MỘTSỐÝKIẾNNHẰMHOÀNTHIỆNCÔNGTÁCKẾTOÁNTIỀNLƯƠNGVÀCÁCKHOẢNTRÍCHTHEOLƯƠNGTẠICÔNGTYCỔPHẦNTẬPĐOÀNCÔNGNGHỆCMC 3. 1 Sụ cần thiết phải hoànthiênkếtoántiềnlươngvàcáckhoảntrichtheo lương. Về tiền lương: Như chúng ta đã biết tiềnlương là một bộ phận lớn nhất trong tổng thu nhập của người lao động, yêu cầu lớn nhất của kếtoántiềnlương là phải tính đủ lương cho người lao động tức là trả lương thành quả, công sức của người lao động bỏ ra, phải đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Trong thời gian muốn nâng cao đời sống của người lao động, để giải quyết vấn đề này kếtoántiềnlương cần phải làm tốt 2 việc: - Một là: Quỹ tiềnlương - Hai là: Phân chi tiềnlương 3.1.1 Về quỹ tiền lương: Do đặc điểm SXKD chủ yếu là sản xuất linh kiện, cho nên tiềnlương là mộtkhoản chi phí chủ yếu trong chi phí hoạt động Côngty do vậy: - Cần phải tính đủ quỹ lương, tức là % tỷ lệ tiềnlương tính trong giá thành. - Bình quân mức lương năm 2000 là 400.000/người/tháng mức này tuy chưa cao cho nên năm 2001 Côngtycókế hoạch phấn đấu mức lương lên trung bình 500.000đ - 600.000 đ/người/tháng. Tuy nhiên để tăng lương còn liên quan đến nhiều vấn đề như năng suất lao động, tiêu thụ tiết kiệm chi phí… Đồng thời có biện pháp đến từng bộ phận. - Đối với bộ phận nhân viên phân xưởng, tổ chức phục vụ… cần thiết phải xây dựng một đơn giá tiềnlươngtheo sản phẩm để khuyến khích các bộ phận cùng tham gia vào quá trình sản xuất. Sản xuất ra được nhiều thì được hưởng 1 1 nhiều, đồng thời cũng khuyến khích cho người lao động tăng năng suất lao động. - Đối với bộ phận kinh doanh: Cần thiết phải có chính sách để khuyến khích bộ phận kinh doanh làm sao để tiêu thụ được nhiều sản phẩm, theo tháng 12 năm 2000 thì sản xuất ra được 1.890.000 chi tiết thì chỉ thu được 1.150.000 chi tiết do vậy bộ phận kinh doanh cần nỗ lực phát huy khả năng của mình để đưa mức tiêu thụ sản phẩm lên cao hơn những năm gần đây. Trong khuôn khổ đề tàivà đặc thù của Công ty. Theo em doanh nghiệp cần phải chủ động tìm ra nhiều bạn hàng mới, ký các hợp đồng lớn trong các lĩnh vực mà Côngtycó thể đáp ứng được đồng thời có biện pháp khuyến khích người tiêu dùng như: giảm giá, hợp đồng chuyển đến tận chân Công trình … có như vậy doanh thu của Côngty mới tăng lên đồng thời công việc của người lao động mới ổn định và đời sống người lao động mới được cải thiện hơn. 3.1.2 Về hạch toán chi phí tiền lương: Hạch toán chi tiết rõ ràng dễ hiểu là phương hướng hoànthiệnvà đổi mới chủ yếu côngtáckếtoán trong bất cứ một doanh nghiệp nào. Bởi vì ngoài các đối tượng phục vụ truyền thông trong giai đoạn hiện nay người lao động cũng đòi hỏi cung cấp đầy đủ minh bạch thông tin về cáckhoản thu nhập của họ. Đòi hỏi này của người lao động là chính đáng. Họ có quyền biết và kiểm tra toàn bộ quá trình ghi chép, tính toán của kế toán, nhưng đồng thời doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu này chính là góp phần tăng hiệu quả sản xuất bởi họ được động viên, khuyến khích bằng chính kết quả công việc của mình, họ sẽ không ngừng nâng cao năng suất lao động để góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chứng từ ban đầu về hạch toántiềnlương còn nhiều thiếu sót, chưa có khả năng cung cấp thông tin một cách đầy đủ về tiềnlương cho các đối tượng quan tâm. 2 2 3.2 Đánh giá thực trạng kếtoánvàcáckhoảntríchtheo lương. - Ưu điểm Từ khi thành lập CôngtycổphầntậpđoàncôngnghệCMC từng bước phát triển vững mạnh để tồn tạivà phát triển cùng với sự phát triển của xã hội đó chính là nhờ sự năng động sáng tạo của Ban lãnh đạo Côngty của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Sự lớn mạnh đó không ngừng thể hiện ở cơsở vật chất kỹ thuật mà còn thể hiện ở trình độ quản lý kinh tế của Công ty, đang từng bước được hoànthiệnvà ngày càng phát triển. Trong nền kinh tế thị trường biến động, lãnh đạo Côngty đã đưa ra nhiều giải pháp về kinh tế có hiệu quả, nhằm khắc phục những khó khăn và hoà với nhịp sống của nền kinh tế thị trường Côngty đã vận dụng sáng tạo vào thực tiễn của mình cho nên trong vấn đề quản trị doanh nghiệp, bộ phậnkếtoán nói chung, kếtoántiềnlươngvà cá khoảntríchtheolương của Côngty được quan tâm đúng mức. Vì vậy phương pháp tính tiềnlương của cán bộ công nhân viên trong Côngty chính xác được căn cứ vào khối lượnghoàn thành. Trên cơsở chấp hành tốt kỹ luật. thời gian lao động quá trình sản xuất liên tục, hoàn thành tốt kế hoạch đề ra. Việc sắp xếp, bố trí nhân sự của Phòng Tài vụ là hoàntoàn phù hợp với yêu cầu hạch toánvà trình độ của đội ngũ cán bộ Côngty … với sốlượng cán bộ kếtoán hiện nay là 6 người (kể cả kếtoán trưởng) so với quy mô của Côngty là hợp lý với nhiệm vụ cụ thể của từng người đã đượ phâncông phù hợp với khả năng và năng lực của từng người. Hiện nay trong Phòng kếtoántài vụ ngoài đồng chí kếtoán viên còn lại đều là cán bộ Trung cấp hoặc tương đương và hiện đang được Côngty bố trí cho đi học nâng cao trình độ trang bị thêm kiến thức mới, vì vậy côngtác hạch toánkếtoán của Côngty trong một ngày gần đây sẽ thực hiện tốt hơn. 3 3 *. Về côngtác hạch toánkế toán: Đối với tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh diễn ra trong Côngty đều đảm bảo đúng nguyên tắc hạch toánkế toán, đảm bảo tính chính xác, kịp thời và đầy đủ. Các chứng từ ban đầu được tập hợp một cách đầy đủ vàcó hệ thống vì đây chính là cơ sở, và căn cứ quan trọng và là quyết định trong việc hạch toán. Trên cơsởcác chứng từ ban đầu, bộ phậnkếtoánCôngty đã tiến hành ghi chứng từ ghi sốtheo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng thời ghi các nghiệp vụ đó vào cácsổkếtoán chi tiết, sổ quỹ làm cơsở để cuối tháng, cuối quý, lập các bảng tổng hợp chi tiết, lập kế hoạch thu - chi quỹ tiền mặt của các hoạt động, sau đó cácsố liệu kếtoán tiếp tục được phản ánh vào sổ cái cáctàikhoảntheo nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Từ đó cuối tháng, quỹ lập các bảng cân đối phát sinh tàikhoản để lập báo cáo tài chính. Nhìn chung quy trình hạch toántheo phương thức chứng từ ghi sổ được Côngty triệt để tuân thủ các chứng từ sổ sách kế toán, quy định mở và ghi trên các bảng kê, bảng phân bố các chứng từ đầy đủ theo mẫu quy định sạch sẽ và rỏ ràng. Do đó số liệu kếtoántạiCôngty tương đối trung thực, đủ độ tin cậy để lãnh đạo Côngtycó những quyết định hợp lý. Trên cơsởsố liệu mà kếtoán đã cung cấp . *.Về chi phí tiềnlương trong giá thành sản phẩm: Như ta đã biết tiềnlương là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, vì vậy tiềnlương được xem xét tập hợp vàphân bố vào giá thành sản phẩm một cách hợp lý. ở côngtycổphầntậpđoàncôngnghệCMC mọi chi phí về lương đến cuối kỳ đều được tập hợp vào chi phí sản xuất để làm cơsở tính giá thành sản 4 4 phẩm trong thời điểm hiện tại của Côngty cách làm này là tương đối hợp lý bởi vì 2 nguyên nhân cơ bản. - Sốlượng cán bộ công nhân viên toànCông ty. - Lương bình quân 1 CBCNV mới ở thời điểm 400.000/người Hai nguyên nhân này dẫn đến tổng chi phí về tiềnlương trong kỳ của Côngty ở mức độ vừa phải, chưa đến mức độ giá thành sản phẩm của Côngty lên cao nhưngd trong tương lai Côngty cần phải nghiên cứu các cách phân bố chi phí tiênlươngvà chi phí lươngtheo những cách hợp lý hơn vì hiện nay nếu xét tỷ lệ tiềnlương trong giá thành sản phẩm của Côngty cũng đã có dấu hiệu ở tỷ lệ cao. Giả sử Côngty đạt cao hơn mực lương hiện tại (lớn hơn 500.000/1 người) thì Côngty nên áp dụng phương pháp phân bố đầu chi phí tiềnlương vào giá thành sản phẩm để tránh tình trạng đổi giá thành sản phẩm. Gây khó khăn cho Côngty trong việc tiêu thụ sản phẩm. *.Về Bảo hiểm xã hội: Xuất phát từ tính ưu việt nhân đạo của BHXH. Côngty đã vận dụng linh hoạt những quy định của Nhà nước ban hành tại doanh nghiệp để đưa ra hệ thống sổ sách ghi chép việc thu- chi trả BHXH mọi cách kịp thời, chính xác .Tuy nhiên thủ tục giấy tờ nhiều khi còn chậm do vậy việc chi trả rất phức tạp nên chưa hạch toán phù hợp với thực tế. Qua quá trình thực tậptạiCôngty qua sự nghiên cứu nghiêm túc cùng với sự giúp đỡ tận tình của tập thể lao động tạiCông ty. Tôi xin phép được đưa ra mộtsố trong côngtác hạch toántiềnlươngvàcáckhoảntríchtheo hướng tạiCông ty. - nhược điểm * Vấn đề thứ nhất: 5 5 Về cơ cấu tiềnlươngvà lao động tạiCông ty: bộ phận năm 2005 năm 2006 Q. Lương (1000đ) % Số người lao động (người) % Q. Lương (1000đ) % Số người lao động (người) % CNSX 416.560 81,4 160 86, 4 511.750 74,8 167 83,5 KD 55.000 10,7 13 7,0 94,200 13,7 15 7,5 Gián tiếp 40.000 7,9 12 6,6 77.500 11,5 18 9 Cộng: 511.568 100 18,5 100 683.450 100 200 100 Qua bảng trên ta thấy : Năm 2006 số lao động tham gia sản xuất và phục vụ xuất chiếm 83,5% tổng số lao động toànCông ty, trong khi quỹ lương của họ chỉ chiếm 74,8% quỹ lươngtoàn doanh nghiệp, so sánh chỉ tiêu này ở năm 2005 là 86,4% và 81,4% .Trái ngược lại ở bộ phận gián tiếp là 9% tăng so với năm 2005 dẫn đến thu nhập tăng . qua đó ta thấy một điều bất hợp lý là sự mất cân đối trong quỹ tiềnlương của toànCôngty do vậy dẫn đến sự chênh lệch rất lớn trong thu nhập của người lao động, vậy thu nhập bình quân của người lao động . *Vấn đề thứ hai - Côngty không thanh toánlương hai kỳ cho người lao động. - Côngty đã chưa thực hiện đóng đầy đủ cáckhoản đã nộp cho Nhà nước như: Côngty mua BHYT cho Cán bộ công nhân viên, chưa nộp BHXH mặc dù vẫn trích hàng tháng. 3.3 Mộtsốýkiến đề xuất nhămhoànthiệnkếtoántiềnlươngvàcáckhoảntríchtheolương ở Côngtycổphầntậpđoàncôngnghệ CMC. Trong điều kiện hiện nay việc hoànthiệncôngtáckếtoántiềnlương phải đạt được các mục tiêu sau: 6 6 - Tiềnlương trở thành công cụ, động lực thúc đẩy sản xuất, khuyến khích người lao động làm việc có hiệu quả cao nhất. - Tiềnlương trở thành công cụ khuyến khích áp dụng tiến bộ KHKT và sự sáng tạo của người lao động. - Tiềnlương phải đảm bảo cho người lao động làm côngtác ăn lương thoả mạn các nhu cầu tối thiểu trong đời sống hàng ngày và từng bước nâng cao đời sống của họ. - Cung cấp thông tin rõ ràng, dễ hiểu cho người lao động vàcác đối tượng quan tâm khác. - Phát huy vai trò chủ động sáng tạo và trách nhiệm của người lao động cũng như người sử dụng lao động. Trên cơsở khảo sát thực tế vàphân tích về tiềnlương ở công ty. em mạnh dạn đưa ra mộtsốýkiếnnhằmhoànthiệncôngtáckếtoánvàcáckhoảntríchtheolương ở côngty như sau : Cần điều chỉnh bố chí lại lao động ở khối phòng ban cho hợp lý, theo yêu cầu thiết thực của sản xuất kinh doanh nhất là hệ thống tàikhoảnkếtoán của công ty. Giao việc cụ thể phù hợp với năng lực côngtác của cán bộ công nhân viên, chánh láng phí lao động về tiền lương. Côngty nên mạnh dạn đầu tư trang thiết bị , máy móc phục vụ như máy phô tô coppy…! Trên đây là mộtsốýkiến đánh giá và phương hưóng hoànthiệncôngtáckếtoántiềnlươngvà việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở Côngtycổphầntậpđoàncôngnghệ CMC, được rút ra từ quá trình thực tậptạicông ty. Hy vọng trong thời gian tới côngtycó những giải pháp nhằm phát huy tich cực sáng tạo trong sản xuất kinh doang của người lao động, vàcó điều kiên động viên người lao động bằng các đòn bẩy kinh tế mà côngtycó khả năng thực hiện . 7 7 kết luận Hoạt động kếtoántạicác doanh nghiệp sản xuất nói chung vàtạicôngtycổphầntậpđoàncôngnghệCMC nói riêng rất phức tạpvàcó nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên điều đó đòi hỏi Côngty luôn phải có đội ngũ kếtoán viên có năng lực để phản ánh chính xác chiến lược hoạt động kinh tế của Côngty mình, cung cấp thông tin kịp thời cho các nhà quản lý, nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất. Côngty đã tuân thủ nghiêm túc chế độ kếtoán hiện hành bên cạnh đó cũng cómộtsố điểm mà em nhận thấy có khác biệt so với những kiến thức mà em đã đựoc học trong nhà trường và sự thay đổi đó phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của côngtycổphầntậpđoàncôngnghệCMC song cho em kinh nghiệm về chuyên môn, trong thời gian thực tậptạiCôngty chắc chắn em không tránh khỏi sai sót mong cácCô chú trong phòng kếtoánvàcác phòng ban trong Côngty giúp đỡ em để em hoàn thành bài báo cáo được hoànthiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Côngty trong phòng kếtoánvàcô giáo nguyễn thị thanh loan đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này. 8 8 . MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN CÔNG NGHỆ CMC 3. 1 Sụ. là một số ý kiến đánh giá và phương hưóng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty cổ phần tập đoàn công