1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Tính tin cậy và giá trị của EORTC QLQ-H&N35 trên bệnh nhân ung thư đầu cổ, bệnh viện ung bướu TP. HCM

10 191 2

Đang tải... (xem toàn văn)

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tính tin cậy và giá trị của EORTC QLQ-H&N35 trên bệnh nhân ung thư đầu cổ, bệnh viện ung bướu TP. HCM
Tác giả Nguyễn Thị Khánh Hà, Ngô Thị Quỳnh Lan
Trường học Đại học Y Dược TP.HCM
Chuyên ngành Y học
Thể loại Nghiên cứu
Năm xuất bản 2015
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 10
Dung lượng 391,6 KB

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá tính dễ chấp nhận, tính tin cậy và tính giá trị của bảng câu hỏi EORTC QLQ-H&N35 phiên bản tiếng Việt trên bệnh nhân ung thư đầu cổ tại bệnh viện Ung Bướu TP.HCM theo 2 phương pháp Tự điền và phỏng vấn trực tiếp.

Trang 1

TÍNH TIN CẬY VÀ GIÁ TRỊ CỦA EORTC QLQ-H&N35

TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẦU CỔ, BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP HCM

Nguyễn Thị Khánh Hà * , Ngô Thị Quỳnh Lan *

TÓM TẮT

Mục tiêu: đánh giá tính dễ chấp nhận, tính tin cậy và tính giá trị của bảng câu hỏi EORTC QLQ-H&N35

phiên bản tiếng Việt trên bệnh nhân ung thư đầu cổ tại bệnh viện Ung Bướu Tp.HCM theo 2 phương pháp Tự điền và phỏng vấn Trực tiếp

Đối tượng và phương pháp:Thiết kế cắt ngang mô tả, sử dụng bảng câu hỏi EORTC QLQ-H&N35 để

phỏng vấn 224 bệnh nhân ung thư đầu cổ nguyên phát trước điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM từ tháng 7/2013 đến tháng 12/2013 Bệnh nhân được chia thành 2 nhóm Tự điền và phỏng vấn Trực tiếp Tính tin cậy được đánh giá bằng hệ số Cronbach’s alpha Tính giá trị được đánh giá bằng tương quan hồi quy Spearman

và phép kiểm Mann-Whitney U

Kết quả: EORTC QLQ-H&N35 dễ chấp nhận, có tính tin cậy và giá trị ở cả 2 phương pháp phỏng vấn Tuy

nhiên, phương pháp phỏng vấn Trực Tiếp có tính tin cậy thấp hơn phương pháp Tự điền

Kết luận:Khi áp dụng phương pháp Tự điền, EORTC QLQ-H&N35 phiên bản tiếng Việt có tính tin cậy và

giá trị trên bệnh nhân ung thư đầu cổ tại Việt Nam Đối với phương pháp phỏng vấn Trực tiếp cần cân nhắc và

có những cải tiến nhằm tăng tính tin cậy khi sử dụng

Từ khóa: chất lượng sống, ung thư đầu cổ, EORTC QLQ-H&N35, tính dễ chấp nhận, độ tin cậy, tính giá

trị

Viết tắt : EORTC QLQ-H&N35: QLQ-H&N35, ung thư đầu cổ : UTĐC, chất lượng cuộc sống : CLCS,

chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe : CLCS-SK

ABSTRACT

THE RELIABILITY AND VALIDITY OFEORTC QLQ-H&N35 IN PATIENTS WITH HEAD AND NECK

CANCER ATHO CHI MINH CITY ONCOLOGY HOSPITAL

Nguyen Thi Khanh Ha, Ngo Thi Quynh Lan

* Y Hoc TP Ho Chi Minh * Vol 19 - Supplement of No 2 - 2015: 192 - 201

Objectives: to access the acceptability, reliability and validity of the Vietnamese version of EORTC

QLQ-H&N35 by two methods (self-administration and interviewer-administration) conducted in patients with head and neck cancer at Ho Chi Minh city Oncology Hospital

Materials and methods: the cross-sectional study using Vietnamese version of EORTC QLQ-H&N35

questionnaire was performed on 224 pre-treatment patients with head and neck cancer in Ho Chi Minh city Oncology Hospital from July 2013 to December 2013 Patients were divided into self-administration and interviewer-administration group The reliability of questionnaire was assessed by Cronbach’s alpha coefficient and the validity was assessed by Spearman’s r correlation and Mann-Whitney U

Results: The Vietnamese version of EORTC QLQ-H&N35 questionnaire was acceptable, reliable, and valid

in both methods However, the interviewer administration was less reliable than the self-administration significantly

* Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP.HCM

Trang 2

Conclusion: The Vietnamese version of EORTC QLQ-H&N35 was reliable and valid to apply through

self-administration in patients with head and neck cancer Using interviewer-self-administration needs more consideration and improvements to increase the reliability

Keywords: quality of life, head and neck cancer, EORTC QLQ-H&N35, acceptability, reliability, validity

MỞ ĐẦU

Ung thư đầu cổ (UTĐC) là một trong 10

bệnh ung thư thường gặp nhất trên toàn thế

giới(15).Theo Cơ quan Quốc tế ghi nhận Ung thư

toàn cầu năm 2012, gần một triệu trường hợp

UTĐC xuất hiện trên thế giới và trên 300.000

người chết vì UTĐC.Khi điều kiện kinh tế, xã hội

và y tế phát triển, cũng như ý thức về sức khỏe

cộng đồng ngày càng được nâng cao, y học

không chỉ quan tâm đến việc điều trị bệnh mà

còn quan tâm đến chất lượng cuộc sống của

bệnh nhân Điều này được thực hiện qua các

chương trình chăm sóc giảm nhẹ Tại Việt Nam,

chương trình chăm sóc giảm nhẹ bệnh nhân ung

thư còn khá mới mẻ Vì vậy, những dữ liệu ban

đầu về chất lượng cuộc sống bệnh nhân UTĐC

là rất quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả

chương trình

Chất lượng cuộc sống (CLCS) là mức độ hài

lòng, thỏa mãn của con người trong những lĩnh

vực quan trọng của cuộc sống như tình trạng

kinh tế, chỗ ở, việc làm, tôn giáo, chính sách trợ

cấp xã hội, tình trạng sức khỏe Chất lượng cuộc

sống khi xem xét trên khía cạnh chăm sóc sức

khỏe được gọi là chất lượng cuộc sống liên quan

đến sức khỏe (CLCS-SK), trong đó các lĩnh vực

được quan tâm là thể chất, tinh thần, xã hội(12)

Các nghiên cứu trên thế giới thường đánh

giá CLCS-SK ở bệnh nhân UTĐC bằng cách sử

dụng kết hợp bảng câu hỏi đánh giá chất lượng

cuộc sống bệnh nhân ung thư nói chung EORTC

QLQ-C30 và bảng câu hỏi chuyên ung thư đầu

cổ EORTC H&N35 (viết tắt là

QLQ-H&N35)(1,3) Đây là hai bảng câu hỏi Tự điền của

Tổ chức nghiên cứu và điều trị ung thư Châu

Âu, được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới và

được dịch ra nhiều ngôn ngữ khác nhau Bên

cạnh đó, hai bảng câu hỏi này có tính tin cậy và

giá trị được chứng minh qua nhiều nghiên

cứu(2,3,5,8,10,11).Trong phạm vi bài báo này, chúng tôi chỉ đề cập đến bảng câu hỏi QLQ-H&N35 Việt Nam là một nước đang phát triển, một

số bệnh nhân UTĐC lớn tuổi có trình độ văn hóa thấp, mắt kém nên khả năng trả lời Tự điền còn hạn chế Muốn đánh giá được CLCS-SK ở đối tượng bệnh nhân trên, cần phải sử dụng phương pháp phỏng vấn Trực tiếp

Như vậy, để đánh giá CLCS-SK bệnh nhân UTĐC thì tùy đối tượng, tùy tình trạng của bệnh nhân mà lựa chọn phương pháp Tự điền hay phỏng vấn Trực tiếp

Tuy nhiên, muốn có được những số liệu CLCS đáng tin cậy khi sử dụng bảng câu hỏi QLQ-H&N35 phiên bản tiếng Việt thì trước hết bảng câu hỏi trên phải được chứng minh là bộ công cụ có giá trị Nghĩa là cần trải qua giai đoạn chuẩn hóa, đánh giá các đặc tính đo lường Một trong các đặc tính đo lường quan trọng nhất của bảng câu hỏi là tính tin cậy và tính giá trị Do đó, vấn đề đặt ra là tính tin cậy và giá trị của bảng câu hỏi QLQ-H&N35 phiên bản tiếng Việt khi sử dụng phương pháp Tự điền hoặc phỏng vấn Trực tiếp có chấp nhận được hay không?

Mục tiêu tổng quát

Đánh giá đặc tính đo lường của bảng câu hỏi chất lượng cuộc sống EORTC QLQ-H&N35 tiếng Việt trên bệnh nhân ung thư đầu cổ bằng

phương pháp Tự điền và phỏng vấn Trực tiếp Mục tiêu chuyên biệt

1 Xác định tính dễ chấp nhận của bảng câu hỏi EORTC QLQ-H&N35 tiếng Việt qua phương pháp Tự điền và phỏng vấn Trực tiếp

2 Xác định tính tin cậy của bảng câu hỏi EORTC QLQ-H&N35 tiếng Việt qua phương pháp Tự điền và phỏng vấn Trực tiếp theo hệ số Cronbach’s alpha

3 Xác định tính giá trị cấu trúc (tính giá trị

Trang 3

hội tụ, tính giá trị phân biệt, tính giá trị cấu trúc

so sánh theo nhóm) của EORTC QLQ-H&N35

tiếng Việt qua phương pháp Tự điền và phỏng

vấn Trực tiếp

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

Mẫu nghiên cứu

Gồm 224 bệnh nhân UTĐC nguyên phát

chưa điều trị ở Bệnh viện Ung bướu từ tháng 7

năm 2013 đến tháng 12 năm 2013

Tiêu chuẩn chọn mẫu

Tất cả bệnh nhân UTĐC nguyên phát và

chưa điều trị ung thư (phẫu trị, xạ trị, hóa trị) có

chẩn đoán xác định dựa trên lâm sàng và giải

phẫu bệnh, tại bệnh viện Ung Bướu từ tháng 7

năm 2013 đến tháng 12 năm 2013

Bệnh nhân đồng ý tự nguyện tham gia

nghiên cứu

Bệnh nhân được xem xét áp dụng phương

pháp Tự điền trước, nếu không đạt yêu cầu thì

áp dụng phương pháp phỏng vấn Trực tiếp

Tiêu chuẩn áp dụng phương pháp Tự điền

Bệnh nhân có khảnăng đọc, viết

Tiêu chuẩn áp dụng phỏng vấn Trực tiếp

Bệnh nhân không đủ khả năng trả lời Tự

điền do không biết chữ, mắt kém, hoặc sức

khỏe kém nhưng vẫn có thể trả lời phỏng vấn

Trực tiếp

Tiêu chuẩn loại trừ

Bệnh nhân có ung thư nơi khác di căn đến,

chậm phát triển tinh thần, suy giảm nhận thức

Đối với nhóm bệnh nhân Tự điền

Đọc chữ rất chậm, hoặc gặp khó khăn khi

đọc chữ do mắt kém

Đối với nhóm bệnh nhân phỏng vấn Trực tiếp

Bị điếc hoặc lãng tai, có tật về nói như nói

lắp, nói ngọng

Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu cắt ngang mô tả

Quy trình nghiên cứu

(1) Chuẩn bị bảng câu hỏi: sử dụng bảng câu hỏi đánh giá chất lượng cuộc sống trên bệnh nhân ung thư EORTC QLQ-H&N35 phiên bản tiếng Việt do Tổ chức nghiên cứu và điều trị ung thư Châu Âu cung cấp Tuy nhiên ở phương pháp phỏng vấn Trực tiếp, thay thế cách xưng

hô “Bạn” thành “Anh/Chị” đối với bệnh nhân

<40 tuổi, hoặc“Ông/Bà” khi bệnh nhân ≥40 tuổi Điều này thể hiện sự tôn trọng người được phỏng vấn hơn

(2) Tập huấn

Ba bác sĩ thuộc Bộ môn Bệnh học miệng, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược được tham gia tập huấn chi tiết cách thức sử dụng bảng câu hỏi, cách thức phỏng vấn bệnh nhân cũng như hướng dẫn bệnh nhân cách trả lời bảng câu hỏi

(3) Quy trình thu thập số liệu Chọn mẫu thuận lợi bệnh nhân UTĐC nguyên phát trước điều trị.Bệnh nhân được xem xét áp dụng phương pháp Tự điền trước, nếu không đạt yêu cầu thì áp dụng phương pháp phỏng vấn Trực tiếp

Cách thức phỏng vấn:

Đối với phương pháp Tự điền: người phỏng

vấn đưa bảng câu hỏi cho bệnh nhân tự trả lời Khi bệnh nhân hoàn tất bảng câu hỏi, người phỏng vấn dò lại từng câu để đảm bảo không bỏ sót câu nào Nếu câu bị bỏ sót thì tiến hành phỏng vấn lại tại chỗ Nếu bệnh nhân từ chối trả lời thì xếp vào nhóm dữ liệu bị thiếu

Đối với phương pháp phỏng vấn Trực tiếp: ghi

nhận lý do tại sao đối tượng lựa chọn phỏng vấn Trực tiếp Người phỏng vấn đọc to lần lượt các câu hỏi và từng câu trả lời để đối tượng lựa chọn, sau đó người phỏng vấn khoanh tròn vào phần trả lời tương ứng Trong trường hợp có chỗ nào chưa rõ hoặc trả lời không đúng ý câu hỏi thì người phỏng vấn sẽ giải thích thêm Trường hợp đối tượng không trả lời được câu hỏi thì xếp vào nhóm dữ liệu bị thiếu

Trang 4

Công cụ thu thập số liệu

1 EORTC QLQ-H&N35 có 35 câu hỏi được

đánh số thứ tự từ 31-65 (số thứ tự từ 1-30 là của

EORTC QLQ-C30 thường được sử dụng kết hợp

khi đánh giá CLCS bệnh nhân UTĐC), gồm 7

lĩnh vực: “Đau”, “Nuốt”, “Giác quan”, “Giọng

nói”, “Ăn”, “Tiếp xúc xã hội”, “Tình dục” và 11

câu hỏi đơn (răng, há miệng, khô miệng, nước

bọt dính, ho, cảm giác mệt, thuốc giảm đau, dinh

dưỡng, xông ăn, giảm cân, tăng cân) 30 câu hỏi

đầu sử dụng thang Likert gồm 4 mức

độ “Không”, “Ít”, “Nhiều”, “Rất nhiều” Mỗi

lĩnh vực có điểm số từ 0 đến 100, được tính dựa

trên điểm của các câu hỏi thành phần(8).Điểm số

lĩnh vực triệu chứng và câu hỏi đơn càng cao

phản ánh mức độ triệu chứng và vấn đề tương

ứng càng nhiều

2 Phiếu thu thập dữ liệu các đặc điểm về

dân số (tuổi, giới, nghề nghiệp, tình trạng hôn

nhân, trình độ học vấn), đặc điểm về lâm sàng

(loại ung thư, KPS, giai đoạn bệnh), đặc điểm

liên quan đến bảng câu hỏi (phương pháp

phỏng vấn, thời gian trả lời, từ-cụm từ không

hiểu, câu hỏi khó hiểu, câu hỏi gây cảm giác

buồn phiền)

Phân tích các đặc tính đo lường của

QLQ-H&N35

Tính dễ chấp nhận

Được đánh giá qua (1) Thời gian trả lời bảng

câu hỏi, (2) Tỉ lệ câu trả lời thiếu, (3) Ghi nhận

các câu hỏi khó hiểu, từ khó hiểu, câu hỏi gây

cảm giác buồn phiền(2,3,14)

Theo nghiên cứu đa quốc gia của Bjordal và

cs(3) trên QLQ-H&N35 ở Na Uy, Thụy Điển, Hà

Lan thì bảng câu hỏi trên có tính dễ chấp nhận

tốt với: Tỉ lệ câu trả lời thiếu thấp: <3%, ngoại trừ

câu 59, 60 thuộc lĩnh vực “Tình dục” cho phép có

tỉ lệ thiếu tối đa từ 13%-15% (QLQ-H&N35), một

số các câu cho phép thiếu từ 3,2%-5,8% (câu 33,

40, 50, 58, 61-64) Các câu hỏi đều dễ hiểu, ngoại

trừ một số ít câu khó hiểu hoặc gây cảm giác

buồn phiền như câu 59, 60 thuộc lĩnh vực “Tình

dục” (QLQ-H&N35)

Tính tin cậy:

Tính tin cậy (tính đồng nhất nội tại) được đánh giá qua việc xác định hệ số Cronbach’s alpha (α) của từng lĩnh vực trong bảng câu hỏi

Hệ số alpha tối thiểu từ 0,70 trở lên mới đạt yêu cầu Hệ số alpha thấp cho thấy các câu hỏi có tính biến đổi cao, hoặc không đo cùng một khái niệm hoặc một lĩnh vực(2,3)

Tính giá trị cấu trúc

Tính giá trị cấu trúc gồm 3 loại(14) : -Tính giá trị hội tụ

Xác định hệ số tương quan giữa từng câu hỏi

và lĩnh vực chứa nó (r1) Bảng câu hỏi đạt giá trị hội tụ khi r1 ≥ 0,40 nghĩa là các câu hỏi trong cùng một lĩnh vực đánh giá những khía cạnh tương tự nhau Hệ số r1 càng cao thì câu hỏi càng liên quan đáng kể với lĩnh vực chứa nó -Tính giá trị phân biệt

So sánh hệ số tương quan giữa câu hỏi và lĩnh vực chứa nó (r1) với hệ số tương quan giữa câu hỏi đó và lĩnh vực khác (r2): Bảng câu hỏi đạt giá trị phân biệt khi r1 >r2, nghĩa là câu hỏi

có mối liên quan với lĩnh vực chứa nó nhiều hơn với các lĩnh vực khác

Xác định mối tương quan giữa các lĩnh vực: Tương quan cao (r > 0,70) cho thấy hai lĩnh vực đánh giá những khía cạnh giống nhau hoặc những khía cạnh liên quan chặt chẽ với nhau -Tính giá trị cấu trúc so sánh theo nhóm

Là khả năng bảng câu hỏi có thể phát hiện điểm số CLCS khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm đối tượng bệnh nhân có sức khỏe khác nhau Ví dụ giữa nhóm bệnh và nhóm không bệnh, giữa nhóm ung thư giai đoạn sớm và giai đoạn muộn…

Nghiên cứu này mong đợi điểm số các lĩnh vực ở nhóm UTĐC có chỉ số KPS ≤ 80 khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm UTĐC có chỉ số KPS 90-100

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm

Trang 5

EpiData 3.1 Hệ số Cronbach’s alpha đánh giá

tính đồng nhất nội tại Hệ số Spearman đánh giá

tương quan giữa câu hỏi và lĩnh vực; giữa các

lĩnh vực trong cùng bảng câu hỏi Kiểm định

Mann-Whisney dùng để xác định tính giá trị cấu trúc và so sánh thời gian trả lời của 2 phương pháp phỏng vấn (p < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê)

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

Đặc điểm đối tượng nghiên cứu

Bảng 1 Đặc điểm đối tượng nghiên cứu

Phương Pháp Đặc điểm

Tự điền n (%) Phỏng vấn Trực tiếp

n (%) p

Tuổi

Giới tính

Trình độ học vấn

Nghề nghiệp

Hôn nhân

KPS

Loại ung thư

Khác (da, tuyến nước bọt, xoang hàm, hốc mũi…) 19 (15,32) 21 (21,00)

Giai đoạn bệnh

Giai đoạn muộn (III-IV) 78 (62,90) 53 (53,00)

Tính dễ chấp nhận

Thời gian trả lời bảng câu hỏi

Phương pháp Tự điền có thời gian trả lời

chấp nhận được là 8 phút Kết quả này cao hơn

nghiên cứu của Chaukar và cs(7) ở Ấn Độ (7 phút)

nhưng thấp hơn nghiên cứu của Toth và cs(13) ở

Nhật (8,3 phút) Sự khác nhau có thể do độ dài,

ngắn của các phiên bản ở mỗi nước, hoặc tình trạng sức khỏe của mẫu nghiên cứu khác nhau

Phương pháp phỏng vấn Trực tiếp có thời

gian trả lời ngắn hơn là 6,5 phút Điều này có thể

do người phỏng vấn đọc câu hỏi giúp bệnh nhân

dễ hiểu và có câu trả lời nhanh hơn Như vậy, phương pháp phỏng vấn Trực Tiếp có ưu điểm tiết kiệm thời gian hơn Tự điền

Trang 6

Tỉ lệ câu trả lời thiếu

Phương pháp Tự điền: tỉ lệ bệnh nhân trả lời

thiếu câu 59 là 6,45 %, ít hơn câu 60 là 12,09%

Kết quả này thấp hơn nghiên cứu của Bjordal(3)

với tỉ lệ trả lời thiếu câu 59, 60 lần lượt là 10,5%

và 13,4% Lý do chính khiến bệnh nhân không

trả lời hai câu hỏi này là bệnh nhân lớn tuổi nên

không còn sinh hoạt tình dục Đây cũng là lý do

thường gặp nhất ở các nghiên cứu trên thế

giới(2,10,11)

Phương pháp phỏng vấn Trực tiếp: có tỉ lệ

thiếu câu 59, 60 cao hơn nhóm Tự điền (26% và

31%) Điều này có thể được giải thích như sau:

Thứ nhất, về mặt sinh lý tuổi càng cao thì nhu

cầu về tình dục càng giảm Tuổi trung bình của

nhóm phỏng vấn Trực tiếp (58,67 tuổi) cao hơn

có ý nghĩa khi so với nhóm Tự điền (51,96 tuổi)

Đây có thể là lý do khiến cho số lượng bệnh

nhân không còn quan hệ tình dục ở nhóm phỏng

vấn Trực tiếp cao hơn nhóm Tự điền Nguyên

nhân thứ hai có thể do sự khác biệt trong cách

thức phỏng vấn Khi phỏng vấn Trực tiếp, hầu

hết bệnh nhân không trả lời được câu 59, 60 đều

chia sẻ về tình trạng hiện tại của mình là không

còn sinh hoạt tình dục nữa, từ đó phỏng vấn

viên có thể ghi nhận hoặc để trống câu trả lời cho

phù hợp với tình hình bệnh nhân

Nhìn chung ở 2 phương pháp phỏng vấn,

đa số câu trả lời thiếu chiếm tỉ lệ rất thấp (<3%),

ngoại trừ câu 59 và 60 thuộc lĩnh vực tình dục

Ghi nhận câu hỏi hoặc từ ngữ khó hiểu, gây

buồn phiền

Ở nhóm Tự điền, chúng tôi không ghi nhận

trường hợp bệnh nhân nào cảm thấy khó

hiểu.Tuy nhiên ở nhóm phỏng vấn Trực tiếp, 4%

bệnh nhân cho rằng câu khó hiểu là câu 55

(Ông/bà có bị phiền toái gì khi tiếp xúc xã hội với

mọi người trong gia đình không?) và câu 56

(Ông/bà có bị phiền toái gì khi tiếp xúc xã hội với

bạn bè không?) Nếu nhìn nhận một cách khách

quan thì việc sử dụng cụm từ “tiếp xúc xã hội”

làm câu hỏi khó hiểu hơn và không giống với

cách hỏi thông thường.Mặc dù QLQ-H&N35

phiên bản tiếng Việt được dịch sát theo bản gốc nhưng theo chúng tôi cách sử dụng từ ngữ trong trường hợp này chưa thật sự phù hợp với văn

hóa Việt Nam Bên cạnh đó, ở cả 2 nhóm không

ghi nhận câu hỏi nào gây cảm giác buồn phiền cho bệnh nhân

Tóm lại, qua những đặc điểm được phân tích

ở trên,QLQ-H&N35 phiên bản tiếng Việt có tính

dễ chấp nhận ở cả 2 phương pháp Tự điền và phỏng vấn Trực tiếp

Tính tin cậy

Bảng 2 Hệ số Cronbach’s alpha của QLQ-H&N35

Cronbach’s alpha Tự điền Phỏng vấn

Trực tiếp P

EORTCQLQ-H&N35 Lĩnh vực triệu chứng

Giác quan 0,46 0,26 0,051 Giọng nói 0,78 0,74 0,19

Tiếp xúc xã hội* 0,75 0,58 < 0,01

*: Các lĩnh vực có sự khác biệt ý nghĩa giữa 2 phương pháp

Tự điền và phỏng vấn Trực tiếp Các chữ số được in đậm có

hệ số alpha thấp hơn 0,70

Phương pháp Tự điền cho thấy tất cả các lĩnh

vực của QLQ-H&N35 có hệ số Cronbach‘s alpha từ chấp nhận được đến tốt (0,74-0,80), ngoại trừ lĩnh vực “Giác quan” thấp (0,46) tương tự với nhiều nghiên cứu khác như nghiên cứu ở Quảng Đông 0,35(4), Ấn Độ 0,36(7), Mêhicô 0,49(5) Điều này có thể do nội dung 2 câu hỏi trong lĩnh vực “Giác quan” (“Ông/Bà có vấn đề gì về khứu giác không?” và“Ông/Bà có vấn đề gì về vị giác hay không?”) ít có mối liên quan với nhau Về mặt lâm sàng, bệnh nhân có thể gặp vấn đề về khứu giác và hoàn toàn không có vấn đề về vị giác, hoặc ngược lại Chính vì vậy, trong những trường hợp trên, 2 câu hỏi này không thể đo lường cùng một khái niệm, dẫn đến hệ

số alpha thấp Tuy nhiên, theo Bjordal và cs(3),

hệ số alpha của lĩnh vực “Giác quan” cao hơn tại nhiều thời điểm đánh giá khác nhau

Trang 7

(0,54-0,77) nếu xét riêng từng nhóm bệnh ung thư,

ví dụ nhóm ung thư khác (bao gồm ung thư

mũi, xoang hàm, và ung thư tuyến nước bọt)

Tương tự, hệ số Cronbach’s alpha cao ở lĩnh

vực “Giác quan” cũng được tìm thấy trong

nghiên cứu trên 12 quốc gia của Bjordal là

0,72(2), Nhật 0,70(13), Đài Loan 0,78(8), Đan Mạch

0,83(11) Điều này chứng tỏ lĩnh vực “Giác

quan” có liên quan lâm sàng đối với một số

loại ung thư thuộc vùng đầu cổ nên vẫn được

duy trì mặc dù tính đồng nhất nội tại thấp(3)

Phương pháp phỏng vấn Trực tiếp có hệ số

Cronbach’s alpha ở 2 lĩnh vực “Nuốt” và “Tiếp

xúc xã hội” thấp hơn Tự điền có ý nghĩa thống

kê (p<0,01) Đặc biệt ở lĩnh vực “Tiếp xúc xã hội”,

hệ số alpha có sự chênh lệch nhiều so với nhóm

Tự điền (0,58 so với 0,75) Điều này có thể do bản

thân các câu hỏi được dịch có vấn đề Thực tế, ở

phương pháp phỏng vấn Trực tiếp, một số bệnh

nhân không hiểu câu hỏi ở lĩnh vực “Tiếp xúc xã

hội” Theo chúng tôi, cách dùng từ “tiếp xúc xã

hội” trong 2 câu 55, 56 chưa thật sự phù hợp với

văn hóa Việt Nam Vì vậy khi đọc, câu hỏi tạo

cho người nghe cảm giác khó hiểu, dẫn đến các

câu trả lời không thật sự nhất quán Hệ quả là

Cronbach’s alpha thấp

Do đó, các câu hỏi 55, 56 khi áp dụng phỏng

vấn Trực tiếp nên được sửa đổi cho đơn giản, dễ

hiểu và phù hợp với cách hỏi thông thường hơn

Chẳng hạn có thể thay thế từ “tiếp xúc xã hội”

trong câu 55 thành từ “trong mối quan hệ tình

cảm” Như vậy câu 55 sẽ là “Ông/Bà có gặp

phiền toái gì trong mối quan hệ tình cảm với mọi

người gia đình không?” Tương tự, câu 56 nên

được sửa đổi thành “Ông/Bà có gặp phiền toái gì

trong mối quan hệ với bạn bè không?”

Nhìn nhận một cách tổng quát, khi áp dụng

phương pháp phỏng vấn Trực tiếp thì

QLQ-H&N35 có tính tin cậy thấp hơn so với Tự điền

Tuy nhiên, hệ số của các lĩnh vực này vẫn ở mức

chấp nhận được vì các thang đo lĩnh vực này có

đặc tính nhạy về mặt lâm sàng(3) Bên cạnh đó

cần có một số sửa đổi về từ ngữ ở QLQ-H&N35

cho dễ hiểu và phù hợp với văn hóa Việt Nam

hơn Ngoài ra, trường hợp những câu hỏi dài khi phỏng vấn Trực tiếp, người phỏng vấn nên đọc lại câu hỏi nhiều lần hoặc sử dụng thêm những hình ảnh liên quan đến nội dung câu hỏi giúp tăng sự chú ý và dễ hiểu hơn cho bệnh nhân, khiến các câu trả lời thu được có giá trị cao hơn

Tính giá trị cấu trúc

Mối tương quan giữa câu hỏi và lĩnh vực(bảng 3)

2 phương pháp Tự điền và Phỏng vấn Trực tiếp đều cho thấy tất cả các câu hỏi đạt tính giá trị hội tụ với r1> 0,40 (0,42-0,95) Ngoài ra, hầu hết r1 > 0,70 Điều này cho thấy QLQ-H&N35 có tính giá trị hội tụ tốt.Bên cạnh đó, tính giá trị phân biệt đạt được do không một câu hỏi nào có tương quan với lĩnh vực khác bằng hoặc mạnh hơn so với lĩnh vực chứa nó, nghĩa là r1 > r2

Mối tương quan giữa các lĩnh vực trong bảng câu hỏi (bảng 4)

Xét riêng phương pháp Tự điền: kết quả ở

phương pháp Tự điền tương tự với các nghiên cứu khác ở châu Á như Chie và cs(8), Toth và cs(13) Nhìn chung 2 phương pháp phỏng vấn: Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn các tương quan của các lĩnh vực đều ở mức độ trung bình (0,40 < r ≤ 0,60) Một cách tổng quát, tầm quan trọng của các tương quan trung bình cho thấy rằng các lĩnh vực trong cùng bảng câu hỏi mặc dù có mối liên quan nhưng vẫn đánh giá những khía cạnh khác biệt nhau

Mặt khác, các lĩnh vực có liên quan với nhau thường có hệ số tương quan tương đối cao hơn chẳng hạn: “Ăn” và “Nuốt”, “Đau” và “Nuốt” (0,54-0,62) Trong khi đó, những lĩnh vực ít liên quan có hệ số tương quan thấp hơn như “Giác quan” và “Đau” (0,26-0,34)

Bên cạnh đó, đa số tương quan giữa các lĩnh vực trong từng bảng câu hỏi đều có ý nghĩa thống kê (p < 0,01) Điều này không những phản ánh khái niệm không trực giao của các lĩnh vực được đánh giá, mà còn cho thấy cỡ mẫu của nghiên cứu là phù hợp về

Trang 8

mặt thống kê để đánh giá được tính giá trị hội

tụ và tính giá trị phân biệt

Tính giá trị cấu trúc khi so sánh theo nhóm

giữa chỉ số KPS ≤ 80 và chỉ số KPS 90-100

(bảng 5)

Xét riêng phương pháp Tự điền, điểm số

CLCS của bệnh nhân có chỉ số KPS ≤ 80 khác biệt

có ý nghĩa với bệnh nhân có chỉ số KPS 90-100 ở

8 trong số 13 lĩnh vực Kết quả này thấp hơn

nghiên cứu của Bjordal và cs(2) trên 12 quốc gia

(2000) với 9 trong số 13 lĩnh vực, nhưng cao hơn

nghiên cứu của Carrillo và cs(5) ở Mê-hi-cô (2013)

với 7 trong số 13 lĩnh vực

Sự khác biệt giữa nghiên cứu của chúng tôi

và 2 nghiên cứu trên có thể do khác nhau về cỡ

mẫu và cách chọn mẫu Cụ thể Bjordal so sánh

giữa 3 nhóm có chỉ số KPS 40-80, 90 và 100,

Carrillo so sánh giữa 3 nhóm có chỉ số KPS ≤ 70, 80-90, 100 Nghiên cứu chúng tôi có rất ít bệnh nhân có chỉ số KPS 100 hoặc < 80 Vì vậy, để kết quả có ý nghĩa thống kê chúng tôi chỉ so sánh 2 nhóm có chỉ số KPS ≤ 80 và KPS 90-100

Xét riêng phương pháp phỏng vấn Trực tiếp, cao hơn phương pháp Tự điền với 9

trong13 lĩnh vực khác biệt điểm số có ý nghĩa thống kê

Tóm lại, nhìn nhận một cách khách quan thì

QLQ-H&N35 phiên bản tiếng Việt có khả năng phát hiện những khác biệt có ý nghĩa thống kê

về điểm số CLCS giữa 2 nhóm bệnh nhân có chỉ

số KPS khác nhau ở cả 2 phương pháp Tự điền

và phỏng vấn Trực tiếp

Bảng 3.Tương quan giữa từng câu hỏi và các lĩnh vực của QLQ-H&N35

Tự điến Phỏng vấn Trực tiếp Lĩnh

vực Câu Đau Nuốt

Giác quan

Giọng nói Ăn

Tiếp xúc xã hội

Tình dục Đau Nuốt

Giác quan

Giọng nói Ăn

Tiếp xúc xã hội

Tình dục

Đau

C1 0,87** 0,45** 0,18* 0,16 0,51** 0,14 0,01 0,89** 0,49** 0,29* 0,19 0,55** -0,12 0,04** C2 0,71** 0,29** 0,28** 0,20* 0,48** 0,11** -0,15** 0,60** 0,23* 0,35** 0,14 0,32** 0,08 0,08 C3 0,81** 0,41** 0,28** 0,23* 0,48** 0,22* -0,04 0,86** 0,46** 0,30** 0,08 0,55** -0,09 0,02 C4 0,70** 0,55** 0,23* 0,45** 0,43** 0,27** -0,03 0,52** 0,34** 0,02 0,11 0,11 -0,02 -0,07

Nuốt

C5 0,31** 0,75** 0,10 0,38** 0,32** 0,26** 0,03 0,52** 0,68** 0,38** 0,30* 0,48** 0,01 0,14 C6 0,40** 0,62** -0,04 0,28** 0,28** 0,11 0,01 0,48** 0,64** 0,31** 0,24* 0,45** 0,03 0,22 C7 0,55** 0,90** 0,34** 0,44** 0,71** 0,35** 0,03 0,44** 0,92** 0,32** 0,30** 0,57** 0,08 0,16 C8 0,32** 0,71** 0,24* 0,35** 0,44** 0,31** 0,02 0,17** 0,47 0,22 0,13 0,11 0,07 -0,05 Giác

quan

C13 0,07 0,17 0,79** 0,29** 0,22* 0,28** 0,12 0,00 0,17 0,52** 0,35** 0,24* 0,08 0,30* C14 0,31** 0,30** 0,71** 0,22* 0,54** 0,24** 0,03 0,36** 0,46** 0,82** 0,25* 0,36* 0,05 0,08 Giọng

nói

C16 0,21* 0,28** 0,11 0,73** 0,19* 0,17 0,08 -0,05 0,13 0,06 0,70** -0,01 -0,01 0,04 C23 0,21* 0,32** 0,35** 0,80** 0,34** 0,24** -0,03 0,23 0,42** 0,50** 0,81** 0,51** 0,25* 0,24* C24 0,15 0,28** 0,28** 0,83** 0,31** 0,36** -0,07 0,09 0,31** 0,41** 0,78** 0,36** 0,21** 0,13

Ăn

C19 0,58** 0,64** 0,36** 0,35** 0,91** 0,26** 0,03 0,59** 0,61** 0,44** 0,36** 0,89** 0,14 0,22 C20 0,28** 0,29** 0,33** 0,33** 0,62** 0,31** 0,06 0,34** 0,39** 0,19 0,33** 0,58** 0,38** -0,05 C21 0,36** 0,29** 0,46** 0,30** 0,71** 0,27** 0,14 0,22 0,11 0,23** 0,32** 0,55** 0,19 -0,19 C22 0,29** 0,27** 0,38** 0,17 0,69** 0,38** 0,23* 0,46** 0,54** 0,48** 0,49** 0,83** 0,02 0,16

Tiếp

xúc

xã hội

C18 0,11 0,18 0,14 -0,12 0,19* 0,57** 0,18 0,01 0,11 0,09 0,01 0,17 0,78** 0,03 C25 0,09 0,17 0,28** 0,34** 0,24* 0,59** 0,09 -0,25* -0,10 -0,13 0,13 -0,03 0,40** -0,02 C26 0,09 0,25** 0,23* 0,31** 0,24* 0,59** 0,21* -0,18 -0,14 -0,00 0,18 0,14 0,43** -0,01 C27 0,08 0,17 0,36** 0,33** 0,27** 0,64** 0,09 0,12 0,21 0,04 0,32* 0,29* 0,66** 0,13 C28 0,05 0,17 0,24* 0,38** 0,29** 0,61** 0,17 0,22* 0,20 0,20 0,30* 0,34* 0,42** 0,19 Tình

dục

C29 -0,01 0,02 0,05 0,03 0,08 0,09 0,91** 0,07 0,20 0,27* 0,19 0,15 0,07 0,96** C30 -0,03 0,00 0,13 0,10 0,06 0,26** 0,84** -0,00 0,16 0,12 0,20 0,00 0,09 0,94**

Trang 9

Hệ số tương quan spearman ** Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01 * Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 Giá trị in đậm trong bảng thể hiện hệ số tương quan |r1| cao nhất giữa từng câu hỏi và lĩnh vực chứa câu hỏi đó Giá trị không in đậm là hệ số tương quan |r2| giữa câu hỏi đó và lĩnh vực khác.

Bảng 4.Tương quan giữa các lĩnh vực của QLQ-H&N35

Lĩnh vực Đau Nuốt Giác quan Giọng nói Ăn Tiếp xúc xã hội Tình dục

Kiểm định tương quan Spearman ** Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01 * Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 Tự điền: phần kết quả phía bên trái của bảng Phỏng vấn Trực tiếp: phần kết quả phía bên phải của bảng

Bảng 5 Điểm trung bình CLCS của QLQ-H&N35 theo chỉ số KPS ở hai nhóm Tự điền và phỏng vấn Trực tiếp

Tự điền Phỏng vấn Trực tiếp KPS ≤ 80 90-100 p ≤ 80 90-100 p

QLQ-H&N35 Đau 31,48 (24,81) 20,60 (22,15) 0,04 32,08 (33,69) 16,97 (18,44) 0,13 Nuốt 29,76 (22,13) 13,91 (18,24) <0,01 25,41 (20,13) 11,45 (14,54) <0,01 Giác quan 24,60 (31,01) 8,25 (17,12) <0,01 20,17 (25,20) 4,79 (10,99) <0,01 Giọng nói 55,02 (33,23) 19,52 (25,06) <0,01 26,66 (28,24) 14,16 (22,43) 0,02

Ăn 20 (24,39) 11,89 (17,40) 0,13 26,25 (23,61) 11,73 (16,83) <0,01 Tiếp xúcxã hội 20 (22,99) 9,25 (14,49) 0,02 12 (4,28) 7,08 (11,90) 0,08 Tình dục 31,74 (36,09) 29,51 (29,51) 0,97 51,38 (42,91) 43,27 (41,42) 0,52 Vấn đế về răng 23,80 (36,73) 23,85 (29,80) 0,65 40,35 (28,49) 24,16 (28,54) 0,01

Há miệng 26,66 (36,83) 7,76 (19,36) <0,01 31,66 (41,14) 4,64 (16,65) <0,01 Khô miệng 15,87 (20,05) 16,50 (23,27) 0,89 30 (34,02) 11,25 (21,83) <0,01 Nước bọt dính 33,33 (39,44) 14,23 (21,69) 0,03 23,33 (28,81) 28,81 (19,26) 0,02

Ho 50,79 (37,44) 24,59 (25,54) <0,01 25 (35,66) 20,41 (24,58) 0,98 Cảm giác không khỏe 31,74 (37,23) 17,79 (23,71) 0,14 45 (27,09) 16,25 (23,71) <0,01

Kiểm định Mann Whitney với p<0,05

KẾT LUẬN

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy những

bằng chứng bước đầu của tính tin cậy và giá trị

của QLQ-H&N35 ở bệnh nhân UTĐC Việt Nam

Ngoài ra, chúng tôi nhận thấy QLQ-H&N35 có

thể sử dụng được tại Việt Nam bởi đặc tính dễ

chấp nhận, ngắn gọn (bao gồm 35 câu hỏi) và từ

ngữ được sử dụng một cách cẩn trọng, không có

từ nào tạo cảm xúc tiêu cực (ví dụ ung thư hoặc

u bướu)

Đối với phương pháp Tự điền, tính tin cậy

và tính giá trị của QLQ-H&N35 thu được trong

nghiên cứu này đều chấp nhận được và tương tự

với nhiều phiên bản khác trên thế giới Trong khi

đó, bảng câu hỏi có tính tin cậy thấp hơn khi áp dụng phương pháp phỏng vấn Trực tiếp

KIẾN NGHỊ

EORTC QLQ-H&N35 phiên bản tiếng Việt

có câu 55, 56 gây cảm giác khó hiểu Nên sửa đổi lại đôi chút cho dễ hiểu và phù hợp với cách hỏi thông thường hơn

Có thể sử dụng phương pháp Tự điền bảng câu hỏi EORTC QLQ-H&N35 cho những nghiên cứu đánh giá CLCS bệnh nhân UTĐC nhằm phát hiện những lợi ích cũng như bất lợi của các phương pháp điều trị khác nhau, ví dụ phẫu trị,

xạ trị hoặc hóa trị, hoặc đánh giá tác động của bệnh và kết quả điều trị

Trang 10

Việc áp dụng phương pháp phỏng vấn Trực

tiếp cần được cân nhắc, đối với những lĩnh vực

có hệ số Cronbach’s alpha thấp có thể khắc phục

bằng cách lặp lại nhiều lần câu hỏi hoặc sử dụng

thêm tranh ảnh liên quan đến nội dung câu hỏi

nhằm giúp bệnh nhân dễ hiểu và có câu trả lời

nhất quán hơn

Mở rộng nghiên cứu đánh giá các đặc tính

đo lường của bảng câu hỏi EORTC

QLQ-H&N35 trên bệnh nhân UTĐC với cỡ mẫu lớn

hơn, thời gian theo dõi lâu hơn để có thể đánh

giá đầy đủ các đặc tính đo lường của bảng câu

hỏi, chẳng hạn tính ổn định và tính đáp ứng

theo thời gian…

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 Becker S.T., Menzebach M., et al (2012) Quality of life in oral

cancer patients - Effects of mandible resection and socio-cultural

aspects Journal of Cranio-Maxillo-Facial Surgery, 40 (1), pp.24-27

2 Bjordal K., Graeff A., et al (2000) A 12 country field study of the

EORTC QLQ-C30 (version 3.0) and the head and neck cancer

specific module (EORTC QLQ-H&N35) in head and neck

patients European Journal of Cancer, 36(14), pp.1796-1807

3 Bjordal K., Hammerlid E., et al (1999) Quality of Life in Head

and Neck Cancer Patients: Validation of the European

Organization for Research and Treatment of Cancer Quality of

Life Questionnaire-H&N35 J Clin Oncol, 17 (3), pp.1008-1019

4 Bower W.F., Vlantis A.C., et al (2009) Quality of life in head and

neck cancer patients surgical resection: translation into

Cantonese and validation of the EORTC QLQ-H&N35 Acta

Oto-Laryngologica, 129 (7), pp.779-785

5 Carrillo J.F., Ortiz-Toledo M., et al (2013) Validation of the

Mexican Spanish Version of the EORTC QLQ-H&N35

Instrument to Measure Health-related Quality of Life in Patients

with Head and Neck Cancers Ann Surg Oncol, 20 (5),

pp.1417-1426

6 Carrillo J.F., Ortiz-Toledo M., et al (2013) Validation of the

Mexican Spanish Version of the EORTC QLQ-H&N35

Instrument to Measure Health-related Quality of Life in Patients

with Head and Neck Cancers Ann Surg Oncol, 20 (5),

pp.1417-1426

7 Chaukar D.A., Das A.K., et al (2005) Quality of life of head and neck cancer patient: validation of the European organization for research and treatment of cancer QLQ-C30 and European organization for research and treatment of cancer QLQ-H&N35

in Indian patients Indian Journal of Cancer, 42(4), pp.178-184

8 Chie W.C., Hong R.L., et al (2003) Quality of life in patients of nasopharyngeal carcinoma: validation of the Taiwan Chinese version of the EORTC QLQ-C30 and the EORTC QLQ-H&N35

Qual Life Res,12 (1), pp.93-98

9 Fayers P.M., Aaronson N.K., et al (2001) The EORTC QLQ-C30 Scoring Manual, European Organisation for Research and Treatment of Cancer, Brussels, 3 rd edition, pp.1-19

10 Jayasekara H., Rajapaksa L.C., et al (2009) “Health-related quality-of-life in patients with head and neck cancer in Sri Lanka: psychometric properties of the ‘Sinhala’ version of the

EORTC QLQ-H&N35 Psycho Oncology, 18 (10), pp.1116–1121

11 Jensen K., Jensen A.B., et al (2006) A cross sectional quality of life study of 116 recurrence free head and neck cancer patients

The first use of EORTC H&N35 in Danish Acta Oncologica, 45

(1), pp.28-37

12 Terrell J.E., Nanavati K.A., et al (1997) Head and Neck

Cancer-Specific Quality of Life Instrument Validation Arch Otolaryngol Head Neck Surg, 123 (10), pp.1125-1132

13 Toth G., Sakaguchi T., et al (2005) A pilot study of the translation, cultural adaptation and validation of the EORTC head and neck cancer quality of life questionnaire module

(QLQ-H&N35) for use in Japan Auris Nasus Larynx, 32 (2),

pp.175-183

14 Walters S.J (2009) Quality of Life Outcomes in Clinical Trials and Health-Care Evaluation-A Practical Guide to Analysis and Interpretation, pp.13-53 John Wiley & Sons, Ltd

15 Yeole B.B., Sankaranarayanan R., et al (2000) Survival from

Head and Neck Cancer in Mumbai (Bombay), India Cancer, 89

(2), pp.437-444

Ngày nhận bài báo: 07/02/2015 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/03/2015 Người phản biện: TS Phạm Anh Vũ Thụy Ngày bài báo được đăng: 10/04/2015

Ngày đăng: 23/01/2020, 15:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Becker S.T., Menzebach M., et al (2012). Quality of life in oral cancer patients - Effects of mandible resection and socio-cultural aspects. Journal of Cranio-Maxillo-Facial Surgery, 40 (1), pp.24-27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quality of life in oral cancer patients - Effects of mandible resection and socio-cultural aspects
Tác giả: Becker S.T., Menzebach M., et al
Nhà XB: Journal of Cranio-Maxillo-Facial Surgery
Năm: 2012
2. Bjordal K., Graeff A., et al (2000). A 12 country field study of the EORTC QLQ-C30 (version 3.0) and the head and neck cancer specific module (EORTC QLQ-H&amp;N35) in head and neck patients. European Journal of Cancer, 36(14), pp.1796-1807 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A 12 country field study of the EORTC QLQ-C30 (version 3.0) and the head and neck cancer specific module (EORTC QLQ-H&amp;N35) in head and neck patients
Tác giả: Bjordal K., Graeff A., et al
Nhà XB: European Journal of Cancer
Năm: 2000
3. Bjordal K., Hammerlid E., et al (1999). Quality of Life in Head and Neck Cancer Patients: Validation of the European Organization for Research and Treatment of Cancer Quality of Life Questionnaire-H&amp;N35. J Clin Oncol, 17 (3), pp.1008-1019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J Clin Oncol
Tác giả: Bjordal K., Hammerlid E., et al
Năm: 1999
4. Bower W.F., Vlantis A.C., et al (2009). Quality of life in head and neck cancer patients surgical resection: translation into Cantonese and validation of the EORTC QLQ-H&amp;N35. Acta Oto-Laryngologica, 129 (7), pp.779-785 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quality of life in head and neck cancer patients surgical resection: translation into Cantonese and validation of the EORTC QLQ-H&amp;N35
Tác giả: Bower W.F., Vlantis A.C., et al
Nhà XB: Acta Oto-Laryngologica
Năm: 2009
5. Carrillo J.F., Ortiz-Toledo M., et al (2013). Validation of the Mexican Spanish Version of the EORTC QLQ-H&amp;N35 Instrument to Measure Health-related Quality of Life in Patients with Head and Neck Cancers. Ann Surg Oncol, 20 (5), pp.1417- 1426 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Validation of the Mexican Spanish Version of the EORTC QLQ-H&amp;N35 Instrument to Measure Health-related Quality of Life in Patients with Head and Neck Cancers
Tác giả: Carrillo J.F., Ortiz-Toledo M., et al
Nhà XB: Ann Surg Oncol
Năm: 2013
6. Carrillo J.F., Ortiz-Toledo M., et al (2013). Validation of the Mexican Spanish Version of the EORTC QLQ-H&amp;N35 Instrument to Measure Health-related Quality of Life in Patientswith Head and Neck Cancers. Ann Surg Oncol, 20 (5), pp.1417- 1426 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Validation of the Mexican Spanish Version of the EORTC QLQ-H&N35 Instrument to Measure Health-related Quality of Life in Patients with Head and Neck Cancers
Tác giả: Carrillo J.F., Ortiz-Toledo M., et al
Nhà XB: Ann Surg Oncol
Năm: 2013
7. Chaukar D.A., Das A.K., et al (2005). Quality of life of head and neck cancer patient: validation of the European organization for research and treatment of cancer QLQ-C30 and European organization for research and treatment of cancer QLQ-H&amp;N35 in Indian patients. Indian Journal of Cancer, 42(4), pp.178-184 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quality of life of head and neck cancer patient: validation of the European organization for research and treatment of cancer QLQ-C30 and European organization for research and treatment of cancer QLQ-H&amp;N35 in Indian patients
Tác giả: Chaukar D.A., Das A.K., et al
Nhà XB: Indian Journal of Cancer
Năm: 2005
8. Chie W.C., Hong R.L., et al (2003). Quality of life in patients of nasopharyngeal carcinoma: validation of the Taiwan Chinese version of the EORTC QLQ-C30 and the EORTC QLQ-H&amp;N35.Qual Life Res,12 (1), pp.93-98 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quality of life in patients of nasopharyngeal carcinoma: validation of the Taiwan Chinese version of the EORTC QLQ-C30 and the EORTC QLQ-H&N35
Tác giả: Chie W.C., Hong R.L., et al
Nhà XB: Qual Life Res
Năm: 2003
9. Fayers P.M., Aaronson N.K., et al (2001). The EORTC QLQ-C30 Scoring Manual, European Organisation for Research and Treatment of Cancer, Brussels, 3 rd edition, pp.1-19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The EORTC QLQ-C30 Scoring Manual
Tác giả: Fayers P.M., Aaronson N.K., et al
Nhà XB: European Organisation for Research and Treatment of Cancer
Năm: 2001
10. Jayasekara H., Rajapaksa L.C., et al (2009). “Health-related quality-of-life in patients with head and neck cancer in Sri Lanka: psychometric properties of the ‘Sinhala’ version of the EORTC QLQ-H&amp;N35. Psycho Oncology, 18 (10), pp.1116–1121 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Health-related quality-of-life in patients with head and neck cancer in Sri Lanka: psychometric properties of the ‘Sinhala’ version of the EORTC QLQ-H&amp;N35
Tác giả: Jayasekara H., Rajapaksa L.C., et al
Nhà XB: Psycho Oncology
Năm: 2009
11. Jensen K., Jensen A.B., et al (2006). A cross sectional quality of life study of 116 recurrence free head and neck cancer patients.The first use of EORTC H&amp;N35 in Danish. Acta Oncologica, 45 (1), pp.28-37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A cross sectional quality of life study of 116 recurrence free head and neck cancer patients.The first use of EORTC H&N35 in Danish
Tác giả: K. Jensen, A.B. Jensen, et al
Nhà XB: Acta Oncologica
Năm: 2006
12. Terrell J.E., Nanavati K.A., et al (1997). Head and Neck Cancer- Specific Quality of Life Instrument Validation. Arch Otolaryngol Head Neck Surg, 123 (10), pp.1125-1132 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Arch Otolaryngol "Head Neck Surg
Tác giả: Terrell J.E., Nanavati K.A., et al
Năm: 1997
13. Toth G., Sakaguchi T., et al (2005). A pilot study of the translation, cultural adaptation and validation of the EORTC head and neck cancer quality of life questionnaire module (QLQ-H&amp;N35) for use in Japan. Auris Nasus Larynx, 32 (2), pp.175-183 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A pilot study of the translation, cultural adaptation and validation of the EORTC head and neck cancer quality of life questionnaire module (QLQ-H&amp;N35) for use in Japan
Tác giả: Toth G., Sakaguchi T., et al
Nhà XB: Auris Nasus Larynx
Năm: 2005
14. Walters S.J. (2009). Quality of Life Outcomes in Clinical Trials and Health-Care Evaluation-A Practical Guide to Analysis and Interpretation, pp.13-53. John Wiley &amp; Sons, Ltd Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quality of Life Outcomes in Clinical Trials and Health-Care Evaluation-A Practical Guide to Analysis and Interpretation
Tác giả: Walters S.J
Nhà XB: John Wiley & Sons, Ltd
Năm: 2009
15. Yeole B.B., Sankaranarayanan R., et al (2000). Survival from Head and Neck Cancer in Mumbai (Bombay), India. Cancer, 89 (2), pp.437-444.Ngày nhận bài báo: 07/02/2015Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/03/2015 Người phản biện: TS Phạm Anh Vũ Thụy Ngày bài báo được đăng: 10/04/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Survival from Head and Neck Cancer in Mumbai (Bombay), India
Tác giả: Yeole B.B., Sankaranarayanan R., et al
Nhà XB: Cancer
Năm: 2000

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu - Tính tin cậy và giá trị của EORTC QLQ-H&N35 trên bệnh nhân ung thư đầu cổ, bệnh viện ung bướu TP. HCM
Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu (Trang 5)
Bảng 2. Hệ số Cronbach’s alpha của QLQ-H&amp;N35. - Tính tin cậy và giá trị của EORTC QLQ-H&N35 trên bệnh nhân ung thư đầu cổ, bệnh viện ung bướu TP. HCM
Bảng 2. Hệ số Cronbach’s alpha của QLQ-H&amp;N35 (Trang 6)
Bảng 3.Tương quan giữa từng câu hỏi và các lĩnh vực của QLQ-H&amp;N35. - Tính tin cậy và giá trị của EORTC QLQ-H&N35 trên bệnh nhân ung thư đầu cổ, bệnh viện ung bướu TP. HCM
Bảng 3. Tương quan giữa từng câu hỏi và các lĩnh vực của QLQ-H&amp;N35 (Trang 8)
Bảng 4.Tương quan giữa các lĩnh vực của QLQ-H&amp;N35. - Tính tin cậy và giá trị của EORTC QLQ-H&N35 trên bệnh nhân ung thư đầu cổ, bệnh viện ung bướu TP. HCM
Bảng 4. Tương quan giữa các lĩnh vực của QLQ-H&amp;N35 (Trang 9)
Bảng 5. Điểm trung bình CLCS của QLQ-H&amp;N35 theo chỉ số KPS ở hai nhóm Tự điền và phỏng vấn Trực tiếp - Tính tin cậy và giá trị của EORTC QLQ-H&N35 trên bệnh nhân ung thư đầu cổ, bệnh viện ung bướu TP. HCM
Bảng 5. Điểm trung bình CLCS của QLQ-H&amp;N35 theo chỉ số KPS ở hai nhóm Tự điền và phỏng vấn Trực tiếp (Trang 9)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w