1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

CƠ SỞ LÍ LUẬN

11 139 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 11
Dung lượng 34,83 KB

Nội dung

SỞ LUẬN I. KHÁI QUÁT VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh Phân tích hoạt động kinh doanh là môn học nghiên cứu quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các hoạt động cụ thể như: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Bằng những phương pháp riêng kết hợp với những phương pháp kĩ thuật khác nhằm đến việc phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh và những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh, phát hiện những qui luật của các mặt hoạt động trong một doanh nghiệp dựa vào các dữ liệu trong lịch sử, làm sở cho các quyết định hiện tại, những dự báo và hoạch định chính sách cho tương lai. 2. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là kết quả kinh doanh. Nội dung phân tích chính là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố đã tác động đến kết quả kinh doanh. Đó là những yếu tố của quá trình cung cấp, sản xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại và dịch vụ. 3. Sự cần thiết khách quan của phân tích hoạt động kinh doanh Phân tích hoạt động kinh doanh vai trò quan trọng, nó tác dụng: - Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua những chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng. - Giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả năng, sức mạnh và hạn chế của doanh nghiệp. - Phát hiện khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện. - Kết quả của phân tích hoạt động kinh doanh là sở quan trọng để ra quyết định quản trị trong ngắn hạn và dài hạn. - Giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro trong kinh doanh. 4. Mục đích và nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh Mục đích cuối cùng của phân tích hoạt động kinh doanh là đúc kết quá trình kinh doanh và kết quả kinh doanh, tức sự việc đã xảy ra ở quá khứ, thành qui luật để nhận thức hiện tại và nhắm đến tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của một doanh nghiệp. Nhiệm vụ cụ thể của phân tích hoạt động kinh doanh là: - Đánh giá kết quả thực hiện được so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực hiện kì trước, các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành hoặc chỉ tiêu trung bình ngành và các thông số thị trường. - Phân tích những yếu tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch. - Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các dự án đầu tư dài hạn. - Lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất biện pháp quản trị. Các báo cáo được thể hiện bằng lời văn, bằng biểu bảng và bằng các loại đồ thị hình thuyết phục. II. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KINH DOANH 1. Phương pháp chi tiết Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong phân tích hoạt động kinh doanh. Mọi kết quả hoạt động kinh doanh đều cần thiết và thể chi tiết theo các hướng khác nhau. Thông thường phương pháp phân tích được thực hiện như sau: - Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu. - Chi tiết theo thời gian. - Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh. 2. Phương pháp so sánh Là phương pháp nhằm xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu sở ( chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng rộng rãi trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế xã hội. hai phương pháp so sánh: - Phương pháp số tuyệt đối: là hiệu số của hai chỉ tiêu, chỉ tiêu kì phân tích và chỉ tiêu kì sở. Chẳng hạn như so sánh giữa kết quả của thực hiện và kế hoạch hoặc giữa kết quả thực hiện kì này và kết quả kì trước. - Phương pháp số tương đối: là tỉ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kì phân tích với chỉ tiêu sở để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. 3. Phương pháp thay thế liên hoàn Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích bằng cách thay thế lần lượt các nhân tố và cố định các nhân tố khác trong các lần thay thế đó. hai trường hợp thay thế, thay thế các nhân tố quan hệ dạng tích số và các nhân tố quan hệ dạng thương số. Chú ý thiết lập mối quan hệ giữa các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp các nhân tố theo trình tự từ nhân tố lượng đến nhân tố chất. - Nhân tố số lượng: phản ánh qui mô sản xuất và kết quả kinh doanh, như: số lượng lao động, số lượng vật tư, số lượng sản phẩm hàng hoá sản xuất, doanh thu bán hàng. - Nhân tố chất lượng: phản ánh hiệu suất kinh doanh, như: giá thành đơn vị sản phẩm, lãi suất, hiệu quả sử dụng vốn. Phân tích kết quả kinh doanh theo hướng tác động của các nhân tố số lượng và chất lượng vừa giúp ích cho việc đánh giá kinh doanh, chất lượng kinh doanh, vừa tác dụng trong việc xây dựng trình tự và thay thế các nhân tố khi tính toán mức độ ảnh hưởng từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. 4. Phương pháp chênh lệch Là một phương pháp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn, tuân thủ đầy đủ các bước của phương pháp thay thế liên hoàn, dễ hơn phương pháp thay thế liên hoàn ở chỗ chỉ việc nhóm các số hạn và tính chênh lệch các nhân tố sẽ cho ta mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đó đến chỉ tiêu. - Ảnh hưởng của = Chênh lệch của * Trị số của nhân tố chất nhân tố số lượng nhân tố số lượng lượng ở kì gốc ( ) y xx xf 0 01 )( −=∆ - Ảnh hưởng của = Chênh lệch của * Trị số của nhân tố số nhân tố chất lượng nhân tố chất lượng lượng ở kì phân tích ( ) x yy yf 1 01 )( −=∆ Tổng các nhân tố nhờ phép cộng đại số ( ) =∆ xyf ( ) xf ∆ + ( ) yf∆ Phân tích sự ảnh hưởng của số lượng sản phẩm bán ra và giá bán trung bình đến tổng doanh thu bán hàng Ta gọi: DT: tổng doanh thu bán hàng ∆DT: thay đổi của tổng doanh thu ∆DT Q : thay đổi của tổng doanh thu do ảnh hưởng của số lượng ∆DT P: thay đổi của tổng doanh thu do ảnh hưởng của giá bán Q 0 : lượng bán ra kì gốc Q 1 : lượng bán ra kì thực hiện P 0: giá bán kì gốc P 1: giá bán kì thực hiện III. KHÁI QUÁT VỀ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN 1. Doanh thu Doanh thu là chỉ tiêu tài chính quan trọng của doanh nghiệp, chỉ tiêu này không những ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp mà còn ý nghĩa đối với nền kinh tế quốc dân. Doanh thu của Công ty gồm có: - Doanh thu về bán hàng: Doanh thu về bán sản phẩm hàng hóa thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng:  Khối lượng sản phẩm tiêu thụ: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ càng cao thì doanh thu bán hàng càng cao và ngược lại khối lượng sản phẩm tiêu thụ càng thấp thì doanh thu bán hàng càng thấp. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ không chỉ phụ thuộc vào số lượng sản phẩm được sản xuất ra mà còn tùy thuộc vào tình hình tổ chức tiêu thụ sản phẩm như kí kết hợp đồng, quảng cáo, tiếp thị.  Kết cấu mặt hàng: Khi sản xuất khi những mặt hàng tương đối đơn giản, chi phí tương đối thấp nhưng giá bán lại tương đối cao. Ngược lại cũng những mặt hàng sản xuất phức tạp, chi phí sản xuất cao nhưng giá bán lại thấp. Do đó việc thay đổi kết cấu mặt hàng sản xuất cũng ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng.  Chất lượng sản phẩm: Sản phẩm chất lượng cao thì giá bán tương đối cao. Nâng cao chất lượng hàng hóa và chất lượng cung cấp dịch vụ sẽ làm tăng thêm giá trị sản phẩm, tạo điều kiện tiêu thụ dễ dàng, nhanh chóng gia tăng doanh số bán.  Giá bán sản phẩm: Trong trường hợp các yếu tố khác không đổi, việc thay đổi giá bán ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng. Khi định giá sản phẩm doanh nghiệp phải cân nhắc sao cho giá bán bù đắp được chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản và các chi phí khác và lợi nhuận để thực hiện tái đầu tư. - Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh: là toàn bộ số tiền bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) và được khách hàng chấp nhận thanh toán. Q PR j j n j ∗= ∑ =1 Trong đó: R: doanh thu Q: khối lượng hàng hóa P: đơn giá hàng hóa j: mặt hàng hoặc tên công việc n: loại hàng hóa, dịch vụ - Doanh thu từ hoạt động tài chính: là các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính của Công ty như góp vốn cổ phần, cho thuê tài sản. - Doanh thu từ hoạt động khác: bao gồm các khoản thu nhập không thường xuyên khác ngoài các khoản trên. 2. Chi phí Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là doanh thu và lợi nhuận. Phân loại chi phí rất cần thiết để tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh. Chi phí phát sinh một cách khách quan trong quá trình kinh doanh nhưng phân loại chúng lại là ý muốn chủ quan của con người nhằm đến phục vụ nhu cầu khác nhau của phân tích. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng, góc độ nhìn, chi phí được phân loại dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau như: chi phí sản xuất, chi phí ngoài sản xuất, chi phí thời kì, chi phí khả biến, chi phí bất biến, chi phí hội {trang 104/pthđkd}. 3. Lợi nhuận Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động, thuế. Bất kì một tổ chức nào cũng mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi nhuận là công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, không mang tính chất kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận. Theo thuyết kinh tế, lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng xã hội. Lợi nhuận được bổ sung vào khối lượng tư bản cho chu kì sản xuất sau, cao hơn trước.{trang 136/pthđkd} Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có: - Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán. - Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng và chi phí quản doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kì báo cáo. - Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. - Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính trước hoặc dự tính trước nhưng ít khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận khác thể do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới. IV. YẾU TỐ LAO ĐỘNG VÀ MỘT SỐ TỈ SỐ TÀI CHÍNH DÙNG TRONG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1. Yếu tố lao động Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố bản của sản xuất kinh doanh và đóng vai trò quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp. 1.1. Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động Trước hết cần xem xét lượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Tổng số lao động của doanh nghiệp thường được phân thành các loại sau đây: - Công nhân sản xuất: bao gồm công nhân sản xuất trực tiếp và nhân viên sản xuất gián tiếp. - Công nhân ngoài sản xuất: bao gồm nhân viên bán hàng và nhân viên quản lí. - Ngoài ra trong danh sách lao động của doanh nghiệp còn bộ phận cán bộ lãnh đạo bao gồm cán bộ lãnh đạo chung của doanh nghiệp và cán bộ lãnh đạo của các bộ phận trong doanh nghiệp. Khi phân tích trước tiên phân tích cấu lao động của doanh nghiệp qua các kì bằng cách so sánh tỷ trọng của từng loại nhân viên đối chiếu với kết quả sản xuất kinh doanh để rút ra những kết luận và tìm ra khả năng tiềm tàng trong việc sử dụng lao động của doanh nghiệp. 1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động Hiệu quả quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp thường được thể hiện qua các chỉ tiêu: năng suất lao động, giá trị gia tăng bình quân đầu người, chi phí lao động, mức độ sử dụng quỹ thời gian lao động, hiệu quả sử dụng công suất máy móc, thiết bị, tai nạn lao động, tỉ lệ nghỉ việc trong nhân viên .Trong đề tài chỉ giới hạn sử dụng các chỉ tiêu đánh giá như sau: 1.2.1. Phân tích năng suất lao động Năng suất lao động (NSLĐ) là chỉ tiêu hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Việc sử dụng lao động tốt là điều kiện để tăng năng suất lao động. nhiều cách tính khác nhau về năng suất lao động. Ngoài cách tính năng suất lao động bằng hiện vật, người ta còn dùng chỉ tiêu giá trị và thường xác định theo các đơn vị thời gian sau: Giá trị sản xuất ( Doanh thu ) NSLĐ giờ = Tổng số giờ làm việc Giá trị sản xuất ( Doanh thu ) NSLĐ ngày = Tổng số ngày làm việc Giá trị sản xuất ( Doanh thu ) NSLĐ năm = Số lao động bình quân Khi xác định năng suất lao động theo chỉ tiêu giá trị thể căn cứ vào giá trị sản xuất công nghiệp và số lao động trong sản xuất để xác định năng suất lao động của 1 công nhân sản xuất, thể căn cứ vào doanh thu bán hàng và số lao động bình quân để xác định năng suất lao động của 1 lao động doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. 1.2.2. Giá trị gia tăng bình quân đầu người Lợi nhuận ròng Hiệu quả sử dụng lao động = Số lao động 2. Các tỉ số quản trị tài sản 2.1. Tỉ số luân chuyển hàng tồn kho (I/R) Tỉ số luân chuyển hàng tồn kho hay còn gọi là số vòng quay kho là chỉ tiêu diễn tả tốc độ luân chuyển hàng hóa, nói lên chất lượng và chủng loại hàng hóa kinh doanh phù hợp trên thị trường. Trị giá hàng hóa bán ra theo giá vốn I/R = Trị giá hàng tồn kho 360 Số ngày hàng nằm trong kho = Số vòng quay kho 2.2. Thời gian thu tiền bán hàng trung bình (DSO) Thời gian thu tiền bán hàng trung bình đo lường tốc độ luân chuyển những khoản nợ cần phải thu Số nợ cần phải thu DSO = Doanh thu bình quân mỗi ngày Hệ số này trên nguyên tắc càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ vào chiến lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong từng thời điểm hay thời kì cụ thể. 2.3. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định Tỉ số này đo lường mức doanh thu thuần trên tài sản cố định của doanh nghiệp Doanh thu thuần Hiệu quả sử dụng = Tài sản cố định Giá trị tài sản cố định Giá trị tài sản cố định là giá trị thuần của các loại tài sản cố định tính theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán ( thư giá ), tức là nguyên giá của tài sản cố định khấu trừ phần hao mòn tài sản cố định cộng dồn đến thời điểm tính. Tỉ số này cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của công ty đã tạo ra mức doanh thu thuần cao so với tài sản cố định. Mặt khác tỉ số này còn phản ánh khả năng sử dụng hữu hiệu tài sản các loại. (Cần phân loại tài sản cố định của công ty để đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại tài sản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chúng. Giải quyết sớm những tài sản cố định còn dôi ra, dư không sử dụng tới). 2.4. Số vòng quay của vốn lưu động Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất ( dự trữ - sản xuất - tiêu thụ ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động ta sử dụng số vòng quay của vốn lưu động (hệ số luân chuyển) Doanh thu thuần Số vòng quay của vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kì. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Tổng vốn lưu động bình quân Vốn lưu động bình quân = 4 3. Các tỉ số khả năng sinh lợi Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Lợi nhuận được mọi người quan tâm và cố gắng tìm hiểu. Khi phân tích, lợi nhuận được đặt trong tất cả các mối quan hệ thể ( doanh thu, tài sản, vốn chủ sở hữu), mỗi góc độ nhìn đều cung cấp cho nhà phân tích một ý nghĩa cụ thể để phục vụ các quyết định quản trị. 3.1. Mức lợi nhuận trên doanh thu Mức lợi nhuận trên doanh thu hay còn gọi là suất sinh lợi của doanh thu, thể hiện một đồng doanh thu khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. [...]... ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng Hệ số càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản tài sản càng hợp và hiệu quả Lợi nhuận ròng Lợi nhuận trên tổng tài sản = Tổng tài sản 3.3 Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tỉ số này đo lường mức lợi nhuận trên mức đầu tư của các chủ sở hữu Lợi nhuận ròng ROE = Vốn chủ sở hữu Các nhà đầu tư rất quan tâm đến tỉ số này của doanh nghiệp, bởi đây là khả năng . CƠ SỞ LÍ LUẬN I. KHÁI QUÁT VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1. Khái niệm phân tích. này được tính toán dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp phân bổ cho

Ngày đăng: 04/10/2013, 07:20

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w