1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu ứng dụng biến tần ACS355 của hãng ABB dùng cho khởi động và điều chỉnh tốc độ động cơ dị bộ ba pha lồng

44 160 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu ứng dụng biến tần ACS355 của hãng ABB dùng cho khởi động và điều chỉnh tốc độ động cơ dị bộ ba pha lồng sóc
Người hướng dẫn Thạc Sĩ Đỗ Thị Hồng Lý, Kỹ Sư Đinh Thế Nam
Trường học Trường Đại Học Kỹ Thuật
Chuyên ngành Kỹ thuật điện
Thể loại Đồ án tốt nghiệp
Năm xuất bản 2023
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 44
Dung lượng 0,96 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1.GIỚI THIỆU VỀ ĐỘNG CƠ DỊ BỘ BA PHA VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ (0)
    • 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG (2)
    • 1.2. CẤU TẠO (2)
      • 1.2.1. Cấu tạo của stato (2)
        • 1.2.1.1. Mạch từ (3)
        • 1.2.1.2. Mạch điện (3)
      • 1.2.2. Cấu tạo của rô to (3)
        • 1.2.2.1. Mạch từ (3)
        • 1.2.2.2. Mạch điện (3)
      • 1.2.3. Nguyên lý hoạt động (4)
    • 1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP KHỞI ĐỘNG ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ (5)
      • 1.3.1. Khởi động trực tiếp (5)
      • 1.3.2. Khởi động gián tiếp (7)
        • 1.3.2.1. Khởi động động cơ dị bộ rô to dây quấn (7)
    • 1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ DỊ BỘ (13)
      • 1.4.1. Điều chỉnh động cơ dị bộ bằng cách thay đổi tần số nguồn (14)
      • 1.4.2. Phương pháp điều chỉnh U/f = const (0)
      • 1.4.3. Chọn phương pháp điều chỉnh tốc độ (18)
  • CHƯƠNG 2.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BIẾN TẦN (0)
    • 2.2. PHÂN LOẠI BIẾN TẦN (21)
      • 2.2.1. Biến tần trực tiếp (21)
      • 2.2.2. Biến tần gián tiếp (23)
    • 2.3. SƠ ĐỒ CẤU TRÚC VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA BIẾN TẦN (26)
      • 2.3.1. Cấu trúc cơ bản của một bộ biến tần 25 2.3.2. Nguyên lý hoạt động 25 CHƯƠNG 3.THIẾT KẾ BẢNG ĐIỀU KHIỂN SỬ DỤNG BIẾN TẦN (26)
    • 3.1. GIỚI THIỆU VỀ HÃNG ABB TẠI VIỆT NAM (28)
    • 3.2. BIẾN TẦN ABB ACS355 (29)
      • 3.2.1. Các tính năng nổi bật (30)
      • 3.2.2. Thông số kỹ thuật (30)
      • 3.2.3. Các đầu vào ra (30)
    • 3.3. CẤP NGUỒN CHO BIẾN TẦN VÀ ĐỘNG CƠ (32)
    • 3.4. KHỞI ĐỘNG VÀ ĐIỀU CHỈNH ĐỘNG CƠ DỊ BỘ RÔTO LỒNG SÓC THÔNG QUA BIẾN TẦN ACS355 (33)
      • 3.4.1. Cài đặt các thông số cho biến tần (33)
      • 3.4.2. khởi động và dừng mềm động cơ (33)
      • 3.4.3. Điều khiển động cơ ở chế độ cục bộ của biến tần (33)
      • 3.4.4. Điều khiển động cơ ở chế độ kiểm soát từ xa của biến tần (34)
        • 3.4.4.1. Ứng dụng standard macros điều khiển động cơ (36)
    • 3.5. KIỂM NGHIỆM ĐÁNH GIÁ THIẾT KẾ (38)
  • KẾT LUẬN (41)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (42)

Nội dung

THIỆU VỀ ĐỘNG CƠ DỊ BỘ BA PHA VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ

KHÁI QUÁT CHUNG

Máy điện quay đơn giản nhất là máy điện không đồng bộ, hay còn gọi là máy điện dị bộ Loại máy này có thể được chia thành các loại một pha, hai pha hoặc ba pha, tùy thuộc vào số lượng pha sử dụng.

Có hai loại rô to dựa trên cách thực hiện: rô to ngắn mạch và rô to dây quấn Rô to dây quấn là cuộn dây cách điện, hoạt động theo nguyên lý của cuộn dây dòng xoay chiều.

Cuộn dây rô to ngắn mạch bao gồm một lồng nhôm được đặt trong các rãnh của mạch từ rô to Cuộn dây này là cuộn dây nhiều pha, với số pha tương ứng bằng số rãnh trong mạch.

CẤU TẠO

Máy điện quay, đặc biệt là máy điện không đồng bộ, bao gồm hai phần chính: phần quay (rôto) và phần tĩnh (stato) Giữa stato và rôto có một khe hở không khí, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của máy.

Hình 1.1 Cấu tạo động cơ không đồng bộ

Stato gồm 2 phần cơ bản: mạch từ và mạch điện.

Mạch từ của stato được cấu thành từ các lá thép điện dày khoảng 0,3-0,5 mm, được cách điện hai mặt để ngăn chặn dòng Fuco Lá thép stato có hình dạng vành khăn với các rãnh được đục ở phía trong, và số rãnh stato không bằng số rãnh rô to để giảm dao động từ thông Mạch từ được đặt trong vỏ máy, trong đó lõi thép ở các máy công suất lớn được chia thành từng phần ghép lại thành hình trụ bằng các lá thép nhằm tăng khả năng làm mát Vỏ máy làm bằng gang đúc hoặc gang thép có các gân tản nhiệt để tăng diện tích tản nhiệt, và có thể có đế gắn vào bệ máy hoặc nền nhà Trên đỉnh vỏ máy có móc di chuyển thuận tiện, cùng với nắp máy có giá đỡ ổ bi và hộp đấu dây gắn trên vỏ máy.

Mạch điện là cuộn dây máy điện.

1.2.2 Cấu tạo của rô to

Mạch từ rô to bao gồm các lá thép điện kỹ thuật cách điện, với rãnh có thể song song hoặc nghiêng để giảm dao động từ thông và loại trừ sóng bậc cao Các lá thép được gắn thành hình trụ, với lỗ ở tâm để xuyên trục, nơi rô to được gắn Đối với máy có công suất lớn, rô to còn được thiết kế với các rãnh thông gió dọc thân để cải thiện hiệu suất.

Mạch điện rô to được chia thành hai loại: loại rô to lồng sóc và loại rô to dây quấn.

Loại rô to lồng sóc (ngắn mạch):

Mạch điện của loại rô to này được chế tạo từ nhôm hoặc đồng thau Nếu sử dụng nhôm, quá trình sản xuất sẽ bao gồm việc đúc trực tiếp và tạo rãnh rô to, với hai đầu được đúc riêng biệt.

Rô to ngắn mạch bao gồm ba vòng ngắn mạch và cuộn dây hoàn toàn ngắn mạch, do đó nó được gọi là rô to ngắn mạch Nếu được làm bằng đồng, các thanh dẫn sẽ được đặt trong rãnh và hai đầu sẽ được kết nối bằng hai vòng ngắn mạch cùng kim loại Cách này tạo thành một cấu trúc giống như lồng, dẫn đến tên gọi rô to lồng sóc Đặc biệt, rô to ngắn mạch không yêu cầu cách điện giữa dây dẫn và lõi thép.

Loại rô to dây quấn:

Mạch điện của rôto này thường sử dụng đồng và cần cách điện với mạch từ Cuộn dây được thực hiện tương tự như cuộn dây máy điện xoay chiều trước đó Rôto dây quấn có số cặp cực và pha cố định Đối với máy điện ba pha, ba đầu cuối được kết nối bên trong máy, trong khi ba đầu còn lại được dẫn ra ngoài và gắn vào ba vành trượt trên trục rôto, tạo thành tiếp điểm nối với mạch ngoài.

1.2.3 Nguyên lý hoạt động Động cơ làm việc dựa vào định luật về luật điện từ F tác dụng lên thanh dẫn có chiều dài l khi nó có dòng điện I và nằm trong từ trường có từ cảm B. Chiều và độ lớn của lực F được xác định theo tích véc tơ F=i.l.B Đó chính là định luật cơ bản của động cơ biến đổi điện năng thành cơ năng.

Khi động cơ được cấp điện, dòng điện trong dây quấn stato sinh ra trong lõi sắt stato một từ trường quay với tốc độ đồng bộ n 1 60 f 1 p

(f 1 là tần số dòng điện lưới đưa vào, p là số đôi cực của máy)

Khi từ trường quét qua thanh dẫn nhiều pha tự ngắn mạch trên lõi sắt roto, nó sinh ra sức điện động và dòng điện Dòng điện này tạo ra từ thông kết hợp với từ thông của stato, hình thành từ thông tổng ở khe hở Dòng điện trong thanh dẫn roto tác động với từ thông này, tạo ra mômen và khiến roto quay với vận tốc không đồng bộ n (n < n1) Hệ số trượt s được sử dụng để xác định phạm vi tốc độ của động cơ, với định nghĩa hệ số trượt là: s = (n1 - n) / n1.

(1-2) Như vậy khi bắt đầu mở máy n

= 0 nên s = 1, khi n n 1 thì độ trượt s 0

CÁC PHƯƠNG PHÁP KHỞI ĐỘNG ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ

Khởi động là quá trình đưa động cơ đang ở trạng thái nghỉ (đứng im) vào trạng thái làm việc quay với tốc độ định mức.

Khởi động trực tiếp là phương pháp kết nối động cơ vào lưới điện mà không cần thiết bị phụ trợ Khi cấp điện áp định mức cho stato của động cơ dị bộ rô to lồng sóc hoặc động cơ dị bộ rô to dây quấn với cuộn dây rô to nối tắt, động cơ hoạt động ở chế độ ngắn mạch trước khi rô to bắt đầu quay Dòng khởi động rất lớn, có thể gấp 4 đến 8 lần dòng định mức, nhưng mô men khởi động lại thấp do hệ số công suất cos φ rất nhỏ (0,1 - 0,2) Ngoài ra, từ thông giảm do điện áp thấp cũng làm giảm mô men khởi động.

Dòng khởi động lớn gây ra 2 hậu quả sau:

- Nhiệt độ máy tăng vì tổn hao lớn, nhiệt lượng toả ra ở máy nhiều (đặc biệt ở các máy có công suất lớn hoặc máy thường xuyên phải khởi động)

Vì thế trong sổ tay kỹ thuật sử dụng máy bao giờ cũng cho số lần khởi động tối đa, và điều kiện khởi động.

- Dòng khởi động lớn làm cho sụt áp lưới điện lớn, gây trở ngại cho các phụ tải cùng làm việc với lưới điện.

Khởi động trực tiếp chỉ phù hợp cho các động cơ có công suất nhỏ so với công suất nguồn và khi mômen cản trên trục động cơ thấp Phương pháp này không được sử dụng cho khởi động nặng.

1.3.2.1 Khởi động động cơ dị bộ rô to dây quấn

Để giảm dòng khởi động cho động cơ dị bộ rô to dây quấn, ta cần thêm điện trở phụ vào mạch rô to, từ đó làm thay đổi dạng dòng ngắn mạch.

Việc thêm điện trở phụ Rp vào mạch rô to mang lại hai kết quả quan trọng: giảm dòng khởi động và tăng mômen khởi động Bằng cách lựa chọn giá trị điện trở Rp phù hợp, chúng ta có thể đạt được mômen khởi động tối ưu, tương đương với giá trị mômen cực đại.

Hình 1.2 Khởi động cơ dị bộ rô to dây quấn a) Sơ đồ b) Đặc tính cơ

Khi khởi động, toàn bộ điện trở khởi động được kết nối với rô to Khi tốc độ rô to tăng lên, điện trở khởi động sẽ được cắt dần cho đến khi tốc độ đạt giá trị định mức, lúc này điện trở khởi động hoàn toàn được loại bỏ và rô to trở thành rô to ngắn mạch.

Phương pháp này chỉ sử dụng cho động cơ rô to dây quấn vì điện trở ở ngoài mắc nối tiếp với cuộn dây rô to.

1.3.2 2 Khởi động động cơ dị bộ rô to ngắn mạch

Để giảm dòng khởi động cho động cơ rô to ngắn mạch, do không thể đưa điện trở vào mạch rô to như động cơ dị bộ rô to dây quấn, cần thực hiện các biện pháp phù hợp.

Để giảm điện áp khởi động, người ta thường áp dụng các phương pháp như sử dụng cuộn kháng, biến áp tự ngẫu và thực hiện đổi nối sao-tam giác.

* Phương pháp sử dụng cuộn kháng

Hình 1.3 Khởi động động cơ không đồng bộ bằng cuộn kháng

Khi khởi động mạch điện stato, điện kháng được nối tiếp và sau khi đóng cầu dao D2, điện kháng này sẽ bị ngắn mạch Việc điều chỉnh trị số điện kháng giúp kiểm soát dòng điện khởi động cần thiết Do điện áp sụt trên điện kháng, điện áp khởi động U' trên đầu cực động cơ sẽ nhỏ hơn điện áp lưới U1 Gọi dòng điện khởi động và mômen khởi động lần lượt là Ik và Mk, sau khi thêm điện kháng, dòng điện khởi động còn lại I'k sẽ bằng k.Ik với k

Ngày đăng: 02/10/2020, 19:45

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Cấu tạo động cơ không đồng bộ - Nghiên cứu ứng dụng biến tần ACS355 của hãng ABB dùng cho khởi động và điều chỉnh tốc độ động cơ dị bộ ba pha lồng
Hình 1.1. Cấu tạo động cơ không đồng bộ (Trang 2)
Hình 1.2. Khởi động cơ dị bộ rô to dây quấn a) Sơ đồ b) Đặc tính cơ - Nghiên cứu ứng dụng biến tần ACS355 của hãng ABB dùng cho khởi động và điều chỉnh tốc độ động cơ dị bộ ba pha lồng
Hình 1.2. Khởi động cơ dị bộ rô to dây quấn a) Sơ đồ b) Đặc tính cơ (Trang 7)
Hình 1.3. Khởi động động cơ không đồng bộ bằng cuộn kháng - Nghiên cứu ứng dụng biến tần ACS355 của hãng ABB dùng cho khởi động và điều chỉnh tốc độ động cơ dị bộ ba pha lồng
Hình 1.3. Khởi động động cơ không đồng bộ bằng cuộn kháng (Trang 8)
Hình 1.4. Khởi động cơ không đồng bộ bằng biến áp tự ngẫu - Nghiên cứu ứng dụng biến tần ACS355 của hãng ABB dùng cho khởi động và điều chỉnh tốc độ động cơ dị bộ ba pha lồng
Hình 1.4. Khởi động cơ không đồng bộ bằng biến áp tự ngẫu (Trang 9)
Hình 1.5. Sơ đồ đổi nối sao - tam giác - Nghiên cứu ứng dụng biến tần ACS355 của hãng ABB dùng cho khởi động và điều chỉnh tốc độ động cơ dị bộ ba pha lồng
Hình 1.5. Sơ đồ đổi nối sao - tam giác (Trang 11)
Sơ đồ cách đấu dây như hình1.4, khi khởi động thì đóng cầu dao D2, cầu dao - Nghiên cứu ứng dụng biến tần ACS355 của hãng ABB dùng cho khởi động và điều chỉnh tốc độ động cơ dị bộ ba pha lồng
Sơ đồ c ách đấu dây như hình1.4, khi khởi động thì đóng cầu dao D2, cầu dao (Trang 11)
Hình 1.6. .a) Đặc tính điện - cơ; b) Đặc tính cơ - Nghiên cứu ứng dụng biến tần ACS355 của hãng ABB dùng cho khởi động và điều chỉnh tốc độ động cơ dị bộ ba pha lồng
Hình 1.6. a) Đặc tính điện - cơ; b) Đặc tính cơ (Trang 13)
Đồ thị biểu thị mối quan hệ giữa mômen và điện áp theo tần số trong phương pháp điều khiển U/f=const: - Nghiên cứu ứng dụng biến tần ACS355 của hãng ABB dùng cho khởi động và điều chỉnh tốc độ động cơ dị bộ ba pha lồng
th ị biểu thị mối quan hệ giữa mômen và điện áp theo tần số trong phương pháp điều khiển U/f=const: (Trang 17)
Hình 2.1: Sơ đồ bộ biến tần trực tiếp - Nghiên cứu ứng dụng biến tần ACS355 của hãng ABB dùng cho khởi động và điều chỉnh tốc độ động cơ dị bộ ba pha lồng
Hình 2.1 Sơ đồ bộ biến tần trực tiếp (Trang 21)
Hình 2.2: Điện áp ra của bộ biến tần trực tiếp - Nghiên cứu ứng dụng biến tần ACS355 của hãng ABB dùng cho khởi động và điều chỉnh tốc độ động cơ dị bộ ba pha lồng
Hình 2.2 Điện áp ra của bộ biến tần trực tiếp (Trang 22)
Hình 2.3. Sơ đồ cấu trúc của biến tần gián tiếp - Nghiên cứu ứng dụng biến tần ACS355 của hãng ABB dùng cho khởi động và điều chỉnh tốc độ động cơ dị bộ ba pha lồng
Hình 2.3. Sơ đồ cấu trúc của biến tần gián tiếp (Trang 23)
2.3. SƠ ĐỒ CẤU TRÚC VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA BIẾN TẦN 2.3.1. Cấu trúc cơ bản của một bộ biến tần - Nghiên cứu ứng dụng biến tần ACS355 của hãng ABB dùng cho khởi động và điều chỉnh tốc độ động cơ dị bộ ba pha lồng
2.3. SƠ ĐỒ CẤU TRÚC VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA BIẾN TẦN 2.3.1. Cấu trúc cơ bản của một bộ biến tần (Trang 26)
Hình 3.1. Biểu đồ kết nối các đầu vào ra của ABB ACS355 - Nghiên cứu ứng dụng biến tần ACS355 của hãng ABB dùng cho khởi động và điều chỉnh tốc độ động cơ dị bộ ba pha lồng
Hình 3.1. Biểu đồ kết nối các đầu vào ra của ABB ACS355 (Trang 31)
Hình 3.2.Biểu đồ những kết nối I/O mặc định của standard macros - Nghiên cứu ứng dụng biến tần ACS355 của hãng ABB dùng cho khởi động và điều chỉnh tốc độ động cơ dị bộ ba pha lồng
Hình 3.2. Biểu đồ những kết nối I/O mặc định của standard macros (Trang 36)
Hình 3.3. Mô hình sử dụng biến tần ABB ACS355 điều khiển động cơ - Nghiên cứu ứng dụng biến tần ACS355 của hãng ABB dùng cho khởi động và điều chỉnh tốc độ động cơ dị bộ ba pha lồng
Hình 3.3. Mô hình sử dụng biến tần ABB ACS355 điều khiển động cơ (Trang 37)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w