản - Bộ Thuỷ sản Thiết kế và vận hành Trạm xử lý nước rác khẩn cấp số 2 tại Khu liên hợp xử lý chất thải Nam Sơn - Sóc Sơn Khác
17. Công ty Môi trường đô thị Hà Nội Thiết kế và vận hành Nhà máy xử lý nước rác tại Khu liên hợp xử lý chất thải Nam Sơn - Sóc Sơn Khác
18. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường Hệ thống tiêu chuẩn môi trường Việt Nam Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.1. Đồ thị biến thiên hàm lượng COD trong  nước rác chưa xử lý - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của một số hệ thống xử lý nước rác tại bãi rác nam sơn thành phố hà nội và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý
Hình 3.1. Đồ thị biến thiên hàm lượng COD trong nước rác chưa xử lý (Trang 59)
Hình 3.4. Đồ thị biến thiên hàm lượng T - P trong  nước rác chưa xử lý - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của một số hệ thống xử lý nước rác tại bãi rác nam sơn thành phố hà nội và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý
Hình 3.4. Đồ thị biến thiên hàm lượng T - P trong nước rác chưa xử lý (Trang 60)
Hình 3.3. Đồ thị biến thiên hàm lượng T - N trong  nước rác chưa xử lý - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của một số hệ thống xử lý nước rác tại bãi rác nam sơn thành phố hà nội và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý
Hình 3.3. Đồ thị biến thiên hàm lượng T - N trong nước rác chưa xử lý (Trang 60)
Hình 3.8. Đồ thị biến thiên hàm lượng T - P trong  nước rác chưa xử lý - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của một số hệ thống xử lý nước rác tại bãi rác nam sơn thành phố hà nội và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý
Hình 3.8. Đồ thị biến thiên hàm lượng T - P trong nước rác chưa xử lý (Trang 62)
Hình 3.12. Đồ thị biến thiên hàm lượng T - P trong  nước rác chưa xử lý - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của một số hệ thống xử lý nước rác tại bãi rác nam sơn thành phố hà nội và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý
Hình 3.12. Đồ thị biến thiên hàm lượng T - P trong nước rác chưa xử lý (Trang 64)
Hình 3.19. Đồ thị biến thiên hàm lượng T - N trong  nước rác chưa xử lý - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của một số hệ thống xử lý nước rác tại bãi rác nam sơn thành phố hà nội và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý
Hình 3.19. Đồ thị biến thiên hàm lượng T - N trong nước rác chưa xử lý (Trang 68)
Hình 3.20. Đồ thị biến thiên hàm lượng T - P trong  nước rác chưa xử lý - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của một số hệ thống xử lý nước rác tại bãi rác nam sơn thành phố hà nội và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý
Hình 3.20. Đồ thị biến thiên hàm lượng T - P trong nước rác chưa xử lý (Trang 68)
Sơ đồ công nghệ xử lý nước rác của UCE được chỉ ra ở hình 4.1.: - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của một số hệ thống xử lý nước rác tại bãi rác nam sơn thành phố hà nội và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý
Sơ đồ c ông nghệ xử lý nước rác của UCE được chỉ ra ở hình 4.1.: (Trang 70)
Hình 4.2. Sơ đồ thiết bị dây chuyền công nghệ xử lý nước rác tại bãi rác - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của một số hệ thống xử lý nước rác tại bãi rác nam sơn thành phố hà nội và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý
Hình 4.2. Sơ đồ thiết bị dây chuyền công nghệ xử lý nước rác tại bãi rác (Trang 71)
Sơ đồ nguyên lý - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của một số hệ thống xử lý nước rác tại bãi rác nam sơn thành phố hà nội và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý
Sơ đồ nguy ên lý (Trang 78)
Sơ đồ công nghệ - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của một số hệ thống xử lý nước rác tại bãi rác nam sơn thành phố hà nội và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý
Sơ đồ c ông nghệ (Trang 79)
Hình 4.5. Sơ đồ công nghệ số 1 xử lý nước rác tại bãi rác Nam Sơn - Sóc - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của một số hệ thống xử lý nước rác tại bãi rác nam sơn thành phố hà nội và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý
Hình 4.5. Sơ đồ công nghệ số 1 xử lý nước rác tại bãi rác Nam Sơn - Sóc (Trang 89)
Hình 4.6. Sơ đồ công nghệ số 2 xử lý nước rác tại bãi rác Nam Sơn - Sóc - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của một số hệ thống xử lý nước rác tại bãi rác nam sơn thành phố hà nội và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý
Hình 4.6. Sơ đồ công nghệ số 2 xử lý nước rác tại bãi rác Nam Sơn - Sóc (Trang 90)
Bảng tóm tắt công nghệ : - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của một số hệ thống xử lý nước rác tại bãi rác nam sơn thành phố hà nội và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý
Bảng t óm tắt công nghệ : (Trang 96)
Hình 5.1. Đề xuất sơ đồ khối dây chuyền công nghệ xử lý nước rác hợp lý - Nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của một số hệ thống xử lý nước rác tại bãi rác nam sơn thành phố hà nội và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý
Hình 5.1. Đề xuất sơ đồ khối dây chuyền công nghệ xử lý nước rác hợp lý (Trang 110)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w