Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 20 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
20
Dung lượng
35,27 KB
Nội dung
HOẠTĐỘNGCHOVAYCỦANGÂNHÀNGTHƯƠNGMẠI I. CÁC HOẠTĐỘNG CHỦ YẾU CỦANGÂNHÀNGTHƯƠNGMẠI 1. Khái niệm về NgânhàngthươngmạiNgânhàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngânhàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó Ngânhàngthươngmạithường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các Ngân hàng. Ngânhàngthươngmại có một quá trình phát triển lâu dài từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Khi mới ra đời, tổ chức và nhiệm vụ hoạtđộngcủa nó rất đơn giản nhưng càng về sau theo đà phát triển của kinh tế hàng hoá, tổ chức của các Ngânhàng cũng như nhiệm vụ của nó ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn. Ngânhàngthươngmại là một tổ chức tài chính trung gian mà hoạtđộng chủ yếu củaNgânhàngthươngmại là tiếp nhận các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nhiệm vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp, tư nhân, hộ gia đình, các nhà xuất nhập khẩu. Đa số các nhà kinh tế học đều cho rằng Ngânhàngthươngmại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạtđộng và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Ngânhàngthươngmại có những đặc điểm sau: Ngânhàngthươngmại giống như các tổ chức kinh doanh khác là hoạtđộng vì mục đích thu lợi nhuận nhưng là tổ chức đặc biệt vì đối tượng kinh doanh là tiền tệ, hoạtđộng tín dụng là đặc trưng chủ yếu được thực hiện chủ yếu bằng cách thu hút vốn tiền tệ trong xã hội để cho vay. Nguồn vốn phục vụ hoạtđộng kinh doanh: Nguồn vốn phần lớn là tiền gửi của các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế. Đặc điểm nổi bật củaNgânhàngthươngmại là không sử dụng nguồn vốn sở hữu vào trong các hoạtđộng kinh doanh của mình như cho vay, mua bán chứng khoán. Hơn nữa nguồn vốn sở hữu củaNgânhàngthươngmại chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng nguồn vốn củaNgânhàngthương mại. Trong khi đó các loại hình kinh tế khác lại sử dụng chủ yếu nguồn vồn sở hữu vào các hoạtđộng kinh doanh. Sự khác biệt củaNgânhàngthươngmại với các định chế tài chính khác là Ngânhàngthươngmại có quyền huy động tiền gửi trong nền kinh tế mỗi khi cân vốn để tiến hành các hoạtđộng kinh doanh của mình. Công ty tài chính thì hoạtđộng chủ yếu bằng nguồn vốn sở hữu của mình, nếu thiếu các công ty tài chính có thể vay trên thị trường các công ty cổ phần, muốn tăng nguồn vốn huy độngcủa mình thì có thể phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Không có một định chế tài chính nào ngoài Ngânhàngthươngmại có thể nhận tiền gửi từ các tổ chức cá nhân và các tổ chức trong nền kinh tế. Khách hàngcủaNgânhàngthươngmại là những người đóng vai trò hai mặt đối với Ngân hàng. Thứ nhất, họ là những người cung cấp các điều kiện để Ngânhànghoạt động. Họ là những người tạo nguồn vốn choNgân hàng. Thứ hai, họ là những khách hàng sử dụng các sản phẩm củaNgân hàng, như cho đi vay, sử dụng các dịch vụ củaNgân hàng. Phần lớn, những khách hàng này, lại sử dụng chính những đồng tiền mà họ đã gửi vào. Vì vậy, khách hàng chính là những người cung cấp đầu vào choNgânhàng và họ cũng chính là người sử dụng sản phẩm đầu ra củaNgân hàng. Ngânhàng là một đơn vị doanh nghiệp theo cách phân nghành kinh tế. 2. Các hoạtđộng chủ yếu củaNgânhàngthươngmại 2.1. Hoạtđộng huy động vốn 2.1.1. Nguồn vốn củaNgânhàngthươngmại gồm 2.1.1.1. Nguồn vốn chủ sở hữu Để bắt đầu hoạtđộngcủaNgânhàng chủ Ngânhàng phải có một lượng vốn nhất định. •Nguồn vốn hình thành ban đầu: tuỳ theo tính chất của mỗi Ngânhàng mà nguồn vốn hình thành vốn ban đầu khác nhau: do ngân sách nhà nước cấp ,do các bên liên doanh đóng góp, hoặc vốn thuộc sở hữu tư nhân • Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: nguồn từ lợi nhuận, phát hành thêm cổ phần,góp thêm cấp thêm. • Các quỹ 2.1.1.2. nguồn tiền gửi • Tiền gửi thanh toán: là tiền của các doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào Ngânhàng để nhờ Ngânhàng giữ hộ, thanh toán. • Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: nhiều khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ được chi trả sau một thời gian xác định. • Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng. Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với Ngân hàng, họ đều có thể gửi tài khoản nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời với các tài khoản. • Tiền gửi của các Ngânhàng khác 2.1.1.3. Nguồn đi vay và các nghiệp vụ đi vaycủaNgânhàngthươngmại Nguồn tiền gửi là nguồn quan trọng nhất củaNgânhàngthươngmại tuy nhiên, khi cần Ngânhàngthươngmạithườngvay mượn thêm. • VayNgânhàng nhà nước (vay Ngânhàng trung ương): đây là các khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán), NgânhàngthươngmạithườngvayNgânhàng nhà nước. • Vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn Ngânhàngvay mượn lẫn nhau và vaycủa các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên Ngân hàng. •Vay trên thị trường vốn: như phát hành các giấy nợ • Các nguồn khác: nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán 2.1.2. Hoạtđộng huy động vốn Ngânhàng kinh doanh ngoại tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Hoạtđộngvay - hoạtđộng tạo nguồn vốn choNgânhàngthươngmại - đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng hoạtđộngcủaNgânhàngthương mại. Hoạtđộng huy động vốn là hoạtđộngthường xuyên củaNgânhàngthương mại. Một Ngânhàngthươngmại bất kì nào cũng bắt đầu hoạtđộngcủa mình bằng việc huy động nguồn vốn. Đối tượng huy độngcủaNgânhàngthươngmại là nguồn tiền nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, dân cư. Nguồn vốn quan trọng nhất,và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn củaNgânhàngthươngmại là tiền gửi của khách hàng. Các Ngânhàngthươngmại nhận tiền gửi của các cá nhân, các tổ chức kinh tế xã hội, thậm chí cả nguồn tiền của các Ngânhàng khác. Khi những người có tiền chưa sử dụng đến họ có thể đem ra đầu tư hoặc gửi Ngânhàng để nhận tiền lãi. Thông thường họ gửi tiền vào Ngân hàng, vì đây là cách đơn giản, ít tốn kém chi phí để tìm kiếm cơ hội đầu tư mà vẫn có lãi và đây là cách ít rủi ro nhất. Ngoài ra người gửi tiền vào Ngânhàng cũng mong muốn được sử dụng các dịch vụ củaNgânhàng như chuyển tiền cho người thân ở nơi khác, thanh toán hộ các hoá đơn phát sinh, bảo quản các tài sản có giá trị lớn . Khi gửi tiền vào Ngân hàng, người gửi tiền có thể vayNgânhàng một khoản tiền mà không cần thế chấp vì họ đã có một số tiền gửi nhất định ở Ngân hàng, coi như một khoản đảm bảo. Còn Ngânhàng có thể muốn tìm kiếm thêm thu nhập từ lệ phí nhận tiền gửi, tuy nhiên lý do chính Ngânhàng nhận tiền gửi để tạo nguồn cho vay, từ đó Ngânhàng có thể đầu tư, kinh doanh tìm kiếm được những khoản thu nhập lớn hơn. Hoạtđộng nhận tiền gửi củaNgânhàng có ý nghĩa to lớn với người gửi tiền, nền kinh tế, cũng như bản thân Ngân hàng. Thông qua hoạtđộng này mà Ngânhàng có thể tập hợp được các khoản tiền nhàn rỗi, nhỏ bé, phân tán tạm thời chưa sử dụng với các thời hạn hết sức khác nhau thành nguồn tiền lớn tài trợ cho nền kinh tế, hoặc cho các cá nhân có nhu cầu sử dụng. điều khó khăn nhất mà Ngânhàng phải thực hiện là sử dụng các khoản tiền gửi có thời hạn rất khác nhau để chovay những món có thời hạn xác định,vì thế mà Ngânhàng phải quản lí tốt thời hạn của các nguồn vốn của mình thì mới duy trì được hoạtđộng có hiệu quả, tránh được những rủi ro về khả năng thanh toán. Việc tập hợp được những nguồn tiền nhàn rỗi trong dân chúng để đưa vào kinh doanh đã góp phần tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của nền kinh tế. Ngoài ra hoạtđộng nhận tiền gửi củaNgânhàng cũng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông tiền tệ. Đặc biệt trong nền kinh tế phát triển nếu dân chúng có thói quen gửi tiền vào Ngânhàng để sử dụng các dịch vụ củaNgânhàng thì điều này sẽ góp phần giúp chính phủ quản lí được thu nhập của người dân. Một trong những nguồn vốn không kém phần quan trọng, là nguồn vốn phát hành kì phiếu, trái phiếu. Việc phát hành kì phiếu hay trái phiếu phụ thuộc vào quy mô vốn cần huy động , thời gian huy động vốn, cơ cấu nợ và tài sản củaNgân hàng. Các hoạtđộng huy động nguồn vốn trên đây hình thành nên tài sản nợ củaNgânhàng và Ngânhàng phải có trách nhiệm chi trả đối với tất cả các nguồn vốn huy động được theo yêu cầu của khách hàng. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn quyết định đến hoạtđộngcủaNgân hàng. Do đó quản lí nguồn vốn phù hợp và sử dụng vốn có hiệu quả là một vấn đề mang tính chiến lược đối với mỗi Ngânhàng . 2.2. Hoạtđộng sử dụng vốn: Khi đã huy động được vốn rồi, nắm trong tay một số tiền nhất định thì các Ngânhàngthươngmại phải làm như thế nào để hiệu quả hoá những nguồn này, nghĩa là tìm cách để những khoản tiền đó được đầu tư đúng nơi, đúng chỗ, có hiệu quả, an toàn, đem lại nhiều lợi nhuận choNgân hàng. Và hoạtđộng sử dụng vốn củaNgânhàng bằng những cách sau: Ngânhàng đã tài trợ lại cho nền kinh tế dưới dạng các thành phần kinh tế vay, hoặc Ngânhàng đầu tư trực tiếp, Ngânhàng tham gia góp vốn cùng kinh doanh hay cho thuê tài sản,Ngân hàng gửi tiền tại các Ngânhàng khác- tại Ngânhàng Nhà nước- những tổ chức tín dụng khác, Ngânhàng đầu tư trên thị trường chứng khoán , Ngânhàng nắm giữ chứng khoán vì chúng mang lại thu nhập choNgânhàng và có thể bán đi để ra tăng ngân quỹ khi cần thiết . Những đối tượng tài trợ không chỉ có các tổ chức kinh tế thực hiện hoạtđộng trong lĩnh vực thươngmại mà còn có cả các cá nhân tiêu dùng, thậm chí Chính phủ cũng được Ngânhàng tài trợ dưới những hình thức : Ngânhàngthươngmại mua tín phiếu kho bạc, trái phiếu của chính phủ trên thị trường tiền tệ. Sự phát triển củahoạtđộngcho vay, đã giúp Ngânhàng có vị trí ngày càng quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Hơn nữa thông qua hoạtđộngcho vay, Ngânhàngthươngmại có khả năng “tạo tiền” hay mở rộng lượng tiền cung ứng. Tuy nhiên hoạtđộngchovaycủaNgânhàng chứa đựng nhiều yế tố rủi ro nên Ngânhàngthường áp dụng các nguyên tắc hoạtđộng và quản lý tiền vay một cách chặt chẽ. Lãi thu được từ hoạtđộngcho vay, Ngânhàng sẽ dùng nó để trả lãi suất cho nguồn vốn đã huy động và đi vay, thanh toán những chi phí trong hoạt động, phần còn lại sẽ là lợi nhuận củaNgân hàng. Chovay là hoạtđộng kinh doanh chủ chốt củaNgânhàngthươngmại để tạo ra lợi nhuận, chỉ có lãi suất thu được từ chovay mới bù nổi chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại và chi phí rủi ro đầu tư . Kinh tế ngày càng phát triển, lượng chovaycủaNgânhàngthươngmại ngày càng tăng nhanh và loại hình chovay cũng trở nên vô cùng phong phú và đa dạng. Tại hầu hết các nước công nghiêp trong nhóm những nước hàng đầu thế giới, chovaycủa các Ngânhàngthươngmại đã chuyển dần từ chovayngắn hạn sang chovay dài hạn. Ngược lại, ở các nước đang phát triển, chovayngắn hạn vẫn chiếm bộ phận lớn hơn chovay dài hạn, xuất phát từ chỗ thiếu an toàn cho các khoản đầu tư dài hạn (trong đó có các tác nhân chủ yếu như tình hình tăng trưởng, lạm phát, .) So với hoạtđộngchovay thì hoạtđộng đầu tư củaNgânhàng có quy mô và tỷ trọng nhỏ hơn trong mục tài sản sinh lời củaNgânhàngthương mại. Phải sang đến những năm đầu thế kỷ XIX các Ngânhàngthươngmại mới quan tâm mở rộng hoạtđộngcủa mình sang lĩnh vực đầu tư vào các ngành công nghiệp. So với hoạtđộngchovayhoạtđộng đầu tư đem lại thu nhập cao hơn nhưng rủi ro cao hơn do thu nhập từ hoạtđộng đầu tư không được xác định trước vì phải phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà Ngânhàng đầu tư vào. Ngoài ra thì trong hoạtđộng đầu tư , Ngânhàng được lựa chọn doanh mục đầu tư có lợi nhất cho mình. Bên cạnh hoạtđộngchovay và đầu tư, Ngânhàng có thể tham gia vào thị trường chứng khoán tuỳ quy định của từng quốc gia. Ngânhàngthươngmại có thể tham gia như một người cung cấp hàng hoá cho thị trường chứng khoán hay đóng vai trò là nhà đầu tư, mua bán chứng khoán vì mục tiêu kiếm lời cho chính Ngân hàng. Hoặc thực hiện kinh doanh chứng khoán thông qua uỷ thác của khách hàng. 2.3. Ngânhàng thực hiện các dịch vụ trung gian Ngoài hai hoạtđộng cơ bản là hoạtđộng huy động vốn và hoạtđộng sử dụng vốn thì Ngânhàngthươngmại cũng thực hiện các dịch vụ trung gian cho khách hàngcủa mình. Các dịch vụ này được coi là hoạtđộng trung gian bởi vì khi thực hiện các hoạtđộng này Ngânhàng không đứng vai trò là con nợ hay chủ nợ mà đứng ở vị trí trung gian để thoả mãn nhu cầu khách hàng về dịch vụ mà khách hàng cần. Ngày nay, các dịch vụ củaNgânhàng không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng, các dịch vụ ngày càng đa dạng. Hoạtđộng trung gian gồm rất nhiều loại dịch vụ khác nhau: như dịch vụ thu hộ chi hộ cho khách hàng có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng, dịch vụ chuyển khoản từ tài khoản này từ tài khoản này đến tài khoản khác ở cùng một Ngânhàng hay ở hai Ngânhàng khác nhau; dịch vụ tư vấn cho khách hàng các vấn đề tài chính, dich vụ giữ hộ các chứng từ, vật quý giá dịch vụ chi lương cho các doanh nghiệp có nhu cầu; dịch vụ khấu trừ tự động. Đây là những khoản chi thường xuyên trong tháng, nếu không có dịch vụ này khách hàng sẽ tốn nhiều thời gian và phiền toái khi thanh toán các khoản này, cung cấp các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ Ngânhàng theo đó cũng phát triển theo để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của công chúng thực hiện nghiệp vụ trung gian mang tính dịch sẽ đem lại choNgânhàng những khoản thu nhập khá quan trọng. Điều cần lưu ý là dịch vụ Ngânhàng sẽ giúp Ngânhàng phát triển toàn diện.Tại các nước phát triển, các Ngânhàngthươngmại cạnh tranh với nhau bằng con đường “phi giá”, tức là luôn có những dịch vụ mới cung cấp tiện nghi cho khách hàng, không ngừng tìm tòi những dịch vụ mới cung cấp tiện nghi cho khách hàng. Dịch vụ Ngânhàng càng phát triển, thể hiện xã hội càng văn minh, nền công nghiệp càng phát triển. Lợi nhuận các Ngânhàng không chỉ ở nghiệp vụ cho vay, mà phân nửa từ các hoạtđộng dịch vụ mang lại, nhưng lại là lĩnh vực ít rủi ro. Ba lĩnh vực hoạtđộng huy động vốn, hoạtđộngcho vay, thực hiện các dịch vụ trung gian là các hoạtđộng cơ bản củaNgânhàngthương mại. Ba dịch vụ đó có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau phát triển, tạo uy tín choNgân hàng. Có huy động vốn thì mới có nghiệp vụ cho vay, chovay có hiệu quả phát triển kinh tế thì mới có nguồn vốn để huy động vào, đồng thời muốn chovay và huy động vốn tốt thì Ngânhàng phải làm tốt vai trò chung gian, chính sự kết hợp đồng bộ đó tạo thành quy luật trong hoạtđộngcủaNgânhàng và tạo thành xu hướng kinh doanh tổng hợp đa năng của các Ngânhàngthươngmại . II. VAI TRÒ CỦAHOẠTĐỘNGCHOVAYHoạtđộngchovay là một phần củahoạtđộng tín dụng củaNgân hàng. Hoạtđộng này ra đời từ buổi đầu củaNgânhàng và đã trở thành một trong hai nhiệm vụ cơ bản củaNgân hàng. Đây cũng là ngiệp vụ kinh doanh chủ yếu củaNgânhàng bởi vì chỉ có lãi chovay mới bù đắp lại các chi phí phát sinh củaNgânhàng như chi phí trung gian, chi phí quản lý, chi phí dự trữ . thực tế trong quá trình phát triển củaNgânhàngcho thấy lợi nhuận từ các khoản chovay chiếm phần lớn thu nhập củaNgân hàng, lượng tiền gửi tăng lên đáng kể, các hình thức chovay cũng phong phú. Chovay là hoạtđộng chủ yếu củaNgânhàngthương mại. Khi định nghĩa về hoạtđộngcho vay, có nhiều quan điểm khác nhau, nhưng nói tóm lại, có thể định nghĩa hoạtđộngchovaycủaNgânhàng là hoạtđộng cung ứng tiền cho tất cả các khách hàng có nhu cầu về tiền để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng. Và hoạtđộngchovay với vị trí khá quan trọng của mình có vai trò như sau: *Hoạt độngchovay mang lại lợi nhuận lớn choNgânhàng và thúc đẩy các hoạtđộng khác củaNgân hàng: Hoạtđộngchovay là một trong những hoạtđộng lớn củaNgânhàng doanh thu từ hoạtđộng này thường chiếm 70% doanh thu, ở các nước phát triển, hay đến 90% doanh thu củaNgân hàng, ở các nước đang phát triển. Hiện nay 80% doanh thu của các Ngânhàngthươngmại là từ hoạtđộng tín dụng, mà hoạtđộngchovay chiếm tỷ trọng lớn. Mặt khác, nhờ có hoạtđộngcho vay, mà các đơn vị kinh tế có thể vaycủaNgânhàng để đầu tư chohoạtđộng sản xuất kinh doanh, lợi nhuận thu được không những doanh nghiệp đủ tiền trả choNgânhàng mà còn có tiền gửi vào Ngân hàng, nghĩa là làm tăng hoạtđộng huy động vốn củaNgân hàng. Mặt khác khi sản xuất kinh doanh phát triển, xã hội phát triển thì các hoạtđộng dịch vụ củaNgânhàng cũng phát triển. * Hoạtđộngchovay góp phần điều hoà cung- cầu dịch vụ hàng hoá: Doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh, hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh mà thiếu vốn thì doanh nghiệp phải vay vốn củaNgân hàng. Nhưng doanh nghiệp chỉ thu được lợi nhuận cũng như có khả năng trả nợ Ngânhàng khi doanh nghiệp tiêu thụ được hết số sản phẩm hàng hoá đã sản xuất ra, hay phải có một bộ phận những người tiêu dùng mua và có khả năng mua sản phẩm đó. Về phía người tiêu dùng, với một mức thu nhập nhất định, họ không thể có đủ số tiền để mua hàng hoá mình muốn. Họ chỉ có đủ khả năng mua sau một thời gian dài tích luỹ. Đó là nguyên nhân dẫn đến chu kì tuần hoàn và luân chuyển vốn của doanh nghiệp bị ngưng trệ. Doanh nghiệp sẽ không thu hồi đủ tiền để thực hiện vòng quay sản xuất. Do đó Ngânhàngchovay là giải pháp có lợi đôi bên. Ngânhàngcho doanh nghiệp vay sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh, thì sẽ có nhiều hàng hoá. Ngânhàngcho người tiêu dùng vay sẽ thoả mãn nhu cầu hàng hoá. Như vậyhoạtđộngchovaycủaNgânhàng đã góp phần điều hoà cung cầu sản phẩm hàng hoá dịch vụ cho nền kinh tế. * Hoạtđộngchovay góp phần điều tiết và phân phối các nguồn vốn: vốn sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế vận động liên tục và biểu hiện qua các hình thức khác nhau qua mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất, tạo thành chu kì tuần hoàn và luân chuyển vốn, điểm xuất phát và kết thúc của một vòng tuần hoàn này thể hiện dưới dạng tiền tệ. Trong quá trình sản xuât kinh doanh, để duy trì hoạtđộng liên tục đòi hỏi nguồn vốn của doanh nghiệp luôn đồng thời tồn tại ở ba giai đoạn: dự trữ- sản xuất- lưu thông. Từ đó xảy ra hiện tượng thừa, thiếu vốn tạm thời: tại một thời điểm nhất định có những đơn vị kinh tế có vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi (thừa vốn) và có những đơn vị tạm thời thiếu vốn. Đây là hiện tượng mang tính chất tạm thời nhưng xảy ra thường xuyên và phổ biến trong bất kì nền kinh tế nào, làm nảy sinh nhu cầu ngày càng bức thiết phải giải quyết được vấn đề điều hoà vốn. Ngânhàngthươngmại với vai trò là một trung gian tài chính đứng ra tập trung phân phối lại tiền tệ, điều hoà cung và cầu vốn cho các doanh nghiệp, đã góp phần điều tiết lại nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn. * Hoạtđộngchovay góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá Nhiều thành phần kinh tế, phần lớn nguồn vốn đi vay từ Ngânhàng để bắt tay vào ngành thươngmại dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn (Ví dụ kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tới trên 70%). Do vậy bằng các chính sách cho vay, định hướng chung của nhà nước góp phần tạo cho nền kinh tế một cơ cấu kinh tế hợp lý, cân đối. Bằng những công cụ tín dụng Ngân hàng, Ngânhàng có thể chovay ưu đãi những nghành nghề cần thiết để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và nhà nước trong từng giai đoạn cụ thể. * Hoạtđộngchovay góp phần giúp các thành phần kinh tế mở rộng ứng dụng công nghệ mới Với những doanh nghiệp trình độ trang bị kĩ thuật còn thấp kém, công nghệ thấp kém, chắp vá, thiếu đồng bộ làm giảm ưu thế của các doanh nghiệp , làm cho các doanh nghiệp đó kém phát triển. Thông qua vốn vaycủaNgân hàng, doanh nghiệp dùng đồng vốn này để đầu tư, tìm kiếm những công nghệ hiện đại, đổi mới dây truyền sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm thoả mãn nhu cầu trong và ngoài nước. Như vậyhoạtđộngchovay mở rộng ứng dụng công nghệ mới vào các doanh nghiệp, thông qua đó giúp doanh nghiệp sản xuất ngày càng có hiệu quả, mở rộng sản xuất kinh doanh. III. CÁC HÌNH THỨC CHOVAYCỦANGÂNHÀNGTHƯƠNGMẠI 1. Dựa theo mục đích sử dụng tiền vay có 2 hình thức chovay là chovay tiêu dùng và chovay để kinh doanh. * Chovay tiêu dùng: Mục đích của loại chovay này là người đi vay phải sử dụng tiền vay vào việc tiêu dùng, mua sắm tài sản cố định nhằm mục đích phục vụ lợi ích cá nhân. Khi thực hiện hình thức chovay này, cán bộ tín dụng đã phải tính đến nguồn tiền được dùng trả nợ Ngânhàng chính là thu nhập cá nhân của người vay tiền. Hình thức chovay này chỉ mới xuất hiện vào đầu thế kỷ XX, khi nền kinh tế hàng hoá phát triển và những cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra, khiến giới tư bản sản xuất đã phải bỏ đi bao nhiêu hàng hoá khi mà nhu cầu tiêu dùng có nhưng không có cầu thực sự. Hình thức phổ biến nhất của loại hình này là chovay trả góp, một loại hình đã được áp dụng rất thành công ở các nước phát triển. Ngânhàng có thể cho các công chức vay để họ mua sắm ô tô, xe máy, trả góp nhà. Ở các nước phương Tây và Mỹ thì một người có thể mua ô tô để đi lại trở lên rất dễ dàng trong khi tài khoản của anh ta không cần phải có 100% hay 50% giá trị của chiếc xe đó. Điều này đã giúp cho việc tiêu thụ hàng hoá trở lên thuận lợi hơn, do vậy nó thúc đẩy sản xuất phát triển. * Chovay để kinh doanh: [...]... HOẠTĐỘNGCHOVAYCỦANGÂNHÀNGTHƯƠNGMẠI 1 Các nhân tố ảnh hưởng thuộc về bản thân Ngân hàng Hoạtđộngchovay Ngân hàng ngày càng tăng cường phụ thuộc phần lớn vào các nhân tố tạo nên sức mạnh củaNgânhàng * Nguồn vốn củaNgân hàng: Một Ngânhàng cũng như một doanh nghiệp, muốn tiến hành hoạtđộng sản xuất kinh doanh thì phải có vốn Hai nguồn vốn chủ yếu củaNgânhàng là vốn tự có và vốn huy động Ngân. .. vốn củaNgânhàng tăng trưởng đều đặn, hợp lý thì Ngânhàng có thêm nhiều tiền cho khách hàng vay, điều đó cũng có nghĩa là hoạtđộngchovaycủaNgânhàng được tăng cường và mở rộng Còn nếu lượng vốn ít thì không đủ tiền cho khách hàng vay, Ngânhàng sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư, lợi nhuận củaNgânhàng sẽ không cao và việc tăng cường hoạtđộngchovay sẽ bị hạn chế Nhưng nếu vốn quá nhiều, Ngân hàng. .. vốn củathươngmại và các doanh nghiệp phi tài chính là các Ngânhàngthươngmại kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế còn các doanh nghiệp khác hoạtđộng bằng nguồn vốn tự có là chính Ta biết Ngânhàngchovay bằng nguồn vốn huy độngcủa mình Mà hoạt độngchovaycủa Ngân hàng ngày càng được tăng cường, số lượng và chất lượng chovay càng lớn khi mà nguồn vốn củaNgân hàng. .. nghiệp nói chung, Ngânhàngthươngmại nói riêng Trong hoạtđộngcho vay, Ngânhàngchovay chủ yếu dựa trên sự tin tưởng đối với khách hàng Mức độ chính xác của sự tin tưởng này lại phụ thuộc vào chất lượng thông tin mà Ngânhàng có được Để ngày càng cường hoạtđộngchovay đạt hiệu quả, chất lượng cao, Ngânhàngthươngmại phải nắm bắt những thông tin cả bên trong và bên ngoài củaNgânhàng (những thông... Ngânhàng quyết định phần vốn chovay và xác định khả năng hoà trả của doanh nghiệp 3 Dựa theo hình thức đảm bảo của các khoản vay có 2 hình thức chovay là chovay có đảm bảo và chovay không có đảm bảo *Cho vay có đảm bảo : Đây là những khoản chovay mà bên cạnh việc cho khách hàngvay vốn, Ngânhàng còn nắm giữ tài sản của người vay với mục đích xử lý tài sản đó để thu hồi vốn vay khi người đi vay. .. thức hình thành khoản vay có hai hình thức chovay là chovay trực tiếp và chovay gián tiếp *Cho vay trực tiếp: Phần lớn cho vaycủaNgânhàng là chovay trực tiếp Đây là các khoản chovay khi khách hàng trực tiếp đến Ngânhàng và xin vay vốn Ngânhàng trực tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng sử dụng trên cơ sở những điều kiện mà hai bên thoả thuận Khi khách hàng có tài sản thế chấp, có uy tín cao mà... thị trường thì Ngânhàng đó sẽ đưa ra những phương hướng hoạtđồng kinh doanh nói chung và hoạtđộngchovay nói riêng phù hợp Những thông tin về khách hàng chính xác thì hoạt độngchovaycủa Ngân hàng đối với từng khách hàng sẽ hợp lí hơn và chủ động hơn Điều đó sẽ giúp choNgânhàng không bỏ lỡ nhiều cơ hội chovay tốt, đồng thời hạn chế được những rủi ro cho những khoản chovaycủa mình Ngược lại... chiến lược của các đối thủ cạnh tranh và đánh giá khả năng cạnh tranh củaNgânhàng trong việc mở rộng hoạtđộngchovay 3.Sự phát triển của nền kinh tế Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạtđộng kinh doanh củaNgânhàng nói chung và hoạtđộngchovay nói riêng Nó tạo môi trường rất thuận lợi để mở rộng hoạtđộngchovay Bất cứ một Ngânhàng nào cũng chịu sự chi phối của các chu... Ngânhàng Nhân viên Ngânhàng là lực lượng chủ yếu truyển thông tin từ khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh đến các nhà hoạch định chính sách Ngânhàng Cơ sở vật chất thiết bị cũng ảnh hưởng đến hoạt độngchovaycủa Ngân hàng Nếu cơ sở vật chất thiết bị mà lạc hậu thì các công việc củangânhàng sẽ được xử lý kém, chậm chạp; các hoạtđộngcủangânhàng được thực hiện khó khăn Điều đó làm choNgân hàng. .. sản xuất và chovaythươngmại hay có thể chovay theo các ngành nghề kinh tế: Chovay ngành công nghiệp, ngành nông nghiệp, chovay ngành dịch vụ 2 Dựa theo thời hạn chovay có 2 hình thức là chovayngắn hạn và chovay trung-dài hạn *Cho vayngắn hạn: Hình thức chovay này nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất Chovayngắn hạn . HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI I. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại Ngân hàng là. đa năng của các Ngân hàng thương mại . II. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY Hoạt động cho vay là một phần của hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Hoạt động này