1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thảo luận hóa vô cơ: Sự tồn tại (dạng tồn tại, hàm lượng) của các nguyên tố trong vũ trụ và cơ thể con người

27 104 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 27
Dung lượng 556,05 KB

Nội dung

Mục đích của bài thảo luận này là tìm hiểu và trình bày về sự tồn tại của các nguyên tố trong vũ trụ, vỏ trái đất và trong cơ thể con người. Chúng tôi hy vọng bài thảo luận này sẽ cung cấp cho các bạn một số các kiến thức về các nguyên tố đặc biệt là sự hiểu biết về vai trò của các nguyên tố đối với cơ thể con người để bạn có thể áp dụng vào thực tiễn cuộc sống của mình một cách hiệu quả.

KHOA HĨA LÝ KỸ THUẬT BỘ MƠN CƠNG NGHỆ HĨA HỌC *****o0o***** THẢO LUẬN HĨA VƠ CƠ Chủ đề : Sự tồn (dạng tồn tại, hàm lượng) nguyên tố vũ trụ thể người MỤC LỤC MỞ ĐẦU          Như chúng ta đã biết, hóa học là một ngành nghiên cứu về thành phần   ,cấu trúc ,tính chất và sự thay đổi của vật chất,nghiên cứu về sự tồn tại của  các ngun tố,hợp chất,ngun tử,phân tử   và các phản  ứng hóa học xảy ra  giữa các thành phần đó          Nguyên tố hóa học hay được gọi đơn giản là nguyên tố ­ một chất hóa   học tinh khiết, bao gồm một kiểu nguyên tử  được phân biệt bởi số  hiệu  nguyên tử là số lượng proton có trong mỗi hạt nhân         Tại thời điểm 2011 ,có tất cả  118 nguyên tố  hóa học đã được tìm thấy   trong đó có 94 ngun tố  có nguồn gốc tự  nhiên và 24 ngun tố  còn lại là   nhân tạo. Ngun tố nhẹ nhất là Hiđro là ngun tố đầu tiên xuất hiện trong   vụ  nổ lớn tất cả các ngun tố  còn lại đươc tạo ra từ hàng loạt các phương   thức khác nhau của tổng hợp hạt nhân        Ngun tử của các ngun tố có thể kết hợp với nhau để tạo thành các   đơn   chất hay hợp   chất hóa   học       trạng   thái     khối đơn   nguyên  tử hay hai nguyên tử hoặc đa nguyên tử, từ đó cấu trúc lên vũ trụ, trái đất và   các cơ thể sống trong đó có con người        Mục đích của bài thảo luận này là tìm hiểu và trình bày về sự tồn tại của   các ngun tố  trong vũ trụ, vỏ  trái đất và trong cơ  thể  con người. Chúng tơi   hy vọng bài thảo luận này sẽ cung cấp cho các bạn một số các kiến thức về  các ngun tố đặc biệt là sự hiểu biết về vai trò của các ngun tố đối với cơ  thể con người để bạn có thể áp dụng vào thực tiễn cuộc sống của mình một  cách hiệu quả Sự tồn tại của các ngun tố trong vũ trụ 1.1. Ngun tố Hidro         Hiđrơ là ngun tố phổ biến nhất trong vũ trụ, chiếm 75% các vật chất   thơng thường theo khối lượng và trên 90% theo số lượng ngun tử. Hydro có  3 đồng vị  tự  nhiên gồm 1H, 2H và 3H. Ngun tố  này được tìm thấy với một  lượng khổng lồ  trong các ngơi sao và các hành tinh khí khổng lồ. Các đám  mây phân tử của H2 liên quan đến sự hình thành sao. Hydro đóng vai trò quan  trọng trong việc cung cấp năng lượng ngơi sao thơng qua phản  ứng proton­ proton và tổng hợp hạt nhân chu trình CNO (chu trình cacbon­nito­oxi)         Trong khắp vũ trụ, hydro được tìm thấy chủ yếu ở các trạng thái ngun   tử   và plasma với     tính   chất   khác   với   hydro   phân   tử   Ở   dạng   plasma,   electron và proton của hydro không liên kết cùng nhau, tạo thành các chất dẫn   diện rất cao và phát xạ cao. Các hạt tích điện bị ảnh hưởng cao bởi từ trường   và điện trường. Ví dụ, gió mặt trời tương tác với từ quyển của Trái Đất làm   tăng dòng Birkeland và Aurora.  Hydro được phát hiện ở trạng thái ngun tử  trung hòa điện trong các mơi trường liên sao. Một lượng lớn hydro trung hòa  được tìm thấy trong các hệ Lyman­alpha bị hãm được cho là thống trị mật độ  baryon vũ trụ của Vũ trụ đến dịch chuyển đỏ 1.2.Ngun tố Heli       Heli là ngun tố nhiều thứ hai trong vũ trụ, sau hyđrơ. Có 8 đồng vị của  heli, nhưng chỉ 3He và 4He là bền. Chúng được tạo ra với số  lượng lớn cùng  Hiđro trong vụ nổ Bigbang và phổ  biến trong các ngơi sao ở dạng sản phẩm   của phản  ứng tổng hợp hạt nhân với tỉ  lệ  là 27%  3He rất giàu trong mơi  trường liên sao, ngồi ra còn tồn tại nhiều trong tầng phong hóa của Mặt  Trăng và đặc biệt nó rất giàu trong gió mặt trời 1.3.Ngun tố Oxi         Ơxy là ngun tố phổ biến thứ 3 trong vũ trụ sau hydro và heli.Khoảng   0,9% khối lượng của Mặt Trời là ơxy. Nước đóng băng là chất rắn phổ biến  trên các hành tinh khác cũng như sao chổi. Chỏm băng của Sao Hỏa là cacbon  điơxít đóng băng. Hợp chất  của  ơxy tìm thấy trong khắp vũ trụ  và  quang  phổ của ơxy được tìm thấy ở các ngơi sao 16 17 18 Ơxy có mặt trong tự nhiên là hỗn hợp của 3 đồng vị bền gồm,   O    ,   O    , và   O    ,  với 16O chiếm nhiều nhất (99,762%) Hầu hết 16O được tổng hợp   giai đoạn cuối của quá trình phản  ứng tổng  hợp heli trong các sao lớn nhưng một số  hình thành trong q trình đốt cháy  neon. 17O chủ  yếu được hình thành trong q trình đốt cháy hydro thành heli  trong chu trình CNO, do vậy nó là đồng vị  phổ  biến trong các đới đốt cháy   14 hydro của các sao. 18O được tạo ra khi   N     (hình thành phổ biến trong q trình  đốt cháy CNO) bắt các hạt nhân  4 He , nên 18O phổ biến trong các đới giàu heli  của q trình tiến hóa sao lớn.  1.4.Ngun tố Liti          Theo lý thuyết vũ trụ hiện đại, liti (bao gồm cả 2 đồng vị bền liti­6 và   liti­7) nằm trong 3 ngun tố  được tổng hợp trong vụ  nổ Big Bang. Mặc dù  số  lượng liti được tạo ra trong sự tổng hợp hạt nhân Big Bang bị  phụ  thuộc  vào số  lượng  các photon trong baryon, các  giá trị  liti phổ  biến  được chấp  nhận có thể tính tốn được, và có một "sự khác biệt liti vũ trụ học" trong Vũ  trụ: các sao già có vẻ có ít liti hơn mọi người vẫn nghĩ, và một số sao trẻ hơn   có nhiều hơn nhiều. Sự thiếu vắng liti trong các sao già hơn dường như được  gây ra bởi sự trộn lẫn liti vào bên trong sao đó, tại đó nó bị phân hủy  Hơn thế  nữa, liti được tạo ra trong các sao trẻ  hơn. Mặc dù nó chuyển hóa thành 2  ngun tử heli do sự  va chạm với một proton ở  nhiệt độ  trên 2,4 triệu độ  C  (hầu hết các sao dễ dàng có được nhiệt độ này bên trong lòng của nó), liti có  nhiều hơn lượng dự  đốn trong các sao được hình thành sau, còn về  ngun  nhân thì chưa được hiểu rõ        Mặc dù nó là một trong 3 ngun tố (cùng với heli và hydro) được tổng  hợp từ Big Bang, liti cùng với berylli và boron có số lượng thấp hơn đáng kể  so với các ngun tố lân cận. Đây là kết quả của nhiệt độ  thấp cần thiểt để  phân hủy liti, và sự thiếu vắng một q trình phổ biến để tạo ra nó.         Liti cũng được tìm thấy trong  sao lùn nâu và có giá trị dị thường trong các  sao cam. Do liti có mặt trong các sao lùn nâu có khối lượng nhỏ  hơn, lạnh   hơn,  nhưng nó bị phân hủy ở các sao lùn đỏ nóng hơn, sự có mặt của nó trong phổ  của các sao có thể  được sử  dụng làm thí nghiệm liti để  phân biệt các nhóm   sao này, cũng như các sao nhỏ hơn Mặt trời  Một số  ngơi sao màu cam cũng  có thể chứa một nồng độ liti cao. Các sao màu cam này được tìm thấy có hàm  lượng liti cao hơn so với hàm lượng bình thường (chẳng hạn như Centaurus  X­4) quay quanh các vật thể  lớn (có thể  là các sao neutron hoặc các lỗ  đen)   tồn bộ  lực hấp dẫn rõ ràng đã kéo liti nặng hơn lên bề  mặt của các sao   hydro­heli, làm cho liti được quan sát có nhiều hơn 1.5.Nguyên tố Cacbon            Cacbon là nguyên tố  phổ  biến thứ  4 trong vũ trụ  về  khối lượng sau   hydro, heli, và  ơxy. Cacbon có rất nhiều trong Mặt Trời, các ngơi sao, sao  chổi và bầu khí quyển của phần lớn các hành tinh. Một số thiên thạch chứa  các kim cương vi tinh thể, loại được hình thành khi  hệ  Mặt Trời vẫn còn là  một đĩa tiền hành tinh. Các kim cương vi tinh thể này có thể  đã được tạo ra   bằng áp lực rất mạnh và nhiệt độ  cao tại những nơi mà thiên thạch đó va  chạm Cacbon   có   2 đồng   vị ổn   định,   có   nguồn   gốc   tự   nhiên: cacbon­12,   hay 12C,  (98,89%)   và cacbon­13,   hay 13C,   (1,11%)   Cacbon     không     tạo   ra  trong Vụ  Nổ  Lớn (The Big Bang) vì thiếu các yếu tố  cần thiết cho sự  va   chạm ba của các hạt alpha (hạt nhân heli) để  sản xuất nó. Vũ trụ  đầu tiên  được mở rộng ra và bị  làm nguội q nhanh để  điều này có thể  xảy ra. Tuy   nhiên, nó được sản xuất trong tâm của các ngơi sao trong  nhánh ngang,   đó  các ngơi sao chuyển hóa nhân heli thành cacbon bằng các cách thức của quy  trình ba­alpha 1.6.Ngun tố Silic Silic cũng là một ngun tố  tương đối phổ  biến trong vũ trụ  và cũng như  cacbon, silic khơng sinh ra ngay sau vụ nổ lớn. Silic là thành phần cơ bản của  các loại aerolit. Silic có nhiều trong các thiên thạch, các tiểu hành tinh, các   hành tinh đá trên vũ trụ  như  Trái Đất, Sao Hỏa, Sao Kim,…. Điển hình như  Sao Hỏa, theo NASA một mẫu đất Sao Hỏa do robot Spirit phân tích cho thấy  có rất nhiều Silic ở mức rất cao là 90% Silic 1.7.Ngun tố Sắt                    Sắt là kim loại phổ  biến nhất, và người ta cho rằng nó là  nguyên  tố phổ biến thứ 10 trong vũ trụ. Sắt cùng Cơban (Co) và Niken (Ni) được biết  là 2 ngun tố cuối cùng có thể tạo thành qua tổng hợp ở nhân sao (hình thành  qua phản  ứng hạt nhân ở  tâm các vì sao) mà khơng cần phải qua một vụ nổ  siêu tân tinh hay các biến động lớn khác. Do đó sắt và Niken khá dồi dào trong  các thiên thạch kim loại và các hành tinh lõi đá (như Trái Đất, Sao Hỏa)            Sắt còn được coi là đứa con cưng của tự  nhiên. Trong tự  nhiên, vật  chất bền vững nhất là sắt, với hạt nhân của nó gồm 30 nơtơrơn và 26 prơton.  Tất cả  các ngun tố  nhẹ  hơn thì sẽ  bị  tổng hợp thành Fe và các ngun tố  nặng hơn cũng sẽ  bị  phân rã thành sắt. Người ta dự  đốn   vào năm 1e1500   năm vũ trụ của chúng ta gồm các hố đen cỡ hệ Mặt Trời, các sao nơ tơ rơn,   các sao lùn đen và tất cả  phần còn lại của vũ trụ  là những quả  cầu sắt lang  thang vào một vũ trụ với thời gian vơ tận phía trước 1.8.Các ngun tố còn lại        Đồng vị bền của nhơm được tạo ra khi  hydro hợp hạch với magiê hoặc  trong các sao lớn hoặc trong các vụ nổ siêu tân tinh.Các thành phần của thiên  thạch, sau khi thốt khỏi nguồn gốc của chúng, trong khi chu du trong khơng  gian bị tấn cơng bởi các tia vũ trụ, sinh ra các ngun tử26Al               Sự   giàu   có   của 24Mg   ổn   định     tìm   thấy       số thiên  thạch chonđrit cacbon giàu Ca­Al. Sự phổ biến bất thường của 26Mg là do sự  phân rã của 26Al trong các thiên thạch này            Các hợp chất chứa nitơ  cũng được quan sát là có trong vũ trụ. Nitơ  N14 được tạo ra như  là một phần của phản  ứng tổng hợp hạt nhân trong các  ngôi sao.Phân tử nitơ và các hợp chất nitơ đã được các nhà thiên văn học phát      môi   trường   liên       cách   sử   dụng Far   Ultraviolet  Spectroscopic Explorer. Nitơ    dạng phân tử  đã được biết là có trong khí  quyển của Titan       Trong vũ trụ canxi được hình thành trong các vụ nổ khốc liệt cuối cùng là  vụ nổ siêu tân tinh. Canxi sẽ được hình thành cùng các chất khác Các kim loại nặng vàng, bạc, chì nguyên tố với số nguyên tử lớn sắt, cho hình thành từ trình tổng hợp hạt nhân siêu Những vụ nổ siêu tung bụi có chứa kim loại vào vùng không gian sau đặc lại thành hệ mặt trời hệ mặt trời Trái Đất Sự tồn tại của các ngun tố trong vỏ Trái Đất Hình 1.1 Tỉ lệ các ngun tố trong vỏ Trái Đất 2.1.  Ngun tố Oxi          Ơxy là ngun tố  phổ biến nhất  ở vỏ  Trái Đất. Người ta  ước tính nó   chiếm   49,4%   khối   lượng     vỏ   Trái  Đất   và  chiếm  khoảng  88,8%   khối   lượng các đại dương (là H2O, hay nước) và 20% theo thể tích bầu khí quyển  10 Trái Đất (là O2, ơxy phân tử, hay O3, ơzơn). Trong vỏ Trái Đất Các hợp chất ơxy, chủ yếu ơxít kim loại, silicat (SiO44−) cacbonat (CO32−), tìm thấy đất đá Khí   ơxy   tự     hầu     không   tồn      khí     Trái   Đất trước  khi archaea và vi khuẩn tiến hóa, có lẽ  vào khoảng 3,5 tỉ  năm trước. Ơxy tự  do xuất hiện đầu tiên với một lượng lớn trong suốt  đại cổ  sinh (giữa 3,0 và  2,3 tỉ năm trước).Trong 1 tỉ năm đầu, bất kỳ dạng ơxy tự do được sinh ra từ  các sinh vật này đã kết hợp với sắt hòa tan trong các đại dương để hình thành   nên các tầng sắt. Khi ơxy này chìm xuống trở nên bão hòa, ơxy tự do bắt đầu  thốt ra ở dạng khí từ các đại dương cách nay 3–2,7 tỉ năm, đạt đến 10% với  mức như hiện nay vào khoảng 1,7 tỉ năm trước 2.2.  Ngun tố Silic       Theo khối lượng, silic chiếm 25,8% vỏ Trái Đất, là ngun tố  phổ  biến   thứ  hai sau ơxy. Silic ngun tố  khơng tìm thấy trong tự  nhiên. Nó thường   xuất hiện trong các ơxít và silicat. Cát, amêtít, mã não (agate), thạch anh, đá  tinh thể, đá lửa, jatpe, và opan là những dạng tự  nhiên của silic dưới dạng  oxit   Granit, amiăng, fenspat, đất   sét, hcblen, mica là     dạng   khống  chất silicat 2.3.   Ngun tố Nhơm          Nhơm là ngun tố phổ biến thứ 3 (sau  ơxy và silic), và là kim loại phổ  biến nhất trong vỏ Trái Đất. Nhơm chiếm khoảng 8% khối lớp rắn của Trái  Đất. Kim loại nhơm hiếm phản ứng hóa học mạnh với các mẫu quặng và có   mặt hạn chế trong các mơi trường khử cực mạnh. Tuy vậy, nó vẫn được tìm  thấy ở dạng hợp chất trong hơn 270 loại  khống vật khác nhau. Quặng chính  chứa nhơm là bơ xít 13 2.10. Các ngun tố còn lại          Các ngun tố còn lại chiếm 1,4% vỏ Trái Đất. Ta có thể nêu qua một   số dạng tồn tại của các chất còn lại: Những   khống   vật       kẽm     sphalerit(ZnS),   calamin(ZnCO 3),  grenokit(CdS);     thủy   ngân     xibana   (HgS)   ;     titan     rutin   (TiO2),  inmenit (FeTiO3) và peropskit (CaTiO3) ; những khống vật chính của vonfram  là silit (CaWO4), voframit [(Fe,Mn)WO4); của crom là sắt cromit ([Fe(CrO2)]);    molipđen     molidenit   (MoS4)   ;   khoáng   vật       mangan   là  hausmant(Mn3O4) , pirolusit (MnO2), braunit (Mn2O3) và manganit (MnOOH);  của thiếc là canxiterit còn của chì là galen; …… Sự tồn tại của các ngun tố trong cơ thể người 3.1.  Ngun tố Oxi         Chiếm 65% trọng lượng cơ thể. Oxi tồn t ại trong n ước và các hợp chất   hữu cơ khác như  protein, photpholipit, axit nucleic, Oxi có vai trò sinh học hết sức to lớn. Nếu khơng có oxi những động vật máu   nóng trong đó có con người sẽ chết trong vài phút.Khi khơng khí tiếp xúc với   máu     phổi,   oxi     kết   hợp   với   hemoglobin     hồng   cầu   tạo   nên  oxihemoglobin là hợp chất kém bền và dễ phân hủy. Oxihemoglobin sẽ được  vận chuyển bằng các mạch máu đến các cơ quan củ cơ thể. Tại đó chất này   bị phân hủy thành hemoglobin và oxi rồi oxi qua thành mao quản khuếch tán  vào trong các mơ tế  bào. Trong các mơ oxi tham gia vào những q trình oxi   hóa chậm các chất dinh dưỡng và sinh ra năng lượng cần thiết cho sự sống 14 Mỗi giờ  người lớn thở  vào khoảng 0,5m3  khơng khí và cơ  thể  giữ  lại 1/3  lượng oxi có trong khơng khí có nghĩa là một người 1 ngày đêm cần khoảng  0,5m3 oxi và thải ra khoảng 0,4m3 khí cacbonic 3.2.  Ngun tố Cacbon         Cacbon chiếm 18,6% trọng lượng cơ thể. Cacbon tồn tại trong mọi  sự  sống hữu cơ và nó là nền tảng của hóa hữu cơ. Phi kim này còn có thuộc tính  hóa học đáng chú ý là có khả năng tự liên kết với nó và liên kết với một loạt    ngun   tố   khác,   tạo     gần   10   triệu   hợp   chất     biết   Khi   liên   kết   với ơxy nó   tạo   ra cacbon   điơxít là     thiết   yếu   đối   với     sinh   trưởng  của thực vật. Khi liên kết với cả  ơxy và hiđrơ nó có thể  tạo ra rất nhiều   nhóm các hợp chất bao gồm các axít béo, là cần thiết cho sự  sống, và este,  tạo ra hương vị của nhiều loại hoa quả          Có khoảng 10 triệu hợp chất khác nhau của cacbon mà  khoa học đã biết  và hàng nghìn trong số đó là tối quan trọng cho các q trình của sự  sống và  cho các phản ứng trên cơ sở hữu cơ rất quan trọng về kinh tế. Trong tổ hợp   với các ngun tố  khác, cacbon được tìm thấy trong bầu khí quyển Trái Đất  và hòa tan trong mọi thực thể có chứa nước 3.3.  Ngun tố Hidro         Chiếm 9,7% trọng lượng cơ thể , Hidro có mặt trong nước và hầu hết   các hợp chất hữu cơ  khác. Nó cùng với Cacbon và Oxi là nền tảng của sự  sống 3.4.  Nguyên tố Nito         Chiếm 3,2% trọng lượng cơ thể. Nitơ là thành phần của các loại protein,   axit nucleic (ADN và ARN) và trong nhiều hợp chất hữu cơ khác. Điều này  làm cho nitơ trở nên thiết yếu đối với sự sống 15 3.5.  Nguyên tố Canxi         Chiếm 1,8% trọng lượng cơ thể. Nó có trong xương, răng, mơ tế bào và  còn có cả trong huyết thanh. Trong xương người chứa 80% Ca 3(PO4)2 và 13%  CaCO3. Hàm lượng của Ca của cơ thể là tăng theo độ tuổi Mỗi ngày một người lớn cần khoảng 0,6­0,8 gram Ca. Tuy vậy, l ượng Ca có  trong thức ăn phải lớn hơn nhiều, vì các muối Ca là rất khó hấp thu qua   đường ruột. Do vậy, mỗi ngày trong thức ăn cần phải có khoảng 3­4 gram  Ca. Đối với phụ nữ trong thời gian mang thai thì nhu cầu của thai là rất lớn,  vì Ca sẽ tham gia vào cấo tạo của xương. Để Ca có thể tham gia vào cấu tạo   của hệ  xương thì cần phải có đủ  một lượng photpho nhất định mà tỷ  lệ  tối  ưu của Ca và P là 1:1,5         Ca có ảnh hưỏng đến nhiều phản ứng của các enzim trong cơ thể. Ca có   vai trò rất quan trọng trong q trình đơng máu và trong hoạt động của hệ cơ  và hệ thần kinh nói chung. Và như đã biết ở trên ,Ca còn có vai trò quan trọng  trong cấu tạo của hệ xương          Những thực phẩm giàu canxi là:  Các sản phẩm từ sữa: sữa, pho mát và  sữa chua, Sữa đậu nành, Nước cam, một số loại đậu phụ, xương cá hồi,   còn  có trong các loại rau (rau muống, mùng tơi, rau dền, rau ngót…) nhưng hàm  lượng là khơng cao và các loại thức ăn thuỷ sản 3.6.  Ngun tố Photpho         Photpho chiếm 1% trọng lượng c ơ thể. Ph otpho là ngun tố quan trọng  trong mọi dạng hình sự  sống đã biết. Ph otpho vơ cơ  trong dạng photphat   PO43­ đóng     vai   trò   quan   trọng       phân   tử   sinh   học  như ADN và ARN trong đó nó tạo thành một phần của phần cấu trúc cốt tủy      phân   tử     Các   tế   bào   sống     sử   dụng   phốtphat   để   vận  16 chuyển năng lượng tế  bào thơng qua ađênơsin triphốtphat (ATP) . Gần như  mọi tiến trình trong tế bào có sử dụng năng lượng đều có nó trong dạng ATP.  ATP cũng là quan trọng trong phốtphat hóa, một dạng điều chỉnh quan trọng  trong các tế  bào. Các phốtpholipit là thành phần cấu trúc chủ  yếu của mọi  màng tế bào. Các muối phốtphat canxi được các động vật dùng để  làm cứng  xương  của  chúng. Trung bình trong cơ   thể  người  chứa  khoảng gần 1  kg  phốtpho,     khoảng   ba   phần   tư   số     nằm     xương       dưới  dạng apatit. Một người lớn ăn uống đầy đủ tiêu thụ và bài tiết ra khoảng 1­3   g phốtpho trong ngày trong dạng phốtphat Nhu cầu photpho hàng ngày của người trưởng thành là 1­2 gram. Các thực  phẩm giàu photpho như: sữa chua, trứng, hạt quinoa, các loại thịt, các loại  đậu, hạt bí ngơ, các loại cá… 3.7.  Ngun tố Kali         Chiếm 0,4% trọng lượng cơ thể. Trong cơ thể, K tồn tại chủ yếu trong   các bào và dưới dạng muối clorua và bicacbonat. Hàm lượng K có cao nhất là  trong các mơ tuyến, mơ thần kinh, mơ xương Trong cơ  thể, kali giúp điều hòa cân bằng nước và điện giải, giúp duy trì  hoạt động bình thường, đặc biệt là của hệ  tim mạch, cơ  bắp, tiêu hóa, tiết  niệu. Nhiều nghiên cứu những năm gần đây đã làm phong phú thêm vai trò   của một chế  độ  ăn giàu kali đối với cơ  thể  có tác dụng làm giảm huyết áp,  tăng cường hoạt động của hệ  tiêu hóa, hơ hấp, giảm bệnh hen phế  quản…  Khảo sát trên lâm sàng, người ta nhận thấy rằng cứ 5 người phải nhập viện   vì những lý do khác nhau, thì một người có kali máu thấp. Người ta bổ sung   chế  độ  ăn với kali hoặc tăng tiêu thụ  những thực phẩm giàu kali giúp huyết  áp hạ  xuống, làm giảm nguy cơ những cơn đau tim, cải thiện việc sử dụng  17 insulin của cơ thể, giảm tần suất chứng loạn nhịp tim, cải thiện những dấu   hiệu trầm cảm và chứng biếng ăn Mặt khác, kali cũng giúp ích cho cơ thể sản xuất ra protein từ các amino acid  và biến đổi glucose thành glucogen (polysaccharide dự trữ chính của cơ  thể)  một nguồn năng lượng chủ yếu cho mọi hoạt động của cơ thể K được đưa và cơ  thể  hằng ngày khoảng 2­3 gram chủ  yếu theo thức ăn và   được tìm thấy trong hầu hết các loại thức ăn như  thịt trứng, sữa, trái cây và  đặc biệt là rau củ Hình 1.2 Những thực phẩm giàu Kali 3.8.  Nguyên tố Natri                Chiếm 0,2% trọng lượng cơ  thể, Natri tồn tại trong cơ thể  chủ yếu   dưới dạng hòa hợp với clorua, bicacbonat và photphat, một phần kết hợp với   axit hữu cơ  và protein. Na còn tồn tại   các gian bào và   các dịch thể  như:   máu, bạch huyết… Na được thu nhận vào cơ  thể  chủ  yếu dưới dạng muối   NaCl 18 Natri giữ vai trò sống còn: duy trì nồng độ và thể tích dịch ngồi tế bào. Na+  là ion chủ yếu ở ngồi tế bào, vì vậy rối loạn Na+ bao giờ cũng kèm theo rối   loạn nước; Giữ  tính kích thích và dẫn truyền thần kinh ­ cơ do duy trì hiệu   thế hoạt động giữa trong và ngồi tế bào; Duy trì thăng bằng base acid; Điều  hòa Na trong cơ thể do hormon vỏ thượng thận aldosteron (tái hấp thu Na +    thải  K+,  H+  qua   ống  thận)  và   hormon  vasopressin  (hay  ADH,  hormon  chống bài niệu) của tuyến hậu yên Thường     ngày     người   trưởng   thành     cần   khoảng   4­5   gram   Na   tương ứng với 10­12,5 gram muối ăn được đưa vào cơ thể. Đưa nhiều muối  Na vào cơ  thể  là khơng có lợi và đưa nhiều muối vào cơ  thể  cũng khơng có  lợi Khi Na+ giảm, làm giảm áp lực thẩm thấu của huyết tương, nước từ ngồi tế  bào sẽ  đi vào trong tế  bào. Đặc biệt là khi tế  bào thần kinh bị  "trương", sẽ  gây các triệu chứng thần kinh như: kích thích, mỏi mệt, lo sợ, run tay, tăng   phản xạ co thắt các cơ, hơn mê Khi Na+ sẽ làm tăng áp lực thẩm thấu, tăng trương lực của dịch ngồi tế bào,  nước trong tế  bào ra ngồi tế  bào, gây khát, mệt mỏi, nhược cơ, hơn mê,   giảm đáp ứng với ADH 3.9.  Nguyên tố Clo    Clo chiếm 0,2% trọng lượng cơ thể. Clo trong cơ th ể ch ủ y ếu  ở d ạng   muối NaCl và một phần   dạng muối KCl. Cl còn có trong dịch vị    dạng   HCl. Ion Clo, là một thành phần của muối ăn và các hợp chất khác, nó phổ  biến trong tự  nhiên và chất cần thiết để  tạo ra phần lớn các loại hình sự  sống, bao gồm cả cơ thể người Khi cơ thể nhận được nhiều muối ăn thì Cl sẽ được dự trữ dưới da. Cl tham  gia vào q trình cân bằng các ion giữa nội và ngoại bào. Nếu thiếu Cl sẽ  19 kém ăn và nếu thừa Cl thì có thể gây độc cho cơ thể. Bổ sung Cl cho cơ thể  chủ  yếu dưới dạng muối NaCl. Mỗi ngày mỗi người cần khoảng 10–12,5  gram NaCl 3.10.  Ngun tố Magie Magiê chiếm 0,06% trọng lượng cơ thể. Magiê hữu cơ là quan trọng  cho cả  thực vật và động vật. Nhiều loại enzym cần có cation magiê cho các  phản  ứng xúc tác của chúng, đặc biệt là các enzym sử dụng ATP. Magie còn  tồn tại ở xương dưới dạng Mg3(PO4)2 có trong tất cả các tế bào của cơ thể Mg có tác dụng sinh lý là  ức chế  các phản  ứng thần kinh và cơ. Nếu trong  thức ăn hằng ngày mà thiếu Mg thì cơ  thể  có thể  bị  mắc bệnh co giật. Mg  còn cần cho các enzim trong q trình trao đổi chất, thúc đẩy sự canxi hố để  tạo thành photphat canxi và magie trong xương và răng.  Mg được cung cấp nhiều trong thức ăn thực vật, động vật. Gạo, lúa mì, yến   mạch là những thực phẩm bổ  sung magiê tuyệt vời. Cứ  100gr gạo thô chứa  781mg   magiê,   100gr   lúa   mì   chứa   611mg   magiê     100gr   yến   mạch   chứa   235mg magiê. Ngồi ra còn có các loại hạt, các loại rau màu xanh đậm, các  loại thảo mộc khơ 3.11.  Nguyên tố Lưu huỳnh                Lưu huỳnh chiếm o,o4% trọng lượng cơ  thể  người. Các axit amin,  cystein và methionin chứa lưu huỳnh cũng như  moil polypeptid, protein và  enzym có chứa axit amin này  Điều đó làm cho lưu huỳnh trở  thành thành phần cần thiết cho mọi tế  bào.  Các liên kết disulfua giữa các polypeptid là rất quan trọng trong sự tạo thành  và cấu trúc của protein. Lưu huỳnh có vai trò cấu trúc giống như  phức hợp   của protein và mơ liên kết. Nó là cầu nối giữa hai phân tử, giúp cho một   20 lượng lớn mơ liên kết bọc ngồi các mơ và các tổ chức tạo thành sụn gân. Nó  còn cho phép tạo nên lưới xương, nơi mà canxi, photpho và magie có thể  được lắng đọng. Lưu huỳnh cũng tham gia vào q trình tạo thành các protein   , từ các nhóm axit amin. Tiêu biểu là những thiol nơi các axit amin bên trong   của một protein kết nối chặt chẽ. Để  thực hiện một cầu nối giữa hai nhóm  thiol, thơng thường ngun tử  kẽm được nối với phần tận cùng của lưu   huỳnh và giữ  nó đối diện với một axit amin khác của kẽm. Lưu huỳnh có   trong nhiều phân tử  quan trọng như  insulin hay protein P53, một chất chống   ung   thư,     trì   trạng   thái   cần   thiết   để   chúng   hoạt   động   Homocystein  và taurin cũng là các axít amin chứa lưu huỳnh nhưng khơng được mã hóa  bởi AND và chúng cũng khơng phải là một phần của cấu trúc sơ cấp của các  protein Nhu cầu về axit amin có lưu huỳnh được ước tính mỗi ngày khoảng 13mg/kg  trọng lượng đối với phụ nữ và 14mg/kg trọng lượng đối với nam. Lưu huỳnh   có trong nhiều thực phẩm như trong các loại nước khống, thức ăn từ  biển,  nấm , tỏi, hạt có dầu, thịt, cá, trứng (nhất là lòng đỏ) 3.12.   Ngun tố Đồng, Kẽm, Selen, Molybden, Flo,Iot, Mangan, Coban, Sắt             Các ngun tố  này chiếm 0,7% trọng lượng cơ  thể  và có rất nhiều  ngun tố trong nhóm này có vai trò hết sức quan trọng đối với cơ thể 3.12.1.   Ngun tố Đồng       Đồng có trong tất cả các cơ quan trong cơ thể, nhưng nhiều nhất là ở gan.  Đồng có nhiều chức năng sinh lý quan trọng chủ yếu cho sự phát triển của cơ  thể như: thúc đẩy sự hấp thu và sử dụng sắt để tạo thành Hemoglobin của  hồng cầu. Nếu thiếu đồng trao đổi sắt cũng sẽ bị ảnh hưởng, nên sẽ bị thiếu  máu và sinh trưởng chậm… Đồng tham gia thành phần cấu tạo của nhiều  loại enzim có liên quan chặt chẽ đến q trình hơ hấp của cơ thể. Đồng tham  21 gia vào thành phần của sắc tố màu đen. Nếu thiếu đồng thì da sẽ bị nhợt  nhạt, lơng mất màu đen…        Nhu cầu của cơ thể với đồng ít hơn sắt nhưng khơng thể thiếu đồng tới  hoạt động của hệ thần kinh và các hoạt động khác của cơ thể… Cần bổ sung  đồng khi đang dùng kẽm hàm lượng cao, vì kẽm làm giảm nồng độ của  đồng. Đồng cũng cần dùng trong một số rối loạn di truyền như hội chứng  Menke (mất khả năng hấp thu đồng). Những trường hợp này đồng được chỉ  định dưới dạng tiêm Đồng còn rất hữu ích trong việc chống viêm trong viêm khớp dạng thấp,  viêm xương khớp,… 3.12.2.  Ngun tố Kẽm Lượng kẽm trong cơ thể khoảng 2 ­ 3g, phân phối khơng đồng đều, nhiều ở  tinh hồn (300mcg/g). Sau  đó là   tóc (150mcg/g), xương (100mcg/g) gan,  thận, cơ  vân, da, não. Kẽm có đặc điểm: khơng dự  trữ  trong cơ  thể, có nửa   đời sống sinh học ngắn (12,5 ngày) trong các cơ quan nội tạng. Kẽm tham gia  vào cấu tạo các enzyme (men). Trên 200 enzyme lệ  thuộc kẽm là những   enzyme chủ yếu (men oxy hóa khử, men vận chuyển, men thủy phân). Ví dụ,  men   carboanhydraz  giữ   vai   trò   quan   trọng  trong  hoạt   động   hô  hấp   ,  men   carboxypeptidaz men làm tách các acid amine tận cùng khỏi peptid và protid Kẽm   có   vai   trò   điều   hòa   chuyển   hóa   lipid     ngăn   ngừa   mỡ   hóa   gan Kẽm tham gia vào chức năng tạo máu. Vai trò của kẽm trong cơ  thể  khơng  kém  vai trò của sắt 22 Kẽm cần thiết cho sự biệt hóa tế  bào và sự   ổn định màng. Thiếu kẽm, q  trình tổng hợp DNA và q trình sao chép trong tế bào bị suy yếu. Thiếu kẽm  trong thời kỳ mang thai, gây hiện tượng đứt đoạn q trình nhân đơi ở các tế  bào phơi.  Ở  động vật bị  thiếu kẽm, xảy ra các dị  tật   não, mặt, hệ  thần   kinh, tim, lách,  xương và hệ sinh dục ­ tiết niệu Thiếu kẽm  ảnh hưởng xấu đến tốc độ  hấp thu các acid amine. Kẽm cần  thiết chotổng hợp tryptophan Ảnh hưởng của kẽm đối với hoạt động các hormone tuyến yên, thượng thận  và thận đã được thừa nhận. Tình trạng thiếu kẽm thường kết hợp với giảm   kích thích tố tăng trưởng trong huyết tương ở người và động vật. Thiếu kẽm   làm giảm testosterone trong huyết tương gây thiểu năng sinh dục nam. Thiếu  kẽm cũng gây thiểu năng sinh dục nữ. Theo Scott và Fisher, tác dụng giảm   glucose huyết của insulin phụ thuộc vào kẽm có trong insulin.Kẽm có vai trò  trong hệ  miễn dịch. Nó kích thích sự  phát triển và biệt hóa lympho bào. Nó  đẩy mạnh sự  xuất tiết các cytokin (nhất là interleukin 2) để  đáp ứng lại các  kích thích kháng ngun Các thực phẩm giàu kẽm được biết đến là: ngũ cố, mầm lúa mì, hạt bí ngơ,  thịt, hạt vừng, động vật có vỏ, trái cây, socola đen, các loại rau củ quả 3.12.3.   Ngun tố Flo Chất Flo là một trong số các ngun tố vi lượng rất cần thiết cho cơ thể với   chức năng để thực hiện sự trao đổi chất. Trong Nha khoa, Flo là một chất rất   23 cần thiết cho việc củng cố  men răng. Nếu khơng có Flo thì men răng dễ  bị  sâu,     xương     bị   yếu     Vì     cần   phải   cho   Flo   vào     nước  thường xuyên để trẻ  con sau này lớn lên có số  lượng Flo vừa đủ, giúp củng  cố men răng cứng hơn.  Theo tiêu chuẩn Việt Nam hàm lượng Flo trong nguồn nước sử dụng từ 0,5 ­   1mg/lít là an tồn, nếu hàm lượng này trên mức quy định thì sẽ  dẫn đến hội  chứng “ngộ độc” Flo, khiến xương bị giòn, dễ gãy 3.12.4.   Ngun tố Iot Hàm lượng Iot trong cơ thể là rất ít. Iot chủ yếu là trong tuyến giáp tràng của  cơ thể. Iot được hấp thu vào cơ thể chủ yếu ở ruột non và màng nhầy của cơ  quan hấp thu. Iot  có chức năng sinh lý chủ  yếu là tham gia vào cấu tạo  hoocmon thyroxin của tuyến giáp trạng. Thiếu hụt iot trong cơ thể dẫn đến  hậu quả  rất tai hại. Thiếu iot làm não bị  hư  hại nên người thiếu iot trở nên  đần độn, chậm chạp, có thể  điếc, câm, liệt chi, lùn. Thiếu iot còn gây ra  bệnh bướu cổ và hàng loạt rối loạn khác, đặc biệt nguy hiểm đối với bà mẹ  và trẻ  em. Ngun nhân của các rối loạn trên là do thiếu Iot trong thức ăn và  nước uống hằng ngày. Vì vậy, cần phải bổ  sung Iơt hằng ngày qua muối,   rong biển, cá biển… 3.12.5 .  Ngun tố Sắt Hàm lượng Fe trong cơ thể là rất ít, chiếm khoảng 0,004% được phân bố   ở  nhiều loại tế bào của cơ thể. Sắt là ngun tố vi lượng tham gia vào cấu tạo  thành phần Hemoglobin của hồng cầu, myoglobin của cơ vân và các sắc tố  hơ hấp   mơ bào và trong các enzim như: catalaz, peroxidaza… Fe là thành   phần quan trọng của nhân tế bào 24 Sắt có trong các loại thực phẩm được chia ra làm hai loại – chất sắt heme thu   được từ các nguồn động vật và chất sắt non­heme thu được từ các thực vật   Một cách khác giúp ích rất nhiều trong việc tăng cường hấp thu sắt là kết  hợp các loại thực phẩm giàu loại khống chất này với những thực phẩm  chứa nhiều vitamin C. Các thực giàu sắt là động vật thân mềm, gan, hạt bjs  xanh bí đỏ, thịt bò và thịt cừu, cac loại đậu, rau có lá màu xanh đậm, sơcơla  đen và các loại cacao.  3.12.6 . Ngun tố Mangan          Magan là chất có tác dụng kích thích của nhiều loại enzim trong cơ thể,   có tác dụng đến sự sản sinh tế bào sinh dục, đến trao đổi chất Ca và P trong  cấu tạo xương. Thức   ăn cho trẻ  em nếu thiếu Mn  thì  hàm  lượng  enzim   phophotaza trong máu và xương sẽ  bị  giảm xuống nên  ảnh hưởng đến cốt  hố của xương, biến dạng… Thiếu Mn còn có thể  gây ra rối loạn về  thần  kinh như bại liệt, co giật… 3.12.7 .  Ngun tố Coban Coban là một thành phần trung tâm của vitamin cobalamin, hoặc vitamin B­ 12.Coban có chức năng là kích thích sự  tạo máu   tuỷ  xương. Nếu thiếu   Coban sẽ dẫn tới là thiếu vitamin B12 và dẫn đến thiếu máu ác tính, chán ăn   suy nhược cơ thể… 3.13 . Ngun tố Liti, Stronti, Nhơm, Silic, Chì, Vanadi, Arsen, Brom           Các ngun tố này có rất ít trong cơ thể người và sự tăng lên về  tỉ lệ  của các ngun tố này đều có tác hại khơng hề nhỏ đối với cơ thể con người Vi lượng nhơm này hòa tan vào thức ăn đi vào cơ thể con người, sẽ tích tụ tại   gan, tỳ, thận và tổ  chức não. Theo tiêu chuẩn của Tổ  chức Y tế  thế  giới,   25 lượng nạp nhơm vào cơ  thể  (an tồn) cho mỗi người mỗi tuần là 2mg cho   1kg cân nặng . Ngun tố nhơm có thể ức chế  tiêu hóa đối với việc hấp thu  chất phốtpho, đảo lộn sự  chuyển hóa chất phốtpho trong cơ  thể, phá hoại   hoạt tính của dung mơi albumin của dạ dày, dẫn đến rối loạn chức năng tiêu  hóa, ảnh hưởng đến sức khỏe,làm cho người chóng già, sinh ra đứa trẻ  kém   thơng minh, người cao tuổi bị lẫn        Theo tiêu chuẩn quy định của Bộ Y tế, hàm lượng chì có trong sản phẩm   nhơm tái chế  là 7mg/kg, nếu hàm lượng chì vượt q sẽ  là ngun nhân làm   lỗng máu, da xanh, hủy hoại hồng cầu.  Ở mức độ  nhiều hơn chúng sẽ  tích  tụ trong gan, thận gây ung thư, giảm chức năng gan và nặng nữa thì gây ngộ  độc cấp tính          Đối với thủy ngân, độc tính của nó đối với cơ thể con người tùy thuộc  vào dạng hóa học của nó. Nếu nuốt phải thủy ngân kim loại thì sau đó có thể  được thải ra mà khơng gây hậu quả nghiêm trọng. Nhưng thủy ngân dễ  bay  hơi   nhiệt độ  thường nếu hít phải hơi thủy ngân sẽ  rất độc. Trong nước,  metyl thủy ngân là dạng độc nhất chất này hòa tan vào mỡ và phần chất béo  của màng não tủy, phá hoại hệ thần kinh trung ương, phân liệt nhiễm sắc thể  và q trình phân bào. Thủy ngân có khả  năng phản  ứng với các axit amin   chứa lưu huỳnh như  hemoglobin, abumin. Thủy ngân có khả  năng liên kết  màng tế bào, làm thay đổi  hàm lượng kali, thay đổi cân bằng axit bazo trong  các mơ, làm thiếu hụt năng lượng cung cấp cho hệ thần kinh         Với nồng độ thấp asen kích thích sinh trưởng, nhưng ở nồng độ cao lại  nguy hiểm cho đời sống động và thực vật trong đó có con người. Asen đi vào   nguồn nước theo con đường tự  nhiên như  núi lửa hoặc con đường nhân tạo   như các chất thải cơng nghiệp, thuốc trừ sâu. Asen có thể gây ra 19 loại bệnh  khác nhau. Các ảnh hưởng chính của asen tới sức khỏe con người là làm keo  26 tụ protein, hóa hủy q trình photpho hóa, gây ung thư biểu mơ da, phổi , phế  quản, xoang…Tiêu chuẩn tối đa cho phép trong nước sạch là 0,4­1,0 micro   g/l Bụi  oxit silic tự  do gây bệnh bụi phổi silic một bệnh khơng chữa  được,  người bị  bệnh ra khỏi mơi trường tiếp xúc bệnh vẫn tiến triển. Bệnh bụi   phổi  silic gây  biến chứng  giãn  phế  nang phổi thường  gặp nhất, làm cho  người khó thở, suy hơ hấp, nhiễm khuẩn phế quản, viêm phổi cấp tính, viêm  phế quản, tâm phế mãn, tràn khí phế mạc gây tử vong 27 TÀI LIỆU THAM KHẢO Hồng Nhâm (2003) Hóa Vơ cơ tập 1,2,3 , Nhà xuất bản Giáo dục Trang web Wikipedia Tiếng Việt Trang wed Hóa học ngày nay Trang web Sức khỏe và đời sống Trang web Bách khoa tri thức  ... các cơ thể sống trong đó có con người        Mục đích của bài thảo luận này là tìm hiểu và trình bày về sự tồn tại của   các ngun tố trong vũ trụ,  vỏ  trái đất và trong cơ thể con người.  Chúng tơi   hy vọng bài thảo luận này sẽ cung cấp cho các bạn một số các kiến thức về ... hausmant(Mn3O4) , pirolusit (MnO2), braunit (Mn2O3) và manganit (MnOOH);  của thiếc là canxiterit còn của chì là galen; …… Sự tồn tại của các ngun tố trong cơ thể người 3.1.  Ngun tố Oxi         Chiếm 65% trọng lượng cơ thể.  Oxi tồn t ại trong n... cách hiệu quả 4 Sự tồn tại của các ngun tố trong vũ trụ 1.1. Ngun tố Hidro         Hiđrơ là ngun tố phổ biến nhất trong vũ trụ,  chiếm 75% các vật chất   thơng thường theo khối lượng và trên 90% theo số lượng ngun tử. Hydro có 

Ngày đăng: 11/01/2020, 23:21

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w