h
ẩn đoán hình ảnh viêm tụy cấp (Trang 4)
ang
giả tụy: Là hình giảm tỷ trong gianh giới rõ, chảy máu mới có thể tăng tỷ trọng (Trang 6)
nh
ảnh: Tr−ờng hợp điển hình là khối rỗng âm, tỷ trọng của dịch (0-20HU), giới hạn bởi vỏ giả, nhìn đ−ợc sau khi tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch (Trang 8)
c
ận. Thời gian hình thành nang giả tụy chỉ sau khi ổ viêm chín, hoặc thàn hổ dịch, có nghĩa là sau 6 tuần có dấu hiệu đầu tiên của VTC (Trang 8)
nh
ảnh (Trang 11)
3
U bóng Vater: Dấu hiệu vàng da điển hình rất thay đổi có thể là do viêm đ−ờng mật, phối hợp với chảy máu đ−ờng tiêu hóa (Trang 19)
i
êu âm: Hình cocarde giảm âm (Trang 21)
nh
ảnh tổn th−ơng tụy trên cắt lớp vi tính (Trang 23)
h
ăm khám hình ảnh tìm thấy: (Trang 24)
Hình cocarde
giảm âm trên siêu âm (Trang 24)
ch
to không đồng nhất (Hétérogène): Phân tích bệnh cảnh lâm sàng sinh hóa và hình thái tổn (Trang 26)
h
ồi máu lách: Tỏn th−ơng ở ngoại vi hình tam giác giảm tỷ trọng không bắt thuốc cản quang sau tiêm đáy quay ra ngoài (Trang 27)
lympho
bào (Lymphome): Lách to, hình nốt giảm tỷ trọng số l−ợng và kích th−ớc thay đổi, khu trú ở các tạng, tổn th−ơng ở gan phối hợp hay gặp (Trang 27)
nh
Di căn lách: Nốt giảm tỷ trọng tr−ớc tiêm thuốc sau tiêm có những ổ giảm tỷ trọng không bắt thuốc của hoại tử (Trang 28)
Hình nang
lách không bắt thuốc sau tiêm (Trang 28)
n
th−ơng xé hoặc vết th−ơng lách có thể nhìn thấy trên lớp cắt tiêm thuốc là hình dải giảm tỷ trọng (Trang 30)
Hình c
ắt lớp vi tính thấy rõ phần thoát vị dù nhỏ, với phần dạ dầy có cản quang trên lồng ngực kèm hình thực quản bên cạnh chứa khí khi thuốc cản quang đã đi qua (Trang 38)
ng
th− đã phát triển chiếm tới 90% bệnh nhân đến khám, d−ới 3 hình thái loét, sùi, nhiễm cứng (Trang 39)
h
ành không đều, mất đối xứng, sự cắt cụt (amputation) của bờ, sự biến dạng, hình vệ tinh trong lòng theo trục của khí phế quản mà giá trị của cắt lớp vi tính cao hơn nhiều so với nội soi khí quản (Trang 40)
h
ể hiện trên cắt lớp vi tính bằng khối phát triển ở thành ruột, bờ nhiều vòng kèm hình hạch mạc treo, hạch dọc động mạch chủ kèm theo ngoài u thành ruột (Trang 43)
h
ụp sau tiêm cản quang tĩnh mạch. Liều 1ml/kg cân nặng, tiêm khoảng thời gian 30s. Hình bình th−ờng của ruột cắt ngang sẽ là 2 vòng, vòng trong giảm tỷ trọng là khẩu kính ruột, vòng ngoài tăng tỷ trọng là cơ, hình này có thể thay đổi, nhỏ lại do nhu đ (Trang 43)
nh
Viêm ruột thừa cấp, hình tăng tỷ trọng tròn tr−ớc cơ đái chậu nằm trong HCP có viền xâm lấn phù nề của lớp mỡ trong ổ bụng (Trang 45)
nh
Crohn (Viêm đại tràng hạt- Colite granulomateuse): Hình cũng giống nh− tiểu tràng trong đó nếu có phối hợp cả tổn th−ơng tiểu tràng và đại tràng tổn th−ơng sẽ gián đoạn kèm theo hình dầy rất nhiều của thành ruột có rải rác ổ dịch trong thành cơ (Trang 46)
Hình c
ắt lớp vi tính là lòng đại tràng thay đổi, các ngấn doãng rộng. Thành th−ờng dầy trên 5mm thấy rõ khi cắt với độ phân giải cao (Trang 48)
i
ến chứng dò với đoạn ruột khác khó thấy trên cắt lớp vi tính, hình apxe cạnh túi thừa là một điểm cần quan sát thể hiện bằng ổ dịch tỷ trọng của mủ lẫn hơi, vị trí th−ờng gặp là sigma (Trang 48)