Phương pháp nghiên cứu, phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp đã được áp dụng để thu thập thông tin từ nhân viên kế toán của công ty Em đã chuẩn bị các câu hỏi liên quan đến công tác kế toán và ghi lại kết quả vào Bảng câu hỏi điều tra (Phụ lục số 01).
Trong quá trình thực tập tại Công ty, tôi đã áp dụng phương pháp quan sát thực tế để nghiên cứu cách làm việc của nhân viên, đặc biệt là bộ phận kế toán bán hàng Tôi đã theo dõi trực tiếp quy trình thực hiện nghiệp vụ bán hàng, từ việc lập chứng từ đến ghi sổ và ghi chép lại Qua đó, tôi có cái nhìn khách quan về tổ chức bộ máy kế toán và tình hình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó thu thập được số liệu phù hợp cho đề tài khóa luận của mình.
Để thực hiện kế toán bán nhóm hàng vật liệu chịu lửa, cần thu thập dữ liệu sơ cấp bao gồm các chứng từ như hóa đơn GTGT, giấy báo nợ, giấy báo có từ ngân hàng, và sổ sách kế toán liên quan, sau đó tiến hành tập hợp lại Bên cạnh đó, cần nghiên cứu các quy định về kế toán bán hàng theo Thông tư 200/TT-BTC ngày 22/12/2014 và Thông tư 53/2016/TT-BTC ngày 21/03/2016 của Bộ Tài chính để đảm bảo tuân thủ đúng quy định.
Phương pháp xử lý dữ liệu:
Phương pháp so sánh trong nghiên cứu kế toán bán hàng là việc đối chiếu số liệu từ chứng từ gốc với các sổ sách kế toán liên quan, nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình ghi chép.
Phương pháp tổng hợp số liệu được thực hiện bằng cách tổng hợp các kết quả nghiên cứu từ Công ty, nhằm đưa ra những đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài.
5, Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Bài luận văn tốt nghiệp gồm 3 Chương
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG VẬT LIỆU CHỊU LỬA TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI
Trong chương này, tôi sẽ trình bày cơ sở lý luận về kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại, bao gồm các khái niệm cơ bản và các chuẩn mực chi phối hoạt động kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU CHỊU LỬA VIGLACERA CẦU ĐUỐNG
Trong chương này, tôi sẽ giới thiệu về Công ty Cổ phần Vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống Tiếp theo, tôi sẽ phân tích thực trạng kế toán bán hàng tại công ty, sử dụng số liệu năm 2018 làm dẫn chứng Cuối cùng, tôi sẽ đưa ra những đánh giá về thực trạng kế toán bán nhóm hàng vật liệu chịu lửa tại công ty.
Chương III trình bày các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống Bài viết đề xuất những ý kiến quan trọng để cải thiện quy trình kế toán cho nhóm hàng vật liệu chịu lửa, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và tối ưu hóa hoạt động kinh doanh của công ty.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI
Một số lý luận chung về bán hàng và nhiệm vụ kế toán
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp
Bán hàng là bước cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, diễn ra khi quyền sở hữu hàng hóa được chuyển từ người bán sang người mua, nhằm nhận lại tiền tệ hoặc quyền đòi tiền từ người mua.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán từ hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu Doanh thu này không bao gồm khoản góp vốn từ cổ đông hay chủ sở hữu và thường phát sinh từ các hoạt động như doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia, theo Chuẩn mực kế toán số 01.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm toàn bộ số tiền thu được từ các giao dịch như bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Ngoài ra, doanh thu còn bao gồm các khoản phụ phí và phí thu bên ngoài giá bán.
+Các khoản giảm trừ doanh thu:
-Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với số lượng lớn (Chuẩn mực kế toán số 14)
-Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu
-Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác cần thiết để đưa hàng tồn kho đến địa điểm và trạng thái hiện tại, theo Chuẩn mực kế toán số 02.
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế của sản phẩm xuất kho, bao gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại Nó cũng phản ánh giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và tiêu thụ, cùng với các khoản chi phí khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
*Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng
+Điều kiện ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực kế toán số 14)
-Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa cho người mua;
-Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi các điều kiện trả lại sản phẩm không còn hiệu lực và người mua không còn quyền trả lại hàng hóa đã mua, trừ trường hợp khách hàng có quyền đổi hàng hóa để lấy sản phẩm hoặc dịch vụ khác.
-Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
-Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
+Các phương thức bán hàng trong doanh nhiệp
Phương thức bán hàng trực tiếp là hình thức mà bên bán giao hàng cho bên mua ngay tại kho hoặc phân xưởng mà không thông qua kho trung gian Khi hàng hóa được bàn giao cho bên mua, chúng chính thức được coi là đã tiêu thụ và bên bán không còn quyền sở hữu đối với số hàng hóa đó.
Bán hàng theo phương thức trao đổi hàng hóa cho phép doanh nghiệp xuất hàng cho doanh nghiệp khác, trong đó khách hàng thanh toán bằng vật tư hàng hóa của mình Phương thức này tạo ra sự linh hoạt trong giao dịch và giúp tối ưu hóa nguồn lực giữa các doanh nghiệp.
Bán hàng theo phương thức trả góp là hình thức thanh toán mà người mua trả tiền nhiều lần và phải chịu lãi suất cho khoản trả chậm Quyền sở hữu sản phẩm chỉ được chuyển giao cho người mua khi họ hoàn tất thanh toán Tuy nhiên, về mặt hạch toán, sản phẩm được coi là đã tiêu thụ ngay khi giao hàng cho người mua.
Phương thức bán hàng gửi đại lý là khi bên giao địa lý xuất hàng và giao cho bên nhận đại lý để bán Bên đại lý sẽ nhận hoa hồng từ việc bán hàng, được ghi nhận vào doanh thu tiêu thụ Hoa hồng này có thể được tính dựa trên tổng giá thanh toán hoặc giá bán chưa bao gồm thuế GTGT của hàng hóa tiêu thụ.
+Các phương thức và hình thức thanh toán
Sau khi bên mua chấp nhận thanh toán cho hàng hóa, bên bán có thể nhận tiền theo nhiều hình thức khác nhau Phương thức thanh toán sẽ được lựa chọn dựa trên sự tín nhiệm và thỏa thuận giữa hai bên để đảm bảo tính phù hợp.
-Phương thức thanh toán trực tiếp: Bên mua có thể thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng.
Phương thức thanh toán trả trước yêu cầu người mua thanh toán tiền hàng cho Công ty trước khi nhận hàng, nhằm đảm bảo việc thực hiện hợp đồng mua bán Hình thức này tạo ra sự chênh lệch về thời gian giữa việc chuyển tiền và nhận hàng hóa.
Phương thức thanh toán trả chậm cho phép bên mua nhận hàng từ bên bán mà không cần thanh toán ngay, mà sẽ trả tiền theo thời hạn đã thỏa thuận, có thể là một lần hoặc nhiều lần Điều này có thể đi kèm với các điều kiện tín dụng, như ví dụ "2/10, n/30", nghĩa là nếu người mua thanh toán trong 10 ngày, họ sẽ được chiết khấu 2% Nếu sau 30 ngày mà người mua vẫn chưa thanh toán, họ sẽ phải chịu lãi suất tín dụng.
1.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng
*Yêu cầu quản lý nghiệp vụ kế toán bán hàng
Nghiệp vụ bán hàng bao gồm nhiều phương thức và hình thức thanh toán khác nhau Quản lý nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại đòi hỏi phải theo dõi số lượng, chất lượng và giá cả hàng hóa, cũng như việc thu hồi tiền hàng và đánh giá kết quả kinh doanh.
Quản lý doanh thu là quá trình theo dõi hàng hóa trong quá trình bán ra, bao gồm việc dự trữ hàng hóa và xử lý các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán Để duy trì tính liên tục trong kinh doanh, doanh nghiệp cần có thông tin chính xác về tình hình hàng hóa bán ra và hàng trả lại, từ đó xây dựng kế hoạch kinh doanh cho kỳ tiếp theo Ngoài ra, kế toán cần thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bán hàng và các chính sách liên quan đến giá cả, chi phí bán hàng, quảng cáo và tiếp thị, đồng thời đưa ra các kế hoạch hợp lý để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.
Một số lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.1.Sự chi phối của các VAS đến kế toán bán hàng
1.2.1.1.Chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung”
Chuẩn mực chung số 01, được ban hành theo Quyết định 165/2002/QĐ-BTC vào ngày 31/12/2002, nhằm quy định và hướng dẫn các chuẩn mực cũng như nguyên tắc cơ bản.
Mọi giao dịch kinh tế và tài chính của doanh nghiệp, bao gồm tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí, cần được ghi sổ kế toán ngay khi phát sinh, không phụ thuộc vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền Báo cáo tài chính được lập dựa trên nguyên tắc dồn tích, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Theo nguyên tắc ghi nhận doanh thu, mọi giao dịch liên quan đến doanh thu, thu nhập và chi phí được ghi nhận tại thời điểm phát sinh, bất kể thời điểm thực tế thu chi tiền Khi Công ty bán hàng Vật liệu chịu lửa, doanh thu sẽ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện: doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích cho người mua, không còn quyền quản lý hay kiểm soát hàng hóa, doanh thu được xác định chắc chắn, và doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch, cùng với việc xác định chi phí liên quan.
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí cần phải tương ứng với nhau, nghĩa là khi ghi nhận doanh thu, cần phải ghi nhận chi phí liên quan để tạo ra doanh thu đó Chi phí này có thể bao gồm chi phí của kỳ hiện tại, chi phí của các kỳ trước, hoặc chi phí phải trả liên quan đến doanh thu của kỳ đó Nguyên tắc này yêu cầu kế toán phải hạch toán đồng thời doanh thu và chi phí, do đó, khi ghi nhận doanh thu, cần phải ghi nhận cả giá vốn hàng bán.
Thận trọng là quá trình xem xét và phán đoán cần thiết để thực hiện các ước tính kế toán trong bối cảnh không chắc chắn Nguyên tắc thận trọng yêu cầu các kế toán viên phải cân nhắc kỹ lưỡng khi đưa ra các quyết định tài chính.
-Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
-Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
-Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng rõ ràng về khả năng thu được lợi ích kinh tế, trong khi chi phí cần được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Nguyên tắc thận trọng giúp khắc phục nhược điểm của nguyên tắc cơ sở dồn tích, cho phép đơn vị ghi nhận doanh thu một cách thận trọng hơn, tránh việc ghi nhận các khoản doanh thu không thực tế do không có khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Các doanh nghiệp cần áp dụng nhất quán các chính sách và phương pháp kế toán trong ít nhất một kỳ kế toán năm Nếu có sự thay đổi về chính sách hoặc phương pháp kế toán, doanh nghiệp phải giải trình rõ lý do và tác động của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Trong một kỳ kế toán, các đơn vị cần duy trì sự nhất quán trong các phương pháp kế toán đã chọn, đặc biệt là những phương pháp ảnh hưởng đến kế toán bán hàng, như phương pháp tính giá trị hàng xuất kho và hình thức ghi sổ kế toán.
1.2.1.2 Chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho”
Theo chuẩn mực VAS số 02, được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính, kết hợp với Thông tư 200/2014/TT-BTC, các quy định về kế toán và báo cáo tài chính được thiết lập nhằm đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quản lý tài chính.
+Hàng tồn kho được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc
+Để tính giá trị hàng tồn kho, kế toán có thể áp dụng một một trong các phương pháp sau
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) được áp dụng dựa trên giả định rằng hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước sẽ được xuất trước Theo phương pháp này, giá trị hàng xuất kho được xác định theo giá của lô hàng nhập kho ở đầu kỳ, trong khi giá trị hàng tồn kho cuối kỳ dựa trên giá của hàng nhập kho gần thời điểm cuối kỳ FIFO thích hợp trong các trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm, thường được sử dụng bởi các doanh nghiệp trong lĩnh vực thuốc và mỹ phẩm.
-Phương pháp thực tế đích danh:
Phương pháp tính theo giá đích danh áp dụng cho doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định, giúp xác định giá trị thực tế của từng sản phẩm Theo phương pháp này, giá trị hàng hoá xuất kho được tính dựa trên đơn giá nhập kho của lô hàng tương ứng.
Phương pháp bình quân gia quyền là một kỹ thuật phổ biến được các doanh nghiệp áp dụng để xác định giá trị hàng tồn kho Theo phương pháp này, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính toán dựa trên giá trị trung bình của hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ Việc tính giá trị trung bình có thể thực hiện theo từng kỳ hoặc sau mỗi lô hàng nhập, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán cần xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho Đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ được tính bằng giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập.
Số lượng thực thế tồn kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ phù hợp với doanh nghiệp có ít điểm bán nhưng có nhiều lần nhập xuất hàng hóa Kế toán xác định giá bình quân cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên giá thực tế và tồn đầu kỳ Công thức tính đơn giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập là: Giá thực tế tồn đầu kỳ cộng với giá nhập trong kỳ.
Số lượng tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ
1.2.1.3 Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG VẬT LIỆU CHỊU LỬA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU CHỊU LỬA VIGLACERA CẦU ĐUỐNG
Tổng quan về công ty và các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống
2.1.1.Tổng quan về công ty cổ phần vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống
Tên Công ty: Công ty cổ phần vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống
- Tên giao dịch quốc tế: Viglacera Cau Đuong Refactory joint-stock company
- Trụ sở: Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội
- Số tài khoản: 1509.311.001.001 mở tại ngân hàng Nông Nghiệp Chương Dương do ông Nguyễn Dương làm chủ tài khoản.
- Nguồn vốn sản xuất kinh doanh: 5.000.000.000 đồng Tương đương 500.000 cổ phần, mệnh giá một cổ phần là 10.000 VND
2.1.1.2.Đặc điểm tổ chức quản lý và công tác kế toán tại công ty cổ phần vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống
Công ty cổ phần vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống chuyên sản xuất gạch và vữa chịu lửa, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường Để cạnh tranh hiệu quả trong nền kinh tế phát triển, công ty cần đa dạng hóa sản phẩm với mẫu mã, chủng loại phong phú và chất lượng bền đẹp, nhằm đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất.
Hiện tại, công ty áp dụng phương thức tiêu thụ và bán buôn thông qua các hợp đồng kinh tế đã ký hoặc theo đơn đặt hàng của khách hàng qua fax, điện thoại hoặc trực tiếp Các yếu tố như mặt hàng, số lượng, thời hạn giao hàng, hình thức thanh toán và các điều khoản khác được xác định rõ ràng Sau khi nhận đơn đặt hàng, kế toán bán hàng sẽ lập phiếu xuất kho để yêu cầu thủ kho xuất hàng Sau khi hàng được giao, kế toán sẽ tiến hành lập hóa đơn giá trị gia tăng dựa trên thông tin đã có.
+Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh:
Công ty cổ phần VLCL Viglacera Cầu Đuống chuyên sản xuất vật liệu chịu lửa, bao gồm gạch samốt, gạch cao nhôm và vữa chịu lửa Sản phẩm của công ty được cung cấp cho các nhà máy, xí nghiệp, và công trình phục vụ đời sống, đáp ứng nhu cầu của ngành công nghiệp và xã hội.
Công ty không chỉ tập trung vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính mà còn đầu tư xây dựng lò nung công nghiệp và chuyển giao công nghệ chịu lửa cho các đơn vị đối tác.
Công ty sở hữu đội ngũ cán bộ và chuyên gia kỹ thuật dày dạn kinh nghiệm, có khả năng sản xuất các sản phẩm vật liệu chịu lửa đạt tiêu chuẩn Châu Âu và Việt Nam, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng.
*Đặc điểm tổ chức quản lý
Sơ đồ Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty CP VLCL Viglacera Cầu Đuống (Phụ lục số 02)
Công ty cổ phần VLCL Viglacera Cầu Đuống là một đơn vị độc lập về hạch toán kinh tế, được tổ chức quản lý theo mô hình một cấp Ban giám đốc là cơ quan đứng đầu trong bộ máy quản lý của công ty.
Tổng Giám Đốc là người lãnh đạo toàn công ty, chỉ đạo trực tiếp các phòng ban và phân xưởng Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng Công ty về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời đại diện cho quyền lợi của toàn thể cán bộ công nhân viên.
Phó Tổng Giám Đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ hoạt động của Nhà máy VLCL Tam Tầng, hoạt động dưới sự lãnh đạo thống nhất của Tổng Giám đốc Công ty.
Các phòng ban chức năng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc quản lý hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+Phòng kế toán: tổ chức quản lý, thực hiện công tác hạch toán, kế toán, tài chính, thống kê theo quy định của nhà nước.
-Tổng hợp, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, phân tích hiệu quả kinh tế thông qua các chỉ tiêu cụ thể.
-Tham mưu trong việc huy động vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh.
-Chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ chứng từ theo quy định.
-Thay mặt Công ty thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Tổ chức các chương trình hướng dẫn và bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ cho đội ngũ kế toán viên, đồng thời cập nhật kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính kế toán của nhà nước Phòng KT-KCS có nhiệm vụ giám sát chất lượng sản phẩm, đảm bảo tuân thủ quy trình kỹ thuật và các thông số bắt buộc, từ giai đoạn nguyên liệu cho đến khi sản phẩm hoàn thiện và nhập kho.
Phòng TCLĐ là cơ quan tư vấn cho Tổng Giám đốc, chịu trách nhiệm về tổ chức cán bộ, quản lý lao động, sắp xếp sản xuất, đào tạo, tiền lương và chế độ phúc lợi cho người lao động, cùng với công tác thi đua khen thưởng.
Phòng vật tư là đơn vị hỗ trợ Tổng Giám đốc trong việc quản lý vật tư và nguyên liệu phục vụ sản xuất, bao gồm cung ứng, bảo quản và nhập xuất vật tư Phòng cũng đảm nhận việc quản lý sản phẩm sửa chữa và gia công cơ khí, theo dõi định mức tiêu hao, quản lý vật tư phế thải thu hồi, cũng như thực hiện quyết toán vật tư và quản lý kho bãi, tài sản liên quan.
Phòng kinh doanh có trách nhiệm chào bán sản phẩm, thực hiện các hoạt động marketing, mở rộng thị trường và phạm vi bán hàng của công ty, đồng thời tìm kiếm khách hàng để nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm.
Nhà máy Tam Tầng chuyên sản xuất vật liệu chịu lửa, có nhiệm vụ quản lý sản xuất, thiết bị và lao động Dựa trên nhu cầu sản phẩm và kế hoạch của Giám đốc, các bộ phận trong nhà máy thực hiện quy trình công nghệ để đảm bảo sản phẩm đạt số lượng và chất lượng yêu cầu, đồng thời tiết kiệm nguyên vật liệu và nhiên liệu Nhà máy áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất và kiểm soát các thông số kỹ thuật từ khâu nguyên liệu Quản lý thiết bị được thực hiện hiệu quả thông qua phối hợp với phòng kỹ thuật và KCS để bảo trì, sửa chữa thiết bị Về lao động, nhà máy tuân thủ các quy định hiện hành, quản lý thời gian làm việc và nghỉ ngơi của công nhân Công tác vệ sinh và an toàn lao động được thực hiện nghiêm túc theo quy định của Nhà nước, bao gồm cấp phát trang thiết bị bảo hộ lao động Tất cả các bộ phận phối hợp nhịp nhàng để đảm bảo hoạt động của công ty diễn ra suôn sẻ.
*Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
+Sơ đồ Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống (Phụ lục số 03)
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức gọn nhẹ với 01 kế toán trưởng và 04 kế toán viên, nhưng vẫn đạt hiệu quả cao nhờ vào chuyên môn vững vàng của đội ngũ kế toán viên Công ty sử dụng phần mềm Fast Accounting 2003 cho công tác kế toán, giúp hạch toán các nghiệp vụ nhanh chóng, giảm thiểu nhầm lẫn và hệ thống sổ sách kế toán trở nên gọn nhẹ, tiết kiệm thời gian ghi chép.
Thực trạng kế toán bán nhóm hàng chịu lửa của Công ty cổ phần Vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống
2.2.1.Đặc điểm nghiệp vụ bán nhóm hàng vật liệu chịu lửa tại Công ty cổ phần Vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống
*Nhóm hàng vật liệu chịu lửa của Công ty:
Bột bi gia công; Gạch SMA gia công; Gạch chịu AXIT(FK+ốp); Gạch cao nhôm;Gạch Samot A; Gạch Samot B; Gạch xốp nhẹ; Vữa Samot A; Vữa Samot B;
Vữa cao nhôm; Gạch xốp cách nhiệt; Gạch cao nhôm mua.
Bán buôn qua kho là hình thức kinh doanh chính của Công ty, trong đó sản phẩm được giao trực tiếp cho khách hàng tại kho Khi khách hàng thanh toán ngay hoặc đồng ý phương thức thanh toán, giao dịch được coi là hoàn tất.
Bán lẻ: Đây cũng là một trong những hình thức bán hàng chủ yếu của Công ty.
Hình thức trả tiền ngay: thông qua chuyển khoản hoặc trả bằng tiền mặt
Hình thức bán hàng trả tiền trước là khi công ty ký hợp đồng với bên mua, yêu cầu bên mua thanh toán một phần giá trị hợp đồng trước khi giao hàng Sau khi nhận hàng, bên mua sẽ thanh toán phần còn lại cho công ty.
Công ty áp dụng chính sách chiết khấu thương mại trực tiếp trên hóa đơn GTGT cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn hoặc khách hàng thân thiết.
Công ty chấp nhận trả lại hàng hóa đã bán nếu sản phẩm vi phạm cam kết, hợp đồng, hoặc không đạt chất lượng, không đúng chủng loại và quy cách như đã thỏa thuận với khách hàng.
2.2.2.Khái quát quá trình sử dụng chứng từ, tài khoản, sổ kế toán bán hàng tại Công ty
+Giấy báo nợ, báo có
Sử dụng tài khoản: Doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ
Công ty sử dụng tài khoản 521 để ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm hàng bán bị trả lại trong năm Ngoài ra, tài khoản 131 được chi tiết theo từng đối tượng khách hàng, cùng với các tài khoản 112, 3331, 632 và 155, cũng được sử dụng để quản lý thông tin cho từng loại mặt hàng.
Sau khi nhập nghiệp vụ bán hàng vào phần mềm Fast Accounting 2003, dữ liệu sẽ được tự động cập nhật vào sổ Nhật ký chung và tiếp theo là sổ Cái của từng tài khoản.
Các chứng từ sẽ được thể hiện trong phần ví dụ minh họa và có ở Phần phụ lục.
2.2.3.Quy trình kế toán bán hàng tại công ty
VD1:Nghiệp vụ bán hàng
Ngày 6/12/2018, Công ty cổ phần Vật liệu chịu lửa Vigalcera Cầu Đuống đã xuất bán các sản phẩm gạch MG300, MG360, MG120, gạch GH4 và vữa Samot B với tổng khối lượng lần lượt là 8.940 tấn, 3.500.000 tấn và 1.200.000 tấn Tổng giá trị giao dịch đạt 64.410.000 đồng (chưa bao gồm thuế GTGT), với thuế GTGT 10% Khách hàng đã thực hiện thanh toán qua tiền gửi ngân hàng theo Giấy báo có phụ lục số 04.
+Ngày 6/12/2018, kế toán bán hàng lập hóa đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho số
Kế toán sẽ nhập dữ liệu vào phần mềm Fast Accounting, bao gồm thông tin hóa đơn và ngày lập hóa đơn, đồng thời theo dõi công nợ theo mã khách hàng riêng biệt, như thể hiện trong hình 2.1 (Phụ lục số 06) Quy trình định khoản sẽ được thực hiện theo hướng dẫn đã được quy định.
Vào ngày 6/12, Công ty cổ phần Sông Đà 25 đã thực hiện thanh toán tiền hàng qua tài khoản ngân hàng Kế toán đã nhập dữ liệu vào phần mềm Fast Accounting theo hình 2.2 (Phụ lục số 07) và thực hiện định khoản tương ứng.
Vào ngày 31/12/2018, kế toán đã xác định giá vốn bình quân cả kỳ trên phần mềm Fast Accounting, theo hình 2.3 và 2.4 Kế toán cũng đã xuất bảng tổng hợp xuất nhập tồn của tháng 12, và xác định giá vốn hàng bán là 41.457.677 Các định khoản kế toán đã được thực hiện tương ứng.
Sau khi thực hiện định khoản nghiệp vụ trong phần mềm Fast Accounting, số liệu sẽ tự động được cập nhật vào các sổ kế toán Cụ thể, thông tin sẽ được phản ánh trong Sổ Nhật ký chung, tiếp theo là các sổ cái cho các tài khoản 511, 3331, 632 và 131.
Vào đầu năm 2018, Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Gốm Đại Thắng đã mua sản phẩm vật liệu chịu lửa, nhưng khi nhập hàng, công ty phát hiện hàng hóa không đạt chất lượng Ngày 22/01/2018, Gốm Đại Thắng đã tiến hành xuất hàng trả lại do không đúng chất lượng với giá trị chưa bao gồm thuế là 16.420.800 đồng, kèm theo thuế GTGT 10%.
Dựa vào HĐ GTGT số 0000001 (phụ lục số 16) và biên bản giao nhận hàng hóa (phụ lục số 17), kế toán thực hiện nhập hàng bị trả lại vào phần mềm Fast Accounting theo hướng dẫn trong hình 2.5 (phụ lục số 18) và thực hiện định khoản tương ứng.
Vào ngày 22/1/2018, dựa trên phiếu nhập hàng bán bị trả lại (phụ lục số 19), kế toán đã xác định giá vốn bình quân cả kỳ trên phần mềm Fast Accounting theo hình 2.3 (phụ lục số 08) và 2.6 (phụ lục số 20) Kết quả là bảng tổng hợp xuất nhập tồn của tháng 1 (phụ lục số 21) được hoàn thành, với giá vốn hàng bán được xác định là 41.457.677 Kế toán cũng đã tính được giá xuất kho cho Gạch GH5 là 11.109.460 và Gạch Samot B là 2.613.271, sau đó thực hiện định khoản tương ứng.
Sau khi thực hiện định khoản nghiệp vụ trong phần mềm Fast Accounting, dữ liệu sẽ được tự động cập nhật vào các sổ kế toán, bao gồm sổ Nhật ký chung và sổ cái các tài khoản liên quan Các thông tin này được hiển thị rõ ràng theo các phụ lục đã chỉ định.
3331 (phụ lục số 14), tài khoản 632 (phụ lục số 15), tài khoản 131 (phụ lục số 23)